Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

[NHÓM 14] TIỂU LUẬN Ứng dụng CNTT trong hoạt động logistics tại VN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (470.55 KB, 38 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA KINH TẾ VÀ KINH DOANH QUỐC TẾ
----------***---------

TIỂU LUẬN

TIỂU LUẬN
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ THÔNG TIN TRONG
HOẠT ĐỘNG LOGISTICS TẠI VIỆT NAM

Sinh viên thực hiện:

Nhóm 14

Giảng viên hướng dẫn:

PGS.TS. Trịnh Thị Thu Hương

Lớp tín chỉ:

TMA305(1-1718).5_LT

Họ và tên

MSSV

STT

Lại Lan Chi

1511110130



25

Nguyễn Thị Huyền

1411110298

63

Dương Thị Lý

1511110498

86

Hà Nội, tháng 12 năm 2017


MỤC LỤ
MỤC LỤC......................................................................................................................... 1
TỪ VIẾT TẮT................................................................................................................... 3
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT ĐỘNG
LOGISTICS...................................................................................................................... 5
1.1.

Vai trò của CNTT trong hoạt động Logistics.............................................5

1.1.1. Cung ứng nguyên vật liệu (NVL)...........................................................5
1.1.2. Hỗ trợ sản xuất......................................................................................6

1.1.3. Đáp ứng khách hàng..............................................................................7
1.2.

Các xu hướng ứng dụng CNTT trong hoạt động Logistics hiện nay.......8

1.2.1. Xu hướng máy tính hóa các hoạt động quản trị dữ liệu logistics...........8
1.2.2. Xu hướng ứng dụng kết nối thông tin mạng với nhà cung cấp và khách
hàng 9
1.2.3. Xuất hiện những mô hình kinh doanh mới.............................................9
1.2.4. Ứng dụng kỹ thuật thông tin hiện đại.....................................................9
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI VN.......................................11
2.1.

Khảo sát về việc ứng dụng CNTT............................................................11

2.1.1. Nội dung của cuộc khảo sát.................................................................11
2.1.2. Nguồn nhân lực CNTT trong lĩnh vực Logistics...................................12
2.1.3. Nhận thức về lợi ích và vai trò của CNTT...........................................13
2.1.4. Chi phí dành cho CNTT trong tổng chi phí logistics............................14
2.1.5. Các ứng dụng CNTT chủ yếu đang và dự tính sẽ được sử dụng..........15
2.2. Thách thức của các doanh nghiệp VN khi ứng dụng CNTT vào trong
hoạt động Logistics......................................................................................................16
CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH CNTT TIÊN TIẾN VÀ MỘT SỐ
GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CNTT TRONG LĨNH VỰC
LOGISTICS VIỆT NAM...............................................................................................19
3.1.

Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning)......................................19

3.1.1. Định nghĩa...........................................................................................19

1


3.1.2. Vai trò của hệ thống ERP đối với các công ty Logistics.......................19
3.1.3. Những cải tiến công nghệ thông tin trong hệ thống ERP.....................21
3.2.

Hệ thống WMS (Warehouse Management System)................................22

3.2.1. Định nghĩa...........................................................................................22
3.2.2. Vai trò của hệ thống WMS đồi với các công ty Logistics ở Việt Nam...22
3.2.3. Những cải tiến công nghệ thông tin trong hệ thống WMS....................24
3.3.

Hệ thống CRM (customer relationship management)............................25

3.3.1. Định nghĩa...........................................................................................25
3.3.2. Vai trò của hệ thống CRM đối với các doanh nghiệp Logistics...........25
3.4.

Hệ thống mã vạch, GPS, REID...............................................................27

3.4.1. Hệ thống mã vạch................................................................................27
3.4.2. Hệ thống GPS......................................................................................28
3.4.3. Hệ thống RFID....................................................................................28
3.5.

Uber trong Vận chuyển hàng hóa...........................................................30

3.5.1. Giới thiệu chung về Uber.....................................................................30

3.5.2. Xu hướng “UBER HÓA” trong lĩnh vực Logistics...............................31
3.5.3. UBER tại Việt Nam..............................................................................31
3.6.

Một số giải pháp cho ngành logistics Việt Nam......................................32

3.6.1. Đề xuất đối với các công ty logistics Việt Nam....................................32
3.6.2. Đề xuất đối với các cơ quan quản lý....................................................33
KẾT LUẬN...................................................................................................................... 34
TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................................................35
PHỤ LỤC BẢNG VÀ HÌN

2


Bảng 1: Thông tin chung về quá trình thực hiện khảo sát........................................11
Hình 1: Số lượng nhân viên CNTT và nguồn cung cấp nhân viên CNTT.................13
Hình 2: Chi phí CNTT trong tổng chi phí logistics..................................................15
Hình 3: Các ứng dụng CNTT đang và dự định sẽ được sử dụng của các công ty
logistics Việt Nam.............................................................................................................17
Hình 4: Lý do chính mà doanh nghiệp chưa áp dụng........................................18
Hình 5: Những rào cản trong việc đầu tư vào công nghệ thông tin của các công ty
logistics............................................................................................................................19

TỪ VIẾT TẮT
CNTT – Công nghệ thông tin

3



LỜI MỞ ĐẦU
Công nghệ thông tin (CNTT) là một thành phần quan trọng trong hạ tầng mềm của
logistics với nhiều giá trị gia tăng cho khách hàng từ các dịch vụ sử dụng ứng dụng CNTT
trực tiếp đến gián tiếp. Tuy nhiên, việc ứng dụng CNTT trong logistics của các công ty
Việt Nam vẫn còn hạn chế. Logistics Performance Index (LPI) của Việt Nam đã thay đổi
từ vị trí 53/155 (2007-2012) lên vị trí 48/160 quốc gia (2014) nhưng lại giảm xuống vị trí
64/160 (2016). Trong 6 chỉ số đánh giá, đáng chú ý là hai chỉ số Khả năng kết nối thông
tin – Tracking & tracing và Thời gian - Timeliness của Việt Nam có sự thay đổi chưa khả
quan. Chỉ số Tracking & tracing của logistics Việt Nam có cải thiện ở vị trí 47 (năm 2012)
so với 55 (năm 2010) nhưng lại bị xuống bậc ở vị trí 48 (2014) và 75 (2016), trong khi đó
yếu tố Timeliness đã bị sụt giảm nghiêm trọng từ vị trí 38 (năm 2012) xuống vị trí 56
(năm 2014 và 2016). CNTT là một trong những yếu tố quan trọng và có ảnh hưởng trực
tiếp đến khả năng tìm kiếm và xác định tình trạng hàng hóa cũng như toàn bộ các hoạt
động logistics chẳng hạn như làm thủ tục khai báo hải quan, vận chuyển hàng hóa, xử lý
đơn hàng hoặc kiểm soát hoạt động kho hàng, qua đó có tác động đến vấn đề thời gian
trong toàn bộ chuỗi dịch vụ logistics. Vì vậy, để cải thiện hai chỉ số Tracking & tracing và
Timeliness trong hoạt động logistics của Việt Nam, cần chú trọng công tác đánh giá thực
trạng ứng dụng CNTT trong lĩnh vực logistics một cách cụ thể, qua đó tìm ra những giải
pháp dài hạn nhằm đầu tư đúng hướng và phát triển ứng dụng CNTT một cách hiệu quả
trong hoạt động logistics của Việt Nam. Chính vì lý do đó, nhóm chúng em quyết định
nghiên cứu đề tài “Ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động logistics tại Việt
Nam”
Chúng em xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trịnh Thị Thu Hương, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ chúng em trong suốt quá trình học tập cũng như hoàn thành bài tiểu
luận này. Tuy nhiên, do kiến thức còn nhiều hạn chế nên bài làm của chúng em chắc chắn
còn những thiếu sót nhất định. Chúng em rất mong nhận được những góp ý từ cô để bài
tiểu luận được hoàn thiện hơn.
4



CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ ỨNG DỤNG CNTT TRONG HOẠT
ĐỘNG LOGISTICS
1.1. Vai trò của CNTT trong hoạt động Logistics
Hệ thống cơ sở hạ tầng logistics bao gồm cơ sở hạ tầng vật lý (physical
infrastructure) như hệ thống giao thông, cầu cảng… và cơ sở hạ tầng mềm (soft
infrastructure) như nguồn nhân lực, hệ thống chính sách, luật lệ, thủ tục… Để phát triển,
quản lý tốt và hiệu quả tất cả hệ thống hạ tầng đó, không thể không quan tâm vấn đề ứng
dụng CNTT. Cơ sở hạ tầng mềm kỹ thuật số (digital soft infrastructure) đóng vai trò rất
quan trọng đối với thương mại trong thế kỷ 21 bởi các thông tin về sự di chuyển của hàng
hóa hiện nay hết sức quan trọng.
Đối với quản trị Logistics cần kết hợp hoạt động và thông tin từ nhiều phòng ban để
có cơ sở ra quyết định hợp lý với những thay đổi thường xuyên của thị trường. Để hỗ trợ
cho hoạt động của Logistics, DN cần thiết phải có một Hệ thống thông tin và ứng dụng
các CNTT vào việc tạo và quản lý Hệ thống thông tin của mình. Do hoạt động quản trị
Logistics cần những thông tin tổng hợp để hoạt động tốt, nên bất kì một nỗ lực nào nhằm
thỏa mãn nhu cầu thông tin đều sẽ thúc đẩy, hỗ trợ cho hoạt động Logistics được thuận lợi
hơn. Các giải pháp khả thi nhằm khai thác nguồn thông tin bắt đầu từ việc tăng cường hệ
thống thông tin, cải thiện mối liên kết giữa các DN cũng như giữa các bộ phận trong một
DN. Ứng dụng CNTT để đưa ra các giải pháp này sẽ nâng cao tính cạnh tranh của từng
DN. Dựa vào chuỗi giá trị của hoạt động của quản trị Logistics ta có thể phân tích vai trò
của ứng dụng CNTT theo 3 lĩnh vực hoạt động của Logistics là cung ứng nguyên vật liệu,
hỗ trợ sản xuất, và đáp ứng khách hàng.
1.1.1. Cung ứng nguyên vật liệu (NVL)
Cung ứng NVL bao gồm: Lên kế hoạch thu mua, thu mua, sắp xếp sự di chuyển của
nguyên vật liệu (hoặc các bộ phận mua ngoài, bán thành phẩm) từ nhà cung cấp đến nhà
máy hoặc dây chuyền lắp ráp. Nếu DN mua đi bán lại thì cung ứng sẽ sắp xếp sự di
chuyển của thành phẩm đến người cùng cuối hoặc người bán lẻ (những cách tiếp cận này
5



sẽ đề cập ở phần đáp ứng khách hàng). DN ứng dụng CNTT có thể cải thiện chất lượng
công việc trong một số hoạt động sau:
Cách thức đặt hàng mua NVL, giao dịch với nhà cung cấp. DN có thể dùng email
hoặc mạng trực tuyến để đặt hàng và thực hiện giao dịch. Ngày nay nhu cầu về NVL có
thể vượt ra ngoài phạm vi một quốc gia, nên việc gặp mặt thương thảo trở nên rất tốn kém
chi phí lẫn thời gian, ứng dụng CNTT có thể giúp DN gặp gỡ đối tác, bàn bạc một cách
trực tiếp từ đó có thể thực hiện giao dịch một cách nhanh chóng và giảm chi phí đáng kể.
Vận chuyển NVL để cung ứng NVL đúng lúc và theo dõi được quá trình vận chuyển
này. Vai trò của Logistics trong vấn đề này là xây dựng một chiến lược vận tải khoa học
và hợp lý, thảo hợp đồng không được sơ hở, xúc tiến đôn đốc, kiểm soát, giải quyết các
vấn đề khi có sự cố hư hỏng mất mát….). Ứng dụng CNTT trong vấn đề này có thể giúp
DN luôn giữ được liên lạc với các nhà cung cấp và các kênh giao NVL, có thể cập nhật
kịp thời tình hình NVL, từ đó có kế hoạch sản xuất hợp lý hơn, tránh được tình trạng
ngừng sản xuất do thiếu NVL.
Quản lý hồ sơ, thông tin về tình hình đặt hàng, tình hình xuất nhập kho, lập các báo
cáo về NVL. Ứng dụng CNTT có thể thay đổi một số quy trình như xử lý văn bản, kế
toán, quản lý nguyên vật liệu, lập kế hoạch… dựa trên các phần mềm thiết kế hay các
bảng tính đơn giản. Việc áp dụng này sẽ tự động hóa các bộ phận trong DN. Do vậy, sẽ
nâng cao năng suất của các bộ phận này
1.1.2. Hỗ trợ sản xuất
Logistics hỗ trợ việc sắp xếp di chuyển bán thành phẩm đúng lúc trên dây chuyền
sản xuất, ngoài ra lên một kế hoạch sản xuất hợp lý kết hợp với việc hoạch định NVL
giúp thông suốt quá trình sản xuất (điều độ sản xuất), duy trì một lương tồn kho hợp lý,
giúp giảm chi phí lưu kho đáng kể. Một số ứng dụng CNTT trong vấn đề này là:
Hệ thống sản xuất có sự hỗ trợ của máy tính (CAM-Computer added
Manufacturing) đây là một hệ thống tự động hóa quá trình sản xuất. VD: hệ thống thực
hiện sản xuất sẽ kiểm soát quá trình, kiểm soát thiết bị… Hệ thống thực hiện sản xuất
6



(MES-Manufacturing Excution System): thực hiện giám sát các hoạt động ở phân xưởng,
theo dõi 5M (con người, máy móc, NVL...).
Mạng sản xuất cộng tác: đây là ứng dụng thấy rõ nhất của mạng nội bộ và extranet
kết nối việc lập kế hoạch, kiểm soát sản xuất, thu mua NVL (ứng dụng các bảng biểu, báo
cáo...).
Các phần mềm riêng ứng dụng cho sản xuất hỗ trợ việc lập kế hoạch và dự đoán các
biến động có thể xảy ra.
Có thể thấy, việc ứng dụng CNTT vào khâu sản xuất làm giảm sức lao động của con
người, từ đó tối thiểu hóa chi phí, giảm thời gian lao động và nâng cao năng suất lao
động.
1.1.3. Đáp ứng khách hàng
Quan trọng nhất của ứng dụng CNTT là chu trình xử lý đơn hàng (order processing)
vì CNTT giúp rút ngắn thời gian xử lý đơn hàng nếu chuyển từ cách làm thủ công sang
máy tính. Ứng dụng CNTT có thể rút ngắn thời gian của các công đoạn như: Nhận đơn
khách hang, Kiểm tra thông tin khách hang, Kiểm tra tình hình kho, Kiểm tra lịch sản
xuất xem có đáp ứng được hay không, Kiểm tra dữ liệu quá khứ về việc sản xuất sản
phẩm yêu cầu để dự trù những phức tạp nếu có cho sản phẩm này, Thông báo khách hàng
DN có chấp nhận đơn hàng hay không, Phân bổ đơn hàng Phát lệnh chuyển hàng ….
Kế đến là đáp ứng nhu cầu về thông tin của khách hàng: Khách cần biết đơn hàng
của mình đã được thực hiện đến đâu, bao nhiêu phần trăm, khả năng giao hàng đúng hẹn.
Điều này rất quan trọng giúp DN tạo được niềm tin vững chắc nơi khách hàng, làm tăng
uy tín DN. DN có thể ứng dụng CNTT bằng cách nối mạng Extranet với khách hàng để
duy trì sự liên lạc và luôn sẵn sàng đáp ứng thông tin cho khách hàng. Như vậy ứng dụng
CNTT có thể thay đổi cách thức DN giao dịch với các khách hàng đơn lẻ hay khách hàng
là tổ chức và cách thức quản lý hệ thống phân phối. Khi một DN kinh doanh dựa trên
những phương thức này để giao dịch với khách hàng, sẽ đáp ứng yêu cầu quan trọng của
khách hàng là phải có được thông tin nhanh, với chi phí thấp và chính xác. Do đó không
7



thể chối bỏ được vai trò của ứng dụng CNTT trong việc cải thiện được chất lượng giao
dịch với khách hàng cũng như tạo ra một kênh thông tin cần thiết trong nội bộ để cung
cấp được các dịch vụ khách hàng hợp lý. Ứng dụng rõ ràng nhất của CNTT có lẽ là việc
sử dụng rộng rãi thư điện tử cho cả giao dịch nội bộ và với đối tác bên ngoài. Điều này
không chỉ cải thiện chất lượng thông tin và còn giảm chi phí đáng kể so với các cách thức
truyền thống như bằng fax, thư hay điện thoại. Ứng dụng khác có thể là xây dựng trang
web để cung cấp các dịch vụ giao dịch trực tuyến với khách hàng tiềm năng và tiếp cận
trực tiếp với thị trường thế giới.
Tóm lại, ứng dụng CNTT có thể dẫn đến một bước cuộc cải tổ trong các quá trình
kinh doanh nội bộ, và nâng cao hiệu quả tổ chức. Điều này đặc biệt đúng nếu có thể tự
động hóa các tiến trình, để đồng bộ các hoạt động của các bộ phận bên trong DN.Thông
thường, một DN cần giải pháp hoàn chỉnh để đạt được mức tự động hóa này hoặc phải
đầu tư dần dần vào từng thành phần của hệ thống cho tới khi hoàn chỉnh. Ngoài ra, ứng
dụng CNTT giúp DN tự động hóa các mối quan hệ giao dịch bên ngoài ngoài DN, vượt
qua mọi khoảng cách về không gian để có thể làm việc với nhiều khách hàng trên thế
giới.
1.2. Các xu hướng ứng dụng CNTT trong hoạt động Logistics hiện nay
Từ những năm 80, người ta đã sử dụng công nghệ mã số (bar code), trao đổi thông
tin điện tử (EDI–electronic data interchange) để thông tin trao đổi dữ liệu giữa các cơ sở
kinh doanh trong và ngoài công ty. Ngoài ra còn phải kể đến vệ tinh, máy fax, máy photo,
và các dụng cụ ghi băng, ghi hình khác. Nhờ những phương tiện này mà DN nâng cao
chất lượng, hiệu quả của hoạt động logistics và tạo ra một vị trí quan trọng cho logistics
tại DN.
Sang những năm đầu thế kỷ 21, hoạt động logistics có những chuyển biến lớn trước
những thay đổi đáng kinh ngạc của nền kinh tế toàn cầu mà xu hướng quan trọng nhất là
sự phát triển của CNTT trong đó Internet đóng vai trò quyết định. Những thay đổi này bắt
đầu tại các quốc gia có ngành logistics phát triển như Mỹ, Canada, Nhật Bản, Singapore
và lan rộng sang các quốc gia có nền kinh tế mở, trong đó có VN.
8



1.2.1. Xu hướng máy tính hóa các hoạt động quản trị dữ liệu logistics
Trong lĩnh vực logistics, máy tính ngày càng khẳng định vị trí quan trọng của mình.
Để thực hiện quy trình logistics cần rất nhiều công việc và nhiều công văn, giấy tờ, chứng
từ. Khi sản xuất phát triển, lượng hàng hóa nhiều, phức tạp về chủng loại, rộng về địa bàn
và đòi hỏi chặt chẽ về thời gian, lượng chứng từ thì việc xử lý nhanh chóng, chính xác,
kịp thời đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của máy vi tính. Nhờ có máy tính, số lượng hồ sơ
khổng lồ được ghi lại và xử lí. Các nhân viên logistics được giải phóng khỏi những công
việc sự vụ giấy tờ. Nhờ xử lý số liệu nhanh nên các nhà quản trị logistics có thể đưa ra
quyết định kịp thời, đúng đắn.
1.2.2. Xu hướng ứng dụng kết nối thông tin mạng với nhà cung cấp và khách hàng
Xu hướng ứng dụng kết nối thông tin mạng với nhà cung cấp và khách hàng tăng
nhanh góp phần nâng cao tốc độ và hiệu quả các giao dịch đầu vào và đầu ra. Các kết quả
nghiên cứu gần đây cho thấy, những công ty nào thành công trong việc quản lý logistics
và chuỗi cung ứng sẽ có khả năng sống sót trước sự thay đổi của môi trường kinh doanh.
Phần lớn các công ty tập trung đầu tư xây dựng hệ thống thông tin logistics hiện đại đã
trang bị hệ thống máy tính kết nối hiệu quả. Sức mạnh của mạng internet trong tốc độ
truyền tải thông tin và liên kết còn làm thay đổi kỳ vọng của khách hàng với các nhà cung
cấp. Nhu cầu và sự mong đợi của khách hàng ngày càng cao hơn. Trước đòi hỏi mới này,
các công ty đã nhanh chóng sử dụng công nghệ Internet không chỉ để kết nối nhu cầu
thông tin của khách hàng với khả năng cung cấp của DN một cách tức thời mà còn là một
phương tiện kinh doanh hiện đại, nhằm đáp ứng nhanh nhất những yêu cầu của khách
hàng một cách chính xác.
1.2.3. Xuất hiện những mô hình kinh doanh mới
Phát triển các liên kết thông tin qua phương thức mới đã hình thành nên mô hình
kinh doanh mới như thương mại điện tử hoặc những mạng lưới cung ứng tiên tiến với các
phương pháp quản lý khách hàng hiện đại có tốc độ tức thì. Xu hướng này hình thành
kênh cung cấp mới và tân tiến có khả năng hỗ trợ việc đưa sản phẩm từ nhà sản xuất đến

9



khách hàng. Công ty máy tính Dell đã rất thành công với mô hình kênh phân phối này, nó
cho phép tăng nhanh tốc độ cung cấp và giảm đáng kể chi phí vận động hàng hóa.
1.2.4.

Ứng dụng kỹ thuật thông tin hiện đại

Công nghệ mã vạch (Barcoding) là công nghệ nhận dạng tự động cho phép tạo tính
nhất quán cho các sản phẩm và đưa chúng vào các dây chuyền cung ứng một cách năng
suất và hiệu quả.
XML (Extensible markup languge) là phương pháp đóng gói thông tin để truyền tải
trên Internet. Đây là cách đóng gói thông tin có hiệu quả cao, giúp dễ dàng tiếp cận với
bất kỳ cá nhân hay công ty nào có khả năng về Internet hoặc mạng.
Trí tuệ nhân tạo (Artificial intelligence - AI) là một chương trình máy tính được mô
phỏng như một chuyên gia. Phần mềm này có thể giúp giải quyết những vấn đề, xác định
các giải pháp thay thế và đưa ra những lời tư vấn không khác gì các chuyên gia.
Kỹ thuật tần số Radio (Radio frequency technology) đặc biệt hữu ích đối với nhà
kho hoặc trung tâm phân phối. Kỹ thuật cho phép người sử dụng tiếp nhận thông tin thông
qua năng lượng của sóng điện từ với một thiết bị đầu cuối tại một trạm cơ sở được kết nối
với máy chủ. Khi kết hợp với mã vạch của hệ thống hàng tồn kho nó cho phép xác nhận
số lượng các mặt hàng hàng tồn kho. Một hệ thống RF có thể cập nhật những số liệu về
hàng tồn kho chỉ trong giây lát. Kết quả là chất lượng của việc thực hiện chính xác đơn
hàng và vận chuyển hàng đã được cải tiến đáng kể.
Trên đây là một số khuynh hướng biến đổi cơ bản về hoạt động logistics trước tác
động của CNTT tại các quốc gia phát triển. Điều này cho thấy các doanh nghiệp VN cũng
cần nhanh chóng tìm ra cho mình những hướng đi trong tương lai để mau chóng nắm bắt
và làm chủ công nghệ mới đồng thời ứng dụng linh hoạt vào kinh doanh nhằm nâng cao
sức mạnh cạnh tranh của mình. Các DN cần xây dựng cho mình chiến lược công nghệ
phù hợp, trong đó đặc biệt chú ý tới chiến lược đầu tư cho hạ tầng công nghệ và kỹ thuật

hiện đại.

10


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG CNTT TẠI VN
2.1. Khảo sát về việc ứng dụng CNTT
2.1.1. Nội dung của cuộc khảo sát
Căn cứ vào nghiên cứu của giảng viên trường ĐH giao thông vận tải HCM dựa trên
việc thu thập số liệu sơ cấp (theo mục tiêu đề ra) và một số nguồn số liệu thứ cấp (từ WB,
Tổng cục thống kê Việt Nam và các nguồn tài liệu chính thức khác). Phương pháp khảo
sát dựa trên bảng câu hỏi với hình thức chuyển tiếp các bảng câu hỏi đến người tham gia
khảo sát đã được áp dụng, qua đó đã thu thập ý kiến từ 97 đối tượng khảo sát là các công
ty logistics với các câu hỏi được thiết kế theo hình thức đóng, mở hoặc nhiều lựa chọn với
các câu trả lời lựa chọn hoặc đánh giá theo thang đo Likert với 5 cấp độ khác nhau
Bảng 1: Thông tin chung về quá trình thực hiện khảo sát
STT
Yếu tố chính
1
Nội dung câu hỏi
1.1 Thông tin về công ty
1.2 Tình hình sử dụng
CNTT
1.3 Đánh giá về CNTT
1.4 Đề xuất cải thiện CNTT
2
Phương pháp đánh giá
3
Loại câu hỏi
4

5
6
7
8
9

Thông tin chung
39 câu
9 câu
10 câu

17 câu
3 câu
Định tính, định lượng, thang đo Likert
Câu hỏi mở, câu hỏi đóng, câu hỏi có nhiều lựa chọn
trả lời
Loại câu trả lời
Lựa chọn; Đánh giá; Thang đo Likert (1: rất kém, 2:
kém, 3: trung bình, 4: khá, 5: tốt)
Thời gian khảo sát
T3 – 4 / 2015
Tổng số bản khảo sát thu Hợp lệ (97)
về
Phiếu hợp lê
Là phiếu đã trả lời đầy đủ các câu hỏi trong phiếu
khảo sát và các câu trả lời được phản ánh một cách
trung thực
Sử lý và phân tích dữ
Phần mềm SPSS ( Statistical Packae for Social
liệu

Science)
Đánh giá độ tin cậy của Hệ số Cronbach Alpha:
kết quả khảo sát
+ 0,6 ≤  < 0,7: dữ liệu có thể sử dụng được
+ 0,7 ≤  < 0,8: dữ liệu sử dụng được
+ Từ 0,8 trờ lên đến gần 1: dữ liệu tốt
11


Trong số 97 công ty logistics tham gia khảo sát thì chiếm phần lớn là các công ty
TNHH (40,2%) và công ty cổ phần (38,1%), còn lại là công ty liên doanh (8,3%), công ty
nhà nước (6,2%), chỉ có 5,2% công ty có vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và công ty tư nhân
(2,1%). Số liệu này cũng phản ánh một thực tế là mặc dù chiếm số lượng ít nhưng các
công ty logistics nước ngoài lại chiếm thị phần chính trong toàn bộ thị trường logistics
của Việt Nam. Các dịch vụ logistics được cung cấp chủ yếu tập trung ở mảng hoạt động
giao nhận (47,4%), vận tải đường bộ (26,8%), làm thủ tục hải quan (19,6%) và vận tải
biển (17,5%) trong khi những hoạt động tạo GTGT nhiều như kho hàng hay dịch vụ phân
phối chiếm tỷ trọng còn khiêm tốn (20,6%).
2.1.2. Nguồn nhân lực CNTT trong lĩnh vực Logistics
Do các dịch vụ logistis được cung cấp còn ở mức độ đơn giản và tính tích hợp chưa
cao nên hầu hết các công ty logistics là doanh nghiệp nhỏ và vừa (SMEs) với 60,62%
công ty có nhân lực logistics dưới 50 người. Trong đó, có đến khoảng 86,6% công ty có
số nhân viên chuyên trách CNTT dưới 5 người (44,3% công ty có nhân viên CNTT dưới 2
người).
Chính vì vậy, phần lớn công ty (40,2%) sử dụng kết hợp nhân viên CNTT trong nội
bộ và đi thuê ngoài cho hoạt động logistics của mình. Kết quả khảo sát này cho thấy mức
độ chuyên sâu về CNTT của các công ty logistics còn khá thấp cũng như vấn đề nhân lực
CNTT chưa thực sự được chú trọng đầu tư và phát triển tại các công ty logistics.
Hình 1: Số lượng nhân viên CNTT và nguồn cung cấp nhân viên CNTT


12


Số lượng nhân viên IT
> 16
T ừ 11 - 15
T ừ 6 - 10

4.1%
1.0%
7.2%
42.3%

Từ 2 - 5

44.3%

<2

0.0% 5.0% 10.0% 15.0% 20.0% 25.0% 30.0% 35.0% 40.0% 45.0% 50.0%

Nguồn cung cấp nhân viên
40.20%

29.90%

29.90%

T huê ngoài
Sử dụng nhân viên CNT T trong nội bộ công ty

Sử dụng kết hợ p

Nguồn: NCKH – Trường ĐH GTVT Tp HCM

Một tín hiệu tích cực đó là việc bồi dưỡng, huấn luyện nghiệp vụ cho nhân viên
được chú trọng với kết quả 80,4% công ty được khảo sát có kế hoạch nâng cao kỹ năng và
kiến thức cho hoạt động công nghệ thông tin. Tuy nhiên, chỉ có 56,3% công ty thực hiện
huấn luyện hàng năm, việc đào tạo nhân lực CNTT cũng phụ thuộc phần lớn vào các nhà
cung cấp giải pháp phần mềm (73,2%) trong khi đó những khóa bồi dưỡng chuyên môn
dành cho nhân viên CNTT ở nước ngoài chỉ được thực hiện tại 8,2% công ty.
2.1.3. Nhận thức về lợi ích và vai trò của CNTT
Lợi ích của CNTT được các công ty logistics nhìn nhận ở mức độ khác nhau, tuy
nhiên đều có những điểm chung đó là cải thiện tình hình kiểm soát và lên kế hoạch dễ
13


dàng hơn (70,1% công ty), nâng cao năng lực cạnh tranh của công ty (70,1%), giảm thiểu
lỗi do con người gây ra (67%), giảm chi phí nhân lực trong quản lý (61,9%), cải thiện
quan hệ khách hàng (60,8%) và giảm thiểu chi phí (57,7%).
CNTT đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển của các công ty cung cấp
dịch vụ logistics và được xem như huyết mạch kết nối các thành phần của toàn bộ chuỗi
dịch vụ logistics. Mặc dù nhận thức được lợi ích của CNTT như nêu trên nhưng có đến
44% công ty không đánh giá cao vai trò quan trọng của CNTT đối với sự phát triển của
doanh nghiệp. Chính vì vậy, khi đề cập đến chiến lược phát triển CNTT thì chỉ có 61,9%
công ty chú trọng vấn đề này. Bên cạnh đó, 43,3% công ty logistics cho rằng CNTT chưa
được xem là một yếu tố then chốt tạo ra lợi thế cạnh tranh. Việc hội nhập vào nền kinh tế
khu vực đòi hỏi sự đầu tư lớn hơn và phát triển dài hạn hơn trong lĩnh vực CNTT để có
thể tạo ra sự kết nối khu vực mang tầm chiến lược và bền vững trong lĩnh vực logistics,
đặc biệt ở các SMEs khi bên cạnh những cơ hội mà AEC mang đến cho họ thì còn quá
nhiều thách thức cần phải đối mặt để có thể cạnh tranh một cách ngang bằng với các đối

thủ đến từ AEC.
2.1.4. Chi phí dành cho CNTT trong tổng chi phí logistics
Vai trò của CNTT chưa được đánh giá một cách đúng đắn, do đó hầu hết các công ty
tham gia khảo sát (70,8%) chỉ sử dụng một phần rất nhỏ kinh phí cho CNTT, dưới 3%
tổng ngân sách cho logistics. Thậm chí, 32,3% công ty sử dụng ít hơn 0,5% tổng ngân
sách logistics cho CNTT. Hình cho thấy rõ lượng ngân sách khá khiêm tốn được sử dụng
cho CNTT:
Hình 2: Chi phí CNTT trong tổng chi phí logistics

14


7.3%

> 10%

13.5%

5% - 10%

8.3%

3% - 5%

15.6%

1% - 3%

22.9%


0,5% - 1%

32.3%

< 0,5%
0.0%

5.0%

10.0%

15.0%

20.0%

25.0%

30.0%

35.0%

Nguồn: NCKH – Trường ĐH GTVT Tp HCM

Một trong những nguyên nhân cho tình trạng này là do hầu hết các công ty logistics
là vừa và nhỏ. Do đó, vấn đề thiếu vốn đã dẫn đến thực tế các công ty này thường chú
trọng tập trung ngân sách cho các hoạt động kinh doanh trực tiếp và coi nhẹ đầu tư cho
mảng CNTT. Khi CNTT chỉ được xem như là yếu tố thứ yếu thì những lợi ích mang lại từ
CNTT đối với hoạt động logistics sẽ càng trở nên mờ nhạt. Hiện trạng này xảy ra ở nhiều
doanh nghiệp logistics sẽ có tác động đến toàn ngành và đi ngược lại với xu thế của thế
giới khi vấn đề CNTT ngày càng được đề cao ở cấp độ 5PL (e-logistics).

2.1.5. Các ứng dụng CNTT chủ yếu đang và dự tính sẽ được sử dụng
Việc lựa chọn ứng dụng CNTT phù hợp với tình hình kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp sẽ góp phần quan trọng đối với việc nâng cao hiệu quả thực hiện dịch vụ logistics,
ngược lại, việc đầu tư dàn trải, không trọng điểm và bất hợp lý lại là lý do khiến các
doanh nghiệp logistics hoạt động đình trệ, chi phí cao và không theo kịp xu hướng phát
triển CNTT.
Các công ty tham gia khảo sát đã có rất nhiều nỗ lực trong việc ứng dụng CNTT vào
hoạt động logistics, tuy nhiên, vẫn chỉ tập trung vào một số ứng dụng đã phổ biến trên thế
15


giới như thương mại điện tử/kinh doanh qua internet (59,8%), hệ thống trao đổi dữ liệu
điện tử ( EDI) (59,8%), hệ thống quản lý giao nhận (49,5%), hệ thống quản lý vận tải
(45,4%), hệ thống định vị toàn cầu (45,4%), phần mềm quản lý đặt hàng (43,3%) và quản
lý mối quan hệ khách hàng (42,3%). Trong khi đó, việc ứng dụng CNTT hiện đại tại các
công ty rất hạn chế chẳng hạn như phần mềm quản lý kho hàng (27,8%), công nghệ nhận
dạng bằng sóng vô tuyến - RFID (14,4%) và logistics đám mây (4,1%). Thực tế này cũng
xuất phát từ lý do phần lớn các công ty logistics Việt Nam chủ yếu cung cấp các dịch vụ
logistics ở cấp độ đơn giản như giao nhận và vận tải.
Kết quả khảo sát cũng cho thấy, chiến lược phát triển CNTT chưa được chú trọng
xây dựng, do đó, phần lớn các công ty logistics còn rất thận trọng trong việc dự tính đầu
tư cho các ứng dụng CNTT trong tương lai. Phần mềm quản lý kho hàng được dự tính đầu
tư nhiều nhất cũng chỉ có 36,1% công ty, tiếp đó là logistics đám mây (29,9%), hoạch
định nguồn lực (29,9%), hệ thống quét mã vạch (Barcode) (25,8%) và Kanban (18,6%).
Hình 3: Các ứng dụng CNTT đang và dự định sẽ được sử dụng của các công ty
logistics Việt Nam

16



Thương mại điện tử/ trao đổi qua internet/ mua

59.8%

7.2%

Hệ thống trao đổi dữ liệu điện tử

59.8%

15.5%

Hệ thống quản lý giao nhận
Quản lý vận tải
Hệ thống định vị toàn cầu

Lập kế hoạch nguồn lực sản xuất
Lập kế hoạch cung ứng nguyên liệu
Hệ thống hỗ trợ cho lãnh đạo
Hệ thống lập kế hoạch trước
Nhận dạng tần số sóng vô tuyến
Khác
Hệ thống hỗ trợ quyết định
Điểm bán hàng điện tử
Logistics đám mây
Hệ thống Kanban

0.0%

43.3%


14.4%

42.3%

18.6%

Quản trị quan hệ với nhà cung cấp

Hệ thống quét mã vạch

45.4%

9.3%

Quản trị quan hệ khách hàng

Quản lý nguồn lực doanh nghiệp

45.4%

22.7%

Quản lý đơn hàng

Phần mềm quản lý kho tự động

49.5%

24.7%


17.5%

29.9%

27.8%
29.9%
25.8%
29.9%
24.7%
25.8%
22.7%
16.5%
21.6%
18.6%
16.5%
29.9%
15.5%
28.9%
14.4%
17.5%
9.3%
5.2%
8.2%
23.7%
7.2%
23.7%
4.1%
29.9%
4.1%

18.6%
10.0%

20.0%

30.0%
Sẽ đầu tư

40.0%

50.0%

60.0%

70.0%

Đang sử dụng

Nguồn: NCKH – Trường ĐH GTVT Tp HCM

2.2. Thách thức của các doanh nghiệp VN khi ứng dụng CNTT vào trong hoạt
động Logistics
Dựa vào khảo sát của PGS. TS Trịnh Thị Thu Hương có 3 lý do chính mà doanh
nghiệp chưa áp dụng công nghệ thông tin hiện đại: Chi phí cao, không có nguồn nhân lực
phù hơp, hệ thống không tương thích.
Hình 4: Lý do chính mà doanh nghiệp chưa áp dụng
công nghệ thông tin hiện đại
17



69

64

70
60
50
40
30
20
10
0

51.5

16

Ch

i

í
ph

o
ca

Kh

g

ôn



u
ng

ồn

â
nh

n

l

ực

p



hợ

p

Hệ


th


ng

ô
kh

ng

ơ


ng

th

h
íc

Kh

ác

Đơn vị tính: %

Nguồn: PGS.TS. Trịnh Thị Thu Hương - CNTT và hướng ứng dụng
trong hoạt động logistics và quản lý chuỗi cung ứng tại VN.

Theo như bảng trên thì không có nguồn nhân lực phù hợp chiếm tỷ lệ lớn nhất với
gần 70%. Như vậy, để có thể áp dụng công nghệ thông tin vào trong hoạt động logistics
thì đòi hỏi trình độ lao động, cầu lớn hơn cung, trong khi đó lương trả cho nhân viên IT là

một khoản không hề nhỏ
Các công ty logistics đang đứng trước rất nhiều thách thức để cạnh tranh và phát
triển, do đó, việc ra quyết định đầu tư nhằm phát huy lợi ích thiết thực của CNTT phải cân
đối với ngân sách, tạo ra hiệu quả và đảm bảo tương thích hệ thống hiện tại. Bên cạnh đó,
các công ty còn phải đối mặt với rất nhiều rào cản trước khi đầu tư vào ứng dụng CNTT

Hình 5: Những rào cản trong việc đầu tư vào công nghệ thông tin của các công
ty logistics
18


54.6%

Tiêu chuẩn hệ thống trao đổi thông tin giữa các công ty khác nhau

50.5%

Đầu tư nhiều và chi phí vận hành cao
41.2%

Thiếu nhân lực về kỹ thuật

37.1%

Thiếu nhân lực có kỹ năng

35.1%

Quá nhiều lựa chọn giải pháp phần mềm


29.9%

Hệ thống không linh hoạt

26.8%

Lợi ích chưa rõ ràng

24.7%

Khó khăn trong việc lựa chọn nhà cung cấp IT
An ninh thông tin chưa đảm bảo

22.7%

Không tương thích với hệ thống còn lại

22.7%

Hẹ thống không được khách hàng chấp nhận

6.2%

0.0% 10.0% 20.0% 30.0% 40.0% 50.0% 60.0%

Nguồn: NCKH – Trường ĐH GTVT Tp HCM

Những rào cản có thể kể đến bao gồm chuẩn EDI khác biệt giữa các công ty
(54,6%), chi phí đầu tư và vận hành cao (50,5%), như đã đề cập phía trên. Hầu hết các
công ty cung cấp dịch vụ logistics ở Việt Nam chủ yếu có quy mô vừa và nhỏ, tiềm năng

vốn chưa đủ mạnh khiến cho họ cảm thấy khá khó khăn trong việc ra quyết định có nên
đầu tư vào phần mềm khi chưa có sự đảm bảo trong việc thu hồi vốn. Một rào cản khác
nữa là việc thiếu kỹ năng vận hành kỹ thuật (41,2%) và thiếu nhân viên được huấn luyện
một cách bài bản (37.1%). Tiếp đến là có quá nhiều giải pháp phần mềm để lựa chọn
(35,1%), do đó nếu ra quyết định đầu tư có thể dẫn đến không hiệu quả khi tiếp nhận
những ứng dụng không phù hợp với đặc thù của công ty.

19


CHƯƠNG 3: ÁP DỤNG MỘT SỐ MÔ HÌNH CNTT TIÊN TIẾN VÀ
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN ỨNG DỤNG CNTT TRONG
LĨNH VỰC LOGISTICS VIỆT NAM
3.1. Hệ thống ERP (Enterprise Resource Planning)
3.1.1. Định nghĩa
Hệ thống ERP Là hoạch định nguồn lực doanh nghiệp (viết tắt là ERP) ,một mô
hình ứng dụng công nghệ thông tin vào vào quản lý hoạt động kinh doanh, thu thập dữ
liệu, lưu trữ, phân tích diễn giải. Một bộ tích hợp bao gồm nhiều công cụ: kế hoạch sản
phẩm, chi phí sản xuất hay dịch vụ giao hàng, tiếp thị và bán hàng, quản lý kho quỹ, kế
toán phù hợp với tập đoàn công ty lớn.
3.1.2. Vai trò của hệ thống ERP đối với các công ty Logistics
Hiện nay, việc quản lý hệ thống thông tin trong các doanh nghiệp Logistics tại Việt
Nam, chưa có hiệu quả cao; bởi hầu hết còn có thói quen làm việc thủ công, sủ dụng các
văn bản truyền thống, dẫn đến việc luồng thông tin được truyền tải giữa các bộ phận, các
khâu, trong quy trình nghiệp vụ chậm chạp, và bị sai sót. Điều này dẫn đến việc tụt hậu và
kém hiệu quả trong quá trình kinh doanh dịch vụ Logistic. Như vậy, các doanh nghiệp
Logistics Việt Nam cần phải thay đổi thói quen làm việc, ứng dụng CNTT vào làm việc
và quản lý, để mang lại năng suất lao động cao và tiết kiệm chi phí quản lý.
Trong bối cảnh cấp thiết cần phải thay đổi, hiện đại hoá của các doanh nghiệp
Logistics Việt Nam, để nâng cao lợi thế cạnh tranh trên thị trường, hệ thống phần mềm

quản trị tổng thể ERP giúp cho việc quản lý thông tin Logistics trở nên hiệu quả hơn, với
những điểm nổi bật dành riêng cho các doanh nghiệp Logistics Việt Nam như:






Trao đổi thông tin nhanh chóng, chính xác.
Thân thiện, dễ sử dụng, bám sát các nghiệp vụ của từng bộ phận.
Sử dụng online để làm việc và quản lý tại bất cứ nơi đâu, bất cứ khi nào.
Chi phí đầu tư thấp, phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Việt Nam.

20


Với các ERP, để hỗ trợ cho việc quản lý 1 phần của Logistics - bao gồm các chức
năng của các module sau:






Inventory: dùng để quản lý các thông tin về tồn kho của các Item trong kho
Purchases: quản lý các thông tin về việc mua của cty
Sale Order: quản lý việc bán hàng của cty
Warehouse: sử dung công nghệ barcode, RFID để quản lý tất cả các hoạt động
của kho.


Theo tài liệu thống kê của Vinareport thì hiện hầu hết các công ty ứng dụng phần
mềm ERP trong quản lý hệ thống đều là các doanh nghiệp sản xuất như Vinamilk; Café
Trung Nguyên; Tân Hiệp Phát.... Từ cái nhìn tổng quan, hầu hết các công ty này đều sử
dụng phần mềm ERP với những vai trò giúp công ty quản lý kho, hàng tồn kho, quản lí hệ
thống bán hàng và hệ thống kế toán; làm thế nào để giảm thời gian chi phí tăng hiệu suất
làm việc. Những lợi ích của phần mềm ERP mang lại không chỉ dừng lại ở những khía
cạnh đó mà đặc biệt sẽ giúp các công ty phát triển sâu hơn trong chuỗi cung ứng. Hầu hết
các công ty Logistics cũng chưa khai thác được hiệu quả và những tính năng phần mềm
này mang lại để tăng tính hiệu quả cao. Đi đầu trong việc sử dụng hệ thống ERP, công ty
Cổ phần Logistics Hàng Không (ALS) đã triển khai giải pháp ERP do Công ty Hệ thống
Thông tin FPT cung cấp. Trước khi quyết định ứng dụng ERP, ALS và các công ty con sử
dụng các phần mềm đơn lẻ của nhiều nhà cung cấp khác nhau để quản lý như: phần mềm
quản trị nhân sự, phần mềm quản lý kho hàng, phần mềm kế toán. Việc sử dụng các phần
mềm đơn lẻ, rời rạc này gây khó khăn trong quản lý, chưa hỗ trợ tối ưu cho việc ra quyết
định của ban lãnh đạo công ty và làm giảm năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp, đồng
thời cũng khiến các nhà đầu tư bên ngoài khó đánh giá được thực trạng của công ty để có
thể đưa ra các quyết sách đầu tư. Việc triển khai thành công hệ thống SAP ERP sẽ mang
lại uy tín cho ALS trong việc quản trị và đem lại giá trị trong mắt các nhà đầu tư khi công
ty IPO (phát hành cổ phiếu lần đầu ra công chúng). Hệ thống sử dụng giải pháp công
nghệ SAP ERP S/4HANA, giải pháp ERP hàng đầu thế giới được xây dựng theo các tiêu
chuẩn quản trị tiên tiến. Hệ thống ERP này được ứng dụng cho 4 công ty con và 1 chi
nhánh của ALS gồm 6 phân hệ, 29 biểu mẫu báo cáo.
21


3.1.3. Những cải tiến công nghệ thông tin trong hệ thống ERP
Một xu hướng mới và đặc biệt trong việc áp dụng hệ thống ERP chính là ERP đám
mây. Hệ thống ERP dựa trên công nghê điện toán đám mây đem đến những lợi thế đáng
kể so với hệ thống ERP được cài đặt ngay trong server và máy tính công ty. ERP trên đám
mây có thể giảm thời gian triển khai chỉ còn 25% so với thời gian cần thiết để triển khai

một hệ thống ERP cài đặt tại chỗ. Khách hàng của những hệ thống cài đặt tại chỗ (onpremises) thường phải trả trước một khoản phí bản quyền rất cao, cộng với phí hàng năm
cho việc bảo trì và cập nhật định kỳ. Đó là chưa kể đến khoản đầu tư vào phần cứng và
phương tiện cần thiết để chạy các hệ thống. Quan trọng hơn nữa là bạn liên tục phải chi
một khoản ngân sách đáng kể để duy trì một đội ngũ IT nhằm đảm bảo hệ thống ERP vận
hành một cách hiệu quả. Ngược lại, giải pháp ERP trên đám mây yêu cầu mức đầu tư thấp
hơn vì bạn không phải xây dựng và duy trì những dịch vụ cơ sở hạ tầng, nhà cung cấp
ERP sẽ chịu trách nhiệm về những việc này.
ERP đám mây tận dụng những công nghệ tiên tiến nhất. Các hệ thống ERP điện toán
đám mây có thể được liên tục nâng cấp bởi các nhà cung cấp thông qua Internet. Các đợt
nâng cấp hoặc cải tiến được triển khai dễ dàng vào hệ thống của các công ty Logistics. Do
đó, các công ty Logistics sẽ được hưởng lợi từ các công nghệ mới nhất, liên tục được cải
tiến.
Bên cạnh đó, ERP đám mây còn được thiết kế thân thiện với người dùng, nhằm làm
cho ứng dụng của mình trực quan và dễ dàng sử dụng hơn. Nâng cấp toàn diện UX (user
experience) được kỳ vọng sẽ giúp tăng năng suất và thúc đẩy sự tương tác của người dùng
với hệ thống.
Giao diện người dùng đặc trưng của ERP thế hệ cũ là những màn hình dày đặc các
trình đơn và con số. Thông tin được trình bày theo hướng "đẩy" (push) thay vì theo nhu
cầu người dùng (pull). Các hệ thống ERP thế hệ mới đang hướng đến trải nghiệm người
dùng thân thiện tương tự như trên các ứng dụng cá nhân như Microsoft Office, mạng xã
hội, ứng dụng di động, tài khoản người dùng, hệ thống nâng cấp, tùy chỉnh người dùng,
ứng dụng điện thoại, tin nhắn nội bộ, chuyển tải dữ liệu, bảo mật dữ liệu.... Ecount ERP.
22


Nếu các công ty Logistics có thể tận dụng được phần mềm này thì phương tiện tiếp cận
thông tin từ hệ thống sẽ dễ dàng hơn. Nhân viên quản lý kho có thể sử dụng máy tính
bảng hoặc điện thoại để biết được vị trí hàng hóa trong kho như thế nào hay những người
phụ trách vận chuyển cũng có thể biết được thông tin hàng hóa nhanh gọn như những
điều kiện vận chuyển hàng hóa đặc biệt để có thể chuẩn bị những công cụ, biện pháp cụ

thể tránh trường hợp rủi ro cho hàng hóa.
3.2. Hệ thống WMS (Warehouse Management System).
3.2.1. Định nghĩa
Warehouse Management System (WMS):Hệ Thống Quản Lý Kho Bãi là các hệ
thống được dùng để quản lý hiệu quả các qui trình, các hoạt động trực tiếp tại kho, bao
gồm nhận hàng, định vị hàng hóa trong kho, xuất hàng, kiểm tra hàng tồn kho. Hệ thống
này cũng hỗ trợ thông tin liên lạc bằng sóng radio cho phép truyền dữ liệu theo thời gian
thực giữa hệ thống và nhân viên kho. Hệ thống quản lý kho sẽ tối đa hóa không gian chứa
hàng và giảm thiểu các thao tác thông qua các qui trình xếp hàng tự động tại kho.
3.2.2. Vai trò của hệ thống WMS đồi với các công ty Logistics ở Việt Nam
Do quy trình cung ứng hàng hóa luôn đi qua kho hàng tổng (kho phân phối). Theo
quy trình quản lý hàng tồn kho (nhập hàng > Hàng tồn kho > luân chuyển hàng hóa trong
nhà kho > chuyển đổi trạng thái lưu kho > xuất kho), nhà quản lý phải theo dõi hàng tồn
kho và đảm bảo rằng các sản phẩm được sắp xếp, bốc dỡ và chuyển đi một cách hợp lý và
hiệu quả. Phần mềm quản lý kho (WMS) giúp người sử dụng nâng cao hiệu quả của các
hoạt động nghiệp vụ kiểm soát hàng tồn kho. Phần mềm quản lý kho cung cấp cho nhà
quản lý các công cụ để phân tích hàng lưu kho và lên kế hoạch điều chuyển hàng tồn hay
bổ sung thêm. Khi được sử dụng song song với phần mềm quản lý vận chuyển (TMS),
phần mềm WMS được xem là một phần quan trọng của hệ thống quản lý chuỗi cung ứng
tổng thể. Các chức năng cốt lõi của phần mềm quản lý kho là giúp nhà quản lý và nhân
viên quản lý hàng tồn kho thông qua các nghiệp vụ kho như tiếp nhận hàng (receiving),
lưu kho (put away), bốc dỡ (picking), bốc xếp (packing) và vận chuyển (shiping).

 Các tính năng của phần mềm áp dụng cho Logistics
23


 Thiết kế không gian kho: Chức năng thiết kế kho hàng (warehouse design) cho phép
nhà quản lý tùy chỉnh quy trình làm việc để đảm bảo hàng hóa trong kho được phân bổ
theo vị trí và thứ tự một cách hợp lý nhằm giúp cho quy trình nhập-xuất hàng hóa

được diễn ra thuận lợi. Phần mềm kho có khả năng tính toán và thiết lập ra các ngăn
kệ (slotting bin) hợp lý để tối đa hóa không gian nhà kho cũng như sắp xếp hợp lý
những loại hàng tồn kho biến đổi theo mùa vụ.
 Theo dõi hàng tồn kho: Hầu hết các phần mềm quản lý kho hàng đều cung cấp tính
năng theo dõi hàng tồn kho (inventory tracking) tiên tiến, chẳng hạn như tự động nhận
diện và thu thập dữ liệu hàng hóa (AIDC), máy quét mã vạch, hoặc nhận diện bằng tần
số vô tuyến (RFID) để đảm bảo hàng tồn kho được nhận diện một cách chính xác và
dễ dàng xác định vị trí khi thời điểm xuất chuyển hàng hóa đến.

 Nhập hàng và lưu kho: Khi hàng hóa được nhập vô kho, phần mềm quản lý kho tiến
hành lưu kho theo quy tắc đã định sẵn để phục vụ cho công việc xuất hàng về sau
được thuận tiện. Các phần mềm tiên tiến cung cấp tính năng nhận diện sản phẩm bằng
giọng nói (picking-to-voice), hoặc ánh sáng (picking-to-light) để hỗ trợ các nhà kho
quy mô lớn, phức tạp và tinh vi.
 Bốc dỡ và bốc xế: Phần mềm quản lý kho thường cung cấp cho nhà quản lý nhiều
phương án bốc dỡ và bốc xếp (Pick-and-Pack) một cách linh hoạt như bốc dỡ theo khu
vực (zone picking), theo đợt/lớp (wave picking) và theo lô/mẻ (batch picking) nhằm
đa dạng và thuận tiện hơn cho người lao động. Ngoài ra, việc quy hoạch hàng hóa theo
lô kết hợp với các lối đi xen kẽ sẽ giúp công nhân giảm quãng đường di chuyển xuống
tối thiểu và nhanh chóng hoàn thành công việc.
 Quản lý vận tải (TMS): Khi nhà quản lý kho xác nhận đơn đặt hàng, phần mềm quản
lý kho tự động xuất ra vận đơn (Bill of Lading) để gửi cho bên vận chuyển, in ra danh
sách hàng hóa cần chuẩn bị cũng như hóa đơn tạm tính để bên đặt hàng xác nhận đơn
đặt hàng. Một số hệ thống thậm chí cho phép in ra hướng dẫn sử dụng, lắp ráp nếu cần
thiết… Khi các mặt hàng đã được đóng thùng, phần mềm kho có thể gửi thông báo
giao hàng trước (ASN) cho các kho hàng khác trong hệ thống biết và dừng lại công tác
chuẩn bị giao hàng.
24



×