LỜI NÓI ĐẦU
Trên đà phát triển của thương mại quốc tế và đầu tư quốc tế, vận tải quốc tế đang
dần khẳng định vai trò của mình với sự tăng trưởng kinh tế thế giới. Phương thức vận
chuyển đa dạng, dịch vụ giao nhận được hợp lý hoá đến mức độ cao đã làm cho chi phí
vận chuyển giảm mạnh đối với hàng hoá xuất nhập khẩu trên thế giới. Ngoài đường biển
vốn được coi là con đường chính cho giao dịch thương mại quốc tế, cùng với sự đa dạng
ngày càng lớn của các loại hình hàng hoá và nhu cầu của cả hai phía đối tác, ngày nay đã
xuất hiện rất nhiều loại hình chuyên chở khác nhau, có thể kể đến như đường bộ, đường
sông, đường sắt và đặc biệt là sự ra đời của vận tải đa phương thức. Vậy nên, việc thuê
phương tiện vận chuyển đã và đang trở thành một bài toán lợi nhuận đối với các doanh
nghiệp và chủ đầu tư, đóng góp không nhỏ vào tiến trình thương mại quốc tế.
Vì lý do đó, tiểu luận hôm nay sẽ tập trung khai thác về vấn đề ''Thuê phương tiện
vận tải chở hàng xuất khẩu'', được chia thành 5 phần chính:
I.
Tổng quan về vận tải quốc tế và nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải trong
II.
III.
IV.
V.
quy trình xuất khẩu hàng hoá.
Thuê phương tiện chở hàng xuất khẩu bằng phương thức vận tải biển.
Thuê phương tiện chở hàng xuất khẩu bằng phương thức vận tải khác.
Thuê phương tiện chở hàng xuất khẩu bằng vận tải khác đa phương thức.
Những rủi ro và giải pháp khi thuê phương tiện chở hàng xuất khẩu ở Việt
Nam.
Trong quá trình làm tiểu luận, mặc dù nhóm đã cố gắng tìm tòi, tham khảo tài liệu,
đồng thời ghi nhận thực tế để trình bày các vấn đề súc tích và khách quan nhất trong khả
năng, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những sai sót. Kính mong nhận được sự góp ý của
thầy và mọi người.
1
I. TỔNG QUAN VỀ VẬN TẢI QUỐC TẾ VÀ NGHIỆP VỤ THUÊ PHƯƠNG
TIỆN VẬN TẢI TRONG QUY TRÌNH XUẤT KHẨU HÀNG HOÁ.
1. Tổng quan về vận tải quốc tế
1.1. Khái niệm vận tải và vận tải quốc tế
1.1.1. Vận tải là gì ?
Theo chủ nghĩa Mác – Lênin, trong kinh tế, vận tải là quá trình sản xuất đặc biệt,
không tác động đến đối tượng lao động mà chỉ tác động về mặt không gian lên đối tượng
chuyên chở. Khi quá trình vận tải kết thúc thì sản phẩm vận tải cũng được tiêu thụ ngay.
Theo quan điểm hiện đại ngày nay, vận tải là một ngành kinh tế – kỹ thuật tổng
hợp, đa dạng, được gắn liền với kết cấu hạ tầng quốc gia, giải quyết những vấn đề sản
xuất kinh doanh và lưu thông phân phối cho mỗi nước và toàn cầu bằng khoa học công
nghệ hiện đại, luật pháp giao nhận minh bạch do một đội ngũ có tay nghề thực thi. Đây
là một ngành sản xuất vật chất đặc biệt, luôn đồng hành với sự tiến triển của nền văn
minh nhân loại, tạo ra những sản phẩm mới như: container hóa cảng biển và logistics.
1.1.2. Vận tải quốc tế là gì?
Vận tải quốc tế là hoạt động trong lĩnh vực vận tải hàng hoá ngoại thương xuất
nhập khẩu giữa nước này với các nước khác trên thế giới bằng các phương thức vận tải
chủ yếu như: vận tải bằng đường bộ, vận tải bằng đường sắt, vận tải bằng đường hành
không, vận tải bằng đường biển . Nhằm mục đích phát triển kinh tế, giao lưu văn hoá, học
hỏi kinh nghiệm, hợp tác phát triển vận tải của từng quốc gia và quốc tế.
1.2. Đặc điểm của vận tải quốc tế
Ngành vận tải có những đặc điểm cơ bản gắn liền và liên quan đến tất cả các
ngành sản xuất vật chất khác của nền kinh tế – xã hội. Nó là trung gian lưu chuyển hàng
hoá trong nước và quốc tế, làm thay đổi giá trị của hàng hoá nhưng không làm thay đổi
giá
trị
sử
dụng
của
hàng
hoá.
2
Vận tải quốc tế là đáp ứng nhu cầu sản xuất hàng hoá của các quốc gia trong hợp tác làm
ăn phát triển kinh tế, nhằm sản xuất những hàng hoá mà nước này không có khả năng về
kỹ thuật hoặc nguyên liệu sản xuất nên phải nhập khẩu của nước khác: ví dụ như Việt
Nam muốn sản xuất thép nhưng không có đủ nguyên liệu phôi nên phải nhập khẩu từ các
nước khác như từ Nga, Trung quốc, Nhật bản, Mỹ . Nên việc vận chuyển thuộc về ngành
vận tải để đưa hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài về nhằm phục vụ sản xuất kịp thời và
ổn
định.
Vận tải quốc tế cũng là một lĩnh vực hợp tác ngoại giao giữa các quốc gia trên thế giới
nhằm tăng cường quan hệ quốc tế và phát triển ngoại thương của chính đất nước mình
như hợp tác vận tải quốc tế về chuyển giao công nghệ vận tải, cho thuê mượn chuyên gia.
1.3. Vai trò của vận tải quốc tế
Nhờ có vận tải mà con người chúng ta chinh phục được các khoảng cách không
gian, tạo ra giá trị sử dụng rộng rãi cho hàng hoá và nhu cầu đi lại của con người. Nếu ta
xét nền kinh tế thế giới như một hệ thống thì nó bao gồm các hệ thống con như: nông
nghiệp, công nghiệp, vận tải, xây dựng,… Các hệ thống con này quan hệ chặt chẽ với
nhau trong một tổng thể thống nhất làm nên giá trị cho toàn xã hội.
Vận tải nói chung và vận tải quốc tế nói riêng là huyết mạch trong giao dịch
thương mại quốc tế, thúc đẩy lưu thông hàng hoá và tạo ra một giá trị không hề nhỏ cho
tổng thể nền kinh tế. Phát triển vận tải không những chỉ đáp ứng về số lượng, an toàn, ổn
định mà cũng đáp ứng cả về chất lượng cũng như dịch vụ vận tải. các dịch vụ ấy nhằm
thoả mãn yêuvcầu của chủ hàng về thẩm mỹ, kỹ thuật, nghiệp vụ và trình độ am hiểu về
vận tải quốc tế.
2. Quy trình tổ chức xuất khẩu hàng hoá
3
1.
1. Nghiên
Nghiên cứu
cứu lựa
lựa chọn
chọn thị
thị trường
trường và
và đối
đối tác
tác
2.
2. Lựa
Lựa chọn
chọn hình
hình thức
thức xuất
xuất khẩu
khẩu của
của các
các
doanh
doanh nghiệp
nghiệp
3.
3. Xây
Xây dựng
dựng giá
giá hàng
hàng xuất
xuất khẩu
khẩu
6.
6. Tổ
Tổ chức
chức xuất
xuất khẩu
khẩu hàng
hàng hoá
hoá
5.
5. Giao
Giao dịch
dịch đàm
đàm phán,
phán, kí
kí kết
kết hợp
hợp đồng
đồng
4.Phương
4.Phương án
án kinh
kinh doanh
doanh
Quy trình xuất khẩu hàng hoá
3. Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải chở hàng xuất khẩu
3.1. Vị trí của nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải trong quy trình xuất khẩu
Theo sơ đồ Quy trình xuất khẩu hàng hoá ở trên, thuê phương tiện vận tải (hay
phương tiện giao nhận) nằm ở bước thứ 6 – bước cuối cùng của quá trình xuất khẩu. Có
thể nói, đây là khâu quan trọng quyết định chi phí, trách nhiệm và rủi ro trong quá trình
vận chuyển, được thực hiện sau khi hoàn thành thủ tục hải quan và trước khi thanh toán
tiền hàng theo các điều khoản trong hợp đồng.
3.2. Căn cứ thuê phương tiện vận tải chở hàng xuất khẩu
Nghiệp vụ thuê phương tiện vận tải khá phức tạp đòi hỏi doanh nghiệp khi xuất
khẩu hàng hoá đều phải nắm rất chắc về đặc điểm của từng loại hình phương tiện vận tải
có đầy đủ thông tin về đơn vị cung cấp dịch vụ cho thuê phương tiện vận tải, cước phí
vận tải trên thị trường cũng như các Công ước và Luật lệ quốc tế và quốc gia về vận tải.
Tuỳ theo các trường hợp cụ thể của từng trường hợp xuất khẩu hàng hoá của
doanh nghiệp mà có thể áp dụng các hình thức thuê phương tiện vận tải sau:
Vận tải bằng đường biển: đây là hình thức vận tải chủ yếu trong xuất khẩu hàng
hoá.
4
Ngoài ra còn có các hình thức vận tải khác như: vận tải bằng đường sắt, bằng
đường hàng không, bằng ô tô, bằng container hay vận tải đa phương thức: kết hợp ít nhất
hai trong số các hình thức vận tải trên.
Lựa chọn phương thức vận tải nào thì đều liên quan đến các chứng từ liên quan
đến hợp đồng thuê phương tiện vận tải, đến vận đơn hay các thủ tục hải quan… khi tiến
hành thuê các phương tiện vận tải, cũng cần chú ý đến trình tự các công việc phải làm,
đến quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp và đơn vị cho thuê phương tiện vận tải.
3.2.1. Đặc điểm hàng hoá xuất khẩu :
Dựa vào đặc điểm hàng hoá xuất khẩu: là loại hàng gì, hàng nhẹ cân hay hàng nặng
cân, hàng dài ngày hay hàng ngắn ngày, điều kiện bảo quản đơn giản hay phức tạp…
Các loại hàng hóa nên vận chuyển bằng đường biển
-
Các loại hàng đóng hộp, giày da vải đồ chơi
Đây là một trong các loại hàng hóa vận chuyển bằng đừng biển thích hợp nhất. Các
loại hàng hóa này vận chuyển bằng đường biển sẽ chở được rất nhiều là giải pháp để bạn
vận chuyển với 1 số lượng lớn. Đây cũng là một mặt hàng được các công ty tại nước ta sử
dụng khá nhiều để vận chuyển đến các nước trên thế giới. Là một trong các loại hàng hóa
vận chuyển bằng đường biển tốt nhất để tiết kiệm chi phí. Các sản phẩm kim loại và đồ
chơi gỗ cũng rất thích hợp để phù hợp vận chuyển bằng đường biển.
-
Các loại khoáng sản
Các loại khoáng sản có giá trị thấp và cần vận chuyển một số lượng vô cùng lớn
khi lựa chọn hình thức này chính là một giải pháp tuyệt vời. Các loại thường đường vận
chuyển là than quặng....
-
Các loại hàng dễ hỏng hoặc có tính chất đặc biệt
Trong các loại hàng hóa vận chuyển bằng đường biển thì không thể không kể đến
đến những loại mặt hàng này. Đó chính là các loại hàng đông lạnh, các loại hàng có kích
5
thước siêu nặng mà không thể vận chuyển được bằng hình thức thông thường thì vận
chuyển bằng đường biển là một giải pháp không thể thay thế
Các loại hàng hoá nên vận chuyển bằng đường hàng không: hàng hóa có giá
trị cao, nhạy cảm với thời gian giao hàng, chẳng hạn như:
- Thư tín hàng không, bưu phẩm nhanh
- Động vật sống, nội tạng người, hài cốt
- Hàng dễ hư hỏng (thực phẩm, hoa tươi, hàng ướp bằng đá khô)
- Dược phẩm
- Những món đồ giá trị (vàng, kim cương)
- Thiết bị kỹ thuật (hàng công nghệ cao, phụ tùng máy bay, tàu biển, xe hơi)
- Hàng tiêu dùng xa xỉ (đồ điện tử, thời trang)
Các loại hàng nên vận chuyển bằng đường sắt: xuất khẩu ôtô hay xe máy
3.2.2. Điều kiện hợp đồng (phân chia trách nhiệm vận tải)
Dựa vào những điều khoản của hợp đồng xuất khẩu hàng hoá: điều kiện cơ sở giao
hàng số lượng nhiều hay ít.
Do vận chuyển đường biển phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu thời tiết. Điều
này rất dễ nhận biết vì môi trường hoạt động của tàu biển là lênh đênh ngoài khơi, xa đất
liền cho nên mỗi biến động dù rất nhỏ của thiên nhiên cũng đều ảnh hưởng trực tiếp đến
hành trình đi biển. Chính vì vậy trong quá trình chuyên chở hàng hóa bằng đường biển các
rủi ro và tai nạn thường rất hay xảy ra. Khi đó, nếu trách nhiêm vận tải của người bán
chiếm phần lớn và hàng hóa vận chuyển có giá trị cao thì chúng ta không nên chọn vận
chuyển bằng đường biển.
3.2.3. Điều kiện vận tải
a. Đối tượng chuyên chở
Đối tượng chuyên chở của vận tải là hàng hoá và hành khách. Việc phân loại hàng
hoá có ý nghĩa trong xây dựng chế độ cước phí, sử dụng công cụ vận tải, phương tiện xếp
dỡ,… Dưới đây là một số cách phân loại hàng hoá chủ yếu:
•
Căn cứ vào tính chất hàng hoá:
- Hàng khô: bao gồm tất cả hàng hoá ở thể rắn, được chuyên chở
dưới dạng bao bì hoặc không có bao bì.
6
-
Hàng lỏng: bao gồm tất cả các loại hàng ở thể lỏng được chuyên
chở dưới dạng không có bao bì và bằng những công cụ vận tải
•
chuyên dụng.
Căn cứ vào đặc điểm chuyên chở và xếp dỡ:
- Hàng có không lượng lớn: gồm những hàng hoá có khối lượng lớn
-
đuộc chuyên chở dưới dạng không bao bì.
Hàng bách hoá: những thành phẩm, bán thành phẩm có giá trị cao
được chuyên chở dưới dạng có bao bì.
• Căn cứ vào kích thước hàng hoá:
- Hàng trọng lượng (hàng nặng)
- Hàng cồng kềnh (hàng nhẹ)
b. Khoảng cách
Quá trình chuyên chở được bắt đầu tại địa điểm gửi hàng và kết thúc tại địa điểm
nhận hàng, giữa hai địa điểm đó hình thành một khoảng cách nhất định. Trong vận tải,
người ta có 4 khái niểm về khoảng cách như sau:
•
Khoảng cách không gian: khoảng cách ngắn nhất tính theo đường thẳng của hai điểm vận
•
tải.
Khoảng cách chuyên chở: chiều dài của tuyến đường được hình thành giữa hai điểm vận
tải (đo bằng km hoặc mile).
• Khoảng cách thời gian: thời gian cần thiết để chuyên chở hàng hoá giữa hai điểm vận tải.
• Khoảng cách kinh tế: là chi phí cần thiết bỏ ra để tiến hành chuyên chở hàng hoá giữa hai
điểm vận tải.
Trong đó, khoảng cách chuyên chở là yếu tố để xác định chỉ tiêu chất lượng sản
phẩm và quyết định chọn phương tiện vận tải.
c. Thời gian
Yếu tố thời gian đối với người chuyên chở là thời gian quay vòng của công cụ vận
tải (thời gian chuyên chở hàng hoá trên đường, thời gian công cụ vận tải dừng tại các
điểm vận tải để xếp dỡ, thời gian công cụ vận tải chạy không hàng); đối với chủ hàng đó
là thời gian giao hàng – thời gian được tính từ khi bắt đầu xếp hàng lần đầu tiên lên
phương tiện vận tải cho đến khi kết thúc việc dỡ hàng và giao dịch cho người nhận.
7
d. Chi phí
Đối với chi phí, nếu người bán chấp nhận được chi phí vận chuyển cao thì có thể sử
dụng vận tải bằng đường hàng không, khi đó chi phí vận chuyển sẽ gấp 5,6 lần vận tải
bằng đường biển. Ngược lại, nếu người bán cân nhắc quá nhiều về chi phí vận chuyển, ta
nên chọn vận tải bằng đường biển hoặc đường sắt.
II. THUÊ PHƯƠNG TIỆN CHỞ HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG
THỨC VẬN TẢI BIỂN
1. Phương thức vận tải biển
1.1. Khái niệm
Vận tải biển được hiểu là sử dụng các phương tiện có thể di chuyển được trên biển
với mục đích vận chuyển hàng hóa,vận chuyển người đến các quốc gia khác nhau.
1.2. Đặc điểm
Vận tải biển là một trong những phương thức vận tải ra đời từ rất sớm, bắt đầu
bằng những chiếc thuyền, tàu biển nhỏ chạy bằng động cơ hơi nước.
Phương thức vận tải này có những ưu điểm như sau:
•
•
•
Các tuyến đường hàng hải được hình thành 1 cách hoàn toàn tự nhiên
Năng lực chuyên chở lớn hơn nhiều so với phương thức vận tải khác.
Ưu thế nổi bật là giá cước thấp hơn nhiều so với phương thức vận tải khác
Tuy nhiên vẫn có một số nhược điểm như sau:
•
•
Tốc độ chậm
Phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện khí hậu, thời tiết
1.3. Vị trí
8
Diện tích biển chiếm 2/3 diện tích trái đất, tạo nên một mạng lưới đường biển nối
liền toàn cầu. đặc điểm này kết hợp với những ưu điểm kể trên đã đưa vận tải biển lên vị
trí số 1trong hệ thống vận tải quốc tế.
Vận tải biển đảm nhận trên 80% tổng khối lượng hàng hóa lưu chuyển giữa các
nước có quan hệ TMQT. Tuy nhiên, tùy vào vị trí địa lý, chính sách và đặc điểm kinh té
của mỗi nước khác nhau mà vận tải biển lại có những vai trò khác nhau. Ví dụ: Anh, nhật,
singapo, việt nam và Lào. Campuchia,...
1.4. Phạm vi áp dụng
Vận tải biển rất thích hợp với việc chuyên chở hàng hóa có khối lượng lớn, cự ly
vận chuyển trung bình và dài.
2. Nghiệp vụ thuê tàu
2.1. Khái niệm và bản chất
2.1.1. Khái niệm: nghiệp vụ thuê tàu là mối quan hệ giữa các tổ chức kinh doanh
ngoại thương với các tổ chức vận tải biển trong việc thuê và cho thuê tàu.
2.1.2. Bản chất: là một nghiệp vụ mua bán sản phẩm vận tải biển về mặt vật chấtt,
trong đó chủ hàng là người thuê tàu hoặc thông qua người thứ 3 để thuê tàu liên hệ với
chủ tàu hoặc người chuyên chở đường biển, yêu cầu thuê một hay một phần chiếc tàu để
chuyên chở hàng hóa nơi này đến nơi khác. Thực chất đây còn là một ngành xuất nhập
khẩu dịch vụ.
2.2. Thị trường thuê tàu
Thị trường thuê tàu là nơi tiến hành mua bán sản phẩm vận tải đường biển, nơi tiến
hành so sánh, đối chiếu cung cầu về sản phẩm vận tải đường biển. Do đó đã hình thành
9
giá cả sản phẩm vận tải đường biển, tức là giá cước thuê tàu. Thị trường thuê tàu gồm 3
yếu tố chính:
•
•
•
Yếu tố cung: khả năng chuyên chở hàng hóa của lực lượng tàu buôn.
Yếu tố cầu: nhu cầu chuyên chở hàng hóa bằng đường biển trong GDTMQT.
Giá cả: tức giá cước thuê tàu,
Thị trường thuê tàu trên thế giới được tạo ra bởi toàn bộ đội tàu buôn và toàn bộ
khối lượng hàng hóa chuyên chở bằng đường biển, được chia thành nhiểu loại: theo khu
vực; tính chất hàng khô và hàng lỏng; tàu chợ, tàu chuyến và tàu định hạn; tàu tự do cạnh
tranh và độc quyền. Các thị trường có đặc điểm riêng song tác động hữu cơ với nhau.
2.3. Giá cước thuê tàu
Giá của sản phẩm vận tải đường biển hay giá cước thuê tàu là số tiền phải trả khi
thuê 1 dịch vụ tàu. Giá cước thuê tàu chịu ảnh hưởng của các yếu tố:
•
Loại hàng hóa chuyên chở bao gồm: mặt hàng, đặc điểm hàng bao bì, khối lượng,
giá trị, ...
• Điều kiện chuyên chở và xếp dỡ: khoảng cách chuyên chở, khả năng, số lượng
cảng xếp dỡ, mức xếp dỡ...
• Phương thức kinh doanh tàu
2.4. Đặc điểm của tình hình thị trường thuê tàu
Có hai loại giá cước thuê tàu là giá cước thuê tàu chạy rông và giá cước thuê tàu
chợ
•
Giá cước thuê tàu chạy rông áp dụng trên thị trường thuê tàu chuyến và tàu định
hạn. Giá cước này có đặc điểm: được quy định như thỏa thuận trong hợp đồng;
•
biến động nhanh và thường xuyên; mức giá thấp hơn giá thuê tàu chợ.
Giá cước thuê tàu chợ được áp dụng trên thị trường thuê tàu chợ: do bản thân chủ
tàu hoặc công hội quyết định và có mức giá tương đối ổn định trên thị trường.
Giá cước thuê tàu biến động trong một giới han nhất định
10
•
•
Giới hạn trên: khả năng thanh toán của người thuê
Giói hạn dưới: chi phí khai thác của tàu bao gồm chi phí cố định và chi phí lưu
động
Tuy nhiên trong thực tế, chủ hàng có thể trả với mức giá cao hơn giới hạn trên để
củng cố vị trí cạnh tranh hoặc tìm thị trường mới trong tương lai. Hay chủ tàu cũng có
thể quyết định tiếp tục kinh doanh ngay cả khi mức giá dưới giới hạn dưới để thu hút
khach hàng và tạo uy tín.
2.5. Phương thức thuê tàu
Từ hai hình thức kinh doanh tàu là kinh doanh tàu chạy rông và tàu chợ có 3
phương thức thuê tàu : thuê tàu chạy rông, thuê tàu chợ và thuê tàu định hạn.
2.5.1. Phương thức thuê tàu chợ
a. Khái niệm: tàu chở hàng định kì thường xuyên trên một tuyến đường nhất định
ghé vào các cảng quy định theo một lịch trình định trước.
Thuê tàu chợ là việc chủ hàng giành chỗ trên tàu để chuyên chở hàng từ cảng này
đến cảng khác
b. Đặc điểm:
Ưu điểm
•
•
•
•
•
Đáp ứng việc gửi khối lượng hàng hóa
không quá lớn
Gửi hàng từ một cảng đến nhiều cảng
khác
Thủ tục đơn giản, nhanh gọn
Biểu cước ổn định
Chủ động trong việc kinh doanh
Nhược điểm
Thời gian vận chuyển kéo dài
Không được thỏa thuận các điều kiện
chuyên chở
• Giá cước cao
•
•
11
1)
2)
3)
4)
5)
6)
Trình tự các bước tiến hành thuê tàu chợ:
Chủ hàng nhờ người môi giới hỏi tàu
Người môi giới chào tàu với người chuyên chở
Thương lượng giữa người môi giới và người chuyên chở
Người môi giới thông báo cho chủ hàng kết quả lưu trước
Chủ hàng vận chuyển hàng hóa ra cảng giao lên tàu
Người chuyên chở/ đại diện người chuyên chở phát hành B/L
2.5.2 phương thức thuê tàu chuyến
a. Khái niệm:
Tàu chuyến: là tàu chuyên chở hàng hóa giữa hai hay nhiều cảng theo yêu cầu
của chủ hàng trên cơ sở một hợp đồng thuê tàu.
Thuê tàu chuyến : là việc chủ hàng liên hệ vói chủ tàu thuê toàn bộ con tàu để
chuyên chở hàng hoastheo yêu cầu chủa mình trên cơ sở một hợp đồng thuê tàu được ký
giữa 2 bên.
b. Đặc điểm:
Ưu điểm
Chủ động trong việc chọn thời gian
và cảng xếp dỡ hàng
Có thể thương lượng cước phí
chuyên chở
Có thể thỏa thuận mọi điều khoản
trong hợp đồng
Thời gian chuyên chở nhanh
•
•
•
•
Nhược điểm
• Không kinh tế khi chở lượng hàng nhỏ
• Kỹ thuật và nghiệp vụ thuê tàu phức
tạp
• Giá cước biến động
c. Hình thức
Thuê chuyến một
Thuê chuyến một liên tục
Thuê chuyến khứ hồi
Thuê bảo
d. Quy trình
1) Người thuê tàu ủy thác cho người môi giới tìm tàu vận chuyển hàng hóa
2) Người môi giới chào tàu
3) Đàm phán giữa người môi giới và chủ tàu về điều kiện trong hợp đồng thuê tàu
•
•
•
•
12
4) Người môi giới liên hệ với chủ hàng để chủ hàng chuẩn bị cho việc ký kết hợp
đồng thuê tàu
5) Ký kết hợp đồng thuê tàu
6) Thực hiện hợp đồng thuê tàu: người thuê tàu giao hàng, người chuyên chở cấp B/L
2.5.3. Phương thức thuê tàu định hạn.
a. Khái niệm:
Thuê tàu định hạn la chủ tàu cho người thuê tàu thuê toàn bộ chiếc tàu cùng sĩ quan thủy
thủ để chở hàng hóa hay cho thuê lại trong một thời gian nhất định và người thuê tàu
phải trẩ tiền thuê và chịu các chi phí hoạt động của tàu theo hợp đông quy định
b. Đặc điểm:
Ưu điểm
• Người thuê chủ động trong việc chở
hàng hóa vì được sử dụng tàu.
• Tiền thuê tàu rẻ
• Chủ tàu nắm chắc được khoản thu
nhập về con tàu trong thời hạn cho
thuê mà ko phải tìm hàng.
c. Hinh thức:
Nhược điểm
• Người thuê phải chịu chi phí khá lớn
về dầu, nước, xếp, dỡ...
• Chủ tàu tự chịu trách nhiệm đối với
hàng hóa chuyên chở
2 hình thức sau
•
Thuê tàu định hạn phổ thông: thuê toàn bộ tàu và sĩ quan thủy thủ trong một thời
hạn nhất định. Có thể thuê hạn dài, định hạn một chuyến,, chuyến khứ hồi, định
hạn chuyến liên tục.
• Thuê tàu định hạn trơn: không có sĩ quan, thủy thủ
III. THUÊ PHƯƠNG TIỆN CHỞ HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG PHƯƠNG
THỨC VẬN TẢI KHÁC
1. Đường hàng không
1.1 Đặc điểm của vận tải đường hàng không
13
Vận tải hàng không là một ngành vận tải non trẻ. Cuối thế kỉ 19 đầu thế kri 20,
vận tải hàng không mới bắt đầu phát triển và nhờ các tiến bộ của khoa học kỹ thuật mà
ngành vận tải hàng không đã được sử dụng rộng rãi vào chuyên chở hàng hóa trong phạm
vi nội địa cũng như quốc tế.
Ưu điểm:
• Tốc độ nhanh
• Tuyến đường hoàn toàn tự nhiên
• Có tính cơ động cao, nó có thể đáp ứng nhanh chóng nhu cầu chuyên
chở hàng hóa về mặt thời gian giao hàng, khối lượng chuyên chở và số
lượt bay trên 1 tuyến đường
Nhược điểm:
• Giá cước đắt
• Phụ thuộc nhiều vào thời tiết
• Sức chở hạn chế hay gặp rủi ro về tai nạn
• Đòi hỏi công nhân phi công kĩ sư có tay nghề cao và giàu kinh nghiệm
1.2 Chứng từ trong vận chuyển hàng không
1.2.1 Vận đơn hàng không
Là một chứng từ được người gửi hàng hay người thay thế họ lập ra và được giao
cho hãng hàng không cùng với hang hóa.
• Chức năng:
Hợp đồng chuyên chở
Bằng chứng của việc nhận hàng: nó là giấy biên nhận về hàng hóa đã được giao
cho người chuyên chở
Hóa đơn cước phí: chỉ ra những chi phí mà người giao hàng phải thanh toán,
những chi phí còn nợ của người chuyên chở
Giấy chứng nhận bảo hiểm
Giấy hải quan
Là một hướng dẫn đối với nhân viên hàng không
• Nội dung của vận đơn hàng không
Tên sân bay xuất phát
Số tài khoản của người gửi hàng
Tên và địa chỉ người nhận hàng
Số tài khoản người nhận hàng
Đại lí của người chuyên chở cấp vận đơn, tên và thành phố
14
Mã số IATA của đại lí
Tên sân bay xuất phát và chuyến bay cần đi
Thông tin về thanh toán( bằng sec chuyển khoản hay tiền mặt..)
Tuyến đường nơi đến
Loại tiền thanh toán
Mã thanh toán
Phí tính theo trọng lượng
Tất cả những chi phí khác ở nơi gốc trả trước trả sau
Trị giá khai báo dành cho việc chuyên chở
Trị giá khai để làm thủ tục hải quan
Sân bay đến
Chuyến bay, ngày bay
Số tiền bảo hiểm
Thông tin về bốc dỡ hàng
Toàn bộ chi tiết về hàng
1.2.2 Thư chỉ dẫn của người gửi hàng
Là những chứng từ do người gửi hàng cung cấp những chi tiết và những chỉ dẫn
liên quan đến 1 lô hàng gửi đi
Người gửi hàng ký vào những chứng từ này nhằm ủy quyền cho đại lí thay mặt
mình lập vận đơn và xác nhận là nội dung đã được khai báo đầy đủ
1.2.3 Hóa đơn thương mại
Là loại chứng từ do người bán cung cấp cho người mua. Cơ quan hải quan và nơi
đến thường sử dụng những chứng từ này để xác định hàng hóa làm cơ sở tính thuế
Ngoài ra còn các chứng từ khác là:
Tờ khai của người gửi hàng về hàng nguy hiểm
Giấy chứng nhận về súc vật sống
Giấy chứng nhận về vũ khí đạn dược
1.3 Quyền hạn nghĩa vụ của người nhận hàng, người gửi hàng
1.3.1 Quyền hạn nghĩa vụ của người gửi hàng
15
Tùy theo nghĩa vụ nêu trong hợp đồng, người gửi hàng có quyền định đoạt hàng
hóa bằng cách lấy hàng tại sân bay đi hay đến, hoặc giữ hàng lại trong quá trình vận
chuyển tại bất cứ nơi dừng dọc đường nào
Tuy nhiên quyền này phải được thực hiện 1 cách nào đó để không tổn hại đến
quyền lợi của người chuyên chở hoặc người gửi hàng khác
Khi hàng hóa tới nơi đến, người nhận hàng được quyền yêu cầu người chuyên chở
trao cho mình vận đơn và hàng hóa khi đã thanh toán các chi phí phù hợp với các điều
kiện trong vận đơn.
Người gửi hàng chịu trách nhiệm về sự chính xác của các chi tiết và lời khai có
liên quan đến hàng hóa ghi trong vận đơn hàng không.
1.3.2 Trách nhiệm của người chuyên chở
Trong trường hợp mất hay hư hỏng hàng hóa xảy ra trong vận chuyển hàng không,
người chuyên chở chịu trách nhiệm trừ khi anh ta chứng minh được anh ta và người làm
công và đại lí anh ta tiến hành tất cả những biện pháp cần thiết để tránh hư hỏng
Người chuyên chở chịu trách nhiệm về hư hỏng xảy ra do chậm giao hàng trong
khi vận chuyển bằng máy bay
2. Đường sắt
2.1 Đặc điểm
Vận tải đường sắt là một phương tiện vận tải tương đối hiện đại và rất phổ biến ở
tất cả các nước trên thế giới
Ưu điểm:
Sức chở lớn
Tốc độ tương đối cao: tốc độ kĩ thuật của đoàn tàu hỏa tuy chậm hơn máy bay
•
song lại nhanh hơn so với tàu biển, đôi khi hơn cả ô tô
16
Vận tải đường sắt có thể chuyên chở hàng hóa quanh năm, ít phụ thuộc vào thời
tiết
Giá thành vận tải thấp
• Nhược điểm
Chi phí đầu tư xây dựng đường sắt rất cao
Tính chất linh hoạt cơ động rất thấp, vận tải đường sắt không có khả năng chuyên
chở từ kho tới kho, rất khó khăn trong việc thay đổi tuyến đường chuyên chở, thời
gian chuyên chờ
2.2 Vận đơn đường sắt ( Railroad Bill R/B)
Là chứng từ chủ yếu trong vận tải đường sắt, có mẫu in sẵn bao gồm các điều
khoản đã được quy định trong thể lệ vận chuyển và những cột để trống do chủ hàng
điền vào những vấn đề cần thiết: tên hàng, số lượng hàng hóa
R/B chỉ có 1 bản chính đi theo hàng hóa đến người nhận, ngoài ra còn có 4 loại
giấy tờ khác có cùng nội dung là:
−
−
−
−
Bản sao giấy gửi hàng
Bản lưu giấy gửi hàng
Giấy theo hàng
Giấy báo hàng đến
3. Đường bộ
Vận tải ô tô là một bộ phận quan trọng của hệ thống vận tải thống nhất của nước
ta. Vận tải ô tô có nhiệm vụ chuyên chở hàng hóa giữa các trung tâm kinh tế, giữa các
xí nghiệp sản xuất với nơi tiêu dùng.
• Ưu điểm:
Tính cơ động và linh hoạt rất cao. Có thể tập trung 1 lượng ô tô lớn 1 cách
nhanh chóng bất cứ lúc nào để đáp ứng nhu cầu chuyên chở
Tốc độ đưa hàng nhanh
Vốn đầu tư xây dựng ít tốn kém
• Nhược điểm:
17
Giá thành cao. Giá thành trong vận tải ô tô cao gấp 5 lần so với vận tải sắt và 4
lần so với vận tải sông
Trọng tải nhỏ
4. Đường sông
Vận tải đường sông là một bộ phận cấu thành trong hệ thống vân tải thống nhất
của nước ta. Với đặc điểm đất nước có nhiều sông, các dòng dông quanh năm không
đóng bang, chạy từ lục địa ra biển và nối liền với nhau nên rất thuận lợi cho việc chuyên
chở hàng hoá và hành khách.
Ưu điểm:
Vốn đầu tư xây dựng và phát triển ít tốn kém
Khả năng vận chuyển tương đối lớn
Gía thành vận tải thấp
• Nhược điểm
Chịu ảnh hưởng lớn của các điều kiện tự nhiên và thời tiết, hệ số kéo dài tuyến
•
đường cao, chuyên chở mang tính chất theo mùa rõ rệt.
Tốc độ chuyên chở hàng hoá rất thấp
Bởi những đặc điểm trên mà vận tải đường sông xuất hiện sớm nhưng phát triển
rất chậm, hầu như chỉ thích hợp với chuyên chở nội địa. Ngoài ra, nó có thể thích hợp với
chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu qua hình thức liên hợp vận tải sông biển.
IV. THUÊ PHƯƠNG TIỆN CHỞ HÀNG XUẤT KHẨU BẰNG VẬN TẢI ĐA
PHƯƠNG THỨC. VAI TRÒ CỦA CONTAINER TRONG VẬN TẢI ĐA PHƯƠNG
THỨC
1. Khái quát về vận tải đa phương thức
1.1. Khái niệm
Vận tải đa phương thức (Multimodal transport) quốc tế hay còn gọi là vận tải liên
hợp (Conbined transport) là phương thức vận tải hàng hóa bằng ít nhất hai phương thức
18
vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng vận tải đa phương thức từ một điểm ở
một nước tới một điểm chỉ định ở một nước khác để giao hàng.
1.2. Ðặc điểm của vận tải đa phương thức quốc tế
•
Vận tải đa phương thức quốc tế dựa trên một hợp đồng đơn nhất và được thể
hiện trên một chứng từ đơn nhất (Multimodal transport document) hoặc một
vận đơn vận tải đa phương thức (Multimodal transport Bill of Lading) hay vận
dơn vận tải liên hợp (Combined transport Bill of Lading).
•
Người kinh doanh vận tải đa phương thức (Multimodal Transport Operator MTO) hành động như người chủ ủy thác chứ không phải như đại lý của người
gửi hàng hay đại lý của ngưòi chuyên chở tham gia vào vận tải đa phương
thức.
•
Người kinh doanh vận tải đa phương thức là người phải chịu trách nhiệm đối
với hàng hóa trong một quá trình vận chuyển từ khi nhận hàng để chuyên chở
cho tới khi giao xong hàng cho người nhận kể cả việc chậm giao hàng ở nơi
đến.
Như vậy, MTO chịu trách nhiệm đối với hàng hóa theo một chế độ trách
nhiệm (Rigime of Liability) nhất định.
Chế độ trách nhiệm của MTO có thể là chế độ trách nhiệm thống nhất (Uniform
Liabilitty System) hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng (Network Liability System)
tùy theo sự thoả thuận của hai bên.
•
Trong vận tải đa phương thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao
hàng thường ở những nước khác nhau và hàng hóa thường được vận chuyển
bằng những dụng cụ vận tải như container, palet, trailer....
1.3. Các hình thức vận tải đa phương thức trên thế giới
19
1.3.1. Mô hình vận tải đường biển - vận tải hàng không (Sea/air)
Mô hình này là sự kết hợp giữa tính kinh tế của vận tải biển và sự ưu việt về tốc độ
của vận tải hàng không, áp dụng trong việc chuyên chở những hàng hoá có giá trị cao
như đồ điện, điện tử và những hàng hoá có tính thời vụ cao như quần áo, đồ chơi, giầy
dép. Hàng hoá sau khi được vận chuyển bằng đường biển tới cảng chuyển tải để chuyển
tới người nhận ở sâu trong đất liền một cách nhanh chóng nếu vận chuyển bằng phương
tiện vận tải khác thì sẽ không đảm bảo được tính thời vụ hoặc làm giảm giá trị của hàng
hoá, do đó vận tải hàng không là thích hợp nhất.
1.3.2. Mô hình vận tải ôtô - vận tải hàng không (Road - Air)
Mô hình này sử dụng để phối hợp cả ưu thế của vận tải ôtô và vận tải hàng không.
Người ta sử dụng ôtô để tập trung hàng về các cảng hàng không hoặc từ các cảng hàng
không chở đến nơi giao hàng ở các địa điểm khác. Hoạt động của vận tải ôtô thực hiện ở
đoạn đầu và đoạn cuối của quá trình vận tải theo cách thức này có tính linh động cao, đáp
ứng cho việc thu gom, tập trung hàng về đầu mối là sân bay phục vụ cho các tuyến bay
đường dài xuyên qua Thái bình dương, Ðại tây dương hoặc liên lục địa như từ Châu Âu
sang Châu Mỹ...
1.3.3. Mô hình vận tải đường sắt - vận tải ôtô (Rail - Road)
Ðây là sự kết hợp giữa tính an toàn và tốc độ của vận tải đường sắt với tính cơ động
của vận tải ôtô đang được sử dụng nhiều ở châu Mỹ và Châu Âu. Theo phương pháp này
người ta đóng gói hàng trong các trailer được kéo đến nhà ga bằng các xe kéo goi là
tractor. Tại ga các trailer được kéo lên các toa xe và chở đến ga đến. Khi đến đích người
ta lại sử dụng các tractor để kéo các trailer xuống và chở đến các địa điểm để giao cho
người nhận.
1.3.4. Mô hình vận tải đường sắt - đường bộ - vận tải nội thuỷ - vận tải đường biển
20
(Rail /Road/Inland waterway/sea)
Ðây là mô hình vận tải phổ biến nhất để chuyên chở hàng hoá xuất nhập khẩu. Hàng
hoá được vận chuyển bằng đường sắt, đường bộ hoặc đường nội thuỷ đến cảng biển của
nước xuất khẩu sau đó được vận chuyển bằng đường biển tới cảng của nước nhập khẩu
rồi từ đó vận chuyển đến người nhận ở sâu trong nội địa bằng đường bộ, đường sắt hoặc
vận tải nội thuỷ. Mô hình này thích hợp với các loại hàng hoá chở bằng container trên các
tuyến vận chuyển mà không yêu cầu gấp rút lắm về thời gian vận chuyển.
1.3.5. Mô hình cầu lục địa (Land Bridge)
Theo mô hình này hàng hoá được vận chuyển bằng đường biển vượt qua các đại
dương đến các cảng ở một lục địa nào đó cần phải chuyển qua chặng đường trên đất liền
để đi tiếp bằng đường biển đến châu lục khác. Trong cách tổ chức vận tải này, chặng vận
tải trên đất liền được ví như chiếc cầu nối liền hai vùng biển hay hai đại dương.
2. Tổ chức chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế.
2.1. Nguồn luật điều chỉnh vận tải đa phương thức.
Việc chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế cũng phải được
thực hiện trên cơ sở những quy phạm pháp luật quốc tế. Quy phạm pháp luật quốc tế điều
chỉnh mối quan hệ trong vận tải đa phương thức hiện nay bao gồm:
- Công ước của LHQ về chuyên chở hàng hóa bằng vận tải đa phương thức quốc tế,
1980 (UN Convention on the International Multimodal Transport of Goods, 1980). Công
ước này được thông qua tại hội nghị của LHQ ngày 24-5-1980 tại Geneva gồm 84 nước
tham gia. Cho đến nay, công ước này vẫn chưa có hiệu lực do chưa đủ số nước cần thiết
để phê chuẩn, gia nhập.
- Quy tắc của UNCTAD và ICC về chứng từ vận tải đa phương thức
(UNCTAD/ICC Rules for Multimodal Transport Documents), số phát hành 48, đã có hiệu
21
lực từ 01- 01-1992. Bản quy tắc là một quy phạm pháp luật tuỳ ý nên khi sử dụng các bên
phải dẫn chiếu vào hợp dồng .
Các văn bản pháp lý trên quy định những vấn đề cơ bản trong vận tải đa phương
thức như: định nghĩa về vận tải đa phương thức, người kinh doanh vận tải đa phương
thức, người chuyên chở, người gửi hàng, người nhận hàng, việc giao, nhận hàng, chứng
từ vận tải đa phương thức, trách nhiệm của người kinh doanh vận tải đa phương thức đối
với hàng hóa, trách nhiệm của người gửi hàng, khiếu nại và kiện tụng ....
2.2. Người kinh doanh vận tải đa phương thức.
Trong phương thức vận tải đa phương thức chỉ có một người duy nhất chịu trách
nhiệm về hàng hoá trong suốt quá trình chuyên chở, đó là người kinh doanh vận tải đa
phương thức (Multimodal Transport Operator - MTO)
2.2.1. Ðịnh nghĩa
Theo Công ước của Liên hợp quốc, MTO "là bất kỳ người nào tự mình hoặc thông
qua một người khác thay mặt cho mình, ký một hợp đồng vận tải đa phương thức và hoạt
động như là một người uỷ thác chứ không phải là một người đại lý hoặc người thay mặt
người gửi hàng hay những người chuyên chở tham gia công việc vận tải đa phương thức
và đảm nhận trách nhiệm thực hiện hợp đồng".
Quy tắc về chứng từ vận tải đa phương thức của Hội nghị Liên hợp quốc về buôn
bán và phát triển/Phòng thương mại quốc tế định nghĩa như sau:
"MTO là bất kỳ một hợp đồng vận tải đa phương thức và nhận trách nhiệm thực
hiện hợp đồng đó như là một người chuyên chở".
"Người chuyên chở là người thực sự thực hiện hoặc cam kết thực hiện việc chuyên
chở hoặc một phần chuyên chở, dù người này với người kinh doanh vận tải đa phương
thức có là một hay không".
22
2.2.2. Các loại MTO
•
MTO có tầu (Vessel Operating MTOs) bao gồm các chủ tầu biển, kinh doanh
khai thác tầu biển nhưng mở rộng kinh doanh cả dịch vụ vận tải đa phương
thức. Các chủ tầu này thường không sở hữu và khai thác các phương tiện vận
tải đường bộ, đường sắt và đường hàng không mà phải ký hợp đồng để
chuyên chở trên các chặng đó nhằm hoàn thành hợp đồng vận tải đa phương
thức.
•
MTO không có tầu ( Non Vessel Operating MTOs) gồm có:
+ Chủ sở hữu một trong các phương tiện vận tải khác không phải là tầu biển như
ôtô, máy bay, tàu hoả. Họ cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức, do đó phải đi thuê
các loại phương tiện vận tải nào họ không có.
+ Những người kinh doanh dịch vụ liên quan đến vận tải như bốc dỡ, kho hàng.
+ Những người chuyên chở công cộng không có tầu, những người này không kinh
doanh tầu biển nhưng lại cung cấp dịch vụ vận tải đa phương thức thường xuyên, kể cả
việc gom hàng trên những tuyến đường nhất định, phổ biến ở Mỹ.
+ Người giao nhận ( Freight Forwarder). Hiện nay người giao nhận có xu thế không
chỉ làm đại lý mà còn cung cấp dịch vụ vận tải, đặc biệt là vận tải đa phương thức.
Phương thức này thích hợp với các nước đang phát triển như Việt nam vì không đòi hỏi
tập trung một lượng lớn vốn đầu tư, hơn nữa có thể tập trung khả năng để đáp ứng tốt hơn
nhu cầu của khách hàng.
2.3. Chứng từ vận tải đa phương thức.
2.3.1. Ðịnh nghĩa
23
Theo Quy tắc của UNCTAD/ICC, chứng từ vận tải đa phương thức là chứng từ
chứng minh cho một hợp đồng vận tải đa phương thức và có thể được thay thế bởi một
thư truyền dữ liệu điện tử, như luật pháp áp dụng cho phép và có hình thức có thể lưu
thông hoặc không thể lưu thông, có ghi rõ tên người nhận.
Theo Công ước của LHQ, chứng từ vận tải đa phương thức là một chứng từ làm
bằng chứng cho một hợp đồng vận tải đa phương thức, cho việc nhận hàng để chở của
người kinh doanh vận tải đa phương thức và cam kết của anh ta giao hàng theo đúng
những điều khoản của hợp đồng.
2.3.2. Hình thức của chứng từ vận tải đa phương thức
Khi MTO nhận trách nhiệm về hàng hoá, anh ta hoặc người được uỷ quyền sẽ cấp
một chứng từ vận tải đa phương thức tuỳ theo người gửi hàng lựa chọn ở dạng lưu thông
được hay không lưu thông được.
•
Chứng từ vận tải đa phương thức lưu thông được khi:
+ Nó được lập theo lệnh hay cho người cầm chứng từ
+ Nếu lập theo lệnh, nó sẽ chuyển nhượng được bằng ký hậu
+ Nếu lập cho người cầm chứng từ, nó chuyển nhượng được mà không cần ký hậu
+ Nếu cấp một bộ nhiều bản gốc phải ghi rõ số bản gốc trong bộ
+ Nếu cấp các bản sao, mỗi bản sao sẽ ghi "không lưu thông được"
•
Chứng từ vận tải đa phương thức được cấp theo hình thức không lưu thông
được khi nó ghi rõ tên người nhận hàng
2.3.3. Các loại chứng từ vận tải đa phương thức.
24
Công ước của liên hiệp quốc về chưyên chở hàng hoá vận tải đa phương thức quốc
tế ngày 5/10/1980 cho đến nay vẫn chưa có hiệu lực, cho nên chưa có mẫu chứng từ vận
tải đa phương thức mang tính chất quốc tế để các nước áp dụng. Song dựa vào bản quy
tắc về chứng từ vận tải đa phương thức của UNCTAD/ICC nhiều tổ chức quốc tế về vận
tải, giao nhận cũng đã soạn thảo một số mẫu chứng từ để sử dụng trong kinh doanh.
Sau đây là một số mẫu chứng từ vận tải đa phương thức thường gặp :
a - Vận đơn FIATA (FIATA Negotiable Multimodal transpot Bill Lading - FB/L)
Ðây là loại vận đơn đi suốt do Liên đoàn quốc tế các hiệp hội giao nhận soạn thảo để cho
các hội viên của Liên đoàn sử dụng trong kinh doanh vận tải đa phương thức.
Vận đơn FIATA hiện nay đang được sử dụng rộng rãi. FB/L là chứng từ có thể lưu
thông và được các ngân hàng chấp nhận thanh toán. FB/L có thể dùng trong vận tải
đường biển.
b - Chứng từ vận tải liên hợp (COMBIDOC-Conbined transport document)
COMBIDOC do BIMCO soạn thảo để cho người kinh doanh vận tải đa phương thức có
tầu biển sử dụng (VO.MTO).
Chứng từ này đã được phòng thương mại quốc tế chấp nhận, thông qua.
c - Chứng từ vận tải đa phương thức (MULTIDOC - Multimodal transport
document)
MULTIDOC do Hội nghị của LHQ về buôn bán và phát triển soạn thảo trên cơ sở công
ước của LHQ về vận tải đa phương thức. Do công ước chưa có hiệu lực nên chứng từ này
ít được sử dụng.
d - Chứng từ vừa dùng cho vận tải liên hợp vừa dùng cho vận tải đường biển (Bill
of Lading for Conbined transport Shipment or port to port Shipment)
25