Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
........................
NGUYN TH THU BèNH
Nghiờn cu san la gan va san la ruụt trờn
ca t nhiờn tai tinh Nam inh, Ninh Binh
Luận VĂN THạC Sĩ nông nghiệp
hà nội - 2013
Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học nông nghiệp hà nội
........................
NGUYN TH THU BèNH
Nghiờn cu san la gan va san la ruụt trờn
ca t nhiờn tai tinh Nam inh, Ninh Binh
Luận VĂN THạC Sĩ nông nghiệp
Chuyờn ngnh: Nuụi Trng Thy Sn
Mó s :
60.62.03.01
Ngi hng dn khoa hc: TS. PHAN TH VN
hà nội - 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố
trong bất kỳ công trình nào.
Tôi xin cam đoan rằng các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được
chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 5 năm 2013
Tác giả
NguyễnThị Thu Bình
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin bày tỏ sự biết ơn chân thành đối với sự quan tâm giúp đỡ của Ban
quản lý đào tạo, Ban Giám hiệu trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội, và Phòng
Thông tin Hợp tác Quốc tế Đào tạo, Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I đã
hướng dẫn và tạo mọi điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành tốt khóa học.
Với tấm lòng chân thành nhất, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới Tiến sỹ
Phan Thị Vân, người đã định hướng cho tôi, tận tình chỉ dẫn tôi trong suốt quá
trình thực hiện luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn đến Ths. Bùi Ngọc Thanh đã chỉ bảo và truyền đạt
cho tôi những kiến thức chuyên môn, những kinh nghiệm quý báu để hoàn
thành tốt luận văn tốt nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo cùng toàn thể anh chị em Trung
tâm nghiên cứu quan trắc cảnh báo môi trường và phòng ngừa dịch bệnh khu
vực Miền Bắc đã giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất về cơ sở vật chất phục
vụ thí nghiệm, cung cấp các tài liệu cần thiết để hoàn thành luận văn theo
đúng tiến độ.
Sự động viện, giúp đỡ của bạn bè và đồng nghiệp đã khích lệ tôi rất
nhiều, tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó.
Cuối cùng con xin ghi nhớ ơn dưỡng dục, sinh thành của bố mẹ và sự
ủng hộ của người thân trong gia đình để con có ngày hôm nay.
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..............................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................ii
MỤC LỤC....................................................................iii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT..........................................v
DANH MỤC BẢNG..........................................................vi
DANH MỤC HÌNH..........................................................vii
Chương 1 - TỔNG QUAN....................................................3
1.1.
Vòng đời phát triển của sán lá truyền lây qua cá..................................3
1.2.
Tình hình nghiên cứu sán lá gan nhỏ trên thế giới................................4
1.2.1. Nghiên cứu trên người………………………………………………..4
1.2.2. Nghiên cứu trên cá................................................................................6
1.3.
Tình hình nghiên cứu sán lá ruột trên thế giới....................................10
1.3.1. Nghiên cứu trên người........................................................................10
1.3.2. Nghiên cứu trên cá..............................................................................11
1.4.
Tình hình nghiên cứu sán lá gan nhỏ ở Việt Nam...............................13
1.4.1. Nghiên cứu trên người........................................................................13
1.4.2. Nghiên cứu trên cá..............................................................................15
1.5.
Tình hình nghiên cứu sán lá ruột nhỏ ở Việt Nam..............................19
1.5.1. Nghiên cứu trên người........................................................................19
1.5.2. Nghiên cứu trên cá..............................................................................21
Chương 2 – NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................24
2.1.
Nội dung nghiên cứu...........................................................................24
2.2.
Thời gian, địa điểm nghiên cứu...........................................................24
2.2.1. Thời gian nghiên cứu..........................................................................24
2.2.2. Địa điểm nghiên cứu...........................................................................24
2.3.
Vật liệu và phương pháp nghiên cứu...................................................24
2.3.1. Phương pháp thu mẫu.........................................................................24
2.3.2. Phân lập ấu trùng sán lá trên 1 loài cá tự nhiên................................25
2.3.3. Định loại ấu trùng sán. gây nhiễm cho mèo non................................28
2.3.4. Sự phân bố ấu trùng sán lá gan trên cá..............................................29
2.4.
Phương pháp xử lí số liệu....................................................................31
Chương 3 - KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................31
3.1.
Thành phần ấu trùng sán lá tìm thấy....................................................31
3.1.1. Loài Clonorchis sinensis.....................................................................33
3.1.2. Loài Haplorchis pumilio....................................................................35
3.1.3. Loài Centrocestus formosanus............................................................36
3.2.
Mức độ nhiễm ấu trùng metacercariae trên các loài cá.......................37
3.2.1.
Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá gan C.sinensis trên các loài cá ở 2 tỉnh.. .37
3.2.2.
Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ruột H.pumilio trên các loài cá ở 2 tỉnh.......39
3.2.3. Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ruột C.formosanus trên các loài cá ở 2
tỉnh......................................................................................................40
3.3.
Biến động ấu trùng metacercariae của cá mương qua các tháng.
.............................................................................................................40
3.4.
Sự phân bố ấu trùng sán lá gan C.sinensis trên cá mương
Hemiculter leucisculus........................................................................42
3.5.
Thảo luận.............................................................................................43
Chương 4 - Kết luận và đề xuất.............................................46
4.1.
Kết luận...............................................................................................46
4.2.
Đề xuất................................................................................................46
TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................47
Tài liệu tiếng việt.............................................................................................47
Tài liệu tiếng anh…………………………………………………………….47
Tài liệu interet..................................................................................................53
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CN
Công nghiệp
CĐN
Cường độ nhiễm
FZP
Fishborne Zoonotic Parasites
FZT
Fishborne Zoonotic Trematode
KSH
Khí sinh học
TLN
Tỷ lệ nhiễm
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1: Tỷ lệ người nhiễm sán lá theo độ tuổi ở Hàn Quốc năm 1981 (Seo,
Hong và cs, 1981)…………………………………………………..6
Bảng 1.2: Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên các loài cá ở
Hàn Quốc (Choi, 1976)……………………………………………..7
Bảng 1.3:
Phân bố ấu trùng metacercaria Opisthorchis viverrini trên cá
(Tesana 1985)……………………………………………………12
Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm C.sinensis trên người ở Nga Sơn, Thanh Hóa (Trần Văn
Thông, Pnontasut và cs, 2003)…………………………………….14
Bảng 1.5 Tỷ lệ nhiễm metacercaria của các loài sán ở Nam Định (Phan Thị
Vân, Ersboll và cs, 2010)……………………………………….....17
Bảng 1.6 Tỷ lệ nhiễm các metacercaria trên cá chép, cá trắm cỏ giai đoạn
giống ở Huế (Nguyễn Thị Hoa và Nguyễn Ngọc Phước, 2009)…..17
Bảng 1.7 Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán kí sinh trên cá chép
giống (Kim Văn Vạn và Nguyễn Văn Thọ, 2012)………………...18
Bảng 1.8: Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá ở trên động vật nuôi ở Nam Định
(Nguyễn Thị Lan Anh, Nguyễn Thị Phượng và cs, 2009)………...20
Bảng 1.9: Tỷ lệ nhiễm các loài sán lá ở trên động vật nuôi ở Nghệ An……..20
Bảng 2.1: Thành phần loài cá và số mẫu kiểm tra…………………………..25
Bảng 3.1: Số cá nhiễm ấu trùng metacercariae của các loài sán tỉnh Ninh Bình…31
Bảng 3.2: Số cá nhiễm ấu trùng metacercariae của các loài sán tỉnh Nam Định…33
Bảng 3.3: Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá gan C.sinensis trên các loài cá ở 2
tỉnh...................................................................................................38
Bảng 3.4: Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ruột H.pumilio trên các loài cá ở 2
tỉnh………………………………………………………………...39
Bảng 3.5: Mức độ nhiễm ấu trùng sán lá ruột C.formosanus trên các loài cá ở
2 tỉnh………………………………………………………………40
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Vòng đời sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis (Fibozopa).................3
Hình 2.1: Ấu trùng metacercariae của sán lá gan nhỏ C.sinensis..................28
Hình 3.1: Ấu trùng metacercariae của sán lá gan C.sinensis trên cá mương
Hemiculter leucisculus [C- vật kính 4x10, D- vật kính 10x10, E – vật
kính 40x10, F- ấu trùng sán lá gan C.sinensis khi phá vỡ nang]........34
Hình 3.2: Sán lá gan nhỏ C.sinensis trưởng thành..........................................35
Hình 3.3: Ấu trùng sán lá ruột nhỏ Haplorchis pumilio (vật kính 40x10)......36
Hình 3.4: Ấu trùng sán lá ruột Centrocestus formosanus (40x10)..................37
Hình 3.5: Cường độ nhiễm ấu trùng metacercaria sán lá gan C.sinensis qua
các tháng.............................................................................................41
Hình 3.6: Phân bố ấu trùng metacercaria C.sinensis trên cá mương Hemiculter
leucisculus..........................................................................................42
MỞ ĐẦU
Hầu hết các loài ký sinh trùng có nguồn gốc thủy sản đều là giun và
sán, ký sinh ở gan, mật và ruột của vật chủ cuối cùng như người và động vật
(ví dụ chó, mèo hay các loài chim ăn cá). Trong số các loài sán thì sán lá gan
và sán lá ruột có mức độ gây nguy hiểm đối với con người. Sán lá ruột nhỏ
phổ biến ở các nước Đông Nam Á trong đó có Việt Nam đặc biệt là họ
Heterophyidae và Echinostomatidae. Sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis và
Opisthorchis vinerrini đã được xác nhận có tồn tại ở Việt Nam. Ước tính toàn
cầu có khoảng 20 triệu người đã nhiễm và có khoảng trên 500 triệu người có
nguy cơ bị nhiễm loại ký sinh trùng này (Nguyễn Văn Đề, 2003). Theo số liệu
trước đây, có khoảng 1 triệu người nhiễm sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis
ở miền Bắc và Opisthorchis viverrini ở miền Trung Việt Nam (Nguyễn Văn
Đề, 2003). Những năm gần đây một số điều tra đã xác nhận sán lá gan nhỏ C.
sinensis vẫn tồn tại trên người với tỷ lệ cao 18,5-29,6% (Đỗ Trung Dũng,
Nguyễn Văn Đề và cs, 2007; Nguyễn Văn Đề và Lê Thị Hoa, 2011), tỷ lệ
nhiễm trên chó 8% và 5% trên mèo (Anh N.T, Phượng N.T và cs, 2009).
Người nhiễm sán lá gan nhỏ nói riêng và sán lá có nguồn gốc thủy sản nói
chung là do ăn cá sống hoặc cá nấu chưa chín có nhiễm ấu trùng sán.
Đã có hàng loạt các nghiên cứu điều tra trên cá nước ngọt nuôi và cá tự
nhiên ở các tỉnh phía Bắc đặc biệt là 2 tỉnh Nam Định, Ninh Bình kết quả
chung đều cho thấy tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá ruột cao, tuy nhiên ấu sán lá
gan nhỏ rất thấp. Các điều tra tại tỉnh Nam Định và Ninh Bình đã phát hiện ấu
trùng sán lá gan nhiễm 1.5% trên cá giai đoạn hương ( Van P.T, Ersboll và cs,
2010) cá giai đoạn hương và giống 0.05% (Jesper Clausen và ctv, 2011).
Cũng nghiên cứu điều tra tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ trong hệ thống
ương nuôi cá giống tại Ninh Bình, Nguyễn Thị Thanh (2008) cũng phát hiện
ấu trùng sán lá gan xuất hiện ở cá trắm cỏ với tỷ lệ 1.5%. Trái ngược với sán
1
lá gan nhỏ, ấu trùng sán lá ruột được ghi nhận là đã nhiễm với tỷ lệ cao trên
hầu hết các loạt loài cá nuôi và cá tự nhiên (Van P.T, Ersboll và cs, 2010).
Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan nhỏ trên cá nuôi đã không giải thích
được thực tại hiện trạng nhiễm sán lá gan nhỏ trên người và động vật – tỷ lệ
nhiễm ở cá thấp trong khi ở người và động vật nhiễm vẫn cao. Như vậy, sự
lây truyền sán lá gan nhỏ trong môi trường sinh thái dường như không có
quan hệ với cá nuôi trong hệ thống nuôi trồng thủy sản. Vậy sự lây truyền liệu
có liên quan đến cá tự nhiên trong hệ sinh thái tự nhiên? Cá tự nhiên có thể có
vai trò chính trong việc lây truyền sán lá gan trong cộng đồng.
Chính vì vậy chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứu sán lá gan và sán
lá ruột trên cá tự nhiên tại tỉnh Nam Định, Ninh Bình”
Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu chung.
Đánh giá mức độ nhiễm ấu trùng sán lá gan và sán lá ruột nhỏ gây
bệnh cho người trên một số loài cá tự nhiên nhằm góp phần đề xuất giải
pháp kiểm soát sự lây lan nhiễm sán lá gan cho con người.
Mục tiêu cụ thể.
Xác định tỷ lệ và mức độ nhiễm ấu trùng sán lá gan và sán lá ruột nhỏ
gây bệnh cho người trên một số loài cá tự nhiên
Xác định sự phân bố của ấu trùng sán lá gan nhỏ gây bệnh cho người
trên các phần cơ quan khác nhau của cá nhiễm
2
Chương 1 - TỔNG QUAN
1.1.
Vòng đời phát triển của sán lá truyền lây qua cá.
Sán lá truyền lây qua cá tiến hành giao phối trên cùng một cơ thể, đẻ
trứng, trứng có kích thước rất nhỏ nhưng số lượng trứng lớn. Từ trứng để phát
triển thành cơ thể trưởng thành phải trải qua một quá trình phát dục phức tạp
ở nhiều ký chủ với nhiều giai đoạn phát triển.
Hình 1.1: Vòng đời sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis (Fibozopa)
Trứng chứa phôi thải qua ống mật và trong phân (1). Trứng sán này
nhiễm chủ động qua quá trình tiêu hóa thức ăn của ký chủ ốc thích hợp – Ký
chủ trung gian thứ nhất (2). Trứng sinh ra miracidia (2a) và chải qua một số
giai đoạn phát triển (sporocysts 2b, rediae 2c, và cercariae 2d). Ấu trùng
cercaria thải ra từ ốc và sau một thời gian ngắn tự do trong môi trường nước,
3
chúng tiếp xúc một cách thụ động với cá - Ký chủ trung gian thứ hai và xâm
nhập vào tổ chức mô cá, nơi chúng hình thành bào nang gọi là metacercaria
(3). Con người - Ký chủ cuối cùng nhiễm sán lá gan nhỏ do ăn gỏi cá, cá chế
biến chưa đủ chín như cá muối hoặc cá xông (4). Sau khi nhiễm vào người
qua hệ thống tiêu hóa, metacercaria tự vỡ nang ở tá tràng (5) và chui lên ống
mật qua van 2 lá (6). Quá trình trường thành cần xấp xỉ 1 tháng. Ngoài con
người, các loài động vật khác cũng đóng vai trò là ký chủ lưu trữ như cho
́,mèo.
1.2.
Tình hình nghiên cứu sán lá gan nhỏ trên thế giới.
1.2.1. Nghiên cứu trên người.
Ký sinh trùng lây truyền qua cá có thể gây nguy hại đến sức khỏe con
người ở mức độ khác nhau tùy theo nhóm sán và vị trí khu trú di chuyển (sán
lá gan nhỏ/sán lá ruột nhỏ), có thể gây tử vong hoặc suy giảm sức lao động
gây tác động không nhỏ đến kinh tế xã hội. Sán lá gan nhỏ
(Clonorchis/Opisthorchis) ký sinh trong đường mật gây kích thích và viêm
đường mật, làm đường mật dày lên, xơ hóa, thoái hóa mỡ gan, có thể cổ
trướng, gan to ra. Sán lá gan nhỏ có thể gây sỏi mật, gây rối loạn các chức
năng gan,chức năng tiêu hóa và gây triệu chứng rối loạn toàn thân. Đặc biệt
sán lá gan nhỏ có thể gây ung thư đường mật Cholangiocarcinoma. Có trường
hợp sán lá gây ung thư tủy (Nguyễn Văn Đề, 2003).
Sán lá gan nhỏ truyền qua cá gây bệnh ở người bao gồm 3 loài chủ yếu
thuộc họ sán Opisthorchiidae kí sinh ở ống mật và túi mật của gan, bất thường có
thể kí sinh ở ống tụy đó là Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini và
Opisthorchis felineus. Sự phân bố của các loài sán lá gan nhỏ này cũng rất khác
nhau; loài sán lá gan nhỏ Clonorchis sinensis thường gặp nhiều ở Trung Quốc,
Hàn Quốc và miền Bắc Việt. Loài sán lá gan nhỏ Opisthorchis viverrini phân bố
ở Đông Nam châu Á các nước như Thái Lan, Lào, Campuchia, Malaysia, Trung
Quốc và Việt Nam. Loài sán lá gan nhỏ Opisthorchis felineus phân bố ở Nga,
4
Ukraina, phía Tây Xiberi, các nước châu Âu như Ý, Hà Lan, Thụy Điển, Đức,
Thổ Nhĩ Kì .
Đông Nam Á là một trong những vùng đặc hữu có tỷ lệ người nhiễm
sán lá gan rất cao. Trong đó phải kể tới Hàn Quốc, Nhật Bản, Lào. Ở Hàn
Quốc có tới 1,5 triệu người nhiễm sán lá gan nhỏ (Chai, 2005). Cũng theo một
snghiên cứu của Chai cho rằng Lào là một trong những quốc gia trong khu
vực châu Á có tỷ lệ người nhiễm bệnh sán lá gan nhỏ cao, tác nhân gây bệnh
là loài Opisthorchis viverrini. Năm 2000, khi tiến hành điều tra tại tỉnh
Champasak tỷ lệ người nhiễm bệnh là 20% (Chai, 2005). Tại Nhật Bản kết
quả điều tra một số địa phương cho thấy tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ
Clonorchis sinensis cũng khá cao: Ở Okayama tỷ lệ nhiễm là 54%; Người dân
sống quanh hồ Biwa có tỷ lệ nhiễm là 54,2%. Tại Akita tỷ lệ người nhiễm là
66% chủ yếu ở người trưởng thành sống xung quanh hồ Kasumigaurra gần
Tokyo (Yukio, 2005). Còn ở Thái Lan chỉ riêng tại các tỉnh phía Bắc số người
nhiễm bệnh sán lá gan là 6 triệu người, hầu hết tất cả những người kiểm tra
đều phát hiện có trứng của sán lá gan và sán lá ruột trong phân (Waikagul,
1998; Sripalwit, Wongsawad và cs, 2003). Xu và Chen (2005) cho rằng Trung
Quốc hiện đang là quốc gia có tỷ lệ người nhiễm sán lá gan tăng nhanh và
tương đối cao trong khu vực và trên thế giới, số người nhiễm Clonochis
sinensis là 6 triệu người tuy nhiên con số này không dừng lại ở đó mà có thể
tăng lên đến 15 triệu người vào năm 2005 trong đó tập trung nhiều ở Quảng
Đông, Quảng Tây, Bắc Long Giang và bệnh sán lá gan nhỏ đã trở thành bệnh
đặc hữu của nhiều địa phương của Đài Loan khi tỷ lệ người nhiễm bệnh lên
tới 20 - 50% ở các vùng kiểm tra (Xu và Chen, 2005).
Theo những kết quả nghiên cứu của các nước trên thế giới thì tuổi và
giới tính có ý nghĩa quyết định đến khả năng nhiễm các sán lá. Nam giới mắc
bệnh cao hơn nữ giới. Ở Nigata của Nhật Bản tỷ lệ ở nam giới nhiễm là
12,4%, nữ giới là 7,45% (Yukio, 2005). Còn tại Hàn Quốc tỷ lệ nhiễm chung
5
ở nam giới là 24% cũng ở nữ giới là 17,4%. Thông thường trong độ tuổi từ 20
- 60 tỷ lệ người nhiễm sán là cao, độ tuổi nhiễm cao nhất là từ 40-49 tuổi, tuy
nhiên sự khác biệt này không có ý nghĩa khi ở độ tuổi dưới 15 (Seo, Hong và
cs, 1981)
Bảng 1.1: Tỷ lệ người nhiễm sán lá theo độ tuổi ở Hàn Quốc năm 1981
(Seo, Hong và cs, 1981).
Nhóm tuổi (tuổi)
0-9
10-19
20-29
30-39
40-49
50-59
>60
Tỷ lệ nhiễm (%)
6
9,9
18,9
25,5
29,9
26,6
20,1
Từ bảng 1.1 đa phần những người nhiễm sán lá nhỏ đều trong độ tuổi
lao động cho nên nó không chỉ ảnh hưởng đến sức khoẻ cộng đồng mà còn tác
động xấu đến nền kinh tế, xã hội của quốc gia đó.
Ngoài ra môi trường sống cũng như thói quen sinh hoạt giữa vùng nông
thôn và thành thị cũng ảnh hưởng đến tỷ lệ nhiễm, theo nghiên cứu tại Thái
Lan năm 1992 cho thấy; ở nông thôn có tỷ lệ người nhiễm bệnh lên tới 79,4%
trong khi đó tỉ lệ này là 54,8% ở vùng thành thị (Waikagul, 1998).
1.2.2. Nghiên cứu trên cá.
Ký sinh trùng lây truyền qua cá có vòng đời phức tạp qua nhiều ký chủ
khác nhau. Trứng sán lá nhỏ thải ra qua phân của vật chủ chính (người, chó,
mèo, lợn, chim ăn cá…) đi vào môi trường nước gây nhiễm cho ốc – ký chủ
trung gian thứ 1. Trứng được ấp và phát triển qua một số giai đoạn trong ký
chủ ốc để trở thành ấu trùng có đuôi gọi là cercariae, ấu trùng này thoát ra
khỏi ốc và gặp cá – ký chủ trung gian thứ 2. Khi bám gặp cá, cercariae sẽ tự động
đứt đuôi, di chuyển đến vị trí thích hợp để tạo thành ấu trùng – metacercariae. Cá
bị nhiễm metacercariae sẽ là vector lây truyền cho người và động vật ăn cá. Cá là
vật chủ trung gian thứ 2 của sán lá. Nhiều nghiên cứu đã nhận định điều này.
6
Chính vì vậy nguyên nhân chính dẫn đến sự lây nhiễm ký sinh trùng này là do ăn
gỏi cá hoặc cá nấu chưa chín có nhiễm ấu trùng sán lá nhỏ.
Có rất nhiều nghiên cứu về điều tra các loài cá nhiễm sán lá gan ở các
nước Đông Nam Á. Phổ biến tại Hàn Quốc, Nhật Bản, Trung Quốc.
Tại Hàn Quốc, các nhà khoa học đã xác định 80 loài cá thuộc 9 họ là ký
chủ trung gian 2 của C. sinensis. Trong đó có 71 loài thuộc họ cá chép, chúng
phân bố ở nhiều vùng và nhiều loại hình thủy vực (Shin,1964). Năm 1976
Dong Wik Choi điều tra 21 loài cá đánh bắt trên các dòng sông ở Kyungpook
tỉnh Hàn Quốc, phát hiện thấy có 10/21 loài cá nhiễm sán lá gan nhỏ C.
sinensis trong đó cá Pseudorasbora parva có tỷ lệ nhiễm nhiều nhất là 92,3%,
tiếp theo là cá Pseudogobio esocinus 90,4%, Sarcocheil ichthys sinensis
87,7%, cá bị nhiễm ít nhất lá cá Acheilognathus limbata với tỷ lệ nhiễm 4,2%
(Choi, 1976) thể hiện bảng 1.2
Bảng 1.2: Thành phần loài và tỷ lệ nhiễm sán lá gan nhỏ trên các loài cá
ở Hàn Quốc (Choi, 1976)
Loài
Tỷ lệ nhiễm (%)
92,3
Pseudorasbora parua
Pungtungia herxi
60,8
P seudogobio esocinus
90,4
Gnathopogon atromaculatus
47,6
Sarcocheilichthy sinensis
87,8
Hemibarbus Iabe
87,2
Erythroculter erythropt erus
13
Paracheilognathu rhombea
Acheilognathus limbata
5,9
4,2
7
Nguồn trích dẫn
Choi, 1976
Acanthorhodeus tacnianalis
7,7
Sarcocheiichthys nigripinnis
50
Acabthorhodeus gracilis
9,8
Sarcocheiichthys variegatus
50
Hemibarbus Iabeo
2,9
Pseudopungtungia nigra
100
Rhychocypris oxycephalus
100
Acheilognathus lanceolatus
61
Hemiculter eigenmanni
3,6
Squalidus japonicus coreanus
100
Shin Hyeong Cho,
Zacco platypus
24,3
Woon Mok Sohn và
Pungtungia herxi
100
cs, 2011
Squalidus gracilis majimae
Acheilognathus signifer
Hemibarbus longirostris
100
100
100
Pseudorasbora parva
100
Zacco temminckii
11,1
Acheilognathus yamatsutae
11,1
Hemibarbus labeo
Opsariichthys uncirostris
Coreoperca herzi
Pseudogobio esocinus
100
16,7
33,3
100
Năm 2011 Shin-Hyeong Cho điều tra ở các khu vực khác nhau của Hàn
Quốc, kết quả cho thấy có rất nhiều loài cá là vật chủ trung gian thứ 2 của loài
sán lá gan nhỏ C. sinensis được thể hiện ở bảng 1.3 (Shin Hyeong Cho, Woon
Mok Sohn và cs, 2011).
Điều tra ở 2 hồ Soyang và Daechung của Hàn Quốc, Jae-Hwan PARK
(2004) đã tìm thấy ấu trùng metacercaria của C.sinensis trên cá Hypomesus
8
olidus và cá Zacco platypus với cường độ nhiễm khá cao. Hồ Soyang, kiểm tra
459 mẫu cá Hypomesus olidus phát hiện được 161 ấu trùng nang Clonorchis
sinensis (0.35 ấu trùng/cá). Cũng như vậy ở 30 mẫu cá Zacco platypus kiểm
tra thấy có 13 ấu trùng nang C. sinensis (0.43 ấu trùng/cá), 1 ấu trùng
Metagonimus sp., 4 ấu trùng Echinostoma sp., 148 ấu trùng Centrocestus
armatus và 44 loài khác chưa xác định. Ở hồ Daechung, trên 100 mẫu cá
mương tìm thấy 369 ấu trùng nang C. sinensis (3.69 ấu trùng/cá) và 51 loài
khác chưa xác định (Jae-Hwan PARK, Sang-Mee GUK và cs, 2004).
Vào năm 1911, Masatomo và Kobayashi đã phát hiện ký chủ trung gian 1
của sán lá gan Clonorchis sinensis là ốc nước ngọt Parafossarulus manchouricus
(loài ốc này đã được tìm thấy ở Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc, Đài Loan),
Melina hongkongensis, Bithynia fuchsiana và B. Longicorni (Muto, 1918).
Tại Nhật Bản, việc nghiên cứu về sán lá C. sinensis được bắt đầu từ
những năm 1900. Vào tháng 5 năm 1910, Harujiro Kobayashi lần đầu phát hiện
ra ký chủ trung gian 2 của C. sinensis là một số loài cá nước ngọt. Ông đã tách
C. sinensis từ cá Pseudorasbora parva ở Okayama. Sau đó ông đã làm thực
nghiệm lấy cá có nhiễm C. sinensis cho 3 con mèo ăn cá sống vào 3 đợt thí
nghiệm khác nhau. Kết quả ở cả 3 con mèo đều phát hiện bị nhiễm sán C.
sinensis ở giai đoạn trưởng thành (Komiya, 1965). Ở Nhật Bản trên 22 loài cá
nước ngọt thuộc họ Cyprinidae Osmeridae và Electridae là vật chủ trung gian
của C.sinensis (Yashimura và cs, 1965). Trong đó loài nhiễm chính là
P.parva,
Sarcocheilichthys
variegatus,
acheilognathus
lanceolata
và
Tribolodon Hakonensis (Komiya và Suzuki, 1964). Cũng theo Yukio.Y (2005)
Nhật Bản đã xác định cá Pseudorasbora parva là vật chủ trung gian thứ 2 và
ốc Paraƒossarulus manchouricus là vật chủ trung gian thứ nhất của sán lá gan
Clonorchis sinensis (Yukio, 2005)
9
Ở Trung Quốc đã tìm thấy trên 4 loài cá bao gồm cá trắm cỏ, cá chép, cá
rô đồng, cá Pseudorasbora parva và tìm thấy ở đó có metacercaria của
Clonorchis sinensis trên cơ là 87,4%, mang 4,7%, vây 2,0% (Xu và Chen, 2005).
Theo nghiên cứu của Xu BK (1979) ở Trung Quốc sự lây nhiễm của
sán Clonorchis sinensis vào các ký chủ trung gian chịu sự tác động của nhiệt
độ. Bởi vì khi nhiệt độ thấp hơn 10 oC thì ấu trùng cercariae không thể xâm
nhập vào giai đoạn cá hương của cá trắm cỏ, khoảng nhiệt độ thích hợp cho
sự lây nhiễm sán vào cá là từ 20 - 30 oC và thích hợp nhất là 25 oC. Bằng thực
nghiệm ở các ngưỡng nhiệt độ khác nhau, các tác giả đã cho thấy: Ấu trùng
cercariae khi nhiễm vào cá hương của trắm cỏ ở nhiệt độ nhỏ hơn 25 oC thì có
51,6% metacercariae phát triển trong cá sau 10 ngày, 84,6% metacercariae
phát triển trong cá sau 20 ngày, 98,3% metacercariae phát triển trong cá sau
30 ngày, 99,4% metacercariae phát triển sau 40 ngày. Còn khi ở nhiệt độ thấp
hơn 15oC có 75,6% metacercariae phát triển nhưng thời gian phải kéo dài đến
50 ngày và phải mất đến 60 ngày để 99,7% metacercariae có thể phát triển
trong cá (Xu, 1979).
1.3.
Tình hình nghiên cứu sán lá ruột trên thế giới.
1.3.1. Nghiên cứu trên người.
Sự nguy hiểm của sán lá ruột nhỏ không lớn như ở sán lá gan tuy nhiêm
sự có mặt của sán lá ruột nhỏ gây rồi loạn tiêu hóa và giảm hấp thu (Nguyễn
Văn Đề, 2003).
Khác với sán lá gan nhỏ thì sự phân bố của sán lá ruột nhỏ rất rộng, trên
thế giới số lượng loài sán lá ruột truyền qua cá kí sinh ở người rất lớn có tới 69
loài sán lá ruôt nhỏ được biết là kí sinh ở người, trong đó có 31 loài thuộc họ
Heterophyidae, 21 loài thuộc họ Echinostomatidae, 5 loài thuộc họ
Leicithodendriidae, 8 loài thuộc ho Plagiorchiidae, họ Diplostomidae,
Nanophyetidae và Paramphistomatidae, mỗi họ có 2 loài. Họ Gastrodiscidae,
Gymnophallidae, Microphlli và Strigei mỗi họ có 1 loài .
10
Tuy sán lá ruột không có tính nguy hiểm bằng sán lá gan nhưng lại có
phạm vi phân bố rộng, tần suất xuất hiện cao cũng như rất đa dạng về thành
phần loài. Ở Philippines tỷ lệ người nhiễm sán lá ruột là 36% (Velasquez và
Carmen, 1975). Ở Hàn Quốc cũng phát hiện sán lá ruột Stictodora sp và loài
sán lá ruột Stellantchasmus falcatus gây bệnh cho người (Sung, 2000; Chai,
2005). Một số nghiên cứu điều tra ở Lào thì tỷ lệ người nhiễm sán lá ruột
Haplorchis spp từ 50% - 70%, điển hình có trường hợp đã phát hiện thấy
8.500 con sán trên một người ở tỉnh Saravane (Chai, 2005).
1.3.2. Nghiên cứu trên cá.
Ở Mehico, Laborotori (1999) có nghiên cứu sâu về sán lá ruột nhỏ C.
formosanus và đã đưa ra cảnh báo về sự nhiễm loài sán này trên cá nuôi. Ký
chủ trung gian của sán là ốc Melanoides tuberculata đã được phát hiện vào
năm 1979. Cho đến năm 1985 khi nhập cá chép hương từ Trung Quốc về đã
phát hiện có nhiễm sán C. formosanus, từ đó sán đã nhanh chóng lây nhiễm
sang các loài cá khác ở Mehico. Qua các nghiên cứu thực nghiệm ông đã phát
hiện ấu trùng C. formosanus ký sinh ở mang của 39 loài cá, trong đó nhiều
nhất ở họ cá chép (Laborotori, 1999).
Cũng nghiên cứu về C. formosanus, Andrew Mitchell đã khẳng định đây
là sán lá song chủ ngoại lai đã nhiễm vào Hoa Kỳ qua con đường nhập khẩu
(Andrew Mitchell, Andrew Goodwin và cs, 2002). Đến tháng 12 năm 1985, C.
formosanus đã được phát hiện trên các loài cá tự nhiên tại hồ nhỏ ở Pasco,
bang Florida. Đến năm 1990, chúng lại được tìm thấy trên cá tự nhiên ở sông
San Antonio. Tháng 12 năm 1996, ấu trùng C. formosanus được phát hiện ký
sinh ở mang một số loài cá tự nhiên ở nước chảy từ sông Cormal, Texas. Hai
năm sau tại sông này người ta đã phát hiện có đến 15 loài cá nhiễm C.
formosanus (Andrew, 2005).
Khi nghiên cứu về một số giống loài sán lá ruột Jong - Yil Chai cho biết
tại Hàn Quốc các ký chủ trung gian của sán lá họ Galactosomidae và
Heterophyidae là ốc, ký chủ trung gian thứ 2 là cá. Các ký chủ cuối cùng là
11
động vật có vú như chó, mèo, chuột, người. Trên cá nước ngọt, sán ở giai
đoạn metacercariae chủ yếu là các loài: Metagonimus yokogawai, M.
takahashii, M. Miyatai, C. formosanus và C. Armatus (Chai và Lee, 2002).
Sán lá ruột thường gặp là Heterophyes heterophyes phân bố ở Quảng
Đông, Hồ Bắc, Đài Loan. Loài Metagonimus yokogawai phân bố nhiều ở Đài
Loan, Quảng Đông, An Huy, Hồ Bắc, Chiết Giang (Hai và Qi, 2004).
Thái Lan là một trong số các quốc gia Đông Nam Á có tập tính ăn sản
phẩm thủy sản sống và có tỷ lệ người nhiễm sán lá cao, đây là một trong
những vấn đề về sức khỏe cộng đồng ở vùng Đông Bắc Thái Lan. Hầu hết số
người nhiễm ấu trùng sán khi họ ăn các món chế biến từ cá chưa được nấu kỹ.
Các tác giả đã phân tích ấu trùng giai đoạn metacercariae ở 79 cá nước ngọt
họ cá chép thu từ hồ chứa Huay Thalaeng, tỉnh Nakornrat Chasrima đã phát
hiện có 16 con nhiễm metacercariae chiếm 20,2%(Wiwanitkit, 2001).
Nghiên cứu sự phân bố của ấu trùng sán lá gan nhỏ Opisthorchis
viverrini trên một số loài cá khác nhau tại Thái Lan, kêt quả lại cho thấy phần
lớn ấu trùng tập trung ở phần đầu, sau đến gốc vây đuôi bảng 1.3.
Bảng 1.3: Phân bố ấu trùng metacercaria Opisthorchis viverrini trên cá
Tỷ lệ phần trăm metacercaria
Phần
đầu
cá
Cơ
Vẩy và
thân
da cá
cá
Gốc
vây
ngực
Gốc
vây
bụng
Gốc
vây
lưng
Gốc
vây hậu
môn
37.2
10.4 1.8
12.8
5.9
9.6
1.9
20.1
32.5
7.8
8.2
9.2
4.6
9.5
4.1
24.0
Hampala. Dispa 41.2
9.7
6.3
4.9
4.9
9.5
4.1
18.8
Puntius
orphoides
12.1 11.6
11.6
5.3
11.0
2.9
23.7
Loài cá
Cyclocheilicthys
Armatus
Cyclocheilicthys
repasson
21.7
12
Gốc
vây
đuôi
1.4.
Tình hình nghiên cứu sán lá gan nhỏ ở Việt Nam.
1.4.1. Nghiên cứu trên người.
Tại Việt Nam đã xác định sự lưu hành của 2 loài sán lá gan nhỏ truyền qua
cá đó là Clonorchis sinensis, Opisthorchis viverrini. Loài sán Clonorchis
sinensis phân bố ở miền Bắc còn ở miền Nam là loài sán Opisthorchis viverrini.
Cho đến năm 2003, Clonorchis sinensis có ở 9 tỉnh phía Bắc trong đó tỷ lệ người
nhiễm bệnh sán lá gan thấp nhất là Thái Bình 0,2%, cao nhất là Nam Định 26%.
Sán lá gan Opithorchis viverrine có ở ba tỉnh phía Nam là Đà Nẵng, Đắc Lăk,
Phú Yên trong đó cao nhất là Phú Yên (Nguyễn Văn Đề, 2003).
Thói quen ăn gỏi cá, cá nấu chưa được chín là nguyên nhân quan trọng
dẫn đến việc lây nhiễm bệnh sán lá gan và sán lá ruột sang người. Chính vì
vậy vùng dịch tễ của sán lá gan nhỏ cũng là vùng dịch tễ của sán lá ruột nhỏ
và mức độ nhiễm cũng song song với nhau. Ở miền Bắc tâp quán ăn gỏi cá
phổ biến nhất ở Nam Định, Ninh Bình, Thanh Hóa, Hà Tây (cũ) …có nơi tỷ lệ
nhiễm 60 – 84%. Ở miền Nam tập quán ăn gỏi cá phổ biến ở Phú Yên, Bình
Định có địa phương tỷ lệ nhiễm 46 – 61,3%. Tại Hòa Bình theo điều tra của
Nguyễn Văn Đề về tình hình nhiễm ký sinh trùng đường ruột và sán truyền
qua thức ăn trên 526 hộ với 2.686 người tại tỉnh Hòa Bình cho thấy tỷ lệ
nhiễm sán lá gan nhỏ là 5%, tỷ lệ nhiễm sán lá phổi là 1,4% (Nguyễn Văn Đề,
2003). Năm 2005 Viện sốt rét ký sinh trùng và côn trùng TW và dự án
Fibozopa đã có các xét nghiệm trên người tại 2 trong số các xã của Nam
Định. Kết quả cho thấy 65% nhiễm sán truyền qua cá nói chung trong đó 13%
nhiễm sán lá gan nhỏ. Điều này khiến Nam Định trở thành vùng đáng quan
tâm đối với một chương trình nghiên cứu có tính chất liên quan đến các vật
chủ khác nhau như cá, ốc, con người đặc biệt là các yếu tố chủ yếu dẫn đến sự
lây nhiễm cho cá.
Tỷ lệ nhiễm sán lá cũng tăng dần theo nhóm tuổi, cao nhất ở nhóm 40
– 49 tuổi.
13
Bảng 1.4 Tỷ lệ nhiễm C.sinensis trên người ở Nga Sơn, Thanh Hóa
(Thong T.V, Pnontasut và cs, 2003).
Tỷ lệ nhiễm C.sinensis trên người
15-19
20-29
30-39
40-49
50-59
≥ 60
Nam
0
17,4
32,3
40,4
25
30
Nữ
0
3,6
9,2
3,6
0
0
Độ tuổi
Độ tuổi dưới 20 không nhiễm sán lá, tỷ lệ nhiễm sán tăng dần theo độ
tuổi và độ tuổi nhiễm sán nhiều nhất từ 40-49 tuổi (Thong T.V, Pnontasut và
cs, 2003).
Nam giới có tỷ lệ nhiễm sán lá cao hơn nữ giới. Theo một điều tra của
Lê Văn Châu ở 25 huyện của 7 tỉnh vùng ven sông Hồng thì có 20 ngàn người
nhiễm Clonorchis sinensis, trong đó nhóm tuổi có tỷ lệ nhiễm cao nhất là 40 59 tuổi (Lê Văn Châu và Kiều Tùng Lâm, 1997). Hiện Việt Nam được đánh
giá là một trong những quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á có tỷ lệ người
nhiễm các bệnh sán lá cao. Trên thực tế theo số liệu thống kê tại các tỉnh đồng
bằng sông Hồng số người bị nhiễm cũng cao hơn rất nhiều (tỷ lệ lây nhiễm 15
- 20%). Xét nghiệm phân bằng phương pháp Kato-Katz cho 615 chủ hộ của
tỉnh Nam Định bao gồm 563 nam và 52 nữ, kết quả cho thấy 68,7% nam và
23,1% nữ dương tính với sán lá nhỏ. Tỷ lệ nhiễm chung của 2 loài sán này là
64,9% (Đỗ Trung Dũng, Nguyễn Văn Đề và ctv, 2007). Ở Kim sơn, Ninh
Bình nam giới có tỷ lệ nhiễm sán lá 37,2 % còn ở nữ giới tỷ lệ nhiễm là 15,3
% (Kiều L.T, Bronshtein AM và cs, 1992). Tại Nghệ An, xét nghiệm trên hơn
1.300 chủ hộ có tham gia vào hoạt động nuôi trồng Thuỷ sản là nam giới
thuộc 5 huyện Nam Đàn, Hưng Nguyên, Tân Kỳ, Thanh Chương và Yên
Thành cho thấy tỷ lệ nhiễm sán rất thấp: Chỉ dưới 1%. Mặc dù vậy, kết quả
14
nghiên cứu trên cá nước ngọt tại các huyện này lại cho thấy tỉ lệ nhiễm ấu
trùng tương đối cao, từ 30 – 40% (Chi T.T.K, Anders Dalsgaard và cs, 2008).
1.4.2. Nghiên cứu trên cá.
Hầu hết các bệnh kí sinh trùng nói chung và bênh kí sinh trùng truyền
lây giữa người và động vật phân bố rộng rãi trên thế giới, chúng phổ biến ở
vùng nhiệt đới, tập quán lạc hậu và kinh tế kém phát triển. Việt Nam là một
trong những nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, có tập tính sinh hoạt lâu
đời là ăn gỏi cá và các món ăn từ cá chưa được nấu chín. Điều đó đã tạo điều
kiện cho sự lây nhiễm sán vào cơ thể. Sán thường ký sinh ở các cơ quan như
mang, cơ thịt, vây cá. Các loài sán gây bệnh đều ký sinh ở gan hoặc ruột các
ký chủ cuối cùng (người và động vật), trong đó chủ yếu là các họ
Opisthorchidae, Galactosomidae và Heterophyidae. Như vậy, việc nghiên cứu
về ấu trùng sán lá song chủ nhằm đề xuất biện pháp ngăn ngừa và kiểm soát
vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm trong NTTS, góp phần bảo vệ, chăm sóc
sức khỏe con người.
Ấu trùng metacercariae của loài sán lá gan Clonorchis sinensis được
phát hiện lần đầu tiên ký sinh trong cơ cá mè trắng ở Kim Sơn (Ninh Bình),
Nghĩa Hưng (Nam Định) với tỷ lệ nhiễm metacercariae từ 40 – 60% (Bùi Văn
Tề và Hà Ký, 2007).
Những nghiên cứu tiếp theo cho thấy tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan
được phát hiện trên nhiều đối tượng cá. Lê Văn Châu và ctv (1997) đã xác
định được 10 loài cá nhiễm metacercaria của Clonorchis sinensis và
Opithorchis viverrine ở một số tỉnh miền Bắc và miền Trung Việt Nam.
Ở Việt Nam đã tìm thấy 6 loài cá nước ngọt là kí chủ trung gian thứ 2 của
sán lá gan nhỏ và tỷ lệ nhiễm của chúng trên cá mè trắng Hypophthalmichthys
harmandi 44,5%, cá chép Cyprinus carpio 25%, cá trắm cỏ Ctenopharyngodon
13,9%, cá trôi Cirrhina molitorella 13,3%, cá diếc Carassius 15,6%, cá rô đồng
Anabas testudineus 32% (Nguyễn Văn Đề, 2003).
15