ĐẠI HỌC LUẬT TPHCM
ĐỀ THI KẾT THÚC HỌC PHẦN
NĂM 2017
MÃ ĐỀ THI: CDPS0393892017
LỚP DÂN SỰ 08
MÔN: LUẬT CHỦ THỂ KINH DOANH VÀ PHÁ SẢN
Thời gian làm bài 75 phút
Sinh viên chỉ được sử dụng VBQPPL khi làm bài thi
Câu 1 (4 điểm)
1- Thành viên ban kiểm soát của Công ty TNHH 2 Thành Viên phải là thành
viên của Công ty đó.
Nhận định sai:
Vì:
“3. Kiểm soát viên phải có các tiêu chuẩn và điều kiện sau đây:
a) Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và không thuộc đối tượng quy định tại
khoản 2 Điều 18 của Luật này;
b) Không phải là người có liên quan của thành viên Hội đồng thành viên, Chủ
tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, người có thẩm quyền trực tiếp
bổ nhiệm Kiểm soát viên;
c) Có trình độ chuyên môn, kinh nghiệm nghề nghiệp về kế toán, kiểm toán
hoặc trình độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tế trong ngành, nghề kinh doanh
của công ty hoặc tiêu chuẩn, điều kiện khác quy định tại Điều lệ công ty.”
1
2- Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở
lên có quyền xin mở thủ tục phá sản công ty cổ phần.
Nhận định sai:
Vì:
Điều 5. Người có quyền, nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản
1. Chủ nợ không có bảo đảm, chủ nợ có bảo đảm một phần có quyền nộp đơn
yêu cầu mở thủ tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày khoản nợ đến
hạn mà doanh nghiệp, hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
2. Người lao động, công đoàn cơ sở, công đoàn cấp trên trực tiếp cơ sở ở
những nơi chưa thành lập công đoàn cơ sở có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi hết thời hạn 03 tháng kể từ ngày phải thực hiện nghĩa vụ trả
lương, các khoản nợ khác đến hạn đối với người lao động mà doanh nghiệp,
hợp tác xã không thực hiện nghĩa vụ thanh toán.
3. Người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp, hợp tác xã có nghĩa vụ
nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán.
4. Chủ doanh nghiệp tư nhân, Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty cổ phần,
Chủ tịch Hội đồng thành viên của công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên
trở lên, chủ sở hữu công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, thành viên
hợp danh của công ty hợp danh có nghĩa vụ nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi doanh nghiệp mất khả năng thanh toán.
2
5. Cổ đông hoặc nhóm cổ đông sở hữu từ 20% số cổ phần phổ thông trở lên
trong thời gian liên tục ít nhất 06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ
tục phá sản khi công ty cổ phần mất khả năng thanh toán. Cổ đông hoặc nhóm
cổ đông sở hữu dưới 20% số cổ phần phổ thông trong thời gian liên tục ít nhất
06 tháng có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản khi công ty cổ phần
mất khả năng thanh toán trong trường hợp Điều lệ công ty quy định.
6. Thành viên hợp tác xã hoặc người đại diện theo pháp luật của hợp tác xã
thành viên của liên hiệp hợp tác xã có quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá
sản khi hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
3- Thẩm phán có quyền mở hoặc không mở thủ tục phá sản
Nhận định đúng:
Vì:
Điều 9. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thẩm phán tiến hành thủ tục phá sản
1. Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc giải quyết yêu cầu
mở thủ tục phá sản trong trường hợp cần thiết.
2. Quyết định mở hoặc không mở thủ tục phá sản.
3. Quyết định chỉ định hoặc thay đổi Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý,
thanh lý tài sản.
4. Giám sát hoạt động của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài
sản.
3
5. Quyết định việc thực hiện kiểm toán doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán trong trường hợp cần thiết.
6. Quyết định việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng
thanh toán sau khi mở thủ tục phá sản để bảo đảm chi phí phá sản.
7. Quyết định áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời theo quy định của pháp
luật.
8. Áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, yêu cầu cơ quan có thẩm quyền
dẫn giải đại diện của doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán theo
quy định của pháp luật.
9. Tổ chức Hội nghị chủ nợ.
10. Quyết định công nhận Nghị quyết của Hội nghị chủ nợ về phương án phục
hồi hoạt động kinh doanh.
11. Quyết định đình chỉ tiến hành thủ tục phá sản.
12. Quyết định tuyên bố phá sản đối với doanh nghiệp, hợp tác xã mất khả
năng thanh toán.
13. Áp dụng biện pháp xử phạt hành chính, đề nghị cơ quan có thẩm quyền
xử lý về hình sự theo quy định của pháp luật.
4
14. Tham khảo quyết định giải quyết phá sản trước đó trong vụ việc phá sản
tương tự theo hướng dẫn của Tòa án nhân dân tối cao.
15. Phải từ chối giải quyết phá sản nếu thuộc một trong các trường hợp quy
định tại khoản 1 Điều 10 của Luật này.
16. Thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của pháp luật.
4- Quản Tài Viên có nhiệm vụ thu thập tài liệu, chứng cứ; tuyên bố giao
dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã
bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp;
Nhận định sai:
Vì:
Điều 16. Quyền, nghĩa vụ của Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản
1. Quản lý tài sản, giám sát hoạt động kinh doanh, thanh lý tài sản của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán, gồm:
a) Xác minh, thu thập, quản lý tài liệu, chứng cứ liên quan đến hoạt động của
doanh nghiệp, hợp tác xã;
b) Lập bảng kê tài sản, danh sách chủ nợ, danh sách người mắc nợ;
5
c) Bảo quản tài sản; ngăn chặn việc bán, chuyển giao tài sản mà không được
phép của Thẩm phán; ngăn chặn việc tẩu tán tài sản; tối đa hóa giá trị tài sản
của doanh nghiệp, hợp tác xã khi bán, thanh lý tài sản;
d) Giám sát hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hợp tác xã theo quy định
của pháp luật;
đ) Được thuê cá nhân, tổ chức thực hiện công việc theo quy định của pháp
luật;
e) Đề xuất với Thẩm phán về việc bán tài sản của doanh nghiệp, hợp tác xã để
bảo đảm chi phí phá sản;
g) Bán tài sản theo quyết định của Thẩm phán để bảo đảm chi phí phá sản;
h) Tổ chức việc định giá, thanh lý tài sản theo quy định của Luật này; báo cáo
cơ quan thi hành án dân sự, thông báo đến người tham gia thủ tục phá sản có
liên quan về việc giao cho cá nhân, tổ chức thực hiện thanh lý tài sản;
i) Gửi các khoản tiền thu được vào tài khoản do Tòa án nhân dân, cơ quan thi
hành án dân sự có thẩm quyền mở tại ngân hàng.
2. Đại diện cho doanh nghiệp, hợp tác xã trong trường hợp doanh nghiệp, hợp
tác xã không có người đại diện theo pháp luật.
6
3. Báo cáo về tình trạng tài sản, công nợ và hoạt động của doanh nghiệp, hợp
tác xã, tham gia xây dựng kế hoạch phục hồi hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, hợp tác xã mất khả năng thanh toán.
4. Đề nghị Thẩm phán tiến hành các công việc sau:
a) Thu thập tài liệu, chứng cứ;
b) Tuyên bố giao dịch vô hiệu và quyết định thu hồi tài sản của doanh nghiệp,
hợp tác xã bị bán hoặc chuyển giao bất hợp pháp;
c) Áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời; áp dụng biện pháp xử phạt hành
chính; chuyển hồ sơ sang cơ quan có thẩm quyền xử lý về hình sự theo quy
định của pháp luật.
5. Được hưởng thù lao và thực hiện trách nhiệm bảo hiểm nghề nghiệp theo
quy định của pháp luật.
6. Báo cáo việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình theo yêu cầu của
Thẩm phán, cơ quan thi hành án dân sự; chịu trách nhiệm trước Thẩm phán,
cơ quan thi hành án dân sự và pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình.
7
Câu 2 (2 điểm) Những tổ chức, cá nhân nào có quyền thành lập, góp vốn,
mua cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp?
Trả lời:
Điều 18 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về quyền thành lập, góp vốn, mua
cổ phần, mua phần vốn góp và quản lý doanh nghiệp,cụ thể:
•
Về quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp:
Tổ chức, cá nhân tại Việt Nam có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp
theo quy định của Luật này, trừ các trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để
thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của pháp luật về cán bộ, công
chức, viên chức;
- Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc
phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan
chuyên nghiệp trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam,
trừ những người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp
của Nhà nước tại doanh nghiệp;
- Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước, trừ những
người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà
nước tại doanh nghiệp khác;
- Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc bị
mất năng lực hành vi dân sự; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, chấp hành hình phạt tù, quyết
định xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc
hoặc đang bị cấm hành nghề kinh doanh, đảm nhiệm chức vụ hoặc làm công
việc nhất định, liên quan đến kinh doanh theo quyết định của Tòa án; các
8
trường hợp khác theo quy định của pháp luật về phá sản, phòng, chống tham
nhũng.
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập
doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh.
•
Về quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp
Tổ chức, cá nhân có quyền góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào
công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh theo quy định
của Luật này, trừ trường hợp sau đây:
- Cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp
vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
- Các đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của
pháp luật về cán bộ, công chức.
Câu 3 (2 điểm): Anh X, chị Y, anh Z, anh T cùng góp vốn dự định thành
lập Công ty A là công ty cổ phần. Trong đó, anh X, anh Z, anh T đều góp
vốn bằng tiền Việt Nam. Chị Y góp vốn bằng ngôi nhà và quyền sử dụng
đất nơi dự kiến làm trụ sở chính của doanh nghiệp.Vậy việc định giá ngôi
nhà và quyền sử dụng đất là tài sản góp vốn của chị Y được thực hiện
như thế nào?
Trả lời:
Điều 37 Luật doanh nghiệp 2014 quy định về định giá tài sản góp vốn như
sau:
“1. Tài sản góp vốn không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi,
vàng phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá và được thể hiện thành Đồng Việt Nam.
2. Tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp phải được các thành viên, cổ
đông sáng lập định giá theo nguyên tắc nhất trí hoặc do một tổ chức thẩm định
giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp
9
định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các thành viên, cổ đông
sáng lập chấp thuận.
Trường hợp tài sản góp vốn được định giá cao hơn so với giá trị thực tế tại
thời điểm góp vốn thì các thành viên, cổ đông sáng lập cùng liên đới góp thêm
bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp
vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu trách nhiệm đối
với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.
3. Tài sản góp vốn trong quá trình hoạt động do chủ sở hữu, Hội đồng thành
viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, Hội đồng quản
trị đối với công ty cổ phần và người góp vốn thỏa thuận định giá hoặc do một
tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá. Trường hợp tổ chức thẩm định
giá chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được người góp vốn
và doanh nghiệp chấp thuận.
Trường hợp nếu tài sản góp vốn được định giá cao hơn giá trị thực tế tại thời
điểm góp vốn thì người góp vốn, chủ sở hữu, thành viên Hội đồng thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, thành viên Hội đồng
quản trị đối với công ty cổ phần cùng liên đới góp thêm bằng số chênh lệch
giữa giá trị được định giá và giá trị thực tế của tài sản góp vốn tại thời điểm
kết thúc định giá; đồng thời, liên đới chịu trách nhiệm đối với thiệt hại do việc
cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị thực tế.”
Như vậy, với tài sản góp vốn khi thành lập doanh nghiệp là ngôi nhà và quyền
sử dụng đất của chị Y, việc định giá có thể được thực hiện bởi tất cả các cổ
đông theo nguyên tắc nhất trí. Trong trường hợp không thống nhất được thì
các cổ đông nhờ/thuê một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp định giá (Công
ty có chức năng thẩm định giá…). Trong trường hợp tổ chức thẩm định giá
chuyên nghiệp định giá thì giá trị tài sản góp vốn phải được đa số các cổ đông
sáng lập chấp thuận.
10
Trường hợp ngôi nhà và quyền sử dụng đất của chị Y được định giá cao hơn
so với giá trị thực tế tại thời điểm góp vốn thì anh X, chị Y, anh Z, anh T cùng
liên đới góp thêm bằng số chênh lệch giữa giá trị được định giá và giá trị thực
tế của tài sản góp vốn tại thời điểm kết thúc định giá; đồng thời liên đới chịu
trách nhiệm đối với thiệt hại do cố ý định giá tài sản góp vốn cao hơn giá trị
thực tế.
Câu 4 ( 2 điểm): Việc huy động vốn điều lệ của Doanh nghiệp do nhà nước
nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như thế nào?
Trả lời:
Theo quy định tại Điều 23 Luật quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư và sản
xuất kinh doanh tại doanh nghiệp 2014, việc huy động vốn của doanh nghiệp
do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ được quy định như sau:
- Doanh nghiệp được quyền vay vốn của tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính;
vay của tổ chức, cá nhân ngoài doanh nghiệp, của người lao động; phát hành
trái phiếu doanh nghiệp và các hình thức huy động vốn khác theo quy định
của pháp luật.
- Nguyên tắc huy động vốn:
+ Căn cứ chiến lược, kế hoạch đầu tư phát triển 05 năm và kế hoạch sản xuất,
kinh doanh hằng năm của doanh nghiệp;
+ Phương án huy động vốn phải bảo đảm khả năng thanh toán nợ;
+ Người phê duyệt phương án huy động vốn phải chịu trách nhiệm giám sát,
kiểm tra bảo đảm vốn huy động được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả;
+ Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân trong nước phải thực hiện thông
qua hợp đồng vay vốn với tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật; trường
hợp vay vốn từ nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước thì thực
hiện theo quy định của pháp luật về tín dụng đầu tư phát triển và quy định
khác của pháp luật có liên quan;
11
+ Việc huy động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, vay hoặc phát hành
trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh thực hiện theo quy định của pháp luật về
quản lý nợ công và quy định khác của pháp luật có liên quan;
+ Việc huy động vốn dưới hình thức phát hành trái phiếu doanh nghiệp thực
hiện theo quy định của pháp luật.
- Thẩm quyền huy động vốn:
+ Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty quyết định phương án huy động
vốn đối với từng dự án có mức huy động không quá 50% vốn chủ sở hữu được
ghi trên báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp
tại thời điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn nhưng không quá mức vốn
của dự án nhóm B theo quy định của Luật đầu tư công.
Việc huy động vốn phục vụ sản xuất, kinh doanh phải bảo đảm tổng số nợ
phải trả bao gồm các khoản bảo lãnh đối với công ty con quy định tại khoản
4 Điều này không quá ba lần vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp được ghi trên
báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm của doanh nghiệp tại thời
điểm gần nhất với thời điểm huy động vốn.
Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty phân cấp cho Tổng giám đốc hoặc
Giám đốc quyết định phương án huy động vốn theo quy định tại điều lệ hoặc
quy chế tài chính của doanh nghiệp;
+ Trường hợp huy động vốn trên mức quy định tại điểm a khoản này, huy
động vốn của tổ chức, cá nhân nước ngoài, Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch
công ty báo cáo cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, phê duyệt.
- Doanh nghiệp được quyền bảo lãnh cho công ty con vay vốn tại tổ chức tín
dụng theo nguyên tắc sau đây:
+ Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với một công ty con do doanh
nghiệp nắm giữ 100% vốn điều lệ không quá giá trị vốn chủ sở hữu của công
12
ty con theo báo cáo tài chính quý hoặc báo cáo tài chính năm gần nhất tại thời
điểm bảo lãnh;
+ Tổng giá trị các khoản bảo lãnh vay vốn đối với công ty con do doanh nghiệp
nắm giữ trên 50% vốn điều lệ không được vượt quá giá trị vốn góp thực tế của
doanh nghiệp tại thời điểm bảo lãnh.
- Trường hợp doanh nghiệp sử dụng vốn huy động không đúng mục đích, huy
động vốn vượt mức quy định nhưng không được cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, cơ quan đại diện chủ sở hữu xem xét, quyết định hoặc báo
cáo cơ quan nhà nước có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của Hội đồng thành
viên hoặc Chủ tịch công ty theo quy định của pháp luật.
13