Tải bản đầy đủ (.docx) (15 trang)

dinh dưỡng cho người mắc bệnh tiểu đường (hanh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (373.49 KB, 15 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Bệnh tiểu đường bình thường không ảnh hưởng gì đến sức khỏe của bạn.
Nhưng khi bệnh phát triển gây ra các biến chứng lại vô cùng nguy hiểm, có thể gây
tử vong.Về vấn đề trị liệu, kiểm soát ăn uống là một vấn đề quan trọng và riêng biệt
cho từng trường hợp, ngoài sự vận động thường xuyên và thuốc men. Trong phạm
vi bài này, chúng ta sẽ thảo luận việc ăn uống hay cách dinh dưỡng trong bệnh tiểu
đường.

CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ BỆNH TIỂU ĐƯỜNG
1. Khái niệm về bệnh tiểu đường
- Là một nhóm bệnh rối loạn chuyển hóa cacbohydrat, mỡ và protein khi hoóc
môninsulin của tụy bị thiếu hay giảm tác động trong cơ thể, biểu hiện bằng
mức đường trong máu luôn cao; trong giai đoạn mới phát thường làm bệnh nhân đi
tiểu nhiều, tiểu ban đêm và do đó làm khát nước.
- Bệnh tiểu đường là một trong những nguyên nhân chính của nhiều bệnh hiểm
nghèo, điển hình là bệnh tim mạch vành, tai biến mạch máu não, mù mắt, suy
thận, liệt dương, hoại thư,...
- Phân loại:
Loại 1 (Typ 1): do tụy tạng không tiết insulin
Khoảng 5-10% tổng số bệnh nhân Bệnh tiểu đường thuộc loại 1, phần lớn xảy ra ở
trẻ em và người trẻ tuổi (<20T). Các triệu chứng thường khởi phát đột ngột và tiến
triển nhanh nếu không điều trị. Giai đoạn toàn phát có tình trạng thiếu insulin tuyệt
đối gây tăng đường huyết và nhiễm Ceton.
Những triệu chứng điển hình của Bệnh tiểu đường loại 1 là: ăn nhiều, uống nhiều,
tiểu nhiều, gầy nhiều (4 nhiều), mờ mắt, dị cảm và sụt cân, trẻ em chậm phát triển
và dễ bị nhiễm trùng.
Loại 2 (Typ 2): do tiết giảm insulin và đề kháng insulin
Bệnh tiểu đường loại 2 chiếm khoảng 90-95% trong tổng số bệnh nhân bệnh tiểu
đường, thường gặp ở lứa tuổi trên 40, nhưng gần đây xuất hiện ngày càng nhiều ở
lứa tuổi 30, thậm chí cả lứa tuổi thanh thiếu niên. Bệnh nhân thường ít có triệu
chứng và thường chỉ được phát hiện bởi các triệu chứng của biến chứng, hoặc chỉ


được phát hiện tình cờ khi đi xét nghiệm máu trước khi mổ hoặc khi có biến chứng
như nhồi máu cơ tim, tai biến mạch máu não; khi bị nhiễm trùng da kéo dài; bệnh
nhân nữ hay bị ngứa vùng do nhiễm nấm âm hộ; bệnh nhân nam bị liệt dương.

2. Hiện trạng bệnh tiểu đường:


Trung tâm nghiên cứu bệnh tiểu đường của WHO cho biết: Tỷ lệ mắc bệnh tiểu
đường ở châu Á hiện nay đã vượt xa châu Âu, nơi vốn được xem là ổ bệnh. Trong
khi có khoảng 5% số người trưởng thành ở châu Âu mắc bệnh thì ở châu Á là 1012%. Theo WHO, ước đoán số bệnh nhân đái tháo đường tại Đông Nam Á năm
2000 là 35 triệu người nhưng đến năm 2025 con số này tăng hơn gấp đôi. Hiện khu
vực Đông Nam Á được xem là có tốc độ bệnh đái tháo đường tăng cao nhất thế
giới. Tỷ lệ bệnh này ở Việt Nam là 1% dân số (nguồn: Diabestes Atlas 2003). Tỷ lệ
mắc đái tháo đường ở nước ta, theo dự đoán của WHO, sẽ tương tự như tại các
nước trong vùng Đông Nam Á, gia tăng gấp đôi trong vòng 20 năm tới.


Ở Anh khoảng 1,6 triệu người bị ĐTĐ[2]. Tại Hoa Kỳ, số người bị ĐTĐ tăng từ
5,3% năm 1997 lên 6,5% năm 2003 và tiếp tục tăng rất nhanh. Người tuổi trên 65
bị ĐTĐ gấp hai lần người tuổi 45–54[3].



Tại Đức theo con số công bố vào cuối tháng 11 năm 2015, có trên 6 triệu người bị
bệnh tiểu đường. Trên 30 ngàn người dưới 20 tuổi bị bệnh loại 1



Theo một nghiên cứu chung của các đại học Trung Quốc và Hoa Kỳ được công
bố trên trang mạng Báo chí của hội Y khoa Hoa Kỳ (The Journal of the American

Medical Association) vào ngày 04.09.2013 thì khoảng 11,6% những người trưởng
thành Trung Quốc bị bệnh tiểu đường, tức là khoảng 114 triệu người. Phân nửa
những người trưởng thành đang ở trong thời kỳ trước đó, đã rối loạn chuyển hóa
lượng đường nhưng bệnh dạng typ2 chưa phát ra

Tại Việt Nam, trong 4 thành phố lớn Hà Nội, Huế, Thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, tỷ lệ bệnh tiểu đường là 4%, riêng quận Hoàn Kiếm (Hà Nội) lên
tới 7%. Phần lớn người bệnh phát hiện và điều trị muộn, hệ thống dự phòng, phát
hiện bệnh sớm nhưng chưa hoàn thiện. Vì vậy, mỗi năm có trên 70% bệnh nhân
không được phát hiện và điều trị. Tỷ lệ mang bệnh tiểu đường ở lứa tuổi 30-64 là
2,7%, vùng đồng bằng, ven biển. Hiện trên thế giới ước lượng có hơn 190 triệu
người mắc bệnh tiểu đường và số này tiếp tục tăng lên. Ước tính đến năm 2010,
trên thế giới có 221 triệu người mắc bệnh tiểu đường. Năm 2025 sẽ lên tới 330 triệu
người (gần 6% dân số toàn cầu). Tỷ lệ bệnh tăng lên ở các nước phát triển là 42%,
nhưng ở các nước đang phát triển (như Việt Nam) sẽ là 170%.
3. Nguyên nhân gây bệnh
3.1.Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường loại 1
Do sự thiếu insulin trầm trọng.


Khi bị thiếu insulin thì lượng đường trong máu không được chuyển hóa đến tế bào
trong cơ thể nên không sinh ra năng lượng. Lúc này đường theo máu và được đào
thải qua nước tiểu.
Như chúng ta đã biết hệ thống miễn dịch có cơ chế bảo vệ cơ thể bằng cách xác
định và tiêu diệt vi khuẩn, virus. Nhưng trong các bệnh tự miễn dịch, hệ thống miễn
dịch lại tấn công các tế bào trong cơ thể, và trong bệnh tiểu đường loại 1 thì hệ
thống này đã tấn công các tế bào beta trong tuyến tụy làm cản trở hoặc ngừng sản
xuất insulin của tuyến tụy. Các yếu tố chính của bệnh tiểu đường loại 1.
Do di truyền
Yếu tố di truyền đóng vai trò quan trọng trong việc xác định ai là người có khả năng

phát triển bệnh tiểu đường loại 1. Gen được truyền từ bố mẹ sang con, gen giúp
thực hiện tạo ra các protein cần thiết cho hoạt động của các tế bào. Tuy nhiên, do
một số biến thể gen hoặc một vài nhóm gen tương tác với nhau tạo nên nguyên
nhân chính gây ra bệnh tiểu đường.
Do hệ thống miễn dịch
Các tế bào bạch cầu trong hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công tế bào beta, làm
cho tuyến tụy suy giảm hoặc mất hẳn chức năng sản xuất insulin. Do không sản
xuất ra được insulin nên đã gây ra bệnh tiểu đường.
Do môi trường, thực phẩm, vi khuẩn, virus và các độc tố: Chính các yếu tố này gây
ra sự phá hủy tế bào beta của tuyến tụy gây nên bệnh lý.
3.2.Nguyên nhân gây bệnh tiểu đường loại 2
Bệnh tiểu đường loại 2 được phát hiện khi cơ thể không còn sản xuất đủ insulin
hoặc sự suy giảm về khả năng sử dụng insulin.
Có 2 nguyên nhân chính gây nên bệnh tiểu đường loại 2:
Yếu tố di truyền:
Gen đóng vai trò quan trọng đối với bệnh tiểu đường loại 2. Gen hoặc những nhóm
gen biến thể có thể tác động làm suy giảm khả năng sản xuất insulin của tuyến tụy.
Do đó, bố hoặc mẹ mắc bệnh tiểu đường loại 2 thì nguy cơ lây sang con cái là rất
lớn.
Do béo phì và lười vận động:
Dư thừa Calo, mất đi sự cân đối calo với hoạt động của cơ thể gây tình trạng kháng
insulin. Khi nạp quá nhiều dinh dưỡng vào cơ thể mà không có chế độ vận động hợp
lý sẽ tác động tới tuyến tụy và gây áp lực ép tuyến tụy phải sản xuất insulin, trong
thời gian dài tuyến tụy sẽ suy yếu và mất dần đi khả năng sản xuất insulin gây nên
bệnh tiểu đường. Đối với những người béo phì nguy cơ mắc bệnh tiểu đường tuyp 2
cao hơn so với các trường hợp khác.


4. Biến chứng bệnh tiểu đường
Bệnh tim mạch

.
Tim mạch và đột quỵ là một trong những biến chứng nguy hiểm nhất của bệnh tiểu
đường. Lượng đường trong máu cao làm tăng sự lắng đọng mỡ ở thành mạch và
làm chậm dòng chảy của máu gây. Các mạch máu hẹp không thể bơm đủ máu đến
tim và nguy cơ mắc bệnh tim mạch càng tăng.
Bệnh thần kinh Dấu hiệu thường thấy nhất ở bệnh nhân tiểu đường là bị tổn
thương hệ thống thần kinh. Nguyên nhân dẫn đến biến chứng này là do lượng
đường trong máu quá cao, làm tổn thương các mạch máu nhỏ nuôi dây thần kinh.
Vì vậy, các dây thần kinhkhông nhận được đủ chất dinh dưỡng và oxy, từ đó dẫn
đến yếu cơ, thay đổi cảm giác, tê bì hoặc kim châm chủ yếu ở các ngón tay.
Suy thận Người bị bệnh tiểu đường có lượng đường trong máu cao gây tổn thương
tế bào vi mạch thận, làm giảm chức năng lọc của thận và bài tiết nước tiểu, gây ra
vấn đề về thận. Nếu để lâu không chữa trị, bệnh nặng dần sẽ dẫn đến suy thận và
hủy hoại chức năng của thận. Do đó bệnh nhân thường đi tiểu với lượng đường
cao.
Chậm lành vết thương Lượng đường cao làm cho các mạch máu hẹp và cản trở
lưu thông máu. Vì vậy, bất kỳ vết thương nào trên cơ thể đều cần thời gian khá dài
để chữa lành. Mặt khác, tiểu đường có thể là làm cho dây thần kinh tê liệt, dẫn đến
vết thương bị nhiễm trùng nặng hơn.
Bệnh về mắt
.
Lượng đường huyết trong máu cao làm cho các mạch máu nhỏ tại võng mạc bị tắc
nghẽn, có thể bị vỡ gây tấy đỏ, sưng ứ gây ra tổn thương mắt và các bệnh võng
mạc. Ngoài ra, các biến chứng của bệnh tiểu đường còn gây đục thủy tinh thể, tăng
nhãn áp, gây mù lòa.
Da bị ảnh hưởng Khi đối mặt với bất kỳ triệu chứng nào của nấm hoặc nhiễm
khuẩn trên da của bạn, đó có thể là biến chứng do tiểu đường. Thay vì bỏ qua nó,
hãy tham khảo ý kiến bác sĩ ngay lập tức.
Bệnh Alzheimer Mối liên hệ giữa Alzheimer và bệnh tiểu đường chưa rõ ràng, các
chuyên gia nghiên cứu vẫn nhận thấy người mắc bệnh tiểu đường type 2 đều có

nguy cơ cao bị bệnh Alzheimer.

CHƯƠNG II CHẾ ĐỘ DINH DƯỠNG
2.1. Mục tiêu dinh dưỡng
 Nồng độ Glucose gần bình thường
 Huyết áp bình thường
 Lipide máu bình thường


 Cân nặng hợp lý
 Nâng cao toàn bộ sức khỏe
2.2. Chế độ dinh dưỡng hợp lý của bệnh nhân tiểu đường nói chung
Chế độ ăn hợp lý là nền tảng cho kế hoạch điều trị tiểu đường, nó sẽ giúp duy trì
lượng đường thích hợp trong máu,giảm được liều thuốc cần sử dụng, ngăn chặn
hoặc làm chậm xuất hiện các biến chứng, kéo dài tuổi thọ bệnh nhân.
Ngoài ra, chế độ ăn hợp lý còn giúp bệnh nhân cảm thấy thoải mái, tự tin trong
cuộc sống, ít có cảm giác bị tách biệt trong đời sống xã hội. Muốn thế, cần xây dựng
cho người bệnh một chế độ ăn gần giống với người bình thường.
2.2.1.NHU CẦU NĂNG LƯỢNG
Nhu cầu năng lượng: bệnh nhân tiểu đường cũng có nhu cầu năng lượng giống như
người bình thường. Nhu cầu tăng hay giảm và thay đổi khác nhau tuỳ thuộc tình
trạng của mỗi người.
Phụ thuộc vào từng bệnh nhân béo hay gầy, tình trạng bệnh lý của bệnh nhân
(đường máu và lipid máu), tính chất lao động và thói quen ăn uống hàng ngày của
bệnh nhân.
+ Hạn chế năng lượng nhất là những người béo phì.
- Nam giới: 26kcal/kg/ngày.
- Nữ giới: 24kcal/kg/ngày.
+ Đối với những người ĐTĐ có lao động bình thường được thì có thể tính tổng
năng lượng theo quy ước:

 - Nằm điều trị tại giường:
25kcal/kg/ngày.
 - Lao động nhẹ và vừa:
30 - 35kcal/kg/ngày.

- Lao động nặng:
35 - 40kcal/kg/ngày.
.
2.2.3. NHU CẦU CÁC CHẤT DINH DƯỠNG
 Tỷ lệ giữa các thành phần sinh năng lượng:
-Protein: Lượng protein lý tưởng là 0,8g/kg thể trọng/ngày đối với người lớn. Trong
chế độ dinh dưỡng của tiểu đường tỷ lệ năng lượng do protein nên đạt 1520% năng lượng khẩu phần.


- Lipid: Tỷ lệ lipid không nên quá 25%-30% tổng số năng lượng. Lượng cholesterol
chỉ dưới 250mg/ngày. Việc kiểm soát chất béo cũng giúp ngăn ngừa xơ vữa động
mạch.
- Glucid: Tỷ lệ glucid chấp nhận được là 50% - 60% tổng số năng lượng.
- Cần đảm bảo đủ các yếu tố vi lượng (sắt, iod...), vitamine.
- Không cần kiêng muối Na, nhưng không nên dùng quá 6g/ngày. Người tăng huyết
áp không nên dùng quá 4g/ngày.
GIÁ TRỊ DINH DƯỠNG CỦA CÁC NHÓM THỨC ĂN:


Đối với thức ăn chứa tinh bột:

Nên ăn các loại bánh mì không pha trộn với phụ gia như bánh mì đen, gạo lứt, khoai
tây, khoai sọ... lượng tinh bột đưa vào cơ thể người tiểu đường nên bằng khoảng
50-60% người thường. Sử dụng thường xuyên các loại ngũ cốc thô, chà xát ít vì lớp
vỏ có chứa nhiều Vitamin và khoáng chất có lợi cho sức khỏe. Phương thức chế

biến chủ yếu là luộc, nướng hoặc hầm chứ không nên chiên xào


Đối với chất đạm:

Hạn chế tối đa thịt hộp, patê, xúc xích... thay vào đó hãy ăn cá, trứng sữa, các sản
phẩm chế biến từ sữa, đậu... nên ưu tiên cá mòi và cá trích vì trong hai loại cá này
có chứa chất béo có lợi cho việc chống lại bệnh tim mạch và ung thư. Người tiểu
đường có thể ăn các loại thịt lợn, thịt bò đã lấy sạch mỡ. Tránh tuyệt đối da gà, da
vịt bởi nó có chứa rất nhiều cholesterol.


Đối với chất béo:

Phải hết sức hạn chế mỡ, lượng cholesteron đưa vào phải dưới 300mg mỗi ngày và
lượng mỡ bão hòa phải thay bằng các loại dầu thực vật như dầu đậu nành, dầu
olive, dầu mè.


Rau, trái cây tươi:

Một ngày bệnh nhân tiểu đường nên ăn khoảng 400 gram rau và trái cây tươi, rau
quả tươi vừa có tác dụng chống lão hóa, vừa là thức ăn bổ sung vitamin, muối


khoáng tốt nhất. Nên ăn cả xác hơn là ép lấy nước uống, chất xơ ở rau quả là thành
phần quan trọng làm giảm đường, làm chậm hấp thu đường và đỡ tăng đường sau
khi ăn. Tuy nhiên, không phải loại trái cây nào cũng tốt, người mắc bệnh tiểu đường
phải tránh các loại trái cây ngọt như nho, xoài, na, nhãn... Nên ăn nhiều chất xơ từ
rau



Chất ngọt

Chất ngọt là nguyên nhân trực tiếp gây bệnh đái tháo đường, nó làm trầm trọng
thêm quá trình bệnh lý, tăng các biến chứng nặng nề của bệnh. Lời khuyên của bác
sĩ là tránh xa tuyệt đối các loại bánh kẹo, nước ngọt có ga, rượu... Bệnh nhân tiểu
đường nên sử dụng các chất ngọt nhân tạo có thể thay đường trong nước uống như
Aspartam và sacharine vừa giúp làm giảm lượng đường ăn vào mà vẫn giữ được
ngon

miệng.

Giữ vững thành phần và thời gian ăn là quan trọng, kết hợp với thể dục thể thao
thường xuyên chính là phương pháp điều trị bệnh hiệu quả nhất. Tuy nhiên, chế độ
ăn cụ thể phải dựa trên từng bệnh nhân, cân nặng, lượng đường trong máu, bệnh
đã có các biến chứng hay chưa. Do vậy cần tham khảo ý kiến của bác sĩ đang theo
dõi và điều trị.


Vi chất cho người mắc tiểu đường
 Vitamin C

Những người bị tiểu đường thường tập trung đường nhiều ở vùng gần thận, mắt và
dây thần kinh gây hại cho những vùng này, vitamin C giúp điều chỉnh lượng đường
cần thiết.
 Vitamin E
Chứa chất chống ôxy hoá giúp insulin hoạt động hiệu quả và điều chỉnh lượng
glucose trong cơ thể ở mức cho phép.
 Biotin

Là thành phần của vitamin nhóm B rất cần thiết để tạo ra glucose.
 Crôm
Mức glucose thích hợp giữ lượng insulin ở mức cho phép, crom giúp giảm lượng
glucose thừa nhanh.


 Mangan
Góp phần quan trọng trong việc chuyển hoá glucose. Magiê Cơ thể thiếu magiê ảnh
hưởng đến tuyến tuỵ cản trở việc tạo ra insulin.
 Vitamin B12
Giúp làm lành các tổn thương hệ thần kinh ở những bệnh nhân bị tiểu đường.
 Vitamin B6
Rất cần thiết trong điều trị bệnh tiểu đường hoặc tổn thương thần kinh.
2.2.4. Chế độ ăn.( Phân bổ bữa ăn trong ngày)
Một trong các vấn đề chính và khó khăn nhất về dinh dưỡng cho bệnh nhân tiểu
đường là chế độ ăn.
Chế độ ăn của người tiểu đường buộc phải thỏa mãn hai điều kiện: Thứ nhất là phải
giữ ổn định đường huyết, không làm tăng glucose máu nhiều sau ăn; không làm hạ
glucose máu lúc xa bữa ăn, không làm tăng các yếu tố nguy cơ như rối loạn mỡ
máu, tăng huyết áp, suy thận... Thứ hai là phải cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng,
năng lượng cần thiết cho cơ thể.
Chính vì vậy, người bị tiểu đường phải phân phối năng lượng hợp lý bằng cách chia
nhỏ các bữa ăn, ít ra là ba bữa chính và có thể từ hai đến ba bữa ăn phụ.
 Chia nhỏ các bữa ăn trong ngày dựa trên tổng số năng lượng của cả ngày
(theo tỷ lệ 1-1-3-1-3-1/10): bữa sáng 10%, bữa phụ buổi sáng: 10%, bữa
trưa: 30%, bữa phụ buổi chiều: 10%, bữa tối: 30%, bữa phụ vào buổi tối:
10% năng lượng.
 Nếu bệnh nhân có tiêm insulin, phải tính thời điểm lượng glucose máu tăng
cao sau bữa ăn phù hợp với thời điểm insulin có tác dụng mạnh nhất.
 Đối với bệnh nhân điều trị bằng insulin tác dụng chậm, dễ có xu hướng bị hạ

đường huyết trong đêm, nên có các bữa ăn phụ trước khi đi ngủ.


 Ăn điều độ: Nên ăn đều đặn, không bỏ bữa và chia các bữa ăn chính thành
nhiều bữa ăn nhỏ trong ngày (4 đến 6 bữa). Ăn chừng mực: Không ăn bữa
nào quá no hay quá đói, không ăn thứ gì quá nhiều.
 Ăn đa dạng: Nên ăn trên 20 loại thựcphẩm mỗi ngày bằng cách ăn các món
ăn hỗn hợp, có nhiều món trong một bữa ănvà món ăn nên thay đổi trong
ngày, giữa các ngày, theo mùa...
 Tăng chất xơ: Ăn nhiều thực phẩm giàu chất xơ như rau cải, bầu bí, mướp
đắng, bông cải và các loại đậu. Nên ăn những loại trái cây tươi ít ngọt như
thanh long, bưởi, cam, mận, sơri...
 Kiêng dùng các loại đường hấp thu nhanh như bánh kẹo, mứt, nước ngọt...
và hạn chế ăn các loại thực phẩm giàu tinh bột như cơm, mì, hủ tiếu, cháo...
 Giảm lượng chất béo. Không ăn các loại da, phủ tạng động vật.
 Không nên ăn mặn.
 Nên ăn những thức ăn tươi nguyên để ít bị mất đi các chất dinh dưỡng có
trong thức ăn.
 Hạn chế ăn những thức ăn chế biến sẵn như mì tôm, patê, lạp xưởng, giò
chả..
.
 Uống đủ nước (ít nhất là 2 lít/ngày)


Giá trị dinh dưỡng đạt được:
Glucid: 185,2g (60% năng lượng khẩu phần).
Protein: 63,5g (20 % năng lượng khẩu phần).
Lipid: 29,2g
(20 % năng lượng khẩu phần).
Chất xơ: 22,5g

Năng lượng: 1256 kcal.

Ngoài ra, việc tập thể dục thường xuyên với người bệnh tiểu đường rất quan trọng.
Việc tập thể dục giúp điều hòa tim mạch và làm mức đường trong máu dễ kiểm soát
hơn. Người bệnh tiểu đường nên chọn những môn thể thao nhẹ nhàng như chạy
bộ, đi bộ, đi xe đạp, bơi lội... Hãy tạo thói quen tập thể dục đều đặn (tối thiểu 30


phút/ ngày). Nên tuyệt đối tránh những môn thể thao nặng như tập tạ, hít đất, tập
xà...
Bên cạnh chế độ ăn uống và luyện tập thể dục thích hợp, bệnh nhân phải được bác
sĩ thường xuyên theo dõi để điều trị phù hợp với tình trạng bệnh lý nhằm hạn chế
thấp nhất các biến chứng có thể xảy ra. Nên tầm soát bệnh tiểu đường bằng xét
nghiệm đường huyết định kỳ (6 tháng/ lần).
CHƯƠNG III: MỘT SỐ THỰC PHẨM THAY THẾ VÀ THỰC PHẨM CHỨC NĂNG
HỖ TRỢ ĐIỀU TRỊ TIỂU ĐƯỜNG
1. Đường Saccharin
Đường Saccharin là cha đẻ của chất làm ngọt nhân tạo dành cho người tiểu đường.
– Đây là Cha đẻ của chất làm ngọt nhân tạo được phát triển đầu tiên vào năm 1879.
Nó được bán dưới tên thương hiệu Sweet’N Low.
– Saccharin có độ ngọt gấp 200-700 lần so với đường bình thường.
– Loại đường cho người tiểu đường này được đóng gói nhỏ để tiện trong việc nấu
ăn cho người tiểu đường.
Lưu ý sử dụng:
– Theo nghiên cứu của Viên Ung thư Quốc gia và FDA thì Saccharin không gây
nguy hiểm tới bàng quang ở con người vì vậy Saccharin được coi là chất thay thế
đường an toàn cho tiểu đường type 1 và 2.
– Tuy nhiên, theo khuyến cáo của các chuyên gia thì phụ nữ mang thai nên tránh
đường thay thế Saccharin.
2. Đường nhân tạo Aspartame

– Đây là chất ngọt được bán dưới tên thương hiệu Equal và Nutra Sweet
– Hàm lượng chất ngọt ở mức 180-200 lần so với đường ăn thông thường.
– Loại đường dùng cho người tiểu đường này đang được bán dưới hình thức là gói
nhỏ và gói lớn nhưng không được coi là hữu ích khi sử dụng bởi trong quá trình nấu
ở nhiệt độ cao sẽ làm giảm vị ngọt của nó.
Lưu ý sử dụng:
– Loại chất đường tự nhiên này được Hiệp gội American Medical, Hiệp hội tiểu
đường Mỹ và FDA đánh giá không ảnh hưởng đến sức khỏe của người bệnh đái
tháo đường.


– Tuy nhiên, những người bị rối loạn chuyển hóa phenylketonuria (PKU) nên tránh
sử dụng Aspartame.
3. Sucralose – Đường dành cho người tiểu đường
Đường Sucralose được các nhà khoa học đánh giá là không gây ung thư cho con
người
– Đây là sản phẩm đường nhân tạo của thương hiệu Splenda.
– Chất làm ngọt gấp 600 lần so với đường mía.
– Hữu ích khi làm bánh vì hạt đường này có thể thay thế đường ăn bình thường khi
nấu thức ăn ở nhiệt độ cao.
Lưu ý sử dụng:
Sucralose được FDA phê duyệt và Hiệp hội tiểu đường Mỹ đánh giá là đường dành
cho người tiểu đường an toàn, không gây ảnh hưởng đến sức khỏe của người
bệnh.
4. Đường Acesulfame K
– Chất ngọt nhân tạo này có thể sử dụng để nướng và dùng trong nhiều sản phẩm
đồ ăn đóng gói dành cho người tiểu đường.
– Lượng đường nhân tạo gấp 200 lần so với lượng đường thông thường.
Lưu ý sử dụng:
– Đã có hơn 90 nghiên cứu cho thấy đường dành cho người tiểu đường Acesulfame

K an toàn với con người.
5. Đường dành cho người tiểu đường Neotame
Đường Neotame chưa được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ và một số nước khác
– Chất đường này ngọt gấp 8.000 lần so với đường thông thường.
– Loại đường này chưa được sử dụng rộng rãi ở Hoa Kỳ và một số nước khác.
Lưu ý sử dụng:
– Neotame có nguồn gốc từ chất làm ngọt nhân tạo Aspartame và an toàn cho
người bị chứng rối loạn chuyển hóa PKU.
6. Cuối cùng là đường nhân tạo Stevia
– Đây là lá stevia được sử dụng làm chất đường cho người tiểu đường.
– Chất ngọt của stevia gấp 250-300 lần so với đường tự nhiên.
Lưu ý sử dụng:
– Năm 2008, FDA đã phê chuẩn đây là chất ngọt tinh khiết được sử dụng làm chất
phụ gia trong sản phẩm thực phẩm của Mỹ.


Sữa bột Diecerna của Vinamilk
Sản phẩm giúp bình ổn đường huyết, hỗ trợ tim mạch, làm giảm tình trạng mệt mỏi
của người bệnh và cung cấp dưỡng chất hỗ trợ hệ tiêu hóa.2. Sữa bột Diabetcare
của NUTIFOODSữa bột Diabetcare là một sản phẩm dinh dưỡng của NUTIFOOD,
nó có công thức đặc biệt với chỉ số đường huyết thấp với IMF 8:2:1. Tỉ lệ đó thể hiện
sự kết hợp cân đối giữa các thành phần đường bột khó hấp thu: Isomaltutose,
Maltitol và Fructose giúp ổn định đường huyết . Bên cạnh đó, hệ chất xơ FOS (chất
xơ thực vật) và Guar Gum sẽ giúp làm chậm quá trình hấp thu đường vào máu. Nhờ
vậy mà ngăn ngừa được táo bón, hỗ trợ hệ đường ruột khỏe mạnh, và các dưỡng
chất được hấp thu tối đa dưỡng chất. Cùng với MUFA&PUFA là các axit béo không
no có nguồn gốc thực vật an toàn cho người sử dụng, tốt cho hệ tim mạch, giúp
huyết áp ổn định và tăng cường hệ miễn dịch. Lượng đạm sinh học có chỉ số hấp
thu PDCAAS = 100% vì vậy người bệnh vẫn đảm bảo được lượng đạm cho cơ thể.
Sản phẩm không chứa Gluten và Cholesterol.



Sữa bột Diabetcare của NUTIFOOD
Diabetcare dành cho bệnh nhân đái tháo đường loại 1, loại 2 và rối loạn dung nạp
glucose. Nhờ công thức trên mà bệnh nhân được giảm bớt các rủi ro bất lợi ảnh
hưởng đến mắt do lão hóa và biến chứng về mắt do đái tháo đường gây ra.3. Sữa
bột Abbott GlucernSữa bột Abbott Glucerna - (dành cho người bị tiểu đường) là
giải pháp hữu dụng. Bởi lẽ, với người bệnh đái tháo đường, mức đường huyết lên
xuống thất thường. Công thức với hệ bột đường tiên tiến, với chỉ số đường huyết
thấp và được tiêu hóa từ từ giúp bình ổn đường huyết. Giúp cơ thể kiểm soát được
mức đường hợp lý, giữ được các chỉ số về đường huyết. Cùng hỗn hợp chất béo
đặc chế giàu acid béo không no một nối đôi (MUFA) và Omega-3 tốt cho tim mạch.
Nhờ vậy, người sử dụng sẽ có trái tim khỏe mạnh, các vấn đề về tim mạch được
giảm thiểu.


Sữa bột Abbott Glucern
Với công thức phối hợp độc đáo các dưỡng chất bao gồm Fructo-oligosaccharid
(FOS) giúp giảm cân nặng và vòng eo. Người bệnh sẽ có cơ thể cân đối hơn.
Glucerna mới với công thức tiên tiến và hệ dưỡng chất đặc chế Triple Care đã được
chứng minh lâm sàng đảm bảo cho việc bảo vệ và tăng cường sức khỏe cho bệnh
nhân tiểu đường.
Ngoài ra còn có các loại thực phẩm chức năng dạng viên nén…..
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
/> />%9Dng



×