TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y KHOA PHẠM NGỌC THẠCH
BỘ MÔN SẢN PHỤ KHOA
CHUYÊN ĐỀ
TIỀN MÃN KINH – MÃN KINH
ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT THAY THẾ
Giảng viên hướng dẫn
Bs CKII. Nguyễn Thị Trúc Hà
Học viên thực hiện
Bs. Ngô Duy Anh
02/01/2018
1
MỤC LỤC
2
DANH MỤC HÌNH
CHỮ VIẾT TẮT
FSH: Follicle-stimulating hormone
LH: Luteinizing hormone
HRT: Hormone replacement therapy
EPT: estrogen - progestin therapy
HT: hormone therapy
MHT: menopausal hormone therapy
ET: estrogen therapy
CEE: conjugated equine estrogen
MPA: medroxyproesterone acetate
BMI: Body mass index
3
TIỀN MÃN KINH – MÃN KINH
ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT THAY THẾ
Giảng viên hướng dẫn: Bs CKII. Nguyễn Thị Trúc Hà
Học viên thực hiện: Bs. Ngô Duy Anh
1. MỤC TIÊU
1. Nắm được các dấu hiệu và triệu trứng thời kỳ mãn kinh.
2. Hiểu được ý nghĩa của điều trị nội tiết thay thế cho bệnh nhân.
3. Biết được nguyên tắc điều trị rối loạn mãn kinh.
2. ĐẠI CƯƠNG
Tiền mãn kinh – mãn kinh là hiện tượng sinh lý bình thường của người
phụ nữ xảy ra khi nồng độ estrogen giảm. Tuổi mãn kinh bao gồm thời kỳ
trước, trong và sau mãn kinh.
Mãn kinh tự nhiên là ngưng hành kinh do ngưng các hoạt động cơ bản
của buồng trứng:
−
Số lượng nang noãn trong buồng trứng không còn hoặc còn rất ít
và không phát triển, trưởng thành, phóng noãn.
−
Do nang noãn không còn phát triển nên sự tổng hợp các nội tiết
sinh dục từ các tế bào nang noãn cũng ngưng.
−
Do đó, niêm mạc tử cung ngưng tăng trưởng và không thể bong
ra để gây ra hiện tượng hành kinh mỗi tháng. (1)
Hình 1. Chu kỳ kinh nguyệt
Đi kèm theo tuổi mãn kinh là những thay đổi tâm lý, những vấn đề sức
khỏe như sáo trộn vận mạch, bệnh lý niệu sinh dục, loãng xương, bệnh lý tim
mạch, giảm sút trí nhớ, các bệnh lý ác tính… làm cho chất lượng cuộc sống
người phụ nữ tuổi mãn kinh giảm, hiệu quả làm việc bị ảnh hưởng. (3)
Việc sử dụng liệu pháp hormone điều trị mãn kinh đã cho thấy hiệu quả
đáng kể trong cải thiện các dấu hiệu cấp thời như bốc hỏa, mệt mỏi và giao
hợp đau, cũng như các dấu hiệu lâu dài như giảm nguy cơ loãng xương và
giảm nguy cơ bệnh lý mạch vành…
Hình 2: tác dụng của estrogen ở phụ nữ tuổi mãn kinh
3. ĐỊNH NGHĨA
3.1. Tiền mãn kinh
Tiền mãn kinh thường bắt đầu khoảng bốn năm trước khi ngừng hành
kinh, và đi kèm với một số thay đổi sinh học có thể ảnh hưởng đến chất
lượng cuộc sống của người phụ nữ do tình trạng cường estrogen tương
đối, không do estrogen tăng mà là thiếu hoặc không có progesterone để
giảm bớt tác dụng của estrogen.
Hình 3. Sự chênh lệch về nội tiết sinh dục nữ theo tuổi
Thời kỳ này đặc trưng bởi vòng kinh không đều, chu kỳ dài - ngắn,
lượng kinh ít hay nhiều, kéo dài nhiều ngày,… Rất khó xác định thời gian
ngừng kinh hẳn, nên người ta thường dùng từ “ quanh mã kinh”. (1)(3)
3.2. Mãn kinh
Mãn kinh là sự mất kinh vĩnh viễn sau khi buồng trứng giảm tiết trầm
trọng Estrogen, chấm dứt quá trình chiêu mộ nang noãn, lựa chọn và phát
triển nang noãn dù có tăng nồng độ các hormone FSH, LH. Mãn kinh
được đánh dấu bằng kỳ kinh cuối cùng của người phụ nữ và được xác lập
sau khi mất kinh 12 tháng liên tiếp. Tuy nhiên, nếu người phụ nữ bị cắt bỏ
tử cung mà 2 buồng trứng vẫn được bảo tồn thì dù không có hành kinh
nhưng chưa phải mã kinh. Trong trường hợp này, muốn chuẩn đoán “mãn
kinh” cần dựa vào triệu chứng lâm sàng và xét nghiệm FSH.(3)
Hình 4. Sản xuất estrogen theo độ tuổi
4. TUỔI MÃN KINH VÀ CÁC YẾU TỐ LIÊN QUAN
4.1. Tuổi mãn kinh
Tuổi thọ loài người không ngừng tăng lên. Số người trên 60 tuổi đã tăng
lên gấp đôi từ năm 2000 đến 2005, từ 590 triệu lên 1 tỉ, trong đó, phụ nữ
chiếm số đông hơn vì tuổi thọ cao hơn. Do đó, số phụ nữ mãn kinh ngày càng
nhiều hơn.
Tuổi mãn kinh trung bình hiện nay của người phụ nữ Việt Nam là 48
-49 tuổi và có thể được quy đinh trước trong bộ gen di truyền của từng cá thể
(1). Cũng có một số yếu tố làm thay đổi:
−
Tình trạng kinh tế-xã hội có thể làm mãn kinh sớm hơn.
−
Suy dinh dưỡng và chế độ ăn chay trường thường đưa đến mãn
kinh sớm.
−
Hút thuốc lá làm tuổi mãn kinh sớm hơn 2,3 năm.
Hình 5. Các chất kích thích là yếu tố thuận lợi dẫn tới mãn kinh sớm.
−
Chủng tộc hình như cũng có ảng hưởng trên tuổi mãn kinh.
−
Sống trên vùng cao có thể mãn kinh sớm. Người ta thấy phụ nữ
các bộ tộc sống trên đỉnh Himalaya hay Andes mãn kinh sớm hơn
1-5 năm.
−
Phụ nữ đã bị cắt tử cung với hai buồng trứng được bảo tồn ( chừa
hai phần phụ) sẽ mãn kinh sớm hơn 3,7 năm so với tuổi mãn kinh
trung bình. (1)
Nếu mãn kinh trước 40 tuổi gọi là mãn kinh sớm, và nếu sau 55 tuổi gọi
là mãn kinh muộn(3), đến 58 tuổi thì khoảng 97% phụ nữ đã bước qua tuổi
mãn kinh. (1)
4.2. Mãn kinh sớm
Theo định nghĩa chung, mãn kinh trước 40 tuổi được coi là mãn kinh
sớm do suy buồng trứng sớm. Mãn kinh sớm chiếm tỉ lệ khoảng 5% đến 10%
số phụ nữ có triệu chứng vô kinh thứ phát. Ước tính có khoảng 0,3% đến
0,9% phụ nữ bị mãn kinh sớm (1), có một số yếu tố làm thay đổi như:
−
Do cắt bỏ 2 buồng trứng trong phẫu thuật hoặc do xạ trị vùng chậu hay
hoá trị liệu.
−
Các phẫu thuật liên quan tới buồng trứng như bóc u nang.
−
Di truyền: người ta quan sát thấy tỉ lệ suy buồng trứng và mãn kinh sớm
cao hơn và giống nhau ở các cặp sinh đôi cùng trứng khoảng 5%.
−
Bất thường như thiếu enzyme như bệnh galactosemia hoặc thiếu men
17-hydroxylase.
−
Nguyên nhân miễn dịch: thường là do tự miễn, cơ thể có kháng thể
chống lại các tế bào hạt của nang noãn. Chưa xác định được cơ chế.
Người ta thấy rằng, tuyến ức rất cần thiết cho chức năng buồng trứng
được tiến hành bình thường. Suy buồng trứng sớm gây mãn kinh sớm
thường kết hợp với hội chứng thiểu sản tuyến ức.
−
Bất thường trục hạ đồi- tuyến yên: Suy buồng trứng do nguyên nhân ở
trung ương, có thể thử nghiệm bằng cách tiêm gonadotropin gây phát
triển các nang noãn ở buồng trứng.
−
Nhiễm virus: chưa nghiên cứu nhiều vai trò của nhiễm virus trên mãn
kinh sớm, nhưng người ta đã ghi nhận quai bị có thể làm teo buồng
trứng và mãn kinh sớm.
−
Không rõ nguyên nhân.
Mãn kinh sớm do suy buồng trứng sớm được chẩn đoán xác định bằng
nồng độ cao của FSH và LH, định lựng ít nhất 3 lần trong vòng 4 tuần lễ.
Mãn kinh sớm thường gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho sức khoẻ,
như bệnh lý tim mạch, loãng xương và bệnh Alzhemer sớm. Tử vong của phụ
nữ mãn kinh sớm do bệnh lý tim mạch tăng từ 2 đến 4 lần. (1)
4.3. Mãn kinh muộn
Là sự tắt kinh sau 12 tháng liên tiếp xảy ra sau 55 tuổi, thường gặp ở
phụ nữ có:
- Chỉ số khối cơ thể cao.
- Sản phụ sanh nhiều con.
5. THAY ĐỔI SINH HỌC
Nguồn gốc của mọi thay đổi trong thời kỳ này là do sự giảm đáp ứng
của buồng trứng với các loại nội tiết tố hướng sinh dục (gonadotropin), dẫn
đến những rối loạn trong sự trưởng thành của noãn bào. Điều này sẽ đưa đến
những chu kỳ không rụng trứng hoặc rụng trứng khó khăn.
Do đó, đầu tiên là lượng progesterone giảm, rồi đến lượt estrogen cũng
giảm. Ngược lại, FSH và LH lại tăng tiết, chủ yếu là FSH. Đỉnh LH vắng dần.
FSH sẽ lại càng tăng khi chất Inhibin từ tế bào hạt của buồng trứng, có tác
dụng ngăn sự tổng hợp và phóng thích FSH bị giảm đi.
Hình 6: cơ chế bệnh sinh thời kỳ quanh mãn kinh và sau mãn kinh
Hậu quả của sự vắng dần những chu kỳ có rụng trứng và cơ chế phản
hồi ngược âm đưa đến tình trạng cường estrogen tương đối .
Dự trữ nang noãn thấp, nang noãn không phát triển đồng loạt, không có
nang noãn vượt trội rồi trưởng thành và phóng noãn đều mỗi tháng nên lượng
estradiol và progesterone thấp. Estradiol và progesterone thấp, FSH tăng cao ở
đầu chu kỳ (khoảng ngày 2-3 chu kỳ) là những dấu hiệu cho biết dự trữ
buồng trứng đã giảm thấp.
Cơ thể chưa thích nghi với tình trạng nội tiết thấp nên có nhiều triệu
chứng cơ năng rất khó chịu trong một khoảng thời gian rồi từ từ giảm hẳn.Các
triệu chứng bao gồm:
+ Rối loạn vận mạch: bốc nóng mặt - cổ, vã mồ hôi nhất là ban đêm.
+Đau nhức cơ thể.
+Triệu chứng tâm thần kinh như nhức nửa đầu, tim đập nhanh, bứt rứt,
lo âu, dễ nóng giận, trầm cảm, thiếu tập trung,…
Một số triệu chứng thường tự biến mất trong vòng vài tháng, thậm chí
vài năm, khi đã qua giai đoạn tiền mãn kinh. Có khi vài ba tháng, vài ba năm
sau lại xuất hiện trở lại nhưng với mức độ nhẹ hơn.Tuy nhiên không phải phụ
nữ nào đến tuổi mãn kinh cũng phải gánh chịu các triệu chứng khó chịu này.
Tần suất xuất hiện cũng như mức độ nặng nhẹ của các triệu chứng xảy ra tuỳ
từng người.
Những triệu chứng do tình trạng thiếu hụt estrogen gây ra sẽ còn tổn hại
lâu dài, như âm đạo khô teo, giao hợp đau rát, tiểu không tự chủ, tiểu gấp,
thường nhiễm trùng tiết niệu sinh dục.
Rối loạn kinh nguyệt cũng là một triệu chứng thường gặp ở giai đoạn
tiền mãn kinh. Chu kỳ có thể dài ra nhưng thường là ngắn lại, có khi chỉ có 2
tuần lễ có kinh một lần. Lượng máu mất khi hành kinh cũng thay đổi, có thể
rất ít hoặc nhiều, có khi rong kinh rong huyết kéo dài. Rối loạn kinh nguyệt
thường do chu kỳ không phóng noãn.
Một số bệnh lý trầm trọng hơn cũng bắt đầu xuất hiện: loãng xương hay
thiếu xương, bệnh tim mạch, bệnh Alzheimer. Tỉ lệ một số các loại ung thư
sinh dục nữ như ung cổ tử cung, ung thư buồng trứng, ung thư vú, ung thư nội
mạc tử cung cũng tăng lên trong thời điểm này.
6. TRIỆU CHỨNG LÂM SÀNG VÀ CHẨN ĐOÁN THỜI KỲ
MÃN KINH
6.1. Tiền mãn kinh
6.1.1. Triệu chứng
Tăng tính thấm thành mạch khiến người phụ nữ dễ bị đau vú, dễ bị phù.
Chất nhờn cổ tử cung trong và lỏng suốt chu kỳ ( giống như ở giai
đoạn trước rụng trứng).
Tăng hoạt động phân bào ở mô vú và nội mạc tử cung, có thể dẫn đến
các tổn thương dị dưỡng hoặc tăng sinh nội mạc làm rối loạn kinh nguyệt,
thậm chí tiến triển đến ung thư.
Rối loạn kinh nguyệt có thể dưới dạng chu kỳ ngắn lại hoặc thưa ra, bị
rong kinh, rong huyết hoặc cường kinh.
Hội chứng tiền kinh xuất hiện hoặc nặng thêm nếu đã có sẳn: tăng cân,
chướng bụng, trằn bụng dưới, đau vú, rối loạn tâm tính như lo âu, căng thẳng,
bất an,…
Việc đo lường nội tiết trong thời kỳ tiền mãn kinh không có ý nghĩa, vì
thời kỳ này tự nó đã có sẵn một tình trạng nội tiết bất định. Tuy nhiên, nếu có
rối loạn kinh nguyệt sẽ rất khó phân biệt với một xuất huyết âm đạo bất
thường do nguyên nhân thực thể; hoặc đau vú mà lại có khối u ở vú thì cần có
những thăm dò đặc biệt để loại trừ một nguyên nhân thực thể, nhất là nguyên
nhân ác tính.(3)
6.1.2. Chẩn đoán
Chẩn đoán chủ yếu dựa vào lâm sàng.
Cần chẩn đoán phân biệt với nguyên nhân thực thể gây rối loạn kinh
nguyệt,
đặc biệt là các bệnh lý ung thư phụ khoa.
6.2. Mãn kinh
6.2.1. Triệu chứng
Hình 7: Các triệu trứng thường gặp ở phụ nữ sau mãn kinh
− Tắt kinh: Mất kinh liên tiếp ≥12 tháng.
− Rối loạn vận mạch:
o Cơn bốc nóng mặt.
Thường xảy ra đột ngột, tự nhiên cảm thấy bốc nóng mặt,
cổ, ngực.
Cơn bốc nóng xảy ra chừng vài phút, có thể ngắn hơn, chỉ
vài giây, nhưng thường kèm theo triệu chứng vã mồ hôi.
Thường các cơn bốc nóng hay xảy ra vào ban đêm hoặc
trong khi có stress.
Hình 8. Triệu chứng rối loạn vận mạch ảnh hưởng tới cuộc sống người
phụ nữ
Triệu chứng này thường kéo dài 6 tháng đến vài năm, có
thể 2 - 3 năm nhưng cũng có người đến 5 năm.
o Vã mồ hôi
Có thể kèm theo cơn bốc nóng mặt hay xảy ra đơn lẻ.
Vã mồ hôi cũng thường xảy ra vào ban đêm nên gây mất
ngủ, khó chịu.
− Triệu chứng thần kinh tâm lý:
o Hồi hộp, mệt mỏi, khó chịu.
o Mất ngủ, giảm cảm giác khi quan hệ tình dục hay lo lắng, cáu
gắt, trầm cảm, suy giảm trí nhớ.
o Đau nhức xương khớp, có thể xuất hiện cơn đau nhức nửa đầu
(migrain).
− Triệu chứng tiết niệu - sinh dục:
o Âm đạo khô teo, giao hợp đau, dễ bị viêm, nhiễm khuẩn, khám
âm đạo thấy niêm mạc mỏng, khô, nhợt nhạt.
o Các dây chằng giữ tử cung và các cơ quan vùng chậu mất tính
đàn hồi và sức căng nên dễ đưa đến sa sinh dục.
o Tử cung và cổ tử cung teo nhỏ. Nội mạc tử cung mỏng, không
còn có hiện tượng phân bào hay chế tiết, rất ít mạch máu.
o Niêm mạc đường tiết niệu cũng teo mỏng, dễ nhiễm khuẩn tiết
niệu, són tiểu hay đái dắt, tiểu không tự chủ.
− Thay đổi trên da, lông tóc móng:
o Estrogen giúp da dầy chắc, thiếu Estrogen → da mỏng, kém đàn
hồi, dễ bào mòn và sang chấn.
o Tóc dễ rụng,có thể tăng mọc lông ở mặt do Estrogen giảm →
tăng Testosterone tự do.
o Móng trở nên giòn và dễ gãy.
Hình 9. Thay đổi trên da, lông tóc móng
− Tăng nguy cơ về chuyển hóa lipid, bệnh tim mạch:
Hình 10: Tỉ lệ mắc bệnh lý tim mạch ở phụ nữ theo tuổi
o tăng Cholesterol và Triglyceride. Tăng nguy cơ tai biến mạch
máu não và bệnh mạch vành.
o Tăng nguy cơ thuyên tắc mạch, nhất là trên cơ địa béo phì, tăng
huyết áp.
− Loãng xương: Estrogen có vai trò trong quá trình tạo xương, do
receptor của estrogen hiện diện trong tạo cốt bào. Thiếu Estrogen hiện
tượng hủy xương sẽ sảy ra mạnh hơn, trong khi hiện tượng tạo xương
mới bị sụt giảm, hậu quả là làm mất khoáng xương, xương trở nên xốp
và dễ gãy. (1)(3)(4)
Hình 11. Loãng xương
6.2.2. Chẩn đoán
Ở một phụ nữ từ 45 - 52 tuổi đang hành kinh, tự nhiên không có kinh
12
tháng liên tiếp, có một số triệu chứng cơ năng của mãn kinh, có thể nghĩ đến
hội chứng mãn kinh.
Hầu hết không cần xét nghiệm, một số trường hợp khó xác định như
bệnh nhân đã cắt tử cung thì có thể dựa vào:
FSH > 40mUI/ml
Và/ hoặc E2< 50 pg/ml.(3)
Cần hỏi tiền sử: bản thân, gia đình về loãng xương, tim mạch, các bệnh
ung thư.
7. ĐIỀU TRỊ NỘI TIẾT THAY THẾ TUỔI MÃN KINH
Hình 12. Bổ sung nội tiết thời kỳ mãn kinh
Trước năm 2002, từ “liệu pháp hormon thay thế” (HRT) thường
được sử dụng. Phụ nữ mãn kinh thiếu hormon do buồng trứng suy giảm hoạt
động cũng có thể sử dụng.
Sau năm 2002, nhận thấy HRT không chỉ hỗ trợ tích cực mà còn có thể
có một vài tác dụng phụ, nên HRT được thay bằng “liệu pháp điều trị
hormone” (hormone therapy – HT), chỉ khi nào có triệu chứng bất thường,
cần được điều trị thì hormone mới được kê toa. Trong HT, có một số phụ nữ
đã cắt tử cung , chỉ cần sử dụng estrogen đơn thuần (estrogen therapy – ET)
và các phụ nữ còn tử cung cần thêm progestin để tránh tăng sản hoặc ung thư
nội mạc tử cung (estrogen - progestin therapy – EPT).
Hiện nay, từ thường được sử dụng là “liệu pháp hormone điều trị mãn
kinh” (menopausal hormone therapy – MHT) với ET hoặc EPT.(5)
7.1. Lịch sử của điều trị nội tiết thay thế tuổi mãn
kinh
Cuối thế kỉ XIX, Merck đã sấy khô và nghiền thành bột buồng trứng bò
và điều chế sản phẩm dạng bột có tên là Ovarin. Đây có thể được xem là
sản phẩm thương mại đầu tiên đành cho phụ nữ tuổi mãn kinh .
Năm 1929, estron được phân lập đầu tiên. Năm 1930, estriol
glucoronide dạng hoạt chất được thủy phân để trở thành estriol khi vào cơ
thể, được tinh chế từ nước tiểu ngựa.
Dạng hormone thay thế đầu tiên được sử dụng có chưá conjugated
equine estrogen (CEE) chiết xuất từ nước tiểu ngựa cái mang thai và được
đưa ra thị trường vào năm 1933 với mục đích bổ sung nội tiết cho bệnh
nhân.
Năm 1942, sau khi được FDA cấp phép, Ayerst laboratories bắt đầu tiếp
thị sản phẩm Premarin với CEE và Provera với medroxyproesterone
acetate (MPA). Premarin/Provera là chế phẩm hormone thay thế được
phân phối và sử dụng rộng rãi nhất và nó cũng khởi đầu cho kỷ nguyên
của liệu pháp hormone thay thế. (5)
7.2. Sử dụng nội tiết trong giai đoạn quanh mãn
kinh
7.2.1. Mục tiêu
Điều trị các triệu trứng,than phiền gây ra do hiện tượng mãn kinh ( tiền
mãn kinh và hậu mãn kinh)
Ngăn ngừa các rối loạn gây ra do sự thiếu hụt Estrogen ( hậu mãn kinh)
(3)
7.2.2. Các phác đồ điều trị
Progetin đơn thuần: từng đợt/ liên tục.
Estroge đơn thuần: chỉ cho bệnh nhân đã cắt tử cung.
Estrogen + Progestin.(3)
7.2.3. Lựa chọn điều trị
•
MHT có nhiều lợi ích và rất ít nguy cơ khi bắt đầu sử dụng cho phụ nữ
dưới 60 tuổi, mới mãn kinh chưa đến 10 năm.
• Thời gian sử dụng an toàn: ít nhất đến 5 năm.
• Phụ nữ suy buồng trứng sớm nguyên phát (dưới 40 tuổi, premature
ovarian insufficiency) hoặc
mãn kinh sớm (dưới 45 tuổi, early
menopause) hoặc bị cắt bỏ 2 buồng trứng trước mãn kinh: cần được sử
dụng hormone cao hơn liều chuẩn cho đến tuổi mãn kinh trung bình
của phụ nữ trong cộng đồng, có thể sử dụng viên thuốc tránh thai liều
thấp.
• Cá thể hóa điều trị, chú ý nguy cơ bệnh tật và nguy cơ xảy ra tác dụng
phụ của MHT.
• Chọn loại hormone ít tác dụng phụ (17β-estradiol và progesterone dạng
mịn hoặc retro-progesterone - dydrogesterone) và đường sử dụng phù
hợp. dùng liều thấp nhất có hiệu quả.(7)
• Thời gian sử dụng tùy thuộc vào thể trạng và yêu cầu từng người.
• Phối hợp estrogen và progestogen nếu còn tử cung(3)(4).
7.2.3.1. Tiền mãn kinh
− Mục đích:
o bổ sung progestin trong giai đoạn thiếu progesterone tương đối
của thời kỳ tiền mãn kinh, nhằm điều trị rối loạn kinh nguyệt
thời kỳ này.
− Cách dùng:
o Progestin đơn thuần:
Thường dùng từng đợt 10 – 12 ngày trong tháng.
Dùng liên tục ít được ưa chuộm hơn vì không tạo được chu
kỳ kinh như bình thường, nhất là ở những phụ nữ chưa
mãn kinh thật sự.
o Estrogen + progestin: có thể sử sụng thuốc tránh thai thế hệ mới
với liều thấp estradiol.
− Thời gian dùng:
o Tùy hiệu quả cải thiện triệu trứng. riêng thuốc ngừa thai, nếu cần
thiết có thể sử dụng đến 50 tuổi hoặc đến mãn kinh nếu không có
nguy cơ bệnh tim mạch, nhưng sau đó phải chuyển sang nội tiết
thay thế.(3)
7.2.3.2. Sau mãn kinh
− Mục đích:
o bổ sung tình trạng thiếu hụt estrogen sau mãn kinh, nhằm cải
thiện các triệu chứng xảy ra do thiếu hụt estrogen và phòng ngừa
hậu quả lâu dài do thiếu hụt estrogen.
− Lựa chọn phác đồ:
o Estrogen đơn thuần: cho các phụ nữ đã cắt tử cung, tận dụng
được tất cả các tác dụng có lợi của estrogen.
o Estrogen liên tục + progestin liên tục: thích hợp cho phụ nữ hậu
mãn kinh vì không tạo chu kỳ kinh nguyệt.
o Estrogen liên tục + progestin theo chu kỳ: progestin 12 ngày, từ
ngày 13 đến ngày 25.
o Estrogen và progestin theo chu kỳ: estrogen 25 ngày và progestin
12 ngày.
− Các phác đồ theo chu kỳ phù hợp với phụ nữ chưa mãn kinh thật sự vì
nó duy trì được chu kỳ kinh nguyệt.
− Đối với phụ nữ còn tử cung, estrogen đơn thuần gây tăng nguy cơ ung
thư NMTC, tỉ lệ thuận với liều lượng và thời gian sử dụng. chỉ định
progestin là để bảo vệ niêm mạc tử cung.(3)
7.2.4. Một số loại thuốc nội tiết thay thế trên thị
trường Việt Nam
CLIMEN: 21 viên ( 2 mg estradiol valerate, 1 mg cyproteron acetate).
CYCLO – PROGYNOVA: 21 viên ( 2 mg estradiol valerate, 0.5 mg
norgestrel)
LIVIAL: 28 viên (2.5 mg tibolone)
PAUSOGEST: 28 viên ( 2 mg estradiol hemihydrates, 1 mg
norethisteron acetate)
PROGYLUTON: 11 viên ( 2 mg estradiol valerate) và 10 viên ( 2mg
estradiol valerate, 0.5mg norgestrel)
PROGYNOVA: 28 viên ( 2mg estradiol valerate).(3)
Hình 13. Một số loại thuốc nội tiết thay thế trên thị trường Việt Nam
7.2.5. Chống chỉ định
7.2.5.1. Chống chỉ định tuyệt đối
Có khối u liên quan đến nội tiết.
Đã bị viêm tắc tĩnh mạch hay động mạch.
Có thai hay nghi ngờ có thai.
Đang bị xuất huyết âm đạo bất thường chưa chẩn đoán được nguyên
nhân.
− Ung thư sinh dục phụ thuộc estrogen: vú, nội mạc tử cung.
− Thuyên tắc mạch đang diễn tiến.
− Bệnh lý gan, nhất là gan mật đang diễn tiến. (2) (3)
−
−
−
−
7.2.5.2. Chống chỉ định tương đối
−
Rối loạn mãn tính chức năng gan.
−
Tăng huyết áp không kiểm soát.
−
Tiền căn thuyên tắc mạch.