Tải bản đầy đủ (.pdf) (74 trang)

Marketing trực tuyến

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.7 MB, 74 trang )

Mục lục

3

MARKETING TRỰC TUYẾN
E-MARKETING (INTERNET MARKETING/ONLINE-MARKETING)
1.TỔNG QUAN VỀ MARKETING TRỰC TUYẾN :
E-marketing (Internet marketing hay online marketing), hay tiếp thị qua
mạng, tiếp thị trực tuyến (Marketing trực tuyến) là hoạt động cho sản phẩm
và dịch vụ thông qua mạng kết nối toàn cầu Internet. Sự xuất hiện của Internet đã
đem lại nhiều lợi ích như chi phí thấp để truyền tải thông tin và truyền thông
(media) đến số lượng lớn đối tượng tiếp nhận, thông điệp được truyền tải dưới
nhiều hình thức khác nhau như văn bản, hình ảnh, âm thanh, phim, trò chơi,...
Với bản chất tương tác của Marketing trực tuyến, đối tượng nhận thông điệp có
thể phản hồi tức khắc hay giao tiếp trực tiếp với đối tượng gửi thông điệp. Đây là
lợi thế lớn của Marketing trực tuyến so với các loại hình khác.
Marketing trực tuyến kết hợp tính sáng tạo và kỹ thuật của Internet, bao gồm
thiết kế, phát triển, quảng cáo và bán hàng. Các hoạt động của Marketing trực
tuyến bao gồm: search engine marketing, website ( web display advertising), email marketing,mobile marketing, affiliate marketing, interactive advertising,
blog marketing và viral marketing.
Marketing trực tuyến là quá trình phát triển và quảng bá doanh nghiệp sử dụng
các phương tiện trực tuyến. E-marketing không chỉ đơn giản là xây
dựng Website. Marketing trực tuyến phải là một phần của chiến lược marketing
và phải được đầu tư hợp lý.
Một trong những lợi thế của Marketing trực tuyến là sự sẵn sàng của lượng lớn
thông tin. Người tiêu dùng có thể truy cập thông tin sản phẩm và thực hiện giao
dịch, mua bán mọi lúc mọi nơi. Doanh nghiệp sử dụng Marketing trực tuyến có
thể tiết kiệm được chi phí bán hàng như chi phí thuê mặt bằng, giảm số lượng
nhân viên bán hàng,.. Marketing trực tuyến còn giúp doanh nghiệp tiếp cận với
thị trường rộng lớn cũng như phát triển ra toàn cầu. Ngoài ra, so sánh với các
phương tiện khác như in ấn, báo đài, truyền hình, e-marketing có lơi thế rất lớn


về chi phí thấp.
Sử dụng Marketing trực tuyến như một phần trong chiến lược marketing toàn
diện của doanh nghiệp hoàn toàn phụ thuộc vào mục tiêu được đặt ra. Nhưng ta
có thể thấy, Marketing trực tuyến là thành tố mũi nhọn của hầu hết các chiến dịch


Mục lục

4

Marketing tích hợp tại doanh nghiệp. Đối với một số ngành nghề kinh doanh trực
tuyến, thì hình thức này lại là công cụ Marketing duy nhất của họ.
Marketing trực tuyến là việc ứng dụng công nghệ mạng máy tính, các phương
tiện điện tử vào việc nghiên cứu thị trường, phát triển sản phẩm/dịch vụ đến
khách hàng hiệu quả. Marketing trực tuyến là một dạng tiếp thị trực tuyến thông
qua hệ thống các sản phẩm /dịch vụ. Marketing trực tuyến là sự tiếp thị cho sản
phẩm hoặc dịch vụ của công ty trên phạm vi toàn cầu. Các phương tiện
Marketing trực tuyến bao gồm nhiều phương thức khác nhau mà các công ty có
thể sử dụng để giới thiệu về sản phẩm đến các doanh nghiệp và cá nhân tiêu
dùng. Tuy nhiên, việc ứng dụng các phương tiện marketing trực tuyến thường
khác so với việc sử dụng các phương tiện truyền thống.
1.1. SỰ KHÁC BIỆT GIỮA MARKETING TRỰC TUYẾN VÀ
MARKETING TRUYỀN THỐNG
Marketing trực tuyến là quá trình lập kế hoạch về sản phẩm, giá, phân phối và
xúc tiến đối với sản phẩm, dịch vụ và ý tưởng để đáp ứng nhu cầu của tổ chức và
cá nhân - dựa trên các phương tiện điện tử và internet. (P.Kotler). Marketing trực
tuyến bao gồm tất cả các hoạt động để thoả mãn nhu cầu và mong muốn của
khách hàng thông qua internet và các phương tiện điện tử (Nguồn: Joel Reedy,
Shauna Schullo, Kenneth Zimmerman, 2000)
Marketing trực tuyến khác với marketing truyền thống ở hai điểm chính đó là:

môi trường kinh doanh và phương tiện thực hiện. Đối với môi trường kinh
doanh, marketing trực tuyến tập trung vào các hoạt động marketing trong môi
trường Internet và web. Đến nay marketing trực tuyến có thể mở rộng môi trường
ra các mạng viến thông khác như mạng thông tin di động nhờ sự hội tụ của các
mạng viễn thông. Về phương tiện thực hiện: marketing trực tuyến sử dụng
Internet và các thiết bị điện tử như máy tính, điện thoại di động và các thiết bị
điện tử khác.

Bản chất của marketing trực tuyến không khác so với marketing truyền thống,
vẫn nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Tuy nhiên, khách hàng trong thời
đại công nghệ thông tin sẽ có những đặc điểm khác với khách hàng truyền thống;
họ có thói quen tiếp cận thông tin khác với truyền thống, họ đánh giá các lựa


Mục lục

5

chọn về hàng hóa dịch vụ dựa trên các nguồn thông tin mới, hành động mua hàng
khi thực hiện qua mạng cũng khác so với truyền thống. Bản chất marketing
không thay đổi, vẫn là một quá trình trao đổi thông tin và kinh tế. Marketing điện
tử vẫn bao gồm việc xác định nhu cầu đến lập các kế hoạch marketing hỗn hợp
đối với sản phẩn, dịch vụ, ý tưởng và tiến hành và kiểm tra để thực hiện các mục
đích của tổ chức và cá nhân. Tuy nhiên, phương thức tiến hành marketing điện tử
khác với marketing truyền thống: Marketing truyền thống cần rất nhiều các
phương tiện khác nhau như tạp chí, tờ rơi, thư từ, điện thoại, fax... khiến cho sự
phối hợp giữa các bộ phận khó khăn hơn, tốn nhiều thời gian hơn; còn marketing
điện tử thông qua các mạng viễn thông, đặc biệt là internet, và các phương tiện
điện tử có thể tiến hành tất cả các hoạt động khác của marketing như: nghiên cứu
thị trường, quảng cáo, thu thập ý kiến phản hồi từ phía người tiêu dùng, mua

sắm, sản xuất, bán hàng, dịch vụ sau bán... một cách nhanh chóng, hiệu quả với
chi phí thấp.

Marketing trực tuyến khác biệt so với marketing truyền thống ở những điểm chủ
yếu sau:
- Tốc độ giao dịch nhanh hơn, các giao dịch kinh doanh nhờ Internet mà diễn ra
nhanh chóng và ít thời gian hơn,ví dụ quảng cáo qua email, phân phối các sản
phẩm số hóa như âm nhạc, game, phần mềm, e-books, hỗ trợ khách hàng qua các
forum, netmeeting...
- Thời gian hoạt động liên tục 24/7, tự động hóa các giao dịch, ví dụ như mua
sắm trên Amazon.com, mua vé máy bay qua mạng tại Priceline.com, đấu giá qua
mạng trên eBay.com,…
- Phạm vi hoạt động toàn cầu, các rào cản thâm nhập thị trường có thể bị hạ
thấp, khả năng tiếp cận thông tin thị trường của các doanh nghiệp và người tiêu
dùng được nâng cao, ví dụ như các doanh nghiệp tại Việt Nam có thể tìm hiểu thị
trường Châu Âu, Mỹ, Nhật thông qua các website thông tin thị trường
- Đa dạng hóa sản phẩm do khách hàng có thể tiếp cận nhiều sản phẩm, dịch vụ
hơn đồng thời nhà cung cấp cũng có khả năng cá biệt hóa (customize) sản phẩm
phù hợp với các nhu cầu khác nhau của khách hàng nhờ khả năng thu thập thông
tin về khách hàng qua internet dễ dàng hơn, ví dụ để mua máy tính, khách hàng


Mục lục

6

có thể tham khảo các sản phẩm của nhiều nhà sản xuất khác nhau thông qua
website của họ, so sánh giá cả, thông số kỹ thuật...
- Tăng cường quan hệ khách hàng nhờ khả năng tương tác, chia sẻ thông tin
giữa doanh nghiệp với khách hàng cao hơn, dịch vụ tốt hơn, thời gian hoạt động

liên tục 24/7 thông qua các dịch vụ trực tuyến, các website diễn đàn, FAQs…
- Tự động hóa các giao dịch thông qua các phần mềm thương mại điện tử
(shopping cart), doanh nghiệp có thể phục vụ khách hàng tốt hơn với chất lượng
dịch vụ ổn định hơn
- Chi phí thấp với ngân sách nhỏ vẫn thực hiện được, ít tốn kém hơn nhiều so
với chi phí cho các hoạt động marketing truyền thống và có thể kiểm soát được
chi phí quảng cáo (Google Adwords)
1.2.NHỬNG ƯU ĐIỂM CHÍNH CỦA MARKETING TRỰC TUYẾN:
Cũng như các loại hình marketing khác,marketing trực tuyến nhằm cung cấp
thông tin, đẩy nhanh tiến độ giao dịch giữa người mua và người bán.
Nhưngmarketing trực tuyến khác hẳn việc quảng cáo trên các phương tiện
thông tin đại chúng khác, nó giúp người tiêu dùng có thể tương tác với quảng
cáo. Khách hàng có thể nhấn vào quảng cáo để lấy thông tin hoặc mua sản phẩm
cùng mẫu mã trên quảng cáo đó, thậm chí họ còn có thể mua cả sản phẩm từ
các quảng cáo online trên Website.
Marketing trực tuyến đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp có thể nhắm chính xác
vào khách hàng của mình, và giúp họ tiến hành marketing theo đúng với sở thích
và thị hiếu của người tiêu dùng. Các phương tiện thông tin đại chúng khác cũng
có khả năng nhắm chọn, nhưng chỉ có marketing trực tuyến mới có khả năng
tuyệt vời như thế.
 Khả năng nhắm chọn: Các nhà marketing trực tuyến có rất nhiều khả năng
nhắm chọn mới. Họ có thể nhắm vào các công ty, các quốc gia hay khu vực
địa lý cũng như họ có thể sử dụng cơ sở dữ liệu để làm cơ sở cho tiếp thị trực
tiếp. Họ cũng có thể dựa vào sở thích cá nhân và hành vi của người tiêu dùng
để nhắm vào đối tượng thích hợp.
 Khả năng theo dõi thông qua marketing trực tuyến: Các nhà marketing
trực tuyến có thể theo dõi hành vi của người sử dụng đối với nhãn hiệu của
họ và tìm hiểu sở thích cũng như mối quan tâm của những khách hàng triển
vọng. Ví dụ, một hãng sản xuất xe hơi có thể theo dõi hành vi của người sử



Mục lục

7

dụng qua site của họ và xác định xem có nhiều người quan tâm đến quảng cáo
của họ hay không? Ngoài ra, marketing trực tuyến cũng giúp doanh nghiệp có
thể xác định được hiệu quả của một quảng cáo (thông qua số lần quảng cáo
được nhấn, số người mua sản phẩm, và số lần tiến hành quảng cáo,…) nhưng
điều này rất khó thực hiện đối với kiểu marketing truyền thống thông qua tivi,
báo chí và bảng thông báo.
 Tính linh hoạt và khả năng phân phối: Nhờ có marketing trực tuyến mà
quảng cáo trên mạng được truyền tải 24/24 giờ một ngày, cả tuần, cả năm.
Hơn nữa, chiến dịch marketing trực tuyến có thể được bắt đầu cập nhật hoặc
huỷ bỏ bất cứ lúc nào. Nhà marketing có thể theo dõi tiến độ quảng cáo hàng
ngày, xem xét hiệu quả quảng cáo ở tuần đầu tiên và có thể thay thế quảng cáo
ở tuần thứ hai nếu cần thiết. Điều này khác hẳn kiểu marketing truyền thống
trên báo chí, chỉ có thể thay đổi quảng cáo khi có đợt xuất bản mới, hay quảng
cáo tivi với mức chi phí rất cao cho việc thay đổi quảng cáo thường xuyên.
 Tính tương tác : Mục tiêu của nhà marketing trực tuyến là gắn khách hàng
triển vọng với nhãn hiệu hoặc sản phẩm của họ. Điều này có thể thực hiện
hiệu quả trên mạng, vì khách hàng có thể tương tác với sản phẩm, kiểm tra sản
phẩm và nếu thoả mãn thì có thể mua. Không có loại hình thông tin đại chúng
nào lại có thể dẫn khách hàng từ lúc tìm hiểu thông tin đến khi mua sản phẩm
mà không gặp trở ngại nào như mạng Internet. Các kênh truyền thông trước
đây như phát thanh hay truyền truyền hình thường chỉ thông tin theo một
chiều,người tiêu dùng luôn thụ động trong quá trình tiếp nhận thông tin.Nhưng
với internet,doanh nghiệp có cơ hội đối thoại và tương tác trực tiếp với người
tiêu dùng.Người tiêu dùng ngược lại chủ động tiếp nhận thông tin,lựa chọn
thông điệp nào mà mình muốn nhận hay chia sẻ những trải nghiệm,dự

báo...Ngoài ra marketing trực tuyến còn có một ưu điểm khác đó là chi phí rẻ
hơn marketing truyền thống thông qua báo giấy và trên truyền hình rất nhiều

 Hiệu quả cao:Internet phá bỏ mọi giới hạn về không gian,thời gian và khoảng
cách với dòng thông tin trao đổi liên tục trên toàn cầu.Tiếp thị trên
internet,nhờ vậy vượt qua được giới hạn đó và trở nên có lợi thế hơn những
kênh truyền thống. Những doanh nghiệp nhỏ có thể tiếp thị sản phẩm và dịch
vụ của họ 24giờ/7 ngày trên toàn thế giới.Ngoài ra,việc khảo sát thông tin
người sử dụng internet thông qua Marketing trực tuyến thực hiện khá hơn đơn
giản và đáng tin cậy,giúp các doanh nghiệp định hướng chính xác khách hàng
tiềm năng của mình,cũng như thu thập một lượng lớn cơ sở dữ liệu
khách hàng với chi phí cực kỳ rẻ.


Mục lục

8

 Dễ xác định phân khúc khách hàng mục tiêu:Mỗi cộng đồng trên internet
đều có nhóm đối tượng tham gia nhất định.Việc khảo sát thông tin người tham
gia được thực hiện khá đơn giản và đáng tin cậy thông qua các hình thức
tương tác với người sử dụng như bỏ phiếubầu(poll),bản khảo sát(online
survey),hay đăng ký thành viên...Việc tiếp thị trên internet trở nên tập trung
hơn thay vì trên diện rộng như nhiều kênh truyền thông truyền thống.

2.CÁC HÌNH THỨC MARKETING TRỰC TUYẾN
2.1. Search engine marketing
Tìm kiếm và chia sẻ là hai hành vi phổ biến nhất của người dùng Internet, hơn
90% người dùng Internet sử dụng công cụ tìm kiếm, do vậy tiếp thị qua công cụ
này sẽ rất hiệu quả. Tuy nhiên nhiều người làm marketing tại Việt Nam chưa sử

dụng thành thạo được hình thức tiếp thị này.
1.Cơ chế hoạt động của công cụ tìm kiếm
Công cụ truy vấn dữ liệu, tên ngắn hơn là công cụ tìm kiếm (tiếng Anh: search
tool), là một loại chương trình tiện ích được nhiều trang Web hay các phần mềm
ứng dụng hỗ trợ nhằm giúp cho người dùng có thể tìm kiếm cụm từ, bài viết, đề
tài, tập tin, hay dữ liệu được cung cấp bởi trang Web (hay bởi chính phần mềm
ứng dụng) đó một cách nhanh chóng và đầy đủ hơn.
Về hình thức thì thường một công cụ tìm kiếm thường được đặt chung
với GUI (giao diện đồ họa) trong một khung riêng hay trong một menu. Phần
chính của công cụ này là một khung chữ (hay hộp chữ, tiếng Anh: text box).
Để kiếm một cụm từ, đề tài, bài viết, hay dữ liệu thì người dùng chỉ cần gõ vào
đó các từ hay cụm từ liên quan. Cụm từ này được gọi là từ khoá (keyword).
Sau khi nhấn nút ra lệnh (search) thì trang Web sẽ trả về danh sách các trang
WEB hay trang mà nội dung có chứa từ khoá. Nếu không tìm ra thì hoặc sẽ báo
lỗi hoặc hiển thông báo không tìm thấy và yêu cầu người dùng thực hiện những
bước khác.
Công cụ tìm kiếm có thể chỉ đơn giản tìm các cụm từ trong các tựa bài viết hay
phức tạp hơn là được hỗ trợ bằng các máy truy tìm mà đa số là dùng Google.
Tuỳ theo sự phát triển về phần mềm của công cụ tìm kiếm, nó có thể có những
hỗ trợ đặc biệt. Một số công cụ tìm kiếm có khả năng truy tìm một lần nhiều cụm


Mục lục

9

từ hay tìm các cụm từ thoả mãn các điều kiện khác nhau. Trong trường hợp này
thì hỗ trợ thường được tăng cường bởi các phép toán. Chẳng hạn, người ta có thể
kiếm các bài viết phải có mặt hai cụm từ cùng một lúc qua phép toán
lôgic AND (còn được biết là phép toán lôgic +) sẽ đưa ra kế t quả gồ m cả hai từ

khoá đươ ̣c nhâ ̣p vào. Tìm kiế m sử du ̣ng toán tử AND sẽ đưa ra ít kế t quả hơn so
với toán tử OR. Toán tử OR sẽ đưa ra kế t quả gồ m mô ̣t hoă ̣c nhiề u hơn hai từ
khoá đươ ̣c nhâ ̣p vào. Toán tử NOT sẽ đưa ra kế t quả chứa từ khoá trước NOT.
Các kế t quả chứa từ khoá sau NOT sẽ đươ ̣c loa ̣i trừ. Toán tử NEAR sẽ đưa ra kế t
quả gầ n với nô ̣i dung từ khoá đươ ̣c nhâ ̣p vào.
Thí dụ:
Công cụ tìm kiếm của Microsoft Windows.
Công cụ tìm kiếm kiếm của Wikipedia: Chỉ tìm ra tên tựa bài của văn bản nào
trùng hợp với từ khoá.
 Công cụ tìm kiếm của phần mềm ứng dụng Microsoft Word: để mở công cụ
tìm kiếm, người dùng có thể nhấp chuột lên menu "Edit" rồi chọn menu con
"Find". Công cụ này chỉ cho phép tìm kiếm cụm từ nội bên trong một hồ sơ
văn bản.
 Công cụ tìm kiếm của hệ điều hành Microsoft Windows và Adobe Reader: Cả
hai công cụ này cho phép kiếm các hồ sơ có chứa từ khoá trong một hồ sơ,
một thư mục hay trong tất cả các ổ điã của máy tính.
Cơ chế hoạt động


Do sự khác nhau về chức năng và mụch đích của công cụ truy tìm. cơ chế hoạt
động của các công cụ tìm kiếm có thể khác nhau ít nhiều. Tuy nhiên, nguyên tắc
chung vẫn là:







Công cụ tìm kiếm sẽ dựa trên một cơ sở dữ liệu.

Cơ sở dữ liệu này được thiết lập từ tất cả các từ có mặt trong các tệp hay các
bài văn bản bằng cách chỉ số hoá (indexing) các từ đó.
Khi có một yêu cầu (request) thì công cụ tìm kiếm sẽ dựa trên các chỉ số
tương ứng và truy ngược về văn bản nguồn. Đồng thời máy có thể dùng thêm
các thuật toán chuyên biệt để phân định số lần xuất hiện của một từ hay một
cụm từ trong các văn bản để dùng cho phân loại, xếp hạng hay hỗ trợ các phép
toán.
Trường hợp công cụ truy tìm không thể tìm ra đáp án thì nó có thể trả lời bằng
cách báo lỗi hay có những phương thức xử lý khác tuỳ theo nhu cầu của người
thiết kế phần mềm.


Mục lục

10

Cơ sở dữ liệu (viết tắt CSDL; tiếng Anh là database) được hiểu theo cách định
nghĩa kiểu kĩ thuật thì nó là một tập hợp thông tin có cấu trúc. Tuy nhiên, thuật
ngữ này thường dùng trong công nghệ thông tin và nó thường được hiểu rõ hơn
dưới dạng một tập hợp liên kết các dữ liệu, thường đủ lớn để lưu trên một thiết bị
lưu trữ như đĩa hay băng. Dữ liệu này được duy trì dưới dạng một tập hợp các tập
tin trong hệ điều hành hay được lưu trữ trong các hệ quản trị cơ sở dữ liệu.
2. Sau đây là một số ưu diểm mà CSDL mang lại: - Giảm sự trùng lặp thông tin
xuống mức thấp nhất. Do đó đảm bảo thông tin có tính nhất quán và toàn vẹn dữ
liệu. - Đảm bảo dữ liệu có thẻ được truy suất theo nhiều cách khác nhau - Nhiều
người có thể sủ dụng một cơ sở dữ liệu.
3.Những vấn đề mà CSDL cần phải giải quyết.
- Tính chủ quyền của dữ liệu.
Thể hiện ở phương diện an toàn dữ liệu.
 Khả năng biểu diễn mỗi liên hệ ngữ nghĩa của dữ liệu và tính chính xác của dữ

liệu.
 Người khai thác cơ sở dữ liệu phải cập nhật cho CSDL những thông tin mới
nhất.
- Tính bảo mật và quyền khai thác thông tin của người sử dung.


Do ưu điểm CSDL có thể cho nhiều người khai thác đồng thời. nên cần phải
có một cơ chế bảo mật phân quyền khai thác CSDL.
 Các hệ điều hành nhiều người sử dụng hay cục bộ đều cung cấp cơ chết này.
- Tranh chấp dữ liệu.


Khi nhiều người cùng truy nhập CSDL với các mục đích khác nhau. Rất có t
hể sẽ xảy ra hiện tượng tranh chấp dữ liệu.
 Cần có cơ chết ưu tiên khi truy cập CSDL. Ví dụ: admin luôn có thể tru cập cơ
sở dữ liệu.
 Cấp quyền ưu tiên cho từng người khai thác.
- Đảm bảo an toàn dữ liệu khi có sự cố.








Khi CSDL nhiều và được quản lý tập trung. Khả năng rủi ro mất dữ liệu rất
cao. Các nguyên nhân chính là mất điện đột ngột hoặc hỏng thiết bị lưu trữ.
Hiện tại có một số hệ điều hành đã có cơ chế tự động sao lưu ổ cúng và fix lỗi
khi có sự cố xảy ra.

Tuy nhiên: cẩn tắc vô áy náy. Chúng ta nên sao lưu dự phòng cho dữ liệu đề
phòng trường hợp xấu xảy ra.


Mục lục

11

Phân loại
Cơ sở dữ liệu được phần làm nhiều loại khác nhau:








Cơ sở dữ liệu dạng file: dữ liệu được lưu trữ dưới dạng các file có thể là
text, ascii, *.dbf. Tiêu biểu cho cơ sở dữ liệu dạng file là*.mbd Foxpro
Cơ sở dữ liệu quan hệ: dữ liệu được lưu trữ trong các bảng dữ liệu gọi là các
thực thể, giữa các thực thể này có mối liên hệ với nhau gọi là các quan hệ, mỗi
quan hệ có các thuộc tính, trong đó có một thuộc tính là khóa chính. Các hệ
quản trị hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ như: MS SQL server, Oracle, MySQL...
Cơ sở dữ liệu hướng đối tượng: dữ liệu cũng được lưu trữ trong các bản dữ
liệu nhưng các bảng có bổ sung thêm các tính năng hướng đối tượng như lưu
trữ thêm các hành vi, nhằm thể hiện hành vi của đối tượng. Mỗi bảng xem như
một lớp dữ liệu, một dòng dữ liệu trong bảng là một đối tượng. Các hệ quản trị
có hỗ trợ cơ sở dữ liệu quan hệ như: MS SQL server, Oracle, Postgres
Cơ sở dữ liệu bán cấu trúc: dữ liệu được lưu dưới dạng XML, với định dạng

này thông tin mô tả về đối tượng thể hiện trong các tag. Đây là cơ sở dữ liệu
có nhiều ưu điểm do lưu trữ được hầu hết các loại dữ liệu khác nhau nên cơ sở
dữ liệu bán cấu trúc là hướng mới trong nghiên cứu và ứng dụng.

2. Từ khóa và các phương pháp lựa chọn từ khóa hiệu quả
Phương pháp xác định từ khóa (keywords) để SEO hiệu quả
Một khi bạn bắt đầu cho công việc làm SEO của mình. Điều đầu tiên bạn cần
hướng đến tất nhiên sẽ là các từ khóa (keywords). Bạn cần là xác định từ khóa
cho website của mình và đặt nó vào các vị trí quan trọng của website như: tiêu
đề, nhấn mạnh trong nội dung, đường dẫn url, và tên hình ảnh. Thẻ title và các
thẻ header là nơi đặt từ khóa tốt nhất cho website của bạn. Từ khóa chủ đạo tất
nhiên sẽ liên quan đến lĩnh vực chính của bạn hoặc những từ mang ý nghĩa chủ
lực cho nội dung website của bạn muốn hướng tới người dùng.
Xác định từ khóa chủ đạo
Thông thường, các từ khóa chủ đạo mang tính cạnh tranh cao. Do đó, nếu như từ
khóa chủ đạo của bạn có tính cạnh tranh quá cao, thì sau khi xác định từ khóa
chủ đạo, bước tiếp theo của bạn là cần xác định từ khóa phụ. Bạn cần phải xác
định từ khóa phụ bởi vì một khi bạn chưa thật sự am hiểu nhiều về SEO sẽ làm
cho bạn khó khăn và tốn thời gian hơn để thu được kết quả đối với từ khóa chủ
đạo.


Mục lục

12

Đối với những từ khóa có tính cạnh tranh cao, rất khó để cho website của bạn có
thể tăng hạng trong một thời gian ngắn. Điều này sẽ khiến cho bạn khó theo dõi
được tính hiệu quả của những công việc mình đã làm.
Để xác định từ khóa chủ đạo, ở đây tôi xin phép lấy ví dụ về việc làm SEO cho

website www.vietsol.net.
Viet Solution được xác định dịch vụ chủ đạo sẽ là thiết kế website. Do đó, từ
khóa chủ đạo mà tôi xác định sẽ là: thiet ke web, thiết kế web, thiet ke website,
thiết kế website. Một trong những khó khăn cho việc SEO tiếng Việt là mỗi từ
khóa mà bạn muốn làm SEO thì phải làm cả từ không dấu và có dấu. Tuy nhiên,
thông thường thì từ không dấu được tìm kiếm nhiều hơn.
Xác định từ khóa phụ
Từ khóa chủ đạo đã được xác định, việc tiếp theo của bạn là xác định từ khóa
phụ cho nó. Cách xác định từ khóa phụ có 2 cách như sau:
1. Từ khóa phụ bao gồm từ khóa chủ đạo
Loại từ khóa phụ bao hàm từ khóa chủ đạo sẽ các từ khóa phụ thông thường là
những cụm từ có bao gồm từ khóa chính. Tôi xin phép lấy từ thiet ke web làm ví
dụ. Lúc này, từ khóa phụ sẽ có thể là: thiet ke web mien phi, thiet ke web gia re,
thiet ke web bat dong san, tu van thiet ke web, cac xu huong thiet ke web…
2. Từ khóa phụ được tách ra từ từ khóa chính
Đây là loại từ khóa được tách ra từ các từ khóa chính. Điển hình với từ thiet ke
web thì sẽ có từ khóa phụ bao gồm: thiet ke và web. Đặc biệt loại từ khóa phụ
này lại có tính cạnh tranh có thể nói thông thường còn cao hơn cả từ khóa chính
bởi vì số lượng từ trong keywords ít hơn. Ở đây tôi nói “thông thường” có nghĩa
là không phải lúc nào từ khóa có lượng từ ít hơn thì cạnh tranh cao hơn. Nếu như
bạn có nhiều kinh nghiệm về làm SEO không quá khó để nghiệm ra được điều
này.
Tuy nhiên, vì sao bạn lại cần phải xác định từ khóa phụ dạng 2 này khi thông
thường nó lại có tính cạnh tranh cao hơn cả từ khóa chủ đạo. Đó là bởi vì việc
tách ra như vậy có thể sẽ tạo thêm cho bạn nhiều lựa chọn hơn để hướng đến mục
đích cuối cùng là từ khóa chủ đạo. Tôi lấy ví dụ, đối với việc tách từ khóa như
trên, tôi sẽ có thêm hai lựa chọn nữa là từ thiet ke và web. Từ hai lựa chọn mới
này bạn lại tiếp tục sinh ra những từ phụ cho nó như: thiet ke logo, thiet ke
banner, thiet ke do hoa, web dong, web tinh, web html,…
Sau khi đã có danh sách các từ khóa được xác định, bạn cần phân tích và so sánh

tìm hiểu cân đối giữa từ khóa nào được tìm nhiều nhất, từ khóa nào có tính cạnh
tranh cao để có lựa chọn hiệu quả nhất cho mình. Bạn có thể dùng Google
Keywords Tool để biết được các thông số cần thiết và đưa ra thứ tự ưu tiên cho
công việc bạn cần làm. Ngoài ra, công cụ này cũng có thể hỗ trợ bạn trong quá
trình xác định các từ khóa phụ từ những gợi ý đưa ra.


Mục lục

13

Có lẽ sẽ còn rất nhiều cách khác để hỗ trợ cho việc SEO từ khóa của bạn, nhưng
một trong những cách khá dễ mà bạn hàng ngày tiếp xúc với nó chính là Google
Suggestion. Google Suggestion có hai dạng, dạng thứ nhất là khi bạn đang gõ
trên ô tìm kiếm bạn sẽ thấy một danh sách xổ xuống. Hay khi bạn đã nhận được
trang kết quả từ Google, bạn sẽ thường nhìn thấy những gợi ý từ khóa khác nằm
ớ dưới cùng trang đầu tiên.
Đối với những người làm SEO lâu năm và kinh nghiệm, có nhiều kiến thức về
SEO thì họ sẽ có đủ tự tin để bắt đầu với những từ khóa có tính cạnh tranh cao.
Tuy nhiên, nếu như bạn là người mới bắt đầu tìm hiểu và làm SEO thì tôi khuyên
bạn nên chọn từ có tính cạnh tranh thấp nhằm dễ dàng theo dõi được hiệu quả.
Để xác định được tính cạnh tranh cao hay thấp của một từ khóa thì có rất nhiều
yếu tố bạn cần thu thập và có thể sử dụng các công cụ để hỗ trợ bạn. Tuy nhiên,
theo quan điểm của tôi thì đa phần các công cụ không thật sự chính xác lắm. Có
lẽ một ngày đẹp trời nào đó tôi sẽ viết bài về các thủ thuật xác định tính cạnh
tranh của từ khóa.
Sau khi đã có một danh sách từ khóa với những mức độ ưu tiên, bạn đã có thể bắt
tay vào làm SEO và xây dựng nội dung cho website của bạn.
Bạn nên lưu ý là trong quá trình làm SEO và xây dựng nội dung, mỗi từ khóa
chính xác chỉ nên hướng đến 1 trang. Cụ thể từ thiet ke web, thiet ke, web, thiet

ke web mien phi,… mỗi từ chỉ nên hướng đến 1 trang tương ứng. Ngược lại bạn
không nên liên kết một từ chính xác đến nhiều trang, cụ thể là từ thiet ke web lúc
thì link đến trang A, lúc thì link đến trang B. Cái này có lẽ tôi không cần phải
giải thích nhiều bởi vì thay vì làm như thế tại sao bạn lại không tập trung hết một
ý nghĩa cho một trang xác định (thông qua từ khóa), tập trung vào một trang sẽ
làm cho trang đó của bạn được đánh giá mạnh hơn. Tất nhiên đối với những
trường hợp đồng nghĩa như thiet ke web, thiet ke website, thiết kế web, thiết kế
website… thì bạn có thể hướng đến cùng một trang.
Cách liên kết như tôi vừa đề cập theo kinh nghiệm của tôi là hiệu quả nhất mà tôi
đúc kết ra từ nhiều yếu tố, có lẽ những gì giải thích ở trên sẽ khiến bạn hơi mơ
hồ. Tôi sẽ có một bài viết khác để bổ sung thêm cho vấn đề tại sao lại nên liên
kết như vậy để tránh làm loãng chủ đề bài viết này chỉ gói gọn trong phạm vi xác
định từ khóa để có chiến lược làm SEO sao cho hiệu quả.
Một số lưu ý khi xây dựng từ khóa
Một điều khá quan trọng bạn cần lưu ý là không nên đặt quá nhiều keywords cho
nội dung một trang web (ở đây tôi muốn nhấn mạnh để tránh làm bạn hiểu nhầm
là trang web hay web page chứ không phải website là bao gồm nhiều trang web).
Việc đặt quá nhiều keywords cho nội dung sẽ bị xem là spam, những con robot
của các bộ máy tìm kiếm được lập trình khá tốt để nhận biết được việc bạn lạm
dụng từ khóa. Hãy sử dụng từ khóa của bạn một cách khôn ngoan và khéo léo để
website của bạn có mật độ từ khóa bạn hướng đến một cách vừa đủ và không gây


Mục lục

14

cho người đọc phải khó chịu. Theo kinh nghiệm của cá nhân tôi thì mật độ từ
khóa vào khoảng 4% – 6% (tức cứ 100 từ thì có khoảng 4 đến 6 từ là từ khóa) thì
vừa đủ. Mặc dù vậy, bạn cũng không phải quá bận tâm về mật độ từ khóa, bạn

chỉ cần xác định chủ đề và viết nội dung thì thông thường mật độ từ khóa cũng
xấp xỉ con số mà tôi đưa ra.
Nguồn www.vietsol.net
3. SEO: Tối ưu hóa trang web cho công cụ tìm kiếm (Search Engine
Optimization). Cách thức làm thế nào để một website nằm đầu danh sách kết quả
tìm kiếm tự nhiên.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh trên Internet, cuộc chiến giành vị trí cao
trên bảng xếp hạng của các công cụ tìm kiếm là điều vô cùng quan trọng. Giả
sử bạn là 1 trong 100 triệu trang web trên thế giới. Vậy bạn làm thế nào để
trang web của mình có thể dễ dàng được tìm thấy. Yếu tố quan trọng là thông
qua các công cụ tìm kiếm, hiện chiếm đến 60% các đường dẫn đến các trang
thông tin quan trọng.
Vậy chính xác SEO là gì?
SEO - Search Engine Optimisation (Tối ưu hóa công cụ tìm kiếm) là một quá
trình làm nội dung trang web dễ dàng được các công cụ tìm kiếm tìm thấy, và
hiển thị. Hầu hết người dùng Internet sử dụng các công cụ tìm kiếm hàng ngày
và có thể chỉ nhìn vào trang đầu tiên của kết quả tìm kiếm. Vì thế nếu như một
khách hàng đang tìm kiếm trang web của bạn, và bạn vô tình bị xếp ở trang
thứ hai của kết quả tìm kiếm, sẽ ít có khả năng khách hàng ghé thăm trang của
bạn.
Làm thế nào để Google quyết định thứ tự trên trang kết quả tìm kiếm?
Google sử dụng hơn 200 các đánh giá nội dung website để quyết định thứ tự
của kết quả tìm kiếm và những thuật toán chính xác này là một bí mật - điều
tương tự cũng xảy ra đối với các công cụ tìm kiếm của Yahoo hay Microsoft.
Tuy nhiên, những tiêu chuẩn được tách biệt giữa các yếu tố nằm trên trang
web như văn bản thực tế và nội dung, và các yếu tố nằm ngoài trang web bao
gồm số lượng các đường link từ bên ngoài đến các website đó.
Vậy làm sao để trang web được các công cụ tìm kiếm để mắt tới?



Mục lục

15

Google công khai các hướng dẫn SEO của mình. Đầu tiên, hãy chắc chắn rằng
trang web của bạn được công cụ tìm kiếm biết đến, điều này có nghĩa là có
một “con nhện” tự động bò trên nội dung trang web của bạn và đưa nó vào
trong bản đồ. Từ đó, việc tối ưu hóa phụ thuộc vào việc kết hợp giữa công tác
viên và kỹ thuật. Về cơ bản, nội dung, đặc biệt là tiêu đề cần phải mô tả được
nội dung, sử dụng những từ khóa mà khách hàng thường dùng. Một số trang
web có thể cố gắng để “lừa”Google, hoặc bằng cách tải các trang web với quá
nhiều các từ khóa không liên quan, hoặc thông qua các trang trung gian có các
đường link mà không mang nội dung nào cả.
Có phải trả tiền để được xếp hạng cao ở các trang tìm kiếm?
Bạn có thể trả tiền cho các trang web tài trợ (sponsor link), nhưng đó là cách
khá đắt đỏ để có được khách hàng, đặc biệt nếu như bạn có rất nhiều khách
hàng ghé thăm. SEO tập trung vào việc tác động đến danh sách kết quả tìm
kiếm có hệ thống. Bạn có thể trả tiền cho một chuyên gia SEO để khuyên
mình làm thế nào để tăng thứ hạng của mình, nhưng bạn không thể trực tiếp
trả tiền cho Google để được xuất hiện ở thứ hạng cao. SEO đang là một ngành
công nghiệp phát triển mạnh mẽ, ước tính khoảng 2,22 tỷ bảng anh chỉ riêng ở
Anh năm ngoái.
Liệu có còn công cụ tìm kiếm nào tương tự như vậy không?
Tại Anh, Google, Yahoo và Ask là những công cụ tìm kiếm được sử dụng phổ
biến nhất. Nhưng theo tạp chí Hitwise, trong tháng 4 vừa qua, khoảng 87,69%
lượt tìm kiếm tiến hành tại Anh là thông qua trang Google.com hoặc
Google.co.uk - một thị phần khổng lồ.
Liệu các trang web quảng cáo có lợi thế hơn trong việc nâng cao thứ hạng
của mình?
Tharien Pieterse, giám đốc công cụ tìm kiếm của hãng Media Contacts cho biết

khách hàng đã bắt đầu bị thu hút vào SEO trong hai năm vừa qua. Bà nói: "Đây
là hoạt động trung tâm trong số các hoạt động truyền thông. Bởi vì hầu hết các
kênh đều hướng mọi người đến việc tìm kiếm những thương hiệu này, những câu
khẩu hiệu, và việc khuyến mại". Một phần quan trọng của SEO là xác định từ
khóa và lặp lại chúng trong các đề mục, các đoạn mở đầu và trong địa chỉ trang
web. Các đường link đến với những bài khác từ trang chủ cũng có tác dụng. Bởi
vì trang chủ thường được các công cụ tìm kiếm biết đến nhiều hơn. Ảnh và video
cần được đính kèm với các từ khóa liên quan để được công cụ tìm kiếm tìm thấy.


Mục lục

16

Liệu việc quá phụ thuộc vào một công cụ tìm kiếm có quá nguy hiểm không?
Mạo hiểm hơn là việc khi mà các công cụ tìm kiếm sửa đổi các tiêu chuẩn tìm
kiếm của mình, giống như việc trang GoCompare đã phát hiện ra trong năm nay.
Trang web so sánh giá bảo hiểm xe hơi chỉ trong một đêm đã rớt khỏi trang kết
quả số 1 xuống trang số 7 với từ “bảo hiểm xe hơi”, điều này đã gây ảnh hưởng
nghiêm trọng đến hoạt động kinh doanh của họ. Có ý kiến cho rằng Google đã
phạt GoCompare vì nghi ngờ hành động mua các đường link - một hành động mà
Google luôn phản đối.
2.2.Website (web display advertising)
2.2.1. Website là gì?
Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập tin dạng
HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet- tại một địa chỉ
nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem
truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể
xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks)
Website là tập hợp của rất nhiều trang web - một loại siêu văn bản (tập tin dạng

HTML hoặc XHTML) trình bày thông tin trên mạng Internet- tại một địa chỉ
nhất định để người xem có thể truy cập vào xem. Trang web đầu tiên người xem
truy cập từ tên miền thường được gọi là trang chủ (homepage), người xem có thể
xem các trang khác thông qua các siêu liên kết (hyperlinks)
Đặc điểm tiện lợi của website: thông tin dễ dàng cập nhật, thay đổi, khách hàng
có thể xem thông tin ngay tức khắc, ở bất kỳ nơi nào, tiết kiệm chi phí in ấn, gửi
bưu điện, fax, thông tin không giới hạn (muốn đăng bao nhiêu thông tin cũng
được, không giới hạn số lượng thông tin, hình ảnh...) và không giới hạn phạm vi
khu
vực
sử
dụng
(toàn
thế
giới

thể
truy
cập).
Một website thông thường được chia làm 2 phần: giao diện người dùng
(front-end) và các chương trình được lập trình để website hoạt động (back end). Giao diện người dùng là định dạng trang web được trình bày trên màn
hình của máy tính của người xem (máy khách) được xem bằng các phần mềm
trình duyệt web như Internet Explorer, Firefox,... Tuy nhiên ngày nay người
xem có thể xem website từ các thiết bị điện tử khác như điện thoại di động,
PDA,...Việc trình bày một website phải đảm bảo các yếu tố về thẩm mỹ đẹp,
ấn tượng; bố cục đơn giản, dễ hiểu và dễ sử dụng, các chức năng tiện lợi cho
người xem. Đặc biệt ngày nay, website trở nên sống động với những hiệu ứng
đa dạng của hình ảnh và chữ kết hợp với âm thanh.



Mục lục

17

Website là một cửa hàng ảo với hàng hoá và dịch vụ có thể được giới thiệu và
rao bán trên thị trường toàn cầu. Cửa hàng đó mở cửa 24 giờ/7 ngày một tuần,
trong cả 365 ngày trong năm, cho phép khách hàng của bạn tìm kiếm thông tin,
xem, mua sản phẩm và dịch vụ của bạn bất cứ lúc nào họ muốn.
Khi bạn xem thông tin trên một trang Web thì trang Web đó đến từ một Website,
có thể là một Website đến từ Mỹ, từ Việt Nam, hay bất cứ nơi nào khác trên thế
giới. Website sẽ tên và chính là địa chỉ mà bạn đã gọi nó ra tên đó người ta gọi là
tên miền hay domain name. Thường các Website được sở hữu bởi một cá nhân
hoặc tổ chức nào đó.
Website là một văn phòng ảo của doanh nghiệp trên mạng Internet. Website bao
gồm toàn bộ thông tin, dữ liệu, hình ảnh về các sản phẩm, dịch vụ và hoạt động
sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp muốn truyền đạt tới người truy cập
Internet. Với vai trò quan trọng như vậy, có thể coi Website chính là bộ mặt của
Công ty, là nơi để đón tiếp và giao dịch với các khách hàng trên mạng. Website
không chỉ đơn thuần là nơi cung cấp thông tin cho người xem, cho các khách
hàng và đối tác kinh doanh của doanh nghiệp, nó còn phải phản ánh được những
nét đặc trưng của doanh nghiệp, đảm bảo tính thẩm mỹ cao, tiện lợi, dễ sử dụng
và đặc biệt phải có sức lôi cuốn người sử dụng để thuyết phục họ trở thành khách
hàng của doanh nghiệp.Khách hàng có thể đặt hàng các sản phẩm, dịch vụ, và
thanh toán trực tiếp trên mạng.
Để thu hút sự chú ý và tạo dựng lòng trung thành nơi người tiêu dùng, doanh
nghiệp phải đáp ứng đúng nhu cầu, thị hiếu của thị trường. Ví dụ, áp dụng
chương trình khuyến mãi miễn phí địa chỉ e-mail, hộp thư, server, dung lượng
hoặc không gian web. Mặt khác, website của doanh nghiệp phải có giao diện lôi
cuốn, dễ sử dụng, dễ tìm thấy trong các site tìm kiếm. Doanh nghiệp cũng nên
chú ý đến yếu tố an toàn, độ tin cậy và tiện dụng. Hoạt động mua bán phải rõ

ràng, dễ dàng, , kiểm tra dễ dàng số lượng hàng hóa mua ược, sử dụng thẻ điện tử
để thanh toán. …Hỏi đáp trực tuyến cũng được đánh giá cao trong một website
tiếp thị.
2.2.2. Các yêu cầu tối thiểu của Webiste
Đối với một doanh nghiệp trong đời thường, để thành lập và hoạt động, doanh
nghiệp đó phải đáp ứng được tối thiểu 3 yếu tố căn bản sau:



Tên doanh nghiệp
Trụ sở hoạt động của doanh nghiệp


Mục lục



18

Các yếu tố vật chất kỹ thuật,máy móc và con người

Nếu ta tạm coi Website như 1 doanh nghiệp trong đời thường, thì để thiết lập và
đưa vào hoạt động 1 Website cũng phải đáp ứng được tối thiểu 3 yếu tố cơ bản
như doanh nghiệp là:




Tên Website (hay còn gọi là Tên miền ảo hoặc Domain name) tương ứng
với Tên doanh nghiệp trong đời thường.

Web Hosting (hay còn gọi là nơi lưu giữ trên máy chủ Internet) tương ứng
với Trụ sở doanh nghiệp trong đời thường.
Các trang Web tương ứng với yếu tố vật chất kỹ thuật, máy móc của
doanh nghiệp trong đời thường và con người để quản lý và vận hành
Website đó.

2.2.3. Website động và website tĩnh khác nhau như thế nào?
Website tĩnh được thiết kế bằng kỹ thuật HTML (Hypertext Mark-up
Language). Chỉ đáp ứng được việc giới thiệu thông tin cho người dùng
xem, cao nhất là sử dụng một Form trực tuyến (Online Form) để thu nhận
ý kiến của ngườii xem và gửi về e-mail định danh trước.
Website tĩnh có thể được trang bị các kỹ thuật như Java Script, Flash
Macromedia hay Animation Gif, giúp cho giao diện của các trang web
thêm sống động và hấp dẫn.
Website động (Dynamic Web Pages) thường được thiết kế bằng kỹ thuật
ASP (Active Server Pages) chạy Windows hay PHP (PHP Hypertext
Preprocessor) với Linux). Động ở đây xin đừng hiểu là hình ảnh sống
động hoặc có thể thay đổi hình ảnh như một đoạn hoạt hình (animation).
Ở đây động là có thể giúp người xem tương tác với website. Website động
cần phải có cơ sở dữ liệu và tùy theo mục đích của website, nó có thể có
các thành phần như:
1. Inner search: Phần tìm kiếm giúp người xem nhanh chóng tìm đến
một trang web trong website có chứa vấn đề mà họ quan tâm.
2. Member account: tài khoản dành cho Hội Viên. Với một Username và
Password, Hội Viên có thể truy cập (log-in) vào một khu vực hạn chế
(Member Area) có nhiều quyền lợi hơn hẳn so với khu vực công cộng
(Public Area). Việc cung cấp tài khoản này giúp cho người chủ website có
thể kinh doanh website bằng cách thu phí Hội Viên (Member Fee) hoặc
phân cấp quản lý nội bộ từ xa.
3. Shopping Cart: Thành phần giúp cho việc mua bán trên mạng (online

trading) được thực hiện thông qua giả định việc chọn và bỏ món hàng đã


Mục lục

19

chọn vào giỏ mua hàng. Các thông số liên quan đến món hàng sẽ được
cập nhật vào tài khoản của người Mua, giúp cho việc xác định công nợ và
thanh toán. Tham khảo www.vnplas.com.
4. Online Payment: Thành phần giúp cho việc buôn bán trên mạng được
khả thi: Tiền được trao cho Bên Bán và hàng sẽ được chuyển cho Bên
Mua. Tham khảo www.vnplas.com.
5. Forum: Diễn đàn trực tuyến: Một khu vực hạn chế giúp cho các đối
tượng dùng site liên hệ trực tiếp với nhau trong thời gian thực (Real
Time). Khác với liên lạc bằng e-mail có một khoảng thời gian chậm trễ
(Delay) do người gửi mail và người nhận mail không trực tuyến cùng thời
điểm. Tham khảo />Do tính năng vượt trội so với website tĩnh, website động có thể dùng vào
các mục đích:
1. Kinh doanh Thẻ Hội Viên (Membership): Chủ website có thể thu phí
Hội Viên và cấp cho Hội viên một account để truy cập vào khu vực hạn
chế. Chỉ có Hội Viên mới đựơc vào khu vực này và sử dụng những thông
tin trong đó. Tham khảo www.camnangthuky.com
2. Thương mại Điện Tử (E-Commerce): hay còn gọi là Bán hàng qua
mạng. Sông Mây có thể cung cấp các giải pháp khác nhau tùy thuộc vào
đối tượng người mua bằng các hình thức: C.O.D, thẻ tín dụng và VASC
Payment.
3. Quản lý từ xa (Remote Management): Bằng việc phân quyền đối với
các khu vực hạn chế cho từng người dùng, website có thể trở thành một
công cụ quản lý doanh nghiệp lý tưởng, đặc biệt đối với các công ty đa

quốc gia có các chi nhánh và văn phòng đại diện ở rải rác khắp nơi trên
thế giới, hoặc đơn giản hơn, cho các công ty có nhiều chi nhánh, cửa
hàng, văn phòng trong nước.
4. Công cụ cho nguời quản lý web: với website động, việc cập nhật
thông tin cho website không còn là vấn đề của các nhà chuyên nghiệp.
Người quản lý website (Site Admin) có thể tự cập nhật website mà không
cần có những kiến thức chuyên sâu về thiết kế web. Việc dễ dàng này
giúp cho website luôn luôn được chăm sóc và trở nên hiệu quả hơn hẳn so
với webiste tĩnh, vốn đòi hỏi người quản lý site có một trình độ kỹ thuật
nào đó.
5. Diễn đàn trực tuyến: với web động, diễn đàn tạo cho website một
dáng vẻ chuyên nghiệp và tạo cho khách hàng niềm tin tưởng vào công ty
của Quý Vị. Tuy nhiên việc quản lý diễn đàn phải được coi trọng, tránh bị
lạm dụng vào những mục đích phi pháp.


Mục lục

20

Điểm khác biệt dể nhận dạng nhất là Website động có thêm các phần xử
lý thông tin và truy xuất dữ liệu còn website tĩnh thì không.
1. Ưu điểm
Website tĩnh
- Tốc độ truy cập nhanh.
- Các máy chủ tìm kiếm dễ nhận diện website.
Website động
- Người quản trị dễ dàng thay đổi cập nhật thông tin bất cứ lúc nào một
cách đơn giản gần như tất cả những người dùng internet đều có thể làm
được.

- Có thực hiện những vấn đề phức tạp có thể là tính hóa đơn, quản lý đơn
hàng, thanh toán online, so sánh, tìm kiếm sản phẩm theo yêu cầu cụ thể ...
- Số lượng các trang phụ thuộc vào số lượng thông tin mà khách hàng cập
nhật các trang này sẽ tự động phát sinh theo các mục tương ứng và có liên
kết với nhau.
2. Nhược điểm
Website tĩnh
- Thay đổi thông tin khó khăn (mất nhiều thời gian và đòi hỏi có một số kỹ
năng sử dụng html, phần mềm ftp). Do không có mã lệnh lập trình vì vậy
việc cập nhật, thay đổi nội dung thông tin của website mang nặng tính thủ
công nên cần nhiều thời gian.
- Số lượng các trang thông tin theo lý thuyết là không giới hạn nhưng với số
trang càng lớn càng tốn nhiều thời gian chẳng hạn cần thêm một trang
thông tin thì phải sửa tất cả những trang còn lại.
Website động
- Tốc độ truy cập chậm hơn website tĩnh lý do là mã lệnh của website động
cần webserver biên dịch mã lệnh lập trình thành các thẻ html (hyper text
make up language - ngôn ngữ đánh dấu siêu văn bản) rồi mới chuyển đến
máy của người lướt web.
3. Cách thức cập nhật thông tin
Website tĩnh
- Xử lý trực tiếp vào các file html thông qua tài khoản ftp đưa lên internet.
Website động
- Thông qua tài khoản quản trị admin, khi đăng nhập sẽ xuất hiện chức
năng công cụ quản trị tương ứng với quyền hạn của mỗi người quản trị.
Điều này làm cho việc kiểm soát thông tin cũng như cập nhật, thay đổi rất
đơn giản.


Mục lục


21

2.2.3. Những lợi ích gì khi có website
Có nhiều cách để doanh nghiệp của bạn có thể có lợi từ việc có một website
riêng. Đây là một vài khía cạnh quan trọng:












Quảng cáo không giới hạn. Nếu bạn đã từng đang quảng cáo trên các loại
báo, ấn phẩm, đài tiếng nói hay truyền hình, chắc chắn bạn hiểu rõ chi phí
đó lớn như thế nào. Doanh nghiệp của bạn sẽ được chú ý đến. Với khoảng
150 triệu người truy cập internet thường xuyên, doanh nghiệp của bạn sẽ
nhanh chóng được biết đến mà không mất nhiều chi phí cho việc đó, khách
hàng có thể truy cập thông tin về doanh nghiệp hoặc tổ chức của bạn bất cứ
lúc nào và từ bất cứ nơi đâu, với một chiếc máy tính nối vào internet.
Cơ hội liên kết và hợp tác làm ăn trên mạng rất lớn, ở phạm vi quốc tế.
Website của bạn là tấm danh thiếp mà bạn có thể dùng được ở bất cứ nơi
đâu trên thế giới này để khuếch trương việc làm ăn. Một tổ chức từ thiện có
thể huy động rất hiệu quả các nguồn tài trợ thông qua website khi giới thiệu
và cung cấp thông tin về hoạt động của tổ chức mình với toàn thế giới.

Các ứng dụng cho web được sử dụng ngày càng phổ biến giúp bạn làm
được nhiều việc hơn với website của bạn. Ví dụ, một nhà chế tạo có thể
thường xuyên tiến hành mời thầu trên website của mình với các thông tin
được cập nhật hàng ngày, và như vậy khả năng tìm được đối tác/nhà cung
cấp tốt là vô cùng lớn, không hạn chế phạm vi lãnh thổ, với chi phí không
đáng kể.
Website cho phép dễ dàng có thông tin phản hồi từ phía khách hàng.
Khách hàng có thể điền vào mẫu phản hồi thiết kế đơn giản và nói cho bạn
điều họ nghĩ về sản phẩm và dịch vụ của bạn. Website cho phép trả lời
ngay lập tức các câu hỏi khách hàng hay thắc mắc. Nếu bạn phải trả lời quá
nhiều lần cùng một câu hỏi về sản phẩm và dịch vụ, hay về doanh nghiệp
của bạn nói chung, bạn có thể thêm trang trả lời các câu hỏi hay gặp.
Việc kinh doanh của bạn sẽ mở cửa 24 tiếng một ngày. Điều này có
nghĩa là bạn không phải đóng cửa vào ngày lễ tết hay ngày giáng sinh...
Nếu bạn có ở đâu đi nữa thì tất cả mọi người cũng đều có thể xem hàng hóa
của bạn. Khi một ai đó muốn biết về thời gian, địa điểm, phương hướng,
hay bất cứ thông tin nào về công ty của bạn, họ có thể nhận được những
thông tin nay mà hoàn toàn không làm phiền tới bạn.
Chi phí nhân viên thấp. Khi bạn có một website, bạn có thể chào bán sản
phẩm dịch vụ của mình mà không cần thuê thêm nhân công. Bạn sẽ không
phải tiêu thêm một khoản tiền nào vào việc bồi thường cũng như bảo hiểm
cho nhân viên mới mà vẫn duy trì được doanh số bán hàng và dịch vụ.


Mục lục










22

Tạo một hình ảnh về một công ty được tổ chức tốt. Internet là phương
tiện hữu hiệu nhất để bạn có thể tạo lập bất kỳ hình ảnh nào về mình mà
bạn muốn. Tất cả đều nằm trong tay ban, chỉ cần thiết kế một website
chuyên nghiệp, thêm nội dung giúp đỡ khách hàng và ngay lập tức công ty
của bạn bắt đầu có hình ảnh của mình. Công ty của bạn nhỏ như thế nào
cũng không thành vấn đề, chỉ cần có khát vọng lớn, bạn có thể xây dựng
hình ảnh công ty bạn như là một tập đoàn lớn trên Internet.
Tiết kiệm được bưu phí và chi phí in ấn. Hãy nghĩ xem bạn phải gửi bao
nhiêu tấm card cho khách hàng biết về việc bán hàng của bạn. Tất cả có thể
được giảm thiểu bằng cách đưa các thông tin bán hàng vào website và mỗi
khách hàng tới thăm. Bạn có thể thu thập địa chỉ email của khách hàng, giữ
liên hệ với họ về những sự kiện đặc biệt trong gian hàng của bạn thông qua
email.
Cải tiến hệ thống liên lạc. Bạn có thể liên hệ với nhân viên, nhà cung cấp
của bạn thông qua website. Mọi thay đổi đều có hiệu lực ngay khi bạn gửi
cho họ trên website, và bất kì ai cũng xem được những thông tin cập nhật

không
phải
liên
lạc
trực
tiếp
với

bạn.
Dịch vụ khách hàng hoàn hảo. Đây là niềm mơ uớc của bất kỳ doanh
nghiệp nào. Các chủ doanh nghiệp không muốn tốn thời gian vào việc giải
thích cho khách hàng cách sử dụng sản phẩm, cách lắp đặt, xử lý sự cố, lau
chùi, di chuyển, đổi sản phẩm hay bất kì diệu gì phải làm đối với sản phẩm
đã được mua. Với một website, chỉ cần đưa ra tất cả các tình huống, tạo câu
hỏi và trả lời sẵn, khách hàng của bạn có thể tìm kiếm mối thông tin hỗ trợ
mà không phải làm phiền tới bạn.
Có mặt trên mạng đồng hành với đối thủ cạnh tranh. Bạn phải nghĩ
rằng Internet giống nhu cuốn "Danh bạ điện thoại". Càng ngày càng nhiều
người sử dụng website để tìm kiếm thông tin, mua sản phẩm, dịch vụ. Nếu
bạn không ở đó, đối thủ cạnh tranh của bạn sẽ ở đó. Nếu bạn không nằm
trong "Danh bạ điện thoại" thì làm sao khách hàng có thể tìm thấy bạn?
Các nhà cung cấp thông tin, các công cụ tìm kiếm sẽ không còn miễn phí
trong vài tháng tới. Khi lượng thông tin của họ đã khá đầy đủ, họ không cần
bạn nữa mà lúc này bạn lại phải cần tới họ vì họ có rất nhiều người đến để
tìm kiếm thông tin. Ví dụ: Yahoo, LookSmart đã bắt đầu tính phí đăng ký
vào cơ sở dữ liệu của họ với chi phí tương ứng là 199 va 299 USD. Cho tới
hiện nay, một nửa số công cụ tìm kiếm đã tính phí để đưa vào cơ sở dữ liệu
của họ. Có khả năng bạn sẽ không còn được miễn phí đăng ký lên các công
cụ tìm kiếm khác (AltaVista, Lycos...) trong vài tháng tới.


Mục lục

23

2.2.4.Nguyên tắc của internet marketing:
Những nguyên tắc của internet marketing là tập hợp tất cả các quy tắc phải
tuân theo trong quá trình triển thiết kế website.

Nguyên tắc thứ nhất: Tối ưu hóa cho các công cụ tìm kiếm
Một trong những công việc quan trọng của Internet marketing là Search
Engine Optimization (SEO) - Tối ưu hóa website cho các công cụ tìm kiếm.
Bản chất của công việc này là thiết kế website theo đúng các chuẩn mực mà
các search engine đặt ra. Nhưng có một số nhà cung cấp dịch vụ lại cố tình tìm
cách đánh lừa các cỗ máy tìm kiếm nhằm nâng cao vị trí của mình trong bảng
danh sách kết quả hoặc làm tăng Ranking Alexa. Việc làm này phản ánh sự
hiểu biết nửa vời của những người thực hiện công việc và sự vô trách nhiệm
của các nhà cung cấp dịch vụ đối với khách hàng. Bởi lẽ, đằng sau sự tăng lên
nhanh chóng đó là việc bị đánh tụt hạng và thật khó để có thể “ngóc đầu lên
được”.
Nguyên tắc thứ hai: Phát triển giá trị nội tại
Nội dung website chính là một lý do quan trọng nhất để khách hàng trung
thành với website của bạn. Cũng tương tự, bạn phải không ngừng thực hiện
việc tự hoàn thiện và nâng cao giá trị của công ty, của website bằng chất lượng
sản phẩm, dịch vụ và sự chăm sóc khách hàng.
Nguyên tắc thứ ba: Xác định thị trường mục tiêu
Việc làm internet marketing phải xác định rõ đâu là đối tượng khách hàng
chính của mình? và tiếp thị đúng vào đối tượng đó. Công việc này nhằm rút
ngắn thời gian, chi phí và tăng hiệu quả thực hiện công việc internet
marketing của Doanh nghiệp.
2.2.5.Xây dựng website marketing
Dưới đây là 10 bước đi khởi sự kinh doanh trực tuyến Website marketing nhằm
thu hút mọi người đến với trang web và khích lệ họ mua sản phẩm hay dịch vụ.
Bước 1: Tìm kiếm một nhu cầu và thỏa mãn nhu cầu


Mục lục

24


Cách thức nghiên cứu thị trường trên Internet của bạn:
- Vào các diễn đàn trực tuyến để tìm xem mọi người đang đưa ra những câu hỏi
nào và những vấn đề nào họ đang cố gắng giải quyết.
- Xác định các từ khoá mà rất nhiều người tìm kiếm song không có nhiều trang
web có thể trả lời đầy đủ cho họ.
- Kiểm tra các đối thủ cạnh tranh tiềm tàng của bạn bằng việc vào trang web của
họ và ghi chú lại những gì họ đang thực hiện để thoả mãn nhu cầu nào đó.
Sau khi bạn làm xong công việc này, hãy sử dụng những thông tin bạn có được
để tạo ra một sản phẩm cho một thị trường đã hiện hữu, đồng thời nỗ lực làm tốt
hơn các đối thủ cạnh tranh của bạn.
Bước 2: Tạo ra một bản chào hàng thích hợp
Trên trang web, nội dung thông tin của nó phải làm thay công việc bán hàng cho
bạn. Có một công thức đã được kiểm chứng khi viết các bản chào hàng, giới
thiệu bán hàng,… sẽ đưa những ai vào trang web của bạn đi tiếp quy trình bán
hàng từ thời điểm họ đến: Khuấy động mối quan tâm với một tiêu đề hấp dẫn;
Miêu tả vấn đề mà sản phẩm hay dịch vụ của bạn có thể giải quyết; Cho họ thấy
tại sao bạn có thể được tin cậy để giao phó nhiệm vụ giải quyết vấn đề; Bổ sung
những đánh giá từ những ai đã từng sử dụng sản phẩm của bạn; Nói về sản phẩm
và những lợi ích nó đem lại cho người dùng…
Xuyên suốt thông tin chào hàng này, bạn hãy tập trung vào cách thức mà sản
phẩm hay dịch vụ của bạn có khả năng giải quyết các vấn đề của mọi người hay
khiến cuộc sống của họ tốt đẹp hơn.
Bước 3: Thiết kế và xây dựng trang web
Một khi bạn có được thị trường và sản phẩm của bạn, đồng thời bạn đã xác định
quy trình bán hàng, đã đến lúc để xây dựng trang web.
Hãy nhớ giữ nó càng đơn giản càng tốt. Trang web của bạn chính là mặt tiền của
cửa hàng trực tuyến, vì vậy hãy chắc chắn rằng nó thân thiện với các khách hàng.
Bạn chỉ có không quá 10 giây để thu hút sự chú ý của mọi người trước khi họ
chuyển sang trang web khác. Có một vài yếu tố quan trọng bạn cần nắm vững:



Mục lục

25

- Sử dụng những phông chữ đơn giản như Arial trên nền trắng hoặc màu sáng
nhạt nào đấy.
- Trang web cần dễ sử dụng và tìm kiếm. Mọi yếu tố phải rõ ràng và đơn giản
xuyên suốt trang web.
- Chỉ sử dụng hình ảnh, âm thanh hay video nếu chúng đẩy mạnh được thông
điệp của bạn.
- Đưa vào các lời đề nghị chọn lựa để bạn có thể thu thập nhiều địa chỉ email.
Bước 4:Marketing nội dung là sự nhận biết của tổ chức về khách hàng. Nếu
bạn biết rõ về khách hàng của mình, thì những điều kì diệu có thể xảy ra. Biết
tường tận nhu cầu và mong muốn của khách hàng sẽ mang đến cho bạn cơ hội để
đưa ra không chỉ chiến lược marketing nội dung hấp dẫn, mà còn đem lại cơ
hội thật sự làm thay đổi hành vi của khách hàng.
Marketing nội dung là những thông tin có giá trị mà công ty mang đến cho
nhóm khách hàng mục tiêu, với mục đích làm thay đổi hay thúc đẩy hành vi
khách hàng. Nội dung tạo ra phải giúp khách hàng biết được rằng công ty hiểu rõ
nhu cầu và mong muốn của họ, và công ty luôn muốn phục vụ họ.
Bước 5: Tối ưu hóa từ khóa và đánh dấu tiêu đề và địa chỉ từng trang web
Theo thống kê, trung bình 61% lượt truy cập vào một trang web là từ kết quả dẫn
đường của máy tìm kiếm, trong đó Google chiếm tới 41% lưu lượng. Chính vì
vậy, các công ty không ngừng đầu tư để đưa website của họ vào vị trí xếp hạng
cao nhất có thể trong trang kết quả tìm kiếm. Tuy nhiên không có thủ thuật nào
cụ thể để trang web có vị trí cao nhất trang kết quả tìm kiếm chính xác mà chỉ có
kinh nghiệm thành thạo mới tìm giải pháp nắm được quy trình xử lý website trên
máy tìm kiếm.

Tối ưu hóa từ khóa máy tìm kiếm sẽ không hiệu quả nếu bạn không xác định
được cái gì cần tối ưu. Một số doanh nghiệp lựa chọn từ khóa thích hợp với
ngành nghề kinh doanh nhưng điều đó lại trở nên khó khăn hơn với các siêu thị
online với hàng ngàn chủng loại hàng hóa cung cấp khác nhau. Vì làm thế nào để
tạo ra thuật ngữ tìm kiếm một cách cô đọng và hấp dẫn cho website.Lựa chọn
những từ khóa tối ưu có liên quan đến ngành kinh doanh của mình cũng đồng
thời được nhiều người sử dụng trên máy tìm kiếm. Sử dụng công cụ thiết kế từ
khóa sẵn có của máy tìm kiếm để xác định thuật ngữ hữu dụng hay nói cách khác


Mục lục

26

đó là bộ từ khóa tự do. Công cụ Google Keyword Tool và SEO Book Keyword
Suggestion Tool đều có thể đưa ra những thuật ngữ liên quan giúp bạn hoàn
thành công việc một cách nhanh chóng và chính xác.
Các chuyên gia thừa nhận việc đánh dấu tiêu đề mới là yếu tố cốt lõi SEO. Khi
đặt chỉ số nội dung, máy tìm kiếm thường xử lý các từ xuất hiện trên thanh tiêu
đề trình duyệt và coi đó là yếu tố quan trọng trên mỗi trang web. Vì vậy, bạn nên
gắn thẻ tiêu đề cho trang web bằng từ khóa độc đáo. Giống như việc đặt tên cho
cuốn sách thật hấp dẫn khái quát nội dung để các khách hàng tiềm năng chú ý
tìm đến.
Trước đây nhiều người cho rằng cấu trúc URL không quan trọng mà chỉ có nội
dung trên trang mới thực sự cần thiết. Tuy nhiên, máy tìm kiếm có cơ chế tham
chiếu những từ khóa ngay tại địa chỉ, thậm chí là cả từ khóa ở mỗi trang con. Để
theo kịp kỹ thuật này, nhiều tờ báo từng sử dụng hệ thống đặt tiêu đề bằng chữ số
nay chuyển sang đặt địa chỉ bằng chính tiêu đề bài viết.
Bước 7: Sử dụng các công cụ tìm kiếm để hướng các khách hàng mục tiêu
tới trang web

Bạn lôi kéo đông đảo mọi người tới trang web mới của bạn như thế nào? Quảng
cáo pay-per-click sẽ có hai lợi thế:
- Quảng cáo hiện lên trên các trang kết quả tìm kiếm ngay tức khắc.
- Chúng cho phép bạn thử nghiệm các từ khoá khác nhau, các tiêu đề khác nhau,
các mức giá và phương thức bán hàng khác nhau.
Không chỉ thu hút được đông đảo mọi người trong chốc lát, mà một khi bạn xác
định những từ khoá hiệu quả nhất, bạn có thể sử dụng chúng xuyên suốt bản chào
hàng và các mã khoá trang web nhằm nâng cao thứ hạng kết quả tìm kiếm của
trang web.
Bước 8: Xây dựng danh tiêng chuyên môn cho bản thân để thu hút đông đảo
mọi người hơn tới trang web.
Mọi người sử dụng internet để tìm thông tin. Nếu bạn cung cấp các thông tin giá
trị cho các trang web khác sử dụng – và bao gồm cả đường link ngược lại trang
web của bạn - bạn sẽ lôi kéo được đông đảo mọi người hơn và cải thiện đáng kế


Mục lục

27

thứ hạng kết quả tìm kiếm. Có một vài ý tưởng cho việc xây dựng danh tiếng
chuyên gia cho bản thân bạn:
- Đưa ra những bài viết, video hay các thông tin hữu ích khác rất có giá trị với
mọi người và phân bổ các nội dung đó thông qua những trang web tin tức hay
các thư viện bài viết trực tuyến.
- Đưa vào đường link “gửi tới người thân” tại các bài viết hay trên trang web của
bạn.
- Trở thành một chuyên gia tích cực trong các diễn đàn của ngành hay trong các
trang mạng xã hội nơi mà có đông đảo các khách hàng mục tiêu của bạn.
Nếu bạn sử dụng các chiến thuật này, bạn sẽ tiếp cận được nhiều người đọc mới.

Thậm chí tốt đẹp hơn khi các trang web bạn đăng nội dung thông tin của bạn có
đường link dẫn tới trang web của bạn. Các công cụ tìm kiếm trực tuyến rất yêu
thích các trang web tương thích liên quan, do đó sẽ đánh giá cao hơn thứ hạng
trang web của bạn.
Bước 8: Sử dụng sức mạnh của tiếp thị email để giữ liên lạc với mọi người
và biến họ thành khách hàng
Khi bạn xây dựng một danh sách chọn lựa (opt-in list), bạn đang tạo ra một trong
những tài sản giá trị nhất mà các hoạt động kinh doanh trực tuyến có thể có - sự
cho phép gửi email tới mọi người. Tại sao tiếp thị email lại có giá trị lớn như
vậy?
- Bạn đang đưa ra cho các khách hàng tiềm năng điều gì đó họ đề nghị.
- Bạn đang phát triển mối quan hệ lâu dài với mọi người trong thị trường mục
tiêu của bạn.
- Phản hồi là có thể đánh giá được 100%.
- Nó rẻ và hiệu quả hơn nhiều so với các quảng cáo in, quảng cáo truyền hình hay
radio vì nó có tính mục tiêu cao.
- Nó có thể được thực hiện tự động hoàn toàn.
Bất cứ ai vào trang web của bạn và lựa chọn tham gia vào danh sách của bạn


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×