Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

Phòng ngừa tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.89 MB, 86 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ TƢ PHÁP

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LUẬT HÀ NỘI

ĐẶNG NGÂN QUỲNH

PHÒNG NGỪA TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN
TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Chuyên ngành: Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm
Mã số: 60380105

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Thị Sơn

Hà Nội - 2015


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin được gửi lời cảm ơn đến Đại học Luật Hà Nội, Khoa
sau đại học cùng tất cả các quý thầy cô đã giảng dạy trong chương trình đào tạo
Thạc sỹ chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm tại trường Đại học
Luật Hà Nội niên khóa 2013 – 2015, những người đã truyền đạt cho tôi cũng
như tất cả các học viên của lớp Cao học 21B những kiến thức hữu ích về tội
phạm học!
Tôi xin dành lời cảm ơn chân thành và sự biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Lê
Thị Sơn, người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn cho tôi trong suốt thời gian thực
hiện luận văn!


Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cán bộ, nhân viên các ban ngành trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn; các cán bộ, nhân viên Tòa án nhân dân tối cao đã nhiệt
tình giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình thu thập số liệu và
tài liệu phục vụ cho quá trình nghiên cứu đề tài!
Sau cùng, tôi xin dành sự biết ơn sâu sắc đến gia đình, những người thân
yêu, những người bạn tuyệt vời đã luôn ở bên và tiếp thêm động lực để tôi hoàn
thành tốt luận văn của mình!
Do kinh nghiệm nghiên cứu khoa học chưa nhiều nên luận văn không
tránh khỏi những thiếu sót, hạn chế, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy cô và các anh chị học viên!
Hà Nội, ngày 15 tháng 5 năm 2015
Học viên
Đặng Ngân Quỳnh


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân
tôi, được thực hiện dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS. TS. Lê Thị Sơn.
Các số liệu, những kết luận nghiên cứu được trình bày trong luận văn này là
trung thực và chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào.
Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình.
Học viên

Đặng Ngân Quỳnh


MỤC LỤC
Phần mở đầu ..............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TÌNH HÌNH TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN
TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH

LẠNG SƠN GIAI ĐOẠN 2010 – 2014. ...................................................................5
1.1. Thực trạng của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014. .............................5
1.2. Diễn biến của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014. ...........................24
CHƢƠNG 2: NGUYÊN NHÂN CỦA TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA
BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH LẠNG SƠN. ..................................................................................................37
2.1. Nguyên nhân về kinh tế - xã hội .....................................................................37
2.2. Nguyên nhân về văn hóa, giáo dục và tuyên truyền phổ biến pháp luật ........41
2.3. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động quản lý nhà nước trong lĩnh vực an
ninh, trật tự .............................................................................................................43
2.4. Nguyên nhân liên quan đến hoạt động của các cơ quan tiến hành tố tụng .....46
2.5. Nguyên nhân từ phía người phạm tội .............................................................51
CHƢƠNG 3: DỰ BÁO TÌNH HÌNH TỘI PHẠM VÀ CÁC BIỆN PHÁP
NÂNG CAO HIỆU QUẢ PHÒNG NGỪA TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN,
MUA BÁN TRÁI PHÉP HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH LẠNG SƠN. ........................................................................................54
3.1. Dự báo tình hình tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới ...................................54
3.2. Các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. ...............55


DANH MỤC CÁC CHŨ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Diễn giải

BLHS


Bộ luật hình sự

TAND

Tòa án nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU
Bảng số 1.1: Số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy đã bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai
đoạn 2010 – 2014
Bảng số 1.2: So sánh số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số vụ và số người phạm các tội phạm về ma
túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014
Bảng số 1.3: So sánh số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số vụ và số người phạm tội nói chung trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014
Bảng số 1.4: Số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng và
toàn quốc
Bảng số 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Cao Bằng và toàn quốc trong giai đoạn 2010 – 2014
Bảng số 1.6: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo tội danh
Bảng số 1.7: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại tội phạm
Bảng số 1.8: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại và mức hình phạt đã áp dụng

Bảng số 1.9: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo hình thức thực hiện tội phạm
Bảng số 1.10: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại chất ma túy bị thu giữ


Bảng số 1.11: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo mục đích phạm tội
Bảng số 1.12: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đặc điểm giới tính của người phạm
tội
Bảng số 1.13: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo độ tuổi của người phạm tội
Bảng số 1.14: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo trình độ học vấn của người phạm
tội
Bảng số 1.15: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đặc điểm về nghề nghiệp của
người phạm tội
Bảng số 1.16: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đặc điểm người phạm tội nghiện
hay không nghiện ma túy
Bảng số 1.17: Cơ cấu người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đặc điểm phạm tội lần đầu
hay tái phạm
Bảng số 1.18: Mức độ tăng, giảm về số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
qua các năm
Bảng số 1.19: Mức độ tăng, giảm về số vụ tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy và số vụ phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh Lạng

Sơn


Bảng số 1.20: Mức độ tăng, giảm về số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy và số người phạm tội nói chung trên địa
bàn tỉnh Lạng Sơn
Bảng số 1.21: Mức độ tăng, giảm về số vụ tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và trên toàn quốc.
Bảng số 1.22: Mức độ tăng, giảm về số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy đã xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn và trên toàn quốc qua các năm
Bảng số 1.23: Mức độ tăng, giảm của mỗi loại tội phạm
Bảng số 1.24: Mức độ tăng, giảm của số vụ phạm tội riêng lẻ và đồng phạm
Bảng số 1.25: Mức độ tăng giảm của từng loại chất ma túy
Bảng số 1.26: Mức độ tăng, giảm của người phạm tội là người nghiện và không
nghiện ma túy


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ số 1.1: So sánh số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số vụ và số người phạm các tội phạm về
ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ số 1.2: So sánh số vụ, số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số vụ và số người phạm tội nói chung trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ số 1.3: So sánh số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên,
Cao Bằng và trên toàn quốc trong giai đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ số 1.4: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn,

Thái Nguyên, Cao Bằng và toàn quốc trong giai đoạn 2010 – 2014
Biểu đồ số 1.5: Biểu đồ cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo tội danh
Biểu đồ số 1.6: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại tội phạm
Biểu đồ số 1.7: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại và mức hình phạt đã áp dụng
Biểu đồ số 1.8: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo hình thức thực hiện tội phạm
Biểu đồ số 1.9: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại chất ma túy bị thu giữ
Biểu đồ số 1.10: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo mục đích phạm tội


Biểu đồ số 1.11: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đặc điểm giới tính của người phạm
tội
Biểu đồ số 1.12: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo độ tuổi của người phạm tội
Biểu đồ số 1.13: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo trình độ học vấn của người phạm
tội
Biểu đồ số 1.14: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đặc điểm về nghề nghiệp của
người phạm tội
Biểu đồ số 1.15: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đặc điểm người phạm tội nghiện
hay không nghiện ma túy
Biểu đồ số 1.16: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm

đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo đặc điểm người phạm tội phạm tội
lần đầu hay tái phạm
Biểu đồ số 1.17: Diễn biến của số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
Biểu đồ số 1.18: So sánh diễn biến của số vụ tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy và của số vụ phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn
Biểu đồ số 1.19: So sánh diễn biến của số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy và của số người phạm tội nói chung trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn


Biểu đồ số 1.20: So sánh diễn biến của số vụ tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và trên toàn quốc
Biểu đồ số 1.21: So sánh diễn biến của số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn và trên toàn
quốc
Biểu đồ số 1.22: Diễn biến của cơ cấu theo loại tội phạm
Biểu đồ số 1.23: Diễn biến của cơ cấu theo hình thức thực hiện tội phạm
Biểu đồ số 1.24: Diễn biến của cơ cấu theo loại chất ma túy
Biểu đồ số 1.25: Diễn biến của cơ cấu theo đặc điểm người phạm tội là người
nghiện hay không nghiện ma túy


1

Phần mở đầu
1. Tính cấp thiêt của đề tài.
Lạng Sơn là tỉnh miền núi thuộc vùng Đông Bắc của Việt Nam có diện tích 8320.8 km2,
dân số trung bình 751.2 nghìn người theo thống kê của Tổng cục thống kê năm 2013. Lạng Sơn nằm

ở vị trí đường quốc lộ 1A, 1B, 4A, 4B, 279 đi qua, là điểm nút của sự giao lưu kinh tế với các tỉnh
phía Tây như Cao Bằng, Thái Nguyên, Bắc Kạn, phía Đông như tỉnh Quảng Ninh, phía Nam như
Bắc Giang, Bắc Ninh, thủ đô Hà Nội và phía Bắc tiếp giáp với Trung Quốc, với 2 cửa khẩu quốc tế,
2 cửa khẩu quốc gia và 7 cặp chợ biên giới. Mặt khác, có đường sắt liên vận quốc tế, là điều kiện rất
thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, khoa học – công nghệ với các tỉnh phía Nam trong cả nước, với
Trung Quốc và qua đó sang các nước vùng Trung Á, châu Âu và các nước khác…. Với điều kiện
thuận lợi đó, Lạng Sơn trở thành điểm giao lưu, trung tâm buôn bán thương mại quan trọng của tỉnh
cũng như trong cả nước. Nhất là trong điều kiện hiện nay, khi Nhà nước đang thực hiện chính sách
đầu tư phát triển các khu kinh tế cửa khẩu, thì Lạng Sơn càng có điều kiện để phát triển các ngành
kinh tế, đặc biệt kinh tế thương mại - du lịch - dịch vụ.
Tuy nhiên, với lợi thế lớn về vị trí địa lý và kinh tế như vậy thì Lạng Sơn cũng ngày càng
trở thành điểm nóng về ma túy đặc biệt là tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép ma túy. Theo
Phòng Cảnh sát điều tra tội phạm về ma túy, năm 2014, tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn tiếp tục diễn biến phức tạp. Toàn tỉnh Lạng Sơn đã phát hiện, bắt giữ khoảng 235 vụ,
348 đối tượng phạm tội về ma túy. Tang vật thu giữ 10,4 kg (trên 32 bánh) hêrôin; 22,1 kg ma
túy tổng hợp; gần 01 kg lá cần sa và nhiều đồ vật, tài sản khác có liên quan. Các đối tượng ở
Lạng Sơn móc nối, câu kết với các đối tượng ở các điểm nóng về ma túy như Sơn La, Điện
Biên, Hòa Bình, Bắc Giang, Nghệ An…và các đối tượng bên Trung Quốc hình thành các
đường dây mua bán, vận chuyển heroin từ các tỉnh biên giới Việt - Lào vào nội địa, qua Lạng
Sơn sang Trung Quốc tiêu thụ; và ngược lại ma túy tổng hợp, đặc biệt là ma túy đá được mua từ
Trung Quốc vào địa bàn Lạng Sơn rồi phân phối về các tỉnh phía sau tiêu thụ.
Trước thực tế tội phạm về ma túy phức tạp như vậy, việc nghiên cứu một cách toàn diện,
có hệ thống về tình hình tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, từ đó tìm ra nguyên nhân của tội phạm, đề ra các giải pháp có cơ sở
khoa học nhằm nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội phạm này là một yêu cầu bức thiết. Vì lý do


2

đó, tác giả đã chọn đề tài: “Phòng ngừa tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc

chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn” làm đề tài luận văn thạc sỹ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu.
Trong những năm gần đây, có khá nhiều công trình nghiên cứu về các tội phạm về ma
túy dưới góc độ tội phạm học, trong đó phải kể đến một số công trình sau:
- Luận án tiến sỹ Luật học: “Đấu tranh phòng chống các tội phạm về ma túy ở Việt
Nam” của tác giả Nguyễn Tuyết Mai, Đại học Luật Hà Nội, năm 2007. Đây là một công trình
nghiên cứu sâu rộng, chi tiết, rất có ý nghĩa về các tội phạm ma túy dưới góc độ tội phạm học.
- Luận văn thạc sỹ Luật học: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy trên địa bàn
tỉnh Lai Châu” của tác giả Đỗ Tiến Dũng, Đại học Luật Hà Nội, năm 2009. Luận văn thạc sỹ
Luật học: “Đấu tranh phòng, chống tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Hòa Bình” của tác giả
Đỗ Mạnh Phương, Đại học Luật Hà Nội, năm 2010. Luận văn thạc sỹ Luật học: “Phòng ngừa
các tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” của tác giả Nguyễn Thái Bình, Đại học
Luật Hà Nội, năm 2012. Luận văn thạc sỹ Luật học: “Phòng ngừa tội phạm về ma túy trên địa
bàn tỉnh Lào Cai” của tác giả Đinh Thị Minh Cầm, Đại học Luật Hà Nội, năm 2012. Luận văn
thạc sỹ Luật học: “Phòng ngừa các tội phạm về ma túy trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác
giả Hoàng Thị Hoài Phương, Đại Học Luật Hà Nội, năm 2014.
Trong các công trình nghiên cứu trên, các tác giả đã nghiên cứu, đánh giá tình hình tội
phạm, xác định các nguyên nhân của tội phạm và đưa ra các giải pháp phòng ngừa đối với các
tội phạm về ma túy trên địa bàn toàn quốc hoặc trên địa bàn một số địa phương nhất định như
Sơn La, Lạng Sơn, Lào Cai, Thái Nguyên, Hà Nội…trong một khoảng thời gian nhất định. Tuy
nhiên chưa có một công trình nào nghiên cứu riêng về Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn. Do đó, em xin chọn đề tài nghiên
cứu này nhằm xác định các nguyên nhân cũng như đề ra các biện pháp phòng ngừa để hạn chế
tội phạm này trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu.


3

a) Về đối tượng nghiên cứu: Ba nội dung cần xem xét làm rõ trong quá trình nghiên cứu

đề tài này bao gồm tình hình tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
ma túy; nguyên nhân của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma
túy; các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy.
b) Về phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu dưới góc độ Tội phạm học tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn từ năm
2010 đến năm 2014.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.
a) Mục đích nghiên cứu: Mục đích cuối cùng của Luận văn là đề xuất các biện pháp phù
hợp với tỉnh Lạng Sơn để nâng cao hiệu quả phòng ngừa tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
b) Nhiệm vụ của việc nghiên cứu: để đạt được mục đích nói trên, luận văn có những
nhiệm vụ cơ bản sau:
- Đánh giá tình hình tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma
túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong những năm từ 2010 đến năm 2014.
- Làm sáng tỏ nguyên nhân của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
- Dự báo tình hình tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma
túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới và đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả
phòng ngừa tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu.
Luận văn sử dụng chủ yếu các phương pháp nghiên cứu của Tội phạm học, đó là các
phương pháp tiếp cận định lượng, tiếp cận tổng thể, tiếp cận bộ phận, phương pháp chọn mẫu
ngẫu nhiên đơn giản, phương pháp phân tích thứ cấp dữ liệu, phương pháp thống kê, chứng


4

minh giả thuyết. Ngoài ra, luận văn còn kết hợp sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp,

so sánh.
6. Những kết quả nghiên cứu mới của luận văn.
Dưới góc độ tội phạm học, luận văn sẽ đi sâu phân tích, đánh giá tình hình tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong
thời gian từ năm 2010 đến năm 2014. Trong phần này, tác giả đã nghiên cứu, đánh giá thực
trạng, diễn biến của tội phạm xét cả về mức độ và tính chất. Đặc biệt, ngoài nghiên cứu sự thay
đổi của tội phạm về mức độ, tác giả còn đánh giá sự thay đổi của tội phạm xét về tính chất để có
những đánh giá toàn diện về diễn biến của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy. Từ đó, tác giả đã xác định được một số nguyên nhân làm phát sinh tội
phạm này và đề xuất được các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa phù hợp với đặc điểm
riêng biệt và yêu cầu phòng ngừa của địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong thời gian tới.
7. Cơ cấu của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
chia làm ba chương:
Chương 1: Tình hình tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 - 2014.
Chương 2: Nguyên nhân của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Chương 3: Dự báo tình hình tội phạm và các biện pháp nâng cao hiệu quả phòng ngừa
tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng
Sơn.


5

CHƢƠNG 1
TÌNH HÌNH TỘI TÀNG TRỮ, VẬN CHUYỂN, MUA BÁN TRÁI PHÉP
HOẶC CHIẾM ĐOẠT CHẤT MA TÚY TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LẠNG SƠN
GIAI ĐOẠN 2010 – 2014.
“Tình hình tội phạm là trạng thái, xu thế vận động của (các) tội phạm (hoặc nhóm tội

phạm hoặc một loại tội phạm) đã xảy ra trong một đơn vị không gian và đơn vị thời gian nhất
định” [6, Tr. 203]. Nghiên cứu tình hình tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn cần làm rõ thực trạng và diễn biến của tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong
khoảng thời gian từ năm 2010 đến năm 2014. Để làm rõ vấn đề này, trong luận văn tác giả sử
dụng số liệu thống kê chính thức của Tòa án nhân dân (TAND) tỉnh Lạng Sơn và nghiên cứu
218 bản án hình sự sơ thẩm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất
ma túy trong giai đoạn 2010 – 2014 được lựa chọn ngẫu nhiên.
1.1. Thực trạng của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014.
1.1.1. Thực trạng về mức độ của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014.
* Về mức độ của tội phạm rõ:
“Tội phạm rõ là tội phạm đã được xử lý về hình sự và đã được đưa vào thống kê tội
phạm”[23, Tr. 102]. Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Lạng Sơn, trong thời gian 5 năm (từ
năm 2010 đến năm 2014), TAND tỉnh Lạng Sơn và TAND các huyện thuộc tỉnh đã xét xử sơ
thẩm 1049 vụ phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với
1468 người phạm tội. Trung bình mỗi năm trên địa bàn tỉnh xét xử 210 vụ với 294 người phạm
tội.
Bảng số 1.1: Số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy đã bị xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010
– 2014


6

Năm

Số vụ


Số ngƣời phạm tội

Tổng

1049

1468

Trung bình

210

294

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Những con số trên phần nào đã khái quát được thực trạng về mức độ của tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 –
2014. Tuy nhiên, để đánh giá chính xác và đầy đủ thực trạng về mức độ của tội phạm này trên
địa bàn tỉnh, tác giả đặt những số liệu trên trong sự phân tích, so sánh với các số liệu liên quan.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất, so sánh thực trạng của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy với thực trạng của các tội phạm về ma túy, cũng như thực trạng của tội phạm
nói chung của tỉnh Lạng Sơn để thấy rõ mức độ phổ biến của tội này trên địa bàn tỉnh.
Bảng số 1.2: So sánh số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số vụ và số người phạm các tội phạm về ma túy trên
địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014
Tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc
Giai đoạn


chiếm đoạt chất ma túy

2010 – 2014

(1)

Tổng

Các tội phạm về ma túy
(2)

Tỷ lệ
(1) so với (2)

Số vụ

Số người

Số vụ

Số người

Số vụ

Số người

1049

1468


1052

1473

99.7%

99.6%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Biểu đồ số 1.1: So sánh số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số vụ và số người phạm các tội phạm về ma túy
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014


7

Trong giai đoạn 2010 – 2014, Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn xét xử sơ thẩm 1052 vụ
án về ma túy với 1473 người phạm tội. Trong đó, số lượng các vụ án tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy là 1049 vụ với 1468 người phạm tội, chiếm tới 99,7%
về số vụ và 99,6% về số người trong tổng số tội phạm về ma túy trên địa bàn tỉnh. Các tội phạm
về ma túy được quy định trong Chương XVIII của BLHS với 9 Điều luật, trong đó tội tàng trữ,
vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy chỉ được quy định trong duy nhất
một Điều luật (Điều 194), thế nhưng số vụ và số người phạm tội này ở tỉnh Lạng Sơn lại chiếm
tỷ lệ gần như tuyệt đối trong tổng số các tội phạm về ma túy đã xét xử sơ thẩm trên địa bàn tỉnh.
Điều đó cho thấy rằng mức độ của các tội phạm về ma túy ở tỉnh Lạng Sơn gần như hoàn toàn
phụ thuộc vào mức độ của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma
túy.
Bảng số 1.3: So sánh số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số vụ và số người phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014

Tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái

Các tội phạm nói

phép hoặc chiếm đoạt

chung

Giai đoạn

chất ma túy

2010 – 2014

(1)

(2)

Tỷ lệ

(1) so với (2)


8

Tổng

Số vụ


Số người

Số vụ

Số người

Số vụ

Số người

1049

1468

3332

6423

30.5%

23.5%

(Nguồn: Văn phòng Tòa án nhân dân tỉnh Lạng Sơn)
Biểu đồ số 1.2: So sánh số vụ, số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy với số vụ và số người phạm tội nói chung trên địa bàn tỉnh
Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014

Trong 5 năm từ năm 2010 đến năm 2014, TAND tỉnh Lạng Sơn đã xét xử sơ thẩm 3332
vụ án với 6423 người phạm tội nói chung, trong đó số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy chiếm tới 30,5% về số vụ và 23,5% về

số người phạm tội trên địa bàn tỉnh. Như vậy, tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy là tội phạm rất phổ biến trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
Thứ hai, so sánh mức độ của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn với mức độ của tội phạm này trên địa bàn tỉnh Thái
Nguyên, Cao Bằng và trên toàn quốc trong giai đoạn 2010 – 2014.
Bảng số 1.4: Số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng và toàn
quốc.
Số vụ phạm tội

Số ngƣời phạm tội


9

Giai đoạn

Lạng

Thái

Cao

Toàn

Lạng

Thái

Cao


Toàn

2010 - 2014

Sơn

Nguyên

Bằng

quốc

Sơn

Nguyên

Bằng

quốc

Tổng

1049

1782

889

68191


1468

2134

1187

86007

Tỷ lệ so với

1.5%

2.6%

1.3%

1.7%

2.5%

1.4%

toàn quốc
(Nguồn: Cục thống kê Tòa án nhân dân tối cao).
Biểu đồ số 1.3: So sánh số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên, Cao Bằng
và trên toàn quốc trong giai đoạn 2010 – 2014.

Số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt

chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn lần lượt chiếm 1.5% và 1.7% so với tổng số vụ và tổng
số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy đã bị xét
xử sơ thẩm trên toàn quốc.
Để đánh giá được đầy đủ hơn mức độ của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong sự so sánh với mức độ của tội
phạm này trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, Cao Bằng và toàn quốc trong giai đoạn 2010 – 2014
nên xác định và so sánh cả chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội.


10

Bảng số 1.5: Chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội của tội tàng trữ, vận chuyển,
mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Thái Nguyên,
Cao Bằng và toàn quốc trong giai đoạn 2010 – 2014
Chỉ số tội phạm

Chỉ số ngƣời phạm tội

Lạng

Thái

Cao

Toàn

Lạng

Thái


Cao

Toàn

Sơn

Nguyên

Bằng

quốc

Sơn

Nguyên

Bằng

Quốc

28.1

28.8

34.8

15.3

39.2


37.2

46

19.3

(Xem bảng phụ lục 1, 2, 3, 4)
Biểu đồ số 1.4: So sánh chỉ số tội phạm và chỉ số người phạm tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, Thái
Nguyên, Cao Bằng và toàn quốc trong giai đoạn 2010 – 2014

So với toàn quốc, tổng số vụ và số người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái
phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy ở Lạng Sơn chiếm tỷ lệ không lớn, nhưng chỉ số tội phạm và
chỉ số người phạm tội này ở Lạng Sơn lại cao hơn. So sánh với hai tỉnh giáp ranh là Thái
Nguyên và Cao Bằng cho thấy chỉ số tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy ở Lạng Sơn thấp hơn; chỉ số người phạm tội cũng thấp hơn Cao Bằng
nhưng lại cao hơn Thái Nguyên.
* Về mức độ của tội phạm ẩn:


11

Nghiên cứu về thực trạng của tội phạm không chỉ dựa vào việc nghiên cứu về tội phạm
rõ mà còn phải nghiên cứu tội phạm ẩn. “Tội phạm ẩn là các tội phạm đã thực tế xảy ra nhưng
không được thể hiện trong các thống kê tội phạm vì không được phát hiện, không được xử lý
hoặc không được đưa vào thống kê tội phạm”[23, Tr. 103].
Để xác định phần tội phạm ẩn của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn, tác giả dựa vào căn cứ sau đây:
Trong giai đoạn 2010 – 2014, trung bình mỗi năm tỉnh Lạng Sơn có khoảng 1667 người
nghiện ma túy. Giả sử số người nghiện ma túy này sử dụng hêrôin với lượng 0.02

gam/liều/người, mỗi ngày ít nhất 2-3 liều, trung bình mỗi ngày 0.06 gam/ngày/người, thì mỗi
năm (365 ngày) người nghiện ma túy ở Lạng Sơn cần 36507.3 gam hêrôin. Theo thống kê hình
sự của Phòng cảnh sát điều tra tội phạm ma túy – Công an tỉnh Lạng Sơn, trong giai đoạn 2010 –
2014 thu giữ được 92707.147 gam hêrôin, 29908.434 gam thuốc phiện, 71445.926 gam ma túy
tổng hợp, sau khi quy đổi thuốc phiện và ma túy tổng hợp ra hêrôin, tính tổng trọng lượng thu
được là 117120.625 gam hêrôin (xem phụ lục 5), như vậy trung bình mỗi năm trong giai đoạn
nghiên cứu thu giữ được 23424.125 gam hêrôin, chỉ chiếm 64.2% lượng hêrôin cần thiết cho
nhu cầu của người nghiện ma túy trên địa bàn tỉnh. Như vậy, nếu tính theo cách này thì tỷ lệ ẩn
của tội phạm tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn
tỉnh Lạng Sơn khoảng 35.8% (không kể đến tội phạm ma túy khác vì tội phạm về ma túy ở
Lạng Sơn gần như chỉ có tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma
túy, trung bình mỗi năm chiếm tới 99.7% số vụ án về ma túy). Tuy nhiên, số người nghiện nói
trên mới chỉ là số người nghiện có hồ sơ quản lý chính thức, chưa kể đến số người nghiện chưa
bị phát hiện, do đó tỷ lệ ẩn tính theo cách tính này thực tế sẽ còn cao hơn. Như vậy, mức độ ẩn
của tội phạm này tối thiểu cũng phải chiếm tới 40%.
Qua nghiên cứu thực trạng xét về mức độ của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2010 – 2014, có thể thấy đây
là tội phạm phổ biến, luôn chiếm tỷ lệ cao trong tổng số tội phạm đã xét xử trên địa bàn tỉnh, và
gần như tuyệt đối trong nhóm các tội phạm về ma túy.


12

1.1.2. Thực trạng về tính chất của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2010 – 2014.
Thực trạng của tội phạm xét về tính chất được phản ánh qua các cơ cấu của tội phạm.
Qua cơ cấu của tội phạm theo tiêu chí nhất định có thể rút ra được nhận xét về tính chất của tội
phạm. Trong thời gian từ năm 2010 đến năm 2014, TAND các cấp trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
đã xét xử sơ thẩm 1049 vụ với 1468 người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép
hoặc chiếm đoạt chất ma túy. Trên cơ sở các số liệu thống kê và khảo sát từ 218 bản án hình sự

sơ thẩm, với 327 người phạm tội đã xét xử trong thời gian 5 năm, cơ cấu của tội tàng trữ, vận
chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được tác giả xác định theo những tiêu
chí sau:
* Cơ cấu theo tội danh
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được quy định
tại Điều 194 BLHS có thể bao gồm 4 tội độc lập là tội tàng trữ trái phép chất ma túy; tội vận
chuyển trái phép chất ma túy; tội mua bán trái phép chất ma túy; tội chiếm đoạt chất ma túy hoặc
tội danh chứa đựng nhiều hành vi, như tội tàng trữ, vận chuyển trái phép chất ma túy. Chủ thể
thực hiện một, hoặc một số hành vi trong cấu thành tội phạm là có thể bị kết án về tội phạm quy
định tại Điều 194 BLHS.
Bảng số 1.6: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo tội danh
Tổng số ngƣời

Tàng trữ trái

Vận chuyển trái

Mua bán trái

Tội danh có

phạm tội

phép

phép

phép


nhiều hành vi

1468

338

191

895

44

100%

23%

13%

61%

3%

(Số liệu thống kê được từ các bản án hình sự sơ thẩm về tội tàng trữ, vận chuyển, mua
bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn)
Biểu đồ số 1.5: Biểu đồ cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc
chiếm đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo tội danh


13


Ở Lạng Sơn, số người phạm tội mua bán trái phép chất ma túy chiếm số lượng và tỷ lệ
lớn nhất trong số người phạm tội theo quy định tại Điều 194 BLHS, đứng thứ hai là số người
phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, từ năm 2010 đến năm 2014 trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn
không xét xử người phạm tội nào với tội danh chiếm đoạt chất ma túy.
* Cơ cấu theo loại tội phạm
Tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy đã xét xử sơ
thẩm trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn trong giai đoạn 2010 – 2014 đều thuộc loại tội phạm nghiêm
trọng, rất nghiêm trọng và đặc biệt nghiêm trọng, không có tội ít nghiêm trọng. Tác giả khảo sát
218 bản án với 327 người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, vận chuyển trái phép chất ma
túy và mua bán trái phép chất ma túy. Kết quả khảo sát như sau:
Bảng số 1.7: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại tội phạm.
Tổng số ngƣời

Tội nghiêm trọng

phạm tội

Tội rất nghiêm

Tội đặc biệt nghiêm

trọng

trọng

327

202


86

39

100%

62%

26%

12%

(Nguồn: Số liệu thống kê từ 218 bản án)
Biểu đồ số 1.6: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại tội phạm.


14

Trong tổng số 327 người phạm tội tàng trữ trái phép chất ma túy, vận chuyển trái phép
chất ma túy, mua bán trái phép chất ma túy được nghiên cứu thì có tới 202 người phạm tội thuộc
loại tội nghiêm trọng (62%), 86 người phạm tội thuộc loại tội rất nghiêm trọng (26%), 39 người
phạm tội thuộc loại tội đặc biệt nghiêm trọng (12%). Như vậy, tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán
trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy được thực hiện trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn chủ yếu là loại
tội phạm nghiêm trọng. Việc nghiên cứu cơ cấu theo loại tội phạm giúp tìm ra đặc điểm về tính
chất nghiêm trọng của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy
trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
* Cơ cấu theo loại và mức hình phạt đã áp dụng
Người phạm tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt chất ma túy đã
bị xét xử sơ thẩm có thể bị áp dụng các loại hình phạt chính là: tù có thời hạn, tù chung thân, tử

hình. Cơ cấu theo mức hình phạt tù của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm
đoạt chất ma túy có thể được xác định theo các mức sau: tù đến 3 năm, tù trên 3 năm đến 7 năm,
tù trên 7 năm đến 15 năm, tù trên 15 năm.
Bảng số 1.8: Cơ cấu của tội tàng trữ, vận chuyển, mua bán trái phép hoặc chiếm đoạt
chất ma túy trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn theo loại và mức hình phạt đã áp dụng
Tổng số

Tù có thời hạn

ngƣời

Tù đến 3

Tù trên 3

Tù trên 7

Tù trên 15

Tù chung

phạm tội

năm

năm đến 7

năm đến

năm


thân

năm

15 năm

270

179

178

72

1468

748

Tử hình

21


×