Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

công tác xã hội với trẻ bị thiểu năng trí tuệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.97 KB, 46 trang )

THỰC HÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
CÁ NHÂN
Thời gian : 6/11 – 9/11/2017
Địa điểm :Làng Hữu Nghị Việt Nam thôn An Trại – xã Vân Canh – Hoài Đức – Hà
Nội
Lớp giáo dục đặc biệt 4
Giarng viên hướng dẫn : Nguyễn Kim Loan
Kiểm huấn viên : Trần Thị Thu Lý
Sinh viên thực hiện : Lê Hương Quỳnh
Lớp : D10CT02
Trường Đại học Lao động- Xã hội


LỜI CẢM ƠN
Sau khi hoàn thành lí thuyết môn học công tác xã hội cá nhân, nhóm tại
trường, chúng em được thầy cô liên hệ tới các trung tâm tới thực hành môn học tạo
điều kiện vận dụng lí thuyết vào thực tế. Giúp sinh viên chúng em nâng cao tính
thực hành của môn học, tích lũy kinh nghiệm thực tế, thực hiện đúng tiến độ và
chương trình đào tạo của nhà trường, tăng cường tính chủ động sáng tạo của sinh
viên trong việc xây dựng kế hoạch giải quyết vấn đề, tiếp cận TC, thu thập thông
tin, tìm hiểu nhu cầu và xây dựng kế hoạch trơ giúp TC.
Cùng với sự giúp đỡ tân tình của ban giám đốc cũng như các thầy cô trong
Làng Hữu Nghị đã tạo điều kiện cho nhóm sinh viên chúng em trong đợt thực hành
tại trung tâm đạt được kết quả tốt như mong đợi.
Đi cùng chúng em trên cả chặng đường dài không thể thiếu đi sự chỉ dẫn tận
tình của các thầy cô.
Giảng viên, thạc sĩ Nguyễn Kim Loan (phụ trách chung)
Kiểm huấn viên : cô Trần Thị Thu Lý
Em cùng các bạn xin chân thành cảm ơn nhà trường, ban giám đốc Làng
cùng toàn thể các thầy cô đã tận tình giúp đỡ để chúng em hoàn thành tốt đợt thực
hành này.


Trân trọng!


PHẦN I
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ THỰC HÀNH
I.ĐẶC ĐIỂM, TÌNH HÌNH CHUNG CƠ SỞ THỰC TẬP
1.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế, chính trị - xã hội của cơ sở thực tập.

Làng Hữu Nghị Việt Nam trực thuộc Trung ương Hội cựu chiến binh
Việt Nam nằm ở thôn An Trai, xã Vân Canh, huyện Hoài Đức, thành phố
Hà Nội. Làng nằm trên đường 70, giáp ranh giữa huyện Hoài Đức và
quận Nam Từ Liêm.
Trụ sở chính: Thôn An Trai, xã Vân Canh, huyện Hoài Đức, thành
phố Hà Nội.
Tel: 04.3837.4527; 04.33861.329
Fax: (84-4) 3765.0213
Email:
1.2 Lịch sử hình thành
Làng Hữu Nghị Việt Nam được thành lập theo nguyện vọng của những người
trước đây đã từng có những suy nghĩ và việc làm sai trái đối với Việt Nam, đã thức
tỉnh lương tâm, ân hận và muốn được hợp tác góp phần xoa dịu nỗi đau của những
nạn nhân trong chiến tranh trước đây. Điều đó hoàn toàn phù hợp với quan điểm
của Đảng, Nhà nước Việt Nam là khép lại quá khứ, xoá bỏ hận thù, hướng tới
tương lai.
Nguyện vọng đó đã được sự ủng hộ của những người thành tâm từ các nước khác
nhau. Sự hợp tác của họ trong lĩnh vực nhân đạo là một đóng góp vào việc khắc
phục hậu quả chiến tranh ở Việt Nam và tăng cường mối quan hệ đoàn kết Hữu
Nghị giữa các dân tộc.
Vào năm 1988, lần đầu tiên trở lại Việt Nam sau 13 năm kết thúc chiến tranh, ông
George Mizo, một CCB Mỹ tham gia chiến tranh ở Việt Nam có nguyện vọng xây

dựng một biểu tượng của sự hàn gắn, hợp tác và hoà giải. Trong những lần trao đổi
đầu tiên với Uỷ ban hoà bình Việt Nam, sáng kiến này được nhiệt liệt hoan nghênh.
Năm 1989, tại Sứ quán Việt Nam ở Pari, ông George Mizo đã gặp ông Phạm Bình
- đặc sứ Việt Nam tại Pháp và ông George Doussin (ARAC) Hội CCB và nạn nhân
chiến tranh của Pháp. Họ đã cùng nhau bàn việc thành lập một dự án để giúp trẻ
em và CCB Việt Nam – ý tưởng thành lập “Làng Hữu Nghị Việt Nam” được hình
thành từ đó.
Tháng 10/1990 nhóm ủng hộ quốc tế được thành lập tại Pari (Pháp) bao gồm ông
George Mizo, ông George Doussin (ARAC), ông Len Aldis (Hội Việt - Anh) và
ông Takeo Yamanchi (Hội hoà bình Nhật).


Tháng 11/1990 nhóm này đã quyết định kế hoạch xây dựng một ngôi Làng ở
Việt Nam. Ông George Mizo được bầu làm chủ tịch, Ông George Doussin làm Phó
làm Phó chủ tịch và ông Nguyễn Phúc kỳ làm thủ quỹ.
Tháng 4/1992 dự án đó được lấy tên là “Làng Hữu Nghị Việt Nam”.
Năm 1993, một số CCB và những người thành tâm ở các nước Đức, Anh, Pháp,
Nhật, Mỹ và Việt Nam cùng bàn bạc ra quyết định thành lập UBQT về Làng Hữu
Nghị Việt Nam, mỗi nước có một uỷ ban quốc gia và Ông George Mizo là chủ tịch
Uỷ ban quốc tế đầu tiên của Làng Hữu Nghị và vào năm 2004, có thêm 1 nhóm
ủng hộ Làng ở Canađa, từ đó UBQG Canađa được thành lập và trở thành thành
viên thứ 7 của UBQT về Làng Hữu Nghị.
Chức năng nhiệm vụ của UBQT về Làng Hữu Nghị Việt Nam là soạn thảo nội
dung xây dựng Làng theo bản thoả thuận của dự án và vận động sự ủng hộ về tài
chính để xây dựng cũng như bảo đảm, duy trì, phát triển các hoạt động của Làng
Hữu Nghị. Uỷ ban quốc gia Việt Nam thuộc hội CCBVN có trách nhiệm chỉ đạo và
quản lý mọi hoạt động của Làng Hữu Nghị.
Cũng trong năm 1993, được phép của Chính phủ Việt Nam, Làng Hữu Nghị Việt
Nam đã được khởi công xây dựng trên đất của cánh đồng thuộc xã Vân Canh,
huyện Hoài Đức, tỉnh Hà Tây nằm bên cạnh trục đường 70 (đường thị xã Hà Đông

đi Nhổn). Cách Trung tâm Hà Nội khoảng 15km.
Ngày 18/3/1998, 6CCB và 9 trẻ em đầu tiên đã được đưa đến Làng. Từ đó đến nay
đã được 10 năm và ngày 18/3 hàng năm đã trở thành ngày truyền thống của Làng.
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ QUYỀN HẠN VÀ HỆ THỐNG TỔ CHỨC
BỘ MÁY CỦA LÀNG HỮU NGHỊ
1.Làng có 4 nhiệm vụ quan trọng:
- Đón tiếp, chăm sóc, nuôi dưỡng, điều trị bệnh, dạy chữ, dạy nghề, điều
dưỡng cho 120 con em cựu chiến binh. Dạy chữ, dạy nghề từ 3-5 năm hoặc
thời gian có thể dài hơn, 70 cựu chiến binh điều dưỡng 1 tháng (25 ngày).
- Tham gia công tác đối ngoại với nhân dân, Đảng và Nhà nước, hàng năm
đón tiếp khoảng 40 đoàn với 564 khách nước ngoài từ 27 quốc gia đến thăm.
- Phối kết hợp với các cơ quan chức năng, bệnh viện quân đội nghiên cứu về
bệnh lý chất độc da cam, điều trị, điều dưỡng. Tố cáo tội ác dã man của kẻ
thù đã rải chất độc hóa học vào đất nước chúng ta.
- Tiếp nhận tất cả các nguồn tài trợ từ các cá nhân, tổ chức xã hội để giúp đỡ
các nạn nhân.
2. Cơ cấu tổ chức bao gồm:
- Ban Giám đốc: 1 Giám đốc và 2 Phó Giám đốc
- 3 phòng: Phòng Hành chính quản trị, Phòng Hậu cần, Phòng Tài chính.
- 2 trung tâm:


+ Trung tâm giáo dục hướng nghiệp đặc biệt : bao gồm 6 lớp giáo dục đặc biệt( 4
lớp dạy văn hóa, 2 lớp dạy trẻ bị khuyết tật nặng không ý thức được) và 4 lớp dạy
nghề( may, vi tinhd, thêu, làm hoa).
+ Trung tâm y tế: có 4 bác sĩ trẻ được đào tạo bài bản chuyên sâu.
-Có 8 bảo mẫu (mẹ của các em) chăm sóc các em
-Sau 19 năm xây dựng và phát triển, làng đã chăm sóc, nuôi dưỡng khoảng 7000
lượt cựu chiến binh và trên 500 trẻ em từ 34 tỉnh thành phố( từ Quảng Nam- Đà
Nẵng trở ra Bắc).

III. CÁC CHÍNH SÁCH, CHƯƠNG TRÌNH, DỊCH VỤ ĐANG THỰC HIỆN
CHẾ ĐỘ VỚI CÁN BỘ, NHÂN VIÊN.
Làng Hữu Nghị Việt Nam có tất cả 60 cán bộ, nhân viên. Số cán bộ, nhân viên có
thuộc nằm trong biên chế của TW Hội Cựu chiến binh Việt Nam là 15 người, trong
đó có Ban Giám đốc, các Trưởng phòng và một số vị trí chủ chốt khác (cán bộ tổ
chức chính sách, kế toán…). Trong số 45 cán bộ, nhân viên còn lại được kí hợp
đồng diện không được xác định thời hạn, trước kia họ được hưởng lương lấy từ
nguồn tài trợ của Ủy ban Quốc tế, tuy nhiên những năm trở về đây, Uỷ ban Quốc tế
rút dần nguồn tài trợ nên trong số 45 cán bộ, nhân viên này được hưởng lương theo
ngân sách.
IV. CÁC CƠ QUAN, ĐỐI TÁC TÀI TRỢ CỦA CƠ SỞ THỰC TẬP.
Các cơ quan tài trợ cho làng bao gồm: Uỷ ban Quốc gia của 7 nước: Đức, Anh,
Pháp, Canada, Nhật, Mỹ và Việt Nam. Tuy nhiên Uỷ ban Quốc gia nước Anh đã tự
rút từ trước năm 2004 nên hiện tại chỉ còn Uỷ ban Quốc gia của 6 nước còn lại.
Ngoài ra làng còn được tài trợ từ Bộ Quốc Phòng, hiện tại Bộ Quốc Phòng là
nhà tài trợ rất lớn cho Làng, hàng năm tài trợ toàn bộ tiền thuốc cho trung tâm y tế,
tương đương với kinh phí cho một trung tâm y tế cấp huyện, tài trợ mức lương cho
cán bộ, nhân viên trong làng. Hằng năm Bộ Quốc phòng còn tài trợ cho Làng
khoảng 10000 lít xăng, các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho lớp học, nhà ở cho
các đối tượng…


Làng còn được nhận sự tài trợ từ Bộ Tài chính, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ
Lao động Thương binh Xã hội. Liên hiệp các tổ chức hữu nghị, các tổ chức ngoại
giao nhân dân của các nước, các trường đại học, cao đẳng trong địa bàn Hà Nội,
ngân hàng Shinhan, công ty Samsung…

PHẦN II
CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN
Đề tài: Trợ giúp TC về giáo dục văn hóa cho trẻ bị bệnh chậm phát

triển trí tuệ

A. NHỮNG GIÁ TRỊ, NGUYÊN TẮC ĐẠO ĐỨC; KIẾN THỨC, LÝ
THUYẾT TRONG QUÁ TRÌNH THỰC HÀNH.
I.

Những giá trị và nguyên tắc đạo đức.

Các giá trị ảnh hưởng đến việc hình thành các mối quan hệ. Ngoài ra nó còn
ảnh hưởng đến các quan điểm về tình huống, đến việc lựa chọn. Sự đa dạng thường
là dấu hiệu của những khác biệt về giá trị.
Do đó, trong quá trình thực tập CTXH cá nhân, sinh viên cần tôn trọng và áp
dụng những giá trị và các nguyên tắc đạo đức trong CTXH. Mỗi sinh viên cần
chọn ra những giá trị đúng đắn, bởi nó quyết định đến việc lựa chọn thân chủ, các
mối quan hệ, quan điểm cá nhân đối với mỗi tình huống đưa ra. Quan trọng là sinh
viên phải có được quan điểm đúng đắn để giải quyết tình huống một cách có hiệu
quả. Quan điểm của chúng ta cũng chịu sự ảnh hưởng của những giá trị đạo đức.
Trong quá trình thực tập, sinh viên cần tuân thủ những giá trị đạo đức nghề nghiệp,


không phán xét thân chủ, chấp nhận thân chủ và làm việc một cách khách quan
nhất, như vậy mới có thể làm việc được với thân chủ và giải quyết vấn đề cho họ.
II.

Một số lý thuyết áp dụng

1. Lý thuyết cơ bản được áp dụng
1.1.

Lý thuyết hệ thống sinh thái.

Nhân viên CTXH nhìn nhận thân chủ như một hệ thống gồm nhiều yếu tố,

nhiều tiểu hệ thống cấu tạo nên. Trong đó, mỗi yếu tố, quá trình đều tác động
đến hệ thống các hành vi của thân chủ. Để hiểu về hành vi của thân chủ, hiểu
nguyên nhân của hành vi cần có cái nhìn tổng thể về hệ thống thân chủ. Cần đặt
thân chủ trong một hệ thống sinh thái nhất định mà thân chủ đó tồn tại để tìm
hiểu.
Tìm kiếm các mối quan hệ giữa thân chủ và môi trường để phát hiện ra
những vấn đề của thân chủ cũng như tìm kiếm những tiềm năng, nguồn lực cho
thân chủ giải quyết vấn đề.
Trong quá trình thực hành CTXH với cá nhân, ở bước phân tích các mối
quan hệ của thân chủ và tìm hiểu vấn đề, sinh viên có thể áp dụng lý thuyết để
vẽ sơ đồ sinh thái, sơ đồ phả hệ, nhằm làm cho việc phân tích các mối quan hệ
có tính hệ thống và đạt hiệu quả cao.
1.2. Thuyết nhu cầu.
Theo Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được sắp xếp theo các thứ
bậc, từ đáy lên đến đỉnh, theo thứ tự mức độ cơ bản của nó đối với đời sống con
người. Các nhu cầu được sắp xếp thành thành 5 bậc, trong đó khi thỏa mãn đầy
đủ bậc thấp, con người sẽ nghĩ tới nhu cầu cao hơn. Các nhu cầu cao hơn sẽ
được nảy sinh khi các bậc thấp hơn đã được đáp ứng. 5 cấp bậc như sau:


-

Nhu cầu sinh học: Tôi muốn được sống, được hít thở, ăn uống, ngủ

nghỉ… những nhu cầu mang tính cơ bản của con người, những yếu tố tối thiểu
để duy trì sự sống.
-


Nhu cầu an toàn: Tôi muốn cảm giác an toàn và ổn định. Sự ổn định

về thân thể, sức khỏe.
-

Nhu cầu xã hội: Tôi muốn yêu và được yêu. Nhu cầu được thể hiện

tình cảm, yêu thương.
-

Nhu cầu tự trọng: Tôi muốn là người có ích và được tôn trọng. Sự tin

tưởng, lòng tự trọng của con người.
-

Tự khẳng định: Tôi muốn làm việc mình thích. Nhu cầu được thể hiện

bản thân.
Trong quá trình thực hành, cần khám phá những nhu cầu của thân chủ mà
họ chưa được đáp ứng. Cần tìm hiểu những mong muốn của thân chủ. Nhân
viên CTXH cần sắp xếp những nhu cầu được ưu tiên để giải quyết những vấn
đề ưu tiên, cấp bách trước. Từ đó, kết nối các dịch vụ để đáp ứng nhu cầu của
thân chủ.
1.3 . Thuyết nhận thức hành vi.

Các cá nhân khích thích không trực tiếp tạo ra hành vi mà do nhận thức của
con người tạo ra. Hay nói cách khác, suy nghĩ là nguồn gốc của tình cảm và
hành vi. Tình cảm là kết quả của đánh giá và nhận thức. Nguồn gốc của vấn
đề là sự sai lệch về nhận thức. Bản thân thân chủ có thể có những suy nghĩ
tiêu cực dẫn đến hành vi sai lệch.



Do đó trong quá trình thực hành CTXH với cá nhân, cần tác động vào thân
chủ để thay đổi suy nghĩ theo hướng tích cực, từ đó thay đổi hành vi của
thân chủ.
1.4. Thuyết động năng tâm lý/ tâm động học.
Lý thuyết động năng tâm lý giúp thân chủ hiểu được những suy nghĩ, xung
đột xảy ra bên trong họ. Trong quá trình phân tích vến đề, cần chú ý những
trải nghiệm thời thơ ấu ảnh hưởng đến nhân cách, ảnh hưởng của việc cá
nhân quan hệ với người khác, khó khăn trong việc thực hiện chức năng của
họ. Ngoài ra cần xem xét xem môi trường ảnh hưởng như thế nào đến cá
nhân. Trên cơ sở đó, xem xét giải quyết và can thiệp sớm.
2. Kiến thức các môn học được áp dụng
2.1. Kiến thức môn Hành vi con người và môi trường xã hội.
Sử dụng kiến thức môn học Hành vi con người và môi trường xã hội
nhằm tìm hiểu, đánh giá mối quan hệ của thân chủ với môi trường xã hội và
những tác động của môi trường xã hội đối với thân chủ.
2.2. Kiến thức Tâm lý học.
Kiến thức tâm lý học giúp tìm hiểu những suy nghĩ ẩn bên trong thân
chủ, những tâm tư tình cảm, nguyện vọng, ước muốn, những điều thân chủ
không nói ra. Khi hiểu được những suy nghĩ, tình cảm của thân chủ sẽ giúp
ta dễ tiếp cận thân chủ, đưa ra những câu hỏi hợp lý với hoàn cảnh của thân
chủ, tạo sự thoải mái, không đi thẳng vào vấn đề mà thân chủ không muốn
nói hoặc không cảm thấy thoải mái. Hiểu được những nguyện vọng, mong
muốn của thân chủ để chuyển thành những yêu cầu giúp đỡ.


2.3. Kiến thức môn Tham vấn.
Tham vấn là một quá trình trợ giúp tâm lý đối với thân chủ, trong đó
nhà tham vấn sử dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ,nguyên tắc và đạo đức

nghề nghiệp để thiết lập mối quan hệ tương tác tích cực với thân chủ với
thân chủ nhằm giúp họ tự nhận thức được vấn đề để thay đổi cảm xúc, suy
nghĩ, hành vi và tìm kiếm giải pháp phù hợp cho vấn đề của chính mình, và
giúp họ tự giải quyết vấn đề.
Để thực hiện tốt quá trình tham vấn và trợ giúp thân chủ, sinh viên
cũng cần áp dụng hiệu quả các kĩ năng lắng nghe, kĩ năng đặt câu hỏi, kĩ
năng thấu cảm hay kĩ năng phản hồi…
2.4. Kiến thức môn Đạo đức trong CTXH.
Đạo đức nghề nghiệp là điều cần thiết đối với mỗi ngành nghề. Đặc biệt
với những công việc hỗ trợ, giúp đỡ những đối tượng yếu thế, những người
gặp khó khăn trong xã hội như nghề CTXH, việc tuân thủ các nguyên tắc
đạo đức nghề nghiệp lại càng cần được quan tâm. Trong quá trình thực hành
môn học CTXH với cá nhân tại trung tâm, sinh viên cần tuân thủ tuyệt đối
các nguyên tắc này, nhằm rèn luyện cho bản thân , chuẩn bị cho nghề nghiệp
trong tương lai. Tôn trọng thân chủ, bảo mật, chấp nhận thân chủ hay tôn
trọng mối quan hệ nghề nghiệp là việc nhân viên CTXH phải tuân thủ.
2.5. Kiến thức môn Gia đình học.
Gia đình là tế bào của xã hội. Gia đình thực hiện các chức năng khác
nhau, là nơi nuôi dưỡng, giáo dục thân chủ. Các thành viên trong gia đình
chăm sóc và bảo vệ lẫn nhau dựa trên những giá trị đạo đức và tình yêu
thương, đùm bọc của những người có cùng huyết thống, hoặc chăm sóc nhau


từ khi một cá nhân mới sinh ra, dựa trên tình thương yêu trong mỗi con
người.
Do đó, việc tìm hiểu về mối quan hệ trong gia đình cũng là tiền đề để thực
hiện tối công tác trợ giúp thân chủ, tìm hiểu xem giữa thân chủ và gia đình
có những vấn đề gì, khai thác những thông tin từ gia đình hay gia đình có thể
trợ giúp những gì cho thân chủ để thân chủ giải quyết vấn đề.
3. Kiến thức ngành CTXH

3.1. Kiến thức Nhập môn CTXH.
Nhập môn CTXH là môn học chuyên ngành đầu tiên, cũng cấp những
kiến thức cơ bản về nghề CTXH, những lý thuyết, kĩ năng cơ bản, giúp sinh
viên hiểu được các khái niệm, xác định được đối tượng trợ giúp là ai, thân
chủ có thể gặp những vấn đề gì, từ đó trợ giúp thân chủ giải quyết vấn đề.
3.2. Kiến thức CTXH với cá nhân.
CTXH với cá nhân gồm những phương pháp can thiệp giúp đỡ giữa nhân
viên CTXH với một cá nhân thân chủ,cách thức chủ yếu là sự tương tác giữa
Nhân viên Công tác xã hội và cá nhân thân chủ để giúp họ hiểu rõ vấn đề
của bản thân, tự vận động bản thân giải quyết vấn đề.
B. TRƯỜNG HỢP CA CỤ THỂ.
1. Mô tả về thân chủ
Nguyễn Thị Mai A( 06/06/2003) năm nay em 14 tuổi, quê ở khu Đỗ
Xá, phường Thứ Minh, thành phố Hải Dương. Tháng 09 năm 2014
em được nhận vào Làng. Bố em là Nguyễn Anh Ba, ở nhà mở quán
nét, mẹ em là Phạm Thị Luyện, công việc của cô là bán hoa quả. Ánh


còn có một người chị và một người em. Hiện tại em đang ở tại nhà
T6 của Làng , và mẹ nuôi của em là mẹ Thành.

2. Thông tin về thân chủ
Nguyễn Thị Mai A bị ảnh hưởng bởi chất độc màu da cam được di truyền từ
đời ông nội của em, ông em tham giam kháng chiến thời chống Pháp. Hiện nay, do
bị ảnh hưởng, em bị tật ở tay, khó phát âm do vòm miệng, co cứng cơ cổ bẩm sinh,
đi lại khó khăn hay bị ngã.


PHẦN III
PHÚC TRÌNH CÔNG TÁC XÃ HỘI CÁ NHÂN

Bước 1: Tiếp cận ca và xác định vấn đề ban đầu
Họ tên đối tượng: Nguyễn Thị Mai A

Tuổi: 14 tuổi

Giới tính: Nữ

Địa chỉ đối tượng: Khu Đỗ Xá , phường Thứ Minh, thành phố Hải Dương
Địa điểm thực hiện: Lớp giáo dục đặc biệt 4. Vào lúc: 15giờ20 ngày 07 tháng
11 năm 2017
Phúc trình lần thứ: 1
Mục tiêu cuộc phúc trình:Tạo lập mối quan hệ, làm quen với A
Người thực hiện: SVTH, Lê Hương Quỳnh
Nhận xét của
Mô tả nội dung cuộc vấn đàm

Nhận xét cảm

Cảm xúc kỹ

cán bộ hướng

xúc, hành vi

năng sinh

dẫn hoặc

của đối tượng


viên sử dụng

kiểm huấn
viên

SVTH: chào Ánh, còn nhớ chị
không?
TC: Chị Quỳnh

Trong
đầu

SVTH: A năm nay bao nhiêu chuyện
tuổi rồi nhỉ?
TC: 14 tuổi. Chị mấy tuổi rồi?

thường

lúc

nói năng quan sát
TC để

đi hướng khác

điện thoại ra mở cho xem ảnh chưa tự tin,
SVTH: Chị em A xinh gái

bắt
tâm


cúi mặt xuống trạng của TC.

TC: Có 3, có chị, có em( rút => thể hiện sự
chị gái và em gái)

nắm

hay được

SVTH: Chị 21 tuổi rồi. Nhà A bàn, hoặc nhìn
có mấy chị em?

Sử dụng kĩ

ngại giao tiếp.


quá.A đang học môn gì thế?
TC: Em đang học toán.
SVTH: Vậy chị với A cùng
học Toán nha!
TC: (Gật đầu)

Sử dụng kĩ
năng đặt câu
hỏi để tạo lập
mối quan hệ

Nhớ

tên

khai thác

được thông tin về
những TC.

người mà TC
thường xuyên
tiếp xúc.
Sử dụng kĩ
năng

lắng

nghe tích cực
để có thể nắm
bắt được tâm
tư tình cảm
của TC, thu
thập

được

những

thông

tin quan trọng
và chính xác.



Lượng giá
1.Những kết quả đạt được trong buổi đầu phúc trình:
-

Tạo lập được mối quan hệ tốt với TC.
Biết được một sồ tâm tư tình cảm của TC.
Thông qua chơi trò chơi và lần đầu tiếp xúc thì TC rất năng động.
Thông qua quan sát thấy TC giao tiếp khó khăn, khó phát âm, cơ tay co
cứng, phải viết bằng tay trái.

2.Những tồn tại và khó khăn:
-

Do là buổi đầu tiên, và nhận lớp khá muộn nên không có nhiều thời gian

khai thác thông tin sâu hơn.
- Lần đấu tiên tiếp xúc thưc tế một ca nên SVTH chư có được kinh nghiệm.
3.Kế hoạch lần sau:
- Tiếp xúc với TC nhiều hơn để hiểu rõ hơn về TC.
- Tìm hiểu thông tin gia đình thông qua TC.
- Tìm được vấn đề mà Tc đang vướng mắc.

Bước 2: Thu thập dữ liệu


Phúc trình lần thứ: 2
Họ tên đối tượng: Nguyễn Thị Mai A


Tuổi: 14 tuổi

Giới tính: Nữ

Địa điểm thực hiện: Lớp giáo dục đặc biệt 4. Vào lúc: 9giờ45 ngày 08 tháng 11
năm 2017
Mục tiêu cuộc phúc trình: tìm hiểu thông tin về gia đình, vấn đề của TC.
Người thực hiện: SVTH, Lê Hương Quỳnh.

Nhận xét
Mô tả nội dung cuộc vấn đàm

cảm xúc,
hành vi của
đối tượng

Cảm xúc kỹ
năng sinh
viên sử dụng

SVTH: Hôm nay A nhớ chị tên
gì không nào?
TC: Chị Quỳnh.
SVTH: Giỏi quá. Sáng nay A

Động

ăn gì?
TC: Ăn xôi.


TC
TC đã nhớ những

viên
bằng
lời

SVTH: Ai mua xôi cho A?

được tên SV khen khích lệ.

TC: Mẹ nuôi

sau

2

buổi điều này khiến

SVTH: Mẹ nuôi A tên là gì?

găp gỡ.

TC cảm thấy

TC: Mẹ Thành

thân thiết hơn

SVTH: Oh! Thế bố mẹ A tên


và dễ chia sẻ

gì?
TC: Bố tên Ba, mẹ tên Luyện
SVTH: À. Thế quê A ở đâu?
TC: Hải Dương (TC phát âm
khó nên khó nghe được nghĩa

những

cảm

xúc của mình.

Nhận xét của
cán bộ hướng
dẫn hoặc kiểm
huấn viên


của từ)
SVTH: à! ở Hải Dương đúng
không? Chị hiểu rồi. Thế bố mẹ
A làm gì?
TC: Bố em ở nhà trông quán
nét, mẹ em đi bán hoa quả.

TC đã trả
lời đúng câu


SVTH:Oh! Nhà A có mấy anh hổi mà SV
chị em?

đặt ra.

TC: (giơ 3 ngón tay) có chị và
có em nữa
SVTH: (gật đầu) A là thứ hai
hả?
TC: Vâng
SVTH: Bố mẹ A có hay gọi
điện hay xuống thăm A không?
TC: Có. Hôm nào bố cũng gọi.

Quan

mẹ thì thỉnh thoảng.

thấu

SVTH: Chắc A nhớ nhà lắm

về nhà với bố, về nhà vui lắm.

lại TC bằng
TC

nhớ những câu hỏi


được

nhà đơn giản, thực

SVTH: Chị đi học xa nhà như mình ở đâu.
A chị cũng nhớ nhà lắm nè. Chị
biết bố mẹ A sẽ thấy vui khi A
chăm ngoan nghe lời cô giáo
đấy, và bố mẹ lại xuống thăm A
đấy.
TC: (gật đầu)

cảm,

phản hồi trở

nhỉ?
TC: Em muốn đến Tết để được

tâm,

tế.


SVTH: Vậy chị và A vào tiết
học nhé. Chị cùng A học Toán
nhé.
TC: Vâng
Nhìn


vào

TC, khích lệ
TC

bằng gật

đầu, mỉm cừơi
tán thưởng.
TC biết sử
dụng

những

từ khen ngợi
người khác.

Đặt câu hỏi,
phản hồi và
nhắc lại thông
tin TC cung

TC biết thể cấp.
hiện tình yêu
thương
với

đối
những


người thân

Nhẹ nhàng,
vui vẻ nhắc
nhở,khuyên,
khích lệ TC.

TC thể hiện
sự thân mật
với SV


Lượng giá
1.Những kết quả đạt được trong buổi phúc trình lần 2:
- TC đã nhớ được tên của sinh viên.
- Khai thác được một số thông tin hữu ích về thành viên gia đình TC.
- Biết được tình cảm của TC đối với mỗi người thân của mình.
- Có được những thông tin về mối quan hệ trong gia đình TC.
2.Những tồn tại và khó khăn:
-

TC bị chậm phát triển tí tuệ nên chưa xác định được những thông tin trên

là xác thực.
- TC còn chút rụt dè, chưa nói chuyện thoải mái với SV.
3.Kế hoạch lần sau:
- Tiếp xúc với cô chủ nhiệm, mẹ nuôi của TC để hiểu rõ hơn về TC.
-

Xác định lại những vấn đề thu được trong buổi phúc trình lần 2.


-

Xác định được vấn đề khó khăn cần giúp đỡ của TC.

Phúc trình lần thứ: 3


Họ tên đối tượng:mẹ Thành

Tuổi: 37 tuổi

Giới tính: Nữ

Địa điểm thực hiện: Tòa nhà T5 Làng Hữu Nghị. Vào lúc: 9giờ30 ngày 09
tháng 11 năm 2017
Mục tiêu cuộc phúc trình: Xác định lại những vấn đề thu được trong buổi phúc
trình lần 2, thu thập them thông tin về thân chủ.
Người thực hiện: SVTH,Lê Hương Quỳnh.

Mô tả nội dung cuộc vấn đàm

SVTH: Cháu chào cô

Nhận xét

Cảm xúc

cảm xúc,


kỹ năng

hành vi của

sinh viên

đối tượng

sử dụng

Chào sinh

Mẹ nuôi(MN): chào cháu, cháu ngồi viên,
đi

thể

Chào hỏi ,

hiện

tinh giới

thiệu

SVTH: Dạ, cảm ơn cô. Cháu là sinh thần

sẵn bản

thân


viên trường DH Lao dộng xã hội về sàng

giúp trước

khi

đây thực hành 2 tuần ạ. Được biết cô đỡ.

hỏi vấn đề.

là mẹ nuôi của A nên cô có thể cho
cháu hỏi một số vấn đề về tình trạng
sức khỏe cũng như sinh hoạt của A
không ạ?

Cười

thân

MN: À, ừ, cháu cứ hỏi đi, nếu biết cô thiện, hỏi về
sẽ giúp đỡ.

hồ



SVTH: Cô ơi A nhà mình là bị ảnh thân chủ.

Sử dụng kĩ


của năng

đặt

câu

hỏi,

hưởng bởi chất độc da cam do di

lắng

nghe

chuyền từ ai ạ?

tích cực, kỹ

MN: A bị di chuyền từ đời ông nội,
cô có nghe qua bố của A là trước kia

năng
Chỉ

ra hồi.

phản

Nhận xét

của cán bộ
hướng dẫn
hoặc kiểm
huấn viên


ông nội A đi bộ đội tại tỉnh Quảng Trị, những

thếu

nơi Mỹ dải chất độc màu da cam. Đời sót má sinh
bố của A không bị ảnh hưởng nhưng viên

mắc

nó ảnh hưởng đến đời của em. Nhà có phải.
3 chị em thì A là đứa thiệt thòi nhất,

Thành thật

em lại bị ảnh hưởng bởi chất độc da

về

cam. Do đó như cháu thấy, A bị mắc

việc

chứng co cứng cơ cổ bẩm sinh, cơ tay


đã

cũng bị cứng nên em phải viết bằng

Chia

những
mình
làm

sẻ được.

tay trái, vòm miệng của A không được những

điều

bình thường như mọi người nên em mình

biết

phát âm cực kì khó, nếu mới tiếp xúc cho sinh viên
sẽ khó mà hiểu được em nói gì, đi lại dễ

dàng

cũng rất khó khăn, và dễ bị ngã.

việc

trong


SVTH: Vâng, lúc đầu cháu giao tiếp thực hành.

Tiếp

thu

với A, cháu cũng phải hỏi đi hỏi lại vài

những

ý

lần cháu mới hiểu được em nói gì. Thế

kiến

đóng

cuộc sống sinh hoạt của A thì như thế

góp

của

nào ạ?

MN.

MN: A sinh hoạt bình thường như


Hiểu rõ về

mọi người, quần áo em tự giặt, ăn TC, từ đặc
uống thì hơi khó khăn, trước em còn điểm,

tình

không xúc thức ăn được, giờ thì em đã cảm đến gia
quen nên đỡ rồi.

đình TC.

Hiểu thêm
về

hoàn

SVTH: Vâng, thế còn tính tình của

cảnh

gia

em thì sao ạ? Em có bướng hay khó

đình

thân


bảo không ạ?

chủ

của

MN: Không, A dễ bảo lắm. Tính tình

mình.


dễ hiểu, dễ nghe, dễ tiếp thu, nhưng

Luôn luôn

lúc nóng thì cũng bất cần lắm nhưng sẵn

sang

chưa cáu với mẹ bao giờ cả. Về nếp giúp đỡ.
sống thì sạch sẽ, rất yêu đời, rất thích
nghe nhạc.
SVTH: Vâng, qua tiếp xúc, cháu
cũng thấy A rất yêu đời, rất thích nghe
nhạc, lúc nào cũng có cái loa mini bên
cạnh. Vậy tình trạng của A như vậy thì

Chào MN,

về phía gia đình A như thế nào hả cô?


ra chơi cùng

Bố mẹ bé có hay xuống thăm em ý k

các em.

ạ?
MN: Nhà A cũng có điều kiện, xuống
thăm luôn luôn ý mà, cứ rảnh dỗi là lại
xuống thăm A, hay như những dịp sinh
nhật cũng xuống tổ chức cho em, bố A
rất chiều A do gia đình có mình em là
chịu thiệt thòi nên dành khá nhiều tình
cảm cho A, nhưng cô thấy mẹ và chị,
em của A thì khá là ít quan tâm A.
Chắc do bận.
SVTH: Dạ. A cũng hay nhắc đến bố
rất nhiều ạ. Vậy còn hoạt động của bé
khi tham gia các hoạt động tập thể thì
sao hả cô?
MN: A ngại tham gia các hoạt động
tập thể, rất rụt rè, chắc do mặc cảm với
bản thân, nhiều lúc rất muốn tham gia


các hoạt động nhưng lại không dám do
cảm thấy tự ti.
SVTH: Qua quan sát mấy tiết học tập
thể trên lớp cháu cũng thấy A ít tham

gia hoạt động cùng các bạn, thường
ngồi một chỗ bật nhạc nghe nhạc và
nghịch điện thoại. Nhưng có lúc lại rất
sôi nổi luôn ý ạ.cháu cảm ơn cô ạ. Giờ
cháu xin phép lên lớp chơi cùng các
em.
KHV: Ừ, cô chào cháu.

Lượng giá
1.Những kết quả đạt được trong buổi phúc trình lần 3:
-

Xác định lại được vấn đề trong lần phúc trình 2.

-

Khai thác được một số thông tin hữu ích về thân chủ cũng như các thành

viên gia đình TC.
- Có được những thông tin chính xác hơn về mối quan hệ trong gia đình
TC.
- Đã có thể vẽ sơ đồ phả hệ, sơ đồ sinh thái của TC
2.Những tồn tại và khó khăn:
-

Chưa xác định được nhiều vấn đề rõ ràng.

-

sinh viên còn rụt rè trong giao tiếp.


3.Kế hoạch lần sau:
- Tiếp xúc với TC để hiểu được mối quan hệ bạn bè của TC.


Bước 3: Phân tích nguyên nhân, xác định vấn đề của thân chủ
1. Sơ đồ phả hệ

Bà nội
(78 tuổi)

Mẹ
(41 tuổi)

Bố (44 tuổi)

Chị
gái

Thâ
n
Chủ

Em
gái

Ghi chú:
Thân thiết
Cưới nhau
Nữ

Nam


Phân tích sơ đồ phả hệ
Qua sơ đồ phả hệ trên ta có thể thấy được đó là gia đình ba thế hệ, tuy nhiên ông
nội của thân chủ đã mất, bà nội của thân chủ năm nay 78 tuổi, ông bà thân chủ kết
hôn sinh ra bố của TC. Bố TC kết hôn với mẹ của TC và sinh ra 3 người con: chị
gái TC, TC và em gái TC. Qua sơ đồ, ta nhận thấy giữa bố và TC có mối quan hệ
thân thiết.
2. Sơ đồ sinh thái

Sinh viên
thực hành

Em gái
Mẹ

Bố

Bà nội


Nguyễn Thị
Mai A

Mẹ nuôi

Chị
gái


Bạn


Giải
trí
Y tế

Làng
Hữu
Nghị


×