Tải bản đầy đủ (.pptx) (28 trang)

Phương pháp bảo tồn cấp độ quần xã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.69 MB, 28 trang )

Nhóm 8

Nông Văn Cường
Hoàng Thị Cúc
Cao Văn Vưn
Nông Gia Lâm
Mã Thị Thắm
Khà Văn Tám


Chủ đề

Phương pháp bảo tồn cấp độ quần xã
( KBT,HST )


Biện pháp bảo tồn đa dạng sinh học

Khái quát sự đa dạng sinh học tại Việt Nam

Thực trạng hiện nay

Nguyên nhân gây suy giảm

Các hình thức bảo tồn

Biện pháp bảo tồn


1. Khái quát về đa dạng sinh học ở Việt Nam


Việt Nam là quốc gia được công nhận là một trong những quốc gia có
tính đã dạng sinh học cao nhất thế giới với nhiều kiểu rừng, đầm lầy
sông suối, rạn san hô.
Việt Nam được quỹ bảo tồn động vật hoang dã( WWF) công nhận có 3
trong hơn 200 vùng sinh thái toàn cầu.
Gồm : 11458 loài động vật, 21017 loài thực vật và khoảng 3000 loài
sinh vật


2. Thực trạng hiện nay
a. Đa dạng gen

Việt Nam là một trong 12 trung tâm nguồn gốc giống cây trồng và cũng là trung tâm thuần hóa vật
nuôi nổi tiếng thế giới.
Bằng các biện pháp bảo tồn khác nhau tại chỗ, chuyển chỗ bảo tồn được 3273 kiểu di truyền cao su,
42 loài cây rừng. 905 nguồn gen cây dược liệu, 70 giống vật nuôi, 2016 chủng nấm, vi sinh vật


B. Đa dạng loài

Việt Nam được xếp vào nhóm nước có đa
dạng sinh học cao nhất thế giới gồm
15986 loài thực vật, 307 loài giun tròn,
145 loài ve giáp, 7750 loài côn trùng, 260
loài bò sát, 840 loài chim…

Đặc trưng đa dạng loài ở Việt Nam:
+ Số lượng loài sinh vật nhiều, sinh khối lớn.
+ Cấu trúc loài đa dạng
+ Khả năng thích nghi cao



C. Đang dạng các hệ sinh thái

Việt Nam có rất nhiều hệ sinh thái, đa dạng cả về loài lẫn phân bố. Một số hệ sinh thái quan
trọng:
+ Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới.
+ Hệ sinh thái rừng kín nửa rụng lá ẩm nhiệt đới
+ hệ sinh thái rừng lá rộng thường xanh trên núi đá vôi
+ Hệ sinh thái rừng lá kim tự nhiên
+ Hệ sinh thái rừng thưa cây họ dầu ( còn gọi là rừng khộp )
+ Hệ sinh thái rừng ngập mặn
+ Hệ sinh thái rừng tràm
+ Hệ sinh thái rừng tre nứa


* 3. Nguyên nhân gây suy giảm
Khai thác gỗ, củi

Con người khai thác
Trực tiếp

Khai thác động vật
hoang dã

Tăng trưởng dân số
Khai thác các sản
phẩm khác: san hô

Nguyên nhân

Sự di dân

Cháy rừng
Sự nghèo đói
Chiến tranh

Gián tiếp
Chính sách kinh tế
vĩ mô

Ô nhiễm môi trường


. Các hình thức bảo tồn đa dạng sinh học

Bảo tồn đa dạng sinh học

Ex situ

In situ

( Bảo tồn chuyển vị )

( Bảo tồn nguyên vị )

Ngân hàng

Ngân hàng

gen


gen tại hiện

Các hệ sinh thái

Các hệ sinh thái

tự nhiên

nông nghiệp

Ngồn gen

Tại trang trại

trường


Bảo tồn nguyên vị
( Insitu conversation)

- Là bảo vệ tại nơi loài đang sống

Sến đầu đỏ - Loài đang được bảo tồn nguyên vị


- Chú trọng đặc biệt là các loài cây cổ truyền và hoang dại

Cây Sưa


Cây Cẩm Lai


- Loại hình phổ biến là xây dựng các khu bảo tồn

Khu bảo tồn thiên nhiên Xuân Thủy

Khu bảo đất ngập nước Láng Sen

( Nam Định )

( Long An )


Vườn quốc gia chủ yếu để bảo tồn các hệ sinh thái và sử dụng vào việc
du lịch, giải trí, giáo dục.


Bảo tồn chuyển vị

Bao gồm các biện pháp di dời các loài cây con và các vi sinh vật ra khỏi môi trường sống thiên nhiên cảu chúng. Mục
đích của việc di dời này là vấn để nhân giống, hay giữ, nhân nuôi vô tính hay cứu hộ trong trường hợp:
(1) Nơi sinh sống bị suy thoái hay hủy hoại không thể lưu giữ lâu hơn các loài nói trên.
Dùng để làm vật liệu cho nghiên cứu thực nghiệm và phát triển sản phẩm mới đẻ nâng cao kiến thức cho cộng đồng.


Bảo tồn chuyển vị ( exsitu conservation )

Động vật


Vườn thú

Trang trại nuôi động vật

Thực vật

Vườn thực vật

Vườn cây gỗ

Thủy cung

CT nhân giống động vật

Ngân hàng giống - gen


Bảo tồn chuyển vị động vật

Nhân bản động vật bằng công nghệ tế
Nuôi cấy tế bào gốc nhưng hươu

bào gốc


Vườn thực vật ( Botanic garden ): Có khoảng 1500 vườn thực vật
trên thế giới nhưng chỉ có khoảng 800 vườn có bảo tồn cây.

Các vườn thực vật



ườn cây gỗ

Các cây gỗ trong vườn cây gỗ


Các loại hạt giống được lưu trữ


Các loại hạt giống quý được lưu trữ


5. Biện pháp bảo tồn.

Tăng cường tính hiệu qủa của
pháp luật về bảo vệ động vật
hoang dã và bảo vệ nơi sống của
chúng, bảo vệ sinh thái rừng.
Tăng cường đào tạo kiến thức
nghiệp vụ quản lý tài nguyên
động vật hoang dã.
Vooc Cát Bà-1 trong 10 loài nguy cấp nhất
thế giới


Tăng cường giáo dục cộng đồng về công tác bảo tồn, tuyên truyền sâu rộng hơn nữa các
văn bản pháp luật và quy định của nhà nước về quản lý tài nguyên rừng, quản lý động vật
rừng

Mọi người tham gia các chương trình bảo vệ rừng.



Cần xác định sớm và triển khai việc thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên mới trước khi hệ sinh
thái bị đe dọa. Ưu tuên phát triển khu bảo tồn nơi có những loài quý hiếm có nguy cơ tuyệt
chủng cao.

Sếu đầu đỏ ( Sếu cổ trụi ) – Tập chung nhiều ở các khu vực tỉnh đồng tháp và Kiên Giang


Đẩy mạnh công tác điều tra thực
địa để nắm bắt những thông tin
cập nhật về sự phân bố và hiện
trạng của các loài quý hiếm cũng
như các nguyên nhân ảnh hưởng
đến loài và nơi sống của chúng.

Sao La sống tại vùng rừng giáp ranh giữa quảng
nam và Thừa Thiên Huế


Thành lập các nhóm chuyên gia để tư vấn giúp nhà nước trong việc xây dựng các kế
hoạch và thực hiện chương trình hành động bảo tồn các loài quý hiếm.

Tổ chức cuộc hội thảo nhằm thảo luận những vấn đề liên quan


×