Tải bản đầy đủ (.pptx) (85 trang)

Các Phương thức bảo tồn đa dạng sinh học

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.83 MB, 85 trang )

Trường Đại Học Nông Lâm TP.HCM
Khoa Môi Trường Và Tài Nguyên

Các Biện Pháp Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
Nhóm 9
GVHD: Cô Nguyễn Thị Mai


Danh Sách Nhóm:
1. Võ Lê Hoàng Khải
MSSV: 13131341 - Điểm Đánh Giá: 9
2. Võ Thị Phương
MSSV: 13131477 - Điểm Đánh Giá: 9
3. Võ Thị Minh Nguyệt
MSSV: 13131432 - Điểm Đánh Giá: 9
4. Đặng Việt Ngữ
MSSV: 13131094 - Điểm Đánh Giá: 9
5. Huỳnh Dương Quang
MSSV: 13131486 - Điểm Đánh Giá: 9


Những Nội Dung Chính
1.Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học.
2.Sự Cần Thiết Phải Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học.
3.Các Cơ Sở Của Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học.
4.Các Phương Thức Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học ( Trọng Tâm).
5.Các Khu Bảo Tồn Ở Việt Nam


1.Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học


Bảo tồn đa dạng sinh học (conservation of
biodiversity)  là quá trình quản lý mối tác động qua lại
giữa con người với các gen, các loài và các hệ sinh thái
nhằm mang lại lợi ích lớn nhất cho thế hệ hiện tại và
vẫn duy trì tiềm năng của chúng để đáp ứng nhu cầu và
nguyện vọng của các thế hệ tương lai (Từ điển Đa dạng
sinh học và phát triển bền vững, 2001).


1.Bảo Tồn Đa Dạng Sinh Học
Để có thể tiến hành các hoạt động quản lý nhằm bảo tồn
đa dạng sinh học, điều cần thiết là phải tìm hiểu những
tác động tiêu cực, các nguy cơ mà loài hiện đang đối
mặt và từ đó xây dựng các phương pháp quản lý phù
hợp nhằm giảm đi các tác động tiêu cực của các nguy cơ
đó và đảm bảo sự phát triển của loài và hệ sinh thái đó
trong tương lai.



2.Sự Cần Thiết Phải Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
Thực trạng đa dạng sinh học trên phạm vi toàn cầu đã và
đang suy thoái nghiêm trọng. Suy thoái đa dạng sinh học
sẽ đưa đến những hậu quả to lớn và không lường trước
được đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người. Đa dạng sinh học có giá trị rất lớn như đã nêu ở
những phần trước, chính vì thế bảo tồn đa dạng là việc
làm cần thiết và khẩn cấp hiện nay của nhân loại.




2.Sự Cần Thiết Phải Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
Nhìn chung có một số lí do khẳng định sự cần thiết phải bảo tồn
đa dạng sinh học là:
 Lý do kinh tế: lý do này trước hết đề cập về góc độ kinh tế của

đa dạng sinh học, đó là những sản phẩm được con người trực
tiếp hoặc gián tiếp sử dụng.
 Lý do sinh thái: lý do này đề cập đến việc duy trì các quá trình

sinh thái cơ bản của đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học đã tạo
lập nên sự cân bằng sinh thái nhờ những mối liên hệ giữa các
loài với nhau. Cân bằng sinh thái là cơ sở để phát triển bền vững
các quá trình trao đổi chất và năng lượng trong hệ sinh thái.




2.Sự Cần Thiết Phải Bảo Tồn

Đa Dạng Sinh Học

 Lý do đạo đức: lý do này giúp chúng ta tôn trọng lẫn

nhau trong quá trình cùng tồn tại. Các sinh vật phải
nương tựa vào nhau để sống, sinh vật này là chỗ dựa
của sinh vật kia. Chúng tạo thành một chuỗi liên hoàn
tồn tại trong thiên nhiên và mỗi sinh vật chỉ là một mắc

xích trong chuỗi liên hoàn đó.
 Lý do thẩm mỹ: đa dạng sinh học đã tạo ra những dịch

vụ tự nhiên để con người nghỉ ngơi, du lịch sinh thái,
thưởng thức và giải trí… Nó góp phần cải thiện đời


Thế giới nước tại đảo Sentosa, Singapore – công viên dưới nước lớn nhất thế giới


Vịnh Hạ Long


2.Sự Cần Thiết Phải Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
 Lý do tiềm ẩn: không phải các loài sinh vật đều có

những giá trị kinh tế, sinh thái, đạo đức, thẫm mỹ giống
nhau và thực tế hiện nay chúng ta chưa xác định được
hết các giá trị của chúng. Một số loài hiện được coi là
không có giá trị có thể trở thành loài hữu ích hoặc có
một giá trị lớn nào đó trong tương lai, đó chính là giá trị
tiềm ẩn của đa dạng sinh học.


3.Các Cơ Sở Của Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
 Theo nguyên tắc chung, một kế hoạch bảo tồn thích hợp

cho một loài đòi hỏi càng nhiều cá thể được bảo tồn càng

tốt trong một diện tích lớn nhất có thể được của nơi cư
trú đang được bảo vệ.
 Qua kết quả nghiên cứu của nhiều nhà khoa học đối với

bảo tồn quần thể cho thấy cần có các quần thể lớn để bảo
tồn hầu hết các loài vì những loài nào có quần thể nhỏ
đều có nguy cơ bị tuyệt diêt.


3.Các Cơ Sở Của Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
 Các quần thể nhỏ dễ bị suy giảm nhanh về số lượng và

bị tuyệt chủng cục bộ và 3 nguyên nhân chính là:
 Mất tính biến dị di truyền, giao phối hẹp và lạc dòng
gen.
 Những dao động về số lượng quần thể do những biến
động ngẫu nhiên giữa tỷ lệ sinh và tỷ lệ chết.
 Những nhiễu động môi trường do những biến đổi về
sự bắt mồi, cạnh tranh, dịch bệnh, nguồn thức ăn cũng
như các rủi ro, thiên tai xảy ra bất thường như cháy, lũ


4.Các Phương Thức Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
4.1. Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):

Phương thức bảo tồn nhằm bảo tồn các hệ sinh thái và
các sinh cảnh tự nhiên để duy trì và khôi phục và quần
thể các loài trong môi trường tự nhiên của chúng. Đối với

các loài được thuần hóa, bảo tồn in-situ chính là bảo tồn
chúng trong môi trường sống nơi đã được hình thành và
phát triển các đặc trưng của chúng. Do vậy, bảo tồn insitu cũng là hình thức lý tưởng trong bảo tồn nguồn gen.


4.Các Phương Thức Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
4.1. Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):

 Theo Roche (1975) ở những nơi có thể áp dụng các biện

pháp bảo vệ có hiệu quả thì bảo tồn in-situ cho cả hệ sinh
thái là phương pháp lý tưởng.
 Chẳng hạn để bảo tồn nguồn gen cây rừng thì phương

thức bảo tồn in-situ được thể hiện qua việc xây dựng các
khu rừng cấm tự nhiên nghiêm ngặt (strict natural reserve
- SNR) xác lập tình trạng hợp pháp trong các đơn vị lớn
hơn như các khu rừng cấm và các công viên quốc gia.


4.Các Phương Thức Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
4.1. Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):

 Loại hình tồn tại in-situ hiện đang phát triển mạnh trên thế

giới là việc xây dựng các khu bảo tồn (protected areas).
 Khu bảo tồn là một vùng đất hay biển đặc biệt được dùng


cho bảo vệ và duy trì đa dạng sinh học, các tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên văn hóa và được quản lý bằng các hình
thức hợp pháp hay các hình thức hữu hiệu khác
(International Union for Conservation of Nature and
Natural Resources - IUCN, 1994).


4.Các Phương Thức Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
4.1. Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):

Loại hình và phân hạng các loại hình khu bảo vệ ở những
quốc gia trên thế giới hiện có nhiều điểm khác nhau,
IUCN (1994) đã đưa ra 6 loại hình khu bảo tồn như sau:
 Khu bảo vệ nghiêm ngặt (strict protection): gồm hai

hình thức
+Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt (strict nature
reserve)
+Vùng hoang dã (wilderness area)


4.Các Phương Thức Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
4.1. Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):

+Khu dự trữ thiên nhiên nghiêm ngặt (strict nature
reserve):
Định nghĩa: là vùng đất hoặc vùng biển chứa một số hệ
sinh thái nổi bật hoặc đại diện, có những đặc điểm sinh

vật, địa lý hoặc những loài nguyên sinh phục vụ cho
nguyên cứu khoa học, quan trắc môi trường, giáo dục và
để duy trì nguồn tài nguyên di truyền trong một trạng thái
động và tiến hóa.


Khu bảo tồn thiên nhiên Bình Châu - Phước Bửu ( Bà Rịa Vũng Tàu)


4.Các Phương Thức Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
4.1. Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):

Các mục tiêu quản lý:
- Bảo vệ nơi ở, HST và loài tránh khỏi những xáo động
càng nhiều càng tốt.
- Duy trì các nguồn gen.
- Duy trì các quá trình sinh thái.
- Bảo vệ các đặc điểm về cấu trúc cảnh quan
- Bảo vệ các mẫu của môi trường tự nhiên cho các nghiên
cứu khoa học, quan trắc và giáo dục môi trường.


4.Các Phương Thức Bảo Tồn
Đa Dạng Sinh Học
4.1. Bảo tồn tại chỗ (in-situ conservation):

+Vùng hoang dã (wilderness area):
Định nghĩa: là vùng đất rộng lớn chưa bị tác động hay
biến đổi đáng kể hoặc là vùng còn giữ nguyên lại được

những đặc điểm tự nhiên của nó, không bị ảnh hưởng
thường xuyên và là nơi sống đầy ý nghĩa mà việc bảo tồn
nhằm để giữ được cái điều kiện tự nhiên của nó.
 


×