Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

DỰ ÁN ĐẦU TƯ NHÀ MÁY SẢN XUẤT VÀ BẢO DƯỠNG VỎ BÌNH GAS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 101 trang )

1
DỰ ÁN
ĐẦU TƯ NHÀ MÁY SẢN XUẤT VÀ BẢO DƯỠ NG VỎ BÌ NH GAS

1


2

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH KHÍ ĐỐT GIA ĐỊNH

1.1 Giới thiệu chung về Công ty khí đốt Gia Định

5
6

6

1.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần dầu khí ANPHA (công ty mẹ)

6

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.

6

1.1.3 Ngành nghề, cơ sở vật chất và địa bàn kinh doanh

8



1.1.4 Công ty con

8

1.1.5 Cơ sở vật chất

8

1.1.6 Địa bàn kinh doanh

8

1.1.7 Thông tin mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý

8

1.1.8 Định hướng phát triển

10

1.2 Giới thiệu về Công ty TNHH Khí đốt Gia Định

10

1.2.1 Lịch sử hình thành

10

1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh


11

1.2.3 Cơ sở vật chất

11

1.2.4 Phương châm

11

Phần II: NGHIÊN CỨU CƠ HỘI ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH KHÍ ĐỐT GIA
ĐỊNH

2.1. Dự án đầu tư nhà máy sản xuất và bảo dưỡng vỏ bình Gas

12

12

2.1.1. Thuận lợi

12

2.1.2. Khó khăn

13

2.2. Xây dựng nhà máy sang chiết nạp Gas (LPG) ở Lạng Sơn


14

2.2.1. Thuận lợi

15

2.2.2. Khó khăn

17

PHẦN III: DỰ Á N ĐÀ U TƯ NHÀ MÁ Y SẢ N XUÁ T VÀ

3.1.

19

18

3.2. Sự cần thiết của dự án đầu tư và lựa chọn địa điểm đầu tư

21

3.2.1 Sự cần thiết của dự án đầu tư

21

3.2.2 Mô ̣t số lơ ̣i thế khi đầu tư nhà máy sản xuấ t vỏ biǹ h gas

25


2


3
3.3 Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm & dịch vụ của dự án:

25

3.3.1 Tổng quan về sản phẩm LPG:

25

3.3.2 Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của dự án

28

3.3.3 Tiềm năng phát triển

28

3.3.4 Thị trường tiêu thụ sản phẩm

35

3.3.5 Chiến lược Marketing

42

3.4 Kỹ thuật – Công nghệ của dự án đầu tư


45

3.4.1 Lựa chọn hình thức đầu tư

45

3.4.2 Lựa chọn địa điểm đầu tư

45

3.4.3 Lựa chọn công suất

49

3.4.4 Công nghệ - thiết bị của dự án

50

3.4.5 Cung cấp nguyên vật liệu và các yếu tố đầu vào khác

62

3.5 Xây dựng cơ bản

65

3.5.1 Các hạng mục xây dựng

65


3.5.2 Kiến trúc xây dựng

65

PHẦN IV: NHU CẦU VỐN ĐẦU TƯ THỰC HIỆN DỰ ÁN

4.1 Nhu cầu vốn đầu tư thực hiện dự án

67

67

4.1.1. Nhu cầu vốn đầu tư tài sản cố định:

67

4.1.2 Nhu cầu vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh:

72

4.2. Tiến độ thực hiện dự án

73

PHẦN V: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA DỰ ÁN:

73

5.1 Sản lượng, đơn giá, doanh thu:


73

5.2 Chi phí:

75

5.2.1 Chi phí biến đổi:

75

5.2.2 Chi phí tiền lương

78

5.2.3 Chi phí vay vốn vay trung, dài hạn

81

5.3 Lợi nhuận

82

5.4 Phân tích hiệu quả tài chính

86

PHẦN VI: TỔ CHỨC QUẢN LÝ VÀ BỐ TRÍ LAO ĐỘNG

3


88


4
6.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy

88

6.1.1 Sơ đồ tổ chức

88

6.1.2 Chức năng, nhiệm vụ

89

6.2 Tổ chức nhân sự

91

PHẦN VII: PHÂN TÍCH, ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ XÃ HỘI CỦA DỰ ÁN

95

7.1 Hiệu quả mang lại

95

7.2 Ảnh hưởng tiêu cực


95

7.2.1 Đánh giá tác động tới môi trường

96

7.2.2 Tác động môi trường trong quá trình hoạt động của công trình sau khi
hoàn thành
98
7.3 Giải pháp an toàn phòng chống cháy nổ
KẾT LUẬN

100
101

4


5

LỜI MỞ ĐẦU
Có thể nói, đầu tư là một khía cạnh không thể tách rời của nền kinh tế, dựa vào
những nguồn lực sẵn có ở hiện tại nhằm tạo nên những giá trị lớn hơn trong tương
lai. Đầu tư đóng một vai trò quan trọng trong tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu
kinh tế, cũng như tạo ra công ăn việc làm và quyết định số phận của các doanh
nghiệp – các tế bào của nền kinh tế. Chính vì lí do trên, một nền kinh tế yêu cầu
phải có những sự đầu tư nhất định ở mọi quy mô để có thể phát triển.
Tuy nhiên, hoạt động đầu tư lại yêu cầu một quá trình lên kế hoạch dài hạn chi
tiết và cẩn thận, cũng như phải cân nhắc rất nhiều yếu tố đi kèm có ảnh hưởng lớn
đến kết quả cuối cùng của dự án, như tài chính, kỹ thuật, thậm chí là các rủi ro đi

kèm. Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động đầu tư, cũng như việc lập dự án
đầu tư, dưới sự hướng dẫn của giảng viên Trần Thị Thu Hường – bộ môn Tài trợ
Dự án, Học viện Ngân hàng, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn chủ đề “Thiết kế
dự án đầu tư nhà máy sản xuất vỏ bình ga”, lấy công ty cổ phần dầu khí Anpha làm
thí điểm thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu và thiết kế, do thời gian cũng như kiến thức và kinh
nghiệm có hạn, nhóm nghiên cứu không thể tránh khỏi sai sót trong khâu chuẩn bị
dự án. Do đó, nhóm rất mong nhận được phản hồi từ giảng viên và bạn đọc để có
thể thực hiện tốt hơn các dự án tiếp theo.
Hà Nội, tháng 11/2014
Nhóm nghiên cứu

5


6

PHẦN I: TÌM HIỂU VỀ CÔNG TY TNHH KHÍ ĐỐT GIA ĐỊNH
1.1 Giới thiệu chung về Công ty khí đốt Gia Định
1.1.1 Giới thiệu về Công ty cổ phần dầu khí ANPHA (công ty mẹ)
- Tên Giao Dịch: Công ty cổ phần tập đoàn dầu khí An Pha
- Giấy chứng nhận đăng kí doanh nghiệp số 0303224471
- Vốn điều lệ: 228.300.000.000 đồng
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 228.300.000.000 đồng
- Địa chỉ: Lô 14, Khu Công nghiệp Sài Đồng B, Phường Sài Đồng, Quận Long
Biên, TP Hà Nội.
- Số điện thoại: 08.54136338 – 08.54136339
- Số fax: 08.54136340
-Website: anphapetrol.com
- Mã cổ phiếu: ASP

1.1.2 Quá trình hình thành và phát triển.
- Tiền thân của Tập đoàn Dầu khí An Pha Petrol là Công ty TNHH DV – TM Gia
Đình (nay là Công ty TNHH MTV Khí Đốt Gia Đình).
- Tháng 4/1999, Công ty TNHH DV – TM Gia Đình được thành lập với chức năng
chuyên kinh doanh gas dân dụng và gas công nghiệp.
- Tháng 4/2004 thị trường có nhiều biến động, do nhu cầu phát triển, Công ty cổ
phần Dầu khí An Pha S.G (nay là Công ty Cổ phần Tập Đoàn Dầu khí An Pha)
được thành lập, với mục đích đầu tư và quản lý hệ thống cơ sở hạ tầng đầu vào cũng
như hệ thống kho dự trữ đầu mối và vận tải LPG cho đối tác chiến lược và các công
ty kinh doanh Gas dân dụng thương hiệu Gia dinh Gas.
- Tháng 4/2005 thành lập Công ty Cổ phần Dầu khí An Pha tại Hà Nội nhằm quản
lý khai thác kho đầu mối các tỉnh phía Bắc.
- Tháng 03/2007 mua lại phần vốn góp và sở hữu 99% Công ty TNHH DV – TM
Gia Đình và thương hiệu Gia dinh Gas ( nay là Công ty TNHH MTV Khí Đốt Gia
Đình).
- Tháng 3/2007 trở thành Công ty đại chúng.
- Tháng 4/2007 mua lại phần góp vốn và sở hữu 51% Công ty MTV Dầu Khí An
Pha Tây Ninh (tức Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại L.P.G Minh Thông) và
thương hiệu JP GAS

6


7
- Đồng thời thành lập Công ty cổ phần Đầu tư Thủy điện An Pha ở Sơn La để thực
hiện các dự án thủy điện trọng điểm ở Sơn La, Cao Bằng với tỷ lệ sở hữu 55%.
- Tháng 5/2007 mua lại phần góp vốn và sở hữu 60% Công ty TNHH Khí Đốt Gia
Định (Hà Nội)
- Tháng 6/2007 thành lập Công ty Cổ Phần Dầu khí An Pha Tây Nguyên (Đăklăk)
để mua lại DNTN Hoàng Minh và thương hiệu Dakgas , tỷ lệ sở hữu là 55%.

- Tháng 9/2007 ký kết hợp đồng đầu tư và hợp tác chiến lược với tập đoàn dầu khí
quốc tế đến từ Nhật Bản – Sojitz Petroleum Co. Pte. Ltd và Quỹ đầu tư phát triển
Việt Nhật thông qua hợp đồng bán 5,5% cổ phần.
- Tháng 10/2007 ký kết hợp đồng đầu tư bán 10% cổ phần cho Ngân hàng Đầu tư &
Phát triển Việt Nam. Trong thời gian này Công ty lại tiếp tục ký kết hợp đồng đầu
tư chiến lược bán 8% cổ phần cho Công ty chứng khoán SK (SK Securities).
- Để tăng hiệu quả hoạt động kinh doanh, Công ty mẹ đã quyết định bán lại một số
công ty con, tập trung vào các mũi hoạt động chủ lực nhằm thúc đẩy sự phát triển
mạnh mẽ những lợi thế chính của Tập đoàn:
- Tháng 6/2009: Bán lại Công ty cổ phần Đầu tư Thủy điện An Pha.
- Tháng 7/2011: Bán lại Công ty MTV Dầu Khí An Pha Tây Ninh.
- Tháng 7/2011: Bán lại Công ty Cổ Phần Dầu khí An Pha Tây Nguyên.
Kể từ khi thành lập đến nay, Anpha Petrol luôn chú trọng đầu tư phát triển,
đưa Tập đoàn ngày càng lớn mạnh và hiện nay là Tập đoàn Dầu khí tư nhân lớn
mạnh nhất ở Việt Nam
Anpha Petrol cũng tích cực tham gia nhiều các hoạt động xã hội, là Nhà tài trợ
cho các Giải bóng đá trong nước. Được nhận nhiều Giấy khen, Bằng khen của
Chính quyền và các Bộ, ngành.
Các sự kiện khác: Công ty được bầu chọn vào tốp 500 doanh nghiệp lớn nhất
Việt Nam do Vietnam Report công bố cho 5 năm liên tục: 2009, 2010, 2011, 2012,
2013
- Đứng thứ 5 trong bảng xếp hạng ngành kinh doanh xăng dầu, khí đốt, nhiên liệu
và các sản phẩm liên quan.
- Sản phẩm bình Gas thương hiệu “Gia Đình Gas” của công ty được cấp chứng chỉ
hàng Việt Nam chất lượng cao do người tiêu dùng bình chọn các năm 2013, 2014.
- Đã hoàn thành công tác chuẩn bị để vào tháng 03/2014 công ty Saisai – một công
ty kinh doanh Gas tại Nhật Bản có bề dày kinh doanh trên 60 năm trở thành đối tác
chiến lược của công ty.

7



8
1.1.3 Ngành nghề, cơ sở vật chất và địa bàn kinh doanh
- Nhập, tồn trữ khí đốt hóa lỏng (gas)
- Kinh doanh bán buôn gas
- Cung cấp gas cho khách hàng công nghiệp
- Dịch vụ cho thuê kho, tồn trữ gas
- Chiết nạp gas theo Hợp đồng dịch vụ
1.1.4 Công ty con
Hiện nay An Pha sở hữu cùng lúc 4 thương hiệu gas có mặt khắp ba miền:
- Ở miền Bắc thương hiệu Gia dinh Gas thuộc Công ty TNHH Khí đốt Gia Định
(Hà Nội) chiếm khoảng 10% thị phần, nằm trong Top 5 công ty có thị phần lớn nhất
miền Bắc.
- Khu vực các tỉnh Tây Nguyên với thương hiệu Dakgas thuộc Công ty cổ phần Dầu
khí An Pha Tây Nguyên chiếm trên 16% thị phàn, riêng tỉnh Đăklăc nắm giữ trên
28%.
- Ở miền Nam, thương hiệu Gia dinh Gas thuộc Công ty TNHH Dịch vụ - thương
mại Gia Đình (Quận 9, TPHCM) chiếm 5% thị phần, nằm trong Top 10 công ty có
thị phần lớn nhất miền Nam.
- Khu vực các tỉnh miền Đông Nam bộ có thương hiệu JP Gas thuộc Công ty
TNHH sàn xuất và thương mại LPG Minh Thông chiếm 40% thị trường Tây Ninh
1.1.5 Cơ sở vật chất
- Tổng kho Đình Vũ, diện tích hơn 8.000 m2, 8 bồn chứa dung lượng 1.800 tấn, cầu
cân xe tải 80 tấn kết hợp hệ thống thiết bị nhập/ xuất đồng bộ từ tàu vào bồn chứa
và ra xe bồn bao gồm đưòng ống tiêu chuẩn và hệ thống đo lường, kiểm soát vận
hành an toàn
- Trạm chiết bình gas 12kg và 45kg, công suất đóng 1.000 bình 12kg/ 1 ca
1.1.6 Địa bàn kinh doanh
- Khu vực miền Bắc: Hà Nội, Bắc Ninh, Hải Dương và Hải Phòng

- Khu vực miền Nam: TP Hồ Chí Minh, Miền Tây và các khu vực miền Đông –
Nam Bộ
1.1.7 Thông tin mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quản lý
Hoạt động của Công ty mẹ và các Công ty thành viên được quản lý theo chuyên
ngành và theo mô hình tổ chức của Công ty cổ phần bao gồm:

8


9

Sơ đồ tổ chức công ty cổ phần tập đoàn dầu khí An Pha-công ty mẹ
(Nguồn : An Pha Petro)

9


10
1.1.8 Định hướng phát triển
a) Các mục tiêu chủ yếu của công ty là xây dựng một nhóm các Công ty gas có:
- Thương Hiệu Mạnh
- Phát triển hệ thống phân phối ổn định, gắn kết chặt chẽ với công ty
- Quản trị chuyên nghiệp
- Tăng trưởng bền vững
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh cao
b) Chiến lược phát triển chung và dài hạn:
- Đối với các ngành kinh doanh Gas: hợp tác xây dựng hệ thống phân phối theo mô
hình chuỗi các cửa hàng bán đến tận người tiêu dùng, song song với việc xây dựng
mạng lưới các tổng đại lý và đại lý khác để tạo thành một hệ thống phân phối phát
triển một cách bền vững.

- Triển khai các dự án kinh doanh khác trong ngành dầu khí để phối hợp và hỗ trợ
cho công ty phát triển bền vững và có hiệu quả hơn.
c) Các mục tiêu đối với môi trường,xã hội và cộng đồng của công ty.
- Phát triển sản xuất tạo công ăn việc làm cho xã hội và đóng góp cho ngân sách nhà
nước,làm tốt công tác an toàn vệ sinh lao động và an toàn cháy nổ góp phần tích
cực vào ổn định và phát triển ngành và công tác an toàn phòng chống cháy nổ nói
chung.
1.2 Giới thiệu về Công ty TNHH Khí đốt Gia Định
- Lô 14, Khu Công nghiệp Sài Đồng B, Phường Sài Đồng, Quận Long Biên, TP Hà
Nội.
- Điện thoại: (04) 3675 6666
- Fax: (04) 39 364 366
- Email:
1.2.1 Lịch sử hình thành
- Tháng 10/2000 Công ty Dv – TM Khí đốt Gia Định HN chính thức chính thức
hoạt động tại Khu công nghiệp Sài Đồng B, Gia Lâm, Hà Nội.
- Tháng 3/2007 đổi tên thành Công ty TNHH Khí đốt Gia Định.
- Tháng 5/2007 trở thành công ty thành viên của Tập đoàn Dầu khí An Pha S.G.

10


11
1.2.2 Lĩnh vực kinh doanh
- Buôn bán khí đốt hoá lỏng.
- Vật tư thiết bị phục vụ kinh doanh khí đốt hoá lỏng
- Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hóa.
- Dịch vụ giao nhận hàng.
- Dịch vụ sang nạp đóng bình gas.
1.2.3 Cơ sở vật chất

- Văn phòng làm việc với diện tích 350 m2
- Phân xưởng sản xuất, diện tích 2.000 m2, gồm 2 bồn chứa gas dung lượng 40 tấn,
1 hệ thống đường ống, 2 hệ thống bơm nạp gas, 6 máy chiết nạp LPG, cầu cân xe
tải 50 tấn.
- Đội xe vận chuyển gas.
1.2.4 Phương châm
Gia Định Gas là thương hiệu đã được khẳng định trên thị trường gas dân dụng
và gas công nghiệp trong cả nước với thị phần 10% toàn miền Bắc, là 1 trong 5
công ty cung cấp gas lớn nhất miền Bắc. Trong tương lai tận dụng thế mạnh cơ sở
vật chất trang bị đầy đủ và nguồn lực đầu tư mạnh mẽ, Gia Định Gas – Hà Nội
quyết tâm trở thành thương hiệu gas số 1 trên thị trường phía Bắc.

11


12

Phần II: NGHIÊN CỨU CƠ HỘI ĐẦU TƯ CỦA CÔNG TY TNHH KHÍ ĐỐT
GIA ĐỊNH
Công ty đã đề ra 2 cơ hội phát triển trong tương lai là 2 dự án đầu tư mới. Sau
quá trình nghiên cứu cơ hội đầu tư đã đi đến quyết định lựa chọn “Dự án đầu tư nhà
máy sản xuất và bảo dưỡng vỏ bình Gas” gồm nội dung như sau:
2.1. Dự án đầu tư nhà máy sản xuất và bảo dưỡng vỏ bình Gas
- Nhà đầu tư: Công ty TNHH Khí đốt Gia Định.
- Quy mô dự án: 17 tỷ
- Sân bãi: 1500 m2
- Nhà xưởng sản xuất: 3.000 m2
- Nhà kho nguyên liệu: 900 m2
-Địa điểm thực hiện dự án: KCN Khai Sơn, Thuận Thành, Bắc Ninh.
-Tổng mức đầu tư: 17 tỷ đồng

-Nguồn vốn thực hiện dự án: Vốn tự có và vốn vay ngân hàng
-Tiến độ thực hiện dự án: Trong vòng 6 tháng kể từ khi chuẩn bị
-Công tác chuẩn bị: Từ tháng 5 – 10/2014
-Khởi công xây dựng: Tháng 5/2014
-Hoàn thiện và đưa vào sử dụng: Tháng 10/2014
2.1.1. Thuận lợi
a. Vị trí địa lý
Bắ c Ninh nằm trong tam giác kinh tế trọng điểm Hà Nô ̣i - Quảng Ninh - Hải
Phòng, là cửa ngõ phía đông bắc của Thủ đô Hà Nội. Tỉnh ở vị trí thuận lợi về giao
thông cả về đường bộ và đường không. Các tuyến đường huyết mạch: Quốc lộ 1A,
1B, quốc lộ 38, đường sắt Hà Nội – Lạng Sơn, Hà Nội – Quảng Ninh nối liền tỉnh
với các trung tâm kinh tế, văn hóa và thương mại của khu vực phía Bắc Việt Nam,
với cảng hàng không quốc tế Nội Bài và liên thông với hệ thống các trục đường
quốc lộ đến mọi miền trong cả nước.
Nhờ vị trí địa lý thuật lợi cùng với các cơ chế và giải pháp phát triển kinh tế
hợp lý, Bắc Ninh đã và đang khai thác các tiềm năng hiện có của tỉnh để trở thành
một trung tâm kinh tế - văn hóa, một điểm nhấn trong tam giác kinh tế trọng điểm.
Nơi đây vừa là thị trường tiêu thụ, vừa là khu vực cung cấp nguồn nhân lực, sản
phẩm nông sản, vật liệu xây dựng, hàng thủ công mĩ nghệ… cho các tỉnh thành
12


13
trong vùng đồng bằng sông Hồng và các vùng lân cận. Cùng với việc khai thác lợi
thế của các làng nghề thủ công truyền thống, Bắc Ninh đang có nhiều chính sách
thu hút đầu tư, mở rộng quy mô sản xuất, đa dạng hóa và năng cáo chất lượng sản
phẩm tạo thành các khu công nghiệp tập trung, cụm công nghiệp vừa và nhỏ, cụm
công nghiệp làng nghề nhằm cung cấp các sản phẩm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng tại
chỗ, trong nước và xuất khẩu.
b. Nhu cầu trong nước

Trên phạm vi cả nước, với tốc độ tăng trưởng sản lượng LPG bình quân trong
thời gian tới ước khoảng 8-12%/năm trong những năm gần đây, tương đương với
khoảng 120.000 đến -150.000 tấn/năm. Tính trung bình sản lượng LPG tiêu thụ gia
tăng khoảng 135.000 tấn/năm hay 6.666 tấn/tháng, trong đó thị trường LPG dân
dụng sử dụng vỏ bình gas chiếm khoảng 50%, tương đương với tốc độ gia tăng
3.333 tấn/tháng hay 50.000 tấn/năm. Mỗi bình gas chứa được 12kg, với tốc độ vòng
quay sử dụng ước khoảng 4 tháng/vòng (bình quân cả nước), như vậy, nhu cầu vỏ
bình gas mới bổ sung vào thị trường hàng năm, hàng tháng trên cả nước là rất lớn,
ước khoảng 240.000 bình/tháng hay 2.280.000 bình mới/năm.
Ngoài ra trung bình mỗi năm sẽ có khoảng 5% lượng vỏ bình đầu tư cũ sẽ bị
loại khỏi thị trường tiêu thụ cộng với khoảng 2% số vỏ bình bị hỏng hóc, rỉ sét trong
quá trình lưu thông, sử dụng cần phải thay thế.
c. Hiện trạng sản xuất và cung cấp mặt hàng
Hiện nay trên cả nước có một số lượng lớn các nhà máy sản xuất vỏ bình gas
xuất hiện như Công ty Năng lượng Bình An (Hải Phòng), Công ty Linh Gas Việt
Nam (Hà Nội), Công ty Vạn Lộc (Đông Anh)…
Tuy nhiên do quãng đường chuyên chở lớn làm phát sinh chi phí vận chuyển
lớn nên hầu hết các nhà sản xuất vỏ bình gas chỉ tập trung cung cấp cho khu vực thị
trường trong khu vực không vươn ra thị trường khác.
Xây dựng nhà máy sản xuất vỏ bình gas, công ty vừa tiết kiệm được chi phí vận
chuyển, vừa là nguồn cung ứng vỏ bình gas cho trạm chiết nạp gas.
2.1.2. Khó khăn
a. Thị trường
Tình trạng chiết nạp gas trái phép, làm giả bình gas trên thị trường, ảnh hưởng
tới uy tín các công ty sản xuất vỏ bình ga

13


14

Theo thống kê sơ bộ của Cục Quản lý thị trường (Bộ Công thương), hiện nay
các loại vỏ bình gas của những thương hiệu lớn được đưa ra thị trường khoảng 10
triệu vỏ bình gas thì có đến 3 triệu vỏ bình đã bị đơn vị khác chiếm dụng.
Hoạt động sang chiết gas trái phép không chỉ gây hại cho việc kinh doanh của
các hãng gas có tên tuổi và làm ăn trung thực mà còn dẫn tới với những vụ nổ bình
gas, gây hỏa hoạn và thương vong cho người sử dụng.
Đáng lo hơn, một số đối tượng sau khi chiếm dụng vỏ bình của các doanh
nghiệp gas khác đã cắt phần quai xách, mài vỏ để làm mất phần chữ in nổi trên vỏ
bình, sau đó hàn và sơn lại để gắn nhãn hiệu khác lên vỏ bình. Đây là hành vi rất
nguy hiểm khiến vỏ bình gas bị thay đổi kết cấu, vỏ sẽ mỏng hơn dễ dẫn đến hư
hỏng, rò rỉ gas
b. Người dân vẫn chủ quan với nguy hiểm từ bình gas giả
Bình gas giả vẫn tiếp tục tăng là do người tiêu dùng vẫn chưa quá chú ý đến
nhãn hiệu của các công ty gas chất lượng. Hiện nay theo thói quen khi đổi bình cũ,
bình mới, người dân chủ quan chưa kiểm tra lại chất lượng hay cân nặng và độ an
toàn của bình ga. Đây cũng là cơ hội để những bình gas kém chất lượng có cơ hội
phát triển.
c. Công nghệ
Trước đây, công ty chưa từng sản xuất vỏ bình gas. Do vậy mà khi tiến hành
xây dựng nhà máy và sản xuất bình gas sẽ gặp nhiều khó khăn trong vấn đề chuyển
giao công nghệ mới cũng như chi phí chuyển giao sẽ lớn.

2.2. Xây dựng nhà máy sang chiết nạp Gas (LPG) ở Lạng Sơn
- Nhà đầu tư: Công ty TNHH Khí Đốt Gia Định.
- Quy mô dự án:
+ Bể chứa Gas (LPG) 30 tấn x 02 chiếc
+ Trạm bơm Gas (LPG) gồm 2 máy bơm, diện tích 16 m2
+ Xưởng đóng bình gồm 2 máy nạp bình, diện tích 226 m2
+ Xưởng thu hồi Gas (LPG) gồm 2 máy thu hồi Gas (LPG), diện tích 262 m2.
+ Xưởng bảo dưỡng bình gồm 2 máy đánh bóng, 2 máy sơn, diện tích 262m2

+ Nhà đặt máy nén khí 3 m3/h và máy bơm chữa cháy 2 chiếc loại 60 m3/h/c, P =
6kg/cm2, diện tích 27 m2 đủ lắp đặt máy.

14


15
+ Nhà văn phòng 108 m2
+ Đường đá dăm nước 1.235 m2
+ Trạm biến áp treo 75 KVA – 35/0,4 KV
+ Các công trình khác.
Địa điểm thực hiện dự án: KCN ở Hợp Thành, huyện Cao Lộc, tỉnh Lạng Sơn.
+ Diện tích đất dự kiến sử dụng cho dự án: 10.000 m2
- Tổng mức đầu tư: 16.000 triệu đồng
- Nguồn vốn thực hiện dự án: Vốn tự có và vay ngân hàng.
- Thời gian hoạt động của dự án: 50 năm, kể từ ngày cấp chứng nhận đầu tư.
- Tiến độ thực hiện dự án:
+ Giai đoạn I: Thực hiện trong 24 tháng.
+ Giai đoạn II: Triển khai sau khi hoàn thành giai đoạn I.
2.2.1. Thuận lợi
a. Định hướng phát triển hệ thống phân phối LPG.
Xây dựng và nâng cấp hệ thống phân phối lớn của các thương nhân kinh doanh
LPG để tiếp nhận sản phẩm LPG của các nhà máy lọc dầu trong nước và nhập khẩu.
Xây dựng các trung tâm phân phối đồng bộ về tổ chức (tổng công ty, công ty, chi
nhánh, xí nghiệp...) và cơ sở hạ tầng, vật chất kỹ thuật (hệ thống kho đầu mối, kho
trung chuyển, kho tuyến sau; cảng xuất, nhập; hệ thống vận tải…).
Phát triển mạng lưới bán lẻ LPG trực tiếp của doanh nghiệp và hệ thống tổng
đại lý, đại lý với hệ thống các kho tuyến sau LPG, cửa hàng bán lẻ tới từng địa
phương, xã/phường.
Phát triển cảng biển chuyên dụng mới cho các kho đầu mối LPG với các địa

điểm tiềm năng tại Quảng Ninh (Lạch Huyện, Cái Lân), Hải Phòng (Đình Vũ),
Quảng Bình (Hòn La), Bình Thuận (Kê Gà), Bình Định (Nhơn Hội), Khánh Hòa
(Cam Ranh), Tiền Giang (Soài Rạp), Trà Vinh (Trà Cú). Tiếp tục phát triển hệ
thống vận tải đường biển (viễn dương và ven biển), hệ thống vận tải nội địa bằng
đường sông và hệ thống vận tải đường bộ đáp ứng yêu cầu phát triển và kết nối của
hệ thống sản xuất, nhập khẩu và phân phối LPG.
b. Định hướng phát triển và cung cấp LPG:
Đáp ứng nhu cầu phát triển LPG của các vùng, địa phương phù hợp mục tiêu
phát triển hệ thống phân phối LPG (30 kg/người/năm vào năm 2020 và khoảng 50
kg/người/năm vào năm 2030). Giữ nguyên tổng công suất của các trạm chiết nạp

15


16
trong cả nước khoảng 1.600.000 tấn/năm; cải tạo, nâng cấp các trạm chiết nạp LPG
hiện hữu, loại bỏ một số trạm chiết nạp không đáp ứng được tiêu chuẩn về an toàn
phòng chống cháy nổ và môi trường; chỉ đầu tư các trạm chiết nạp LPG mới để thay
thế các trạm chiết nạp LPG bị loại bỏ.
c. Thị trường LPG tại Việt Nam
* Tình hình tiêu thụ
+ Tiêu thụ: Như đã nêu ở trên, thị trường tiêu thụ LPG Việt Nam đã tăng trưởng rất
nhanh trong những năm qua. Số liệu thống kê cho thấy, từ năm 2001 trở lại đây, thị
trường đã phát triển với tốc độ tăng gấp 4 lần, với sản lượng gia tăng bình quân
hàng năm đạt 80.000 MT. Dự báo từ năm 2013 đến năm 2020 tốc độ tăng trưởng
bình quân duy trì ở mức ổn định 6%-8%/năm với sản lượng gia tăng hàng năm ước
khoảng 100.000MT đến 120.000MT.
+ Cơ cấu sản phẩm: Thị trường dân dụng (năm 2010) chiếm khoảng 65%, chủ yếu
dưới dạng các lọai bình từ 12kg đến 50kg. Thị trường công nghiệp cung cấp bằng
xe bồn chuyên dụng chiếm 35%. Gần đây, do xuất hiện hình thức tiêu thụ LPG mới

tại các căn hộ chung cư với việc chủ đầu tư sẽ đầu tư bồn chứa và ống dẫn đến từng
căn hộ. Do đó, trong những năm tới tỷ lệ 65% (bình)/35% (xe bồn, ống dẫn) có thể
thay đổi theo hướng gia tăng tỷ lệ cấp hàng bằng xe bồn, ống dẫn xuống mức 55/45.
+ Phân bố tiêu thụ: Số liệu thống kê cho thấy: Do sự phát triển kinh tế không đồng
đều giữa các khu vực dẫn đến quy mô sản lượng và tốc độ tăng trưởng của thị
trường LPG tại mỗi vùng cũng rất khác nhau. Khu vực phía Nam có nền kinh tế
phát triển nhất do vậy sản lượng tiêu thụ chiếm từ 50% đến 60% tổng sản lượng,
tiếp đến khu vực miền Bắc chiếm: 25% đến 35% tổng sản lượng và cuối là khu vực
miền Trung chiếm khoảng 10-15%.
→ Theo nhận định, với tốc độ tăng trưởng như hiện nay, thị trường tiêu thụ LPG
toàn Việt Nam sẽ đạt 1.350.000 tấn vào năm 2013. Riêng thị trường tiêu thụ miền
Bắc sẽ đạt trên 472.500 tấn. Thị trường tiêu thụ rộng lớn và ngày càng được mở
rộng.
d. Công nghệ
Công nghệ sang chiết gas không phải là một công nghệ phức tạp, mới mẻ, và đã
có nhiều trạm chiết nạp gas được xây dựng trước đó như Cát Lái - Xưởng LPG Cát
Lái, SP – Chi nhánh Saigon Petro Co., Ltd. Tại Bình Phước, Nghệ An,
Petrovietnam Gas Phú Tho ̣ … Nên việc tận dụng công nghệ và rút kinh nghiệm từ
những người đi trước là một lợi thế to lớn cho việc xây dựng trạm chiết nạp tại
Lạng Sơn. Điều này sẽ giúp tránh được những rủi ro đã mắc phải và giúp việc xây
dựng và vận hành trạm chiết nạp có hiệu quả hơn.

16


17

2.2.2. Khó khăn
a. Đối thủ cạnh tranh.
Chịu sự cạnh tranh của nhiều công ty cùng ngành như: Công ty Cổ phần Kinh

doanh Khí hóa lỏng Miền Bắc, Công ty CP Kinh doanh Khí hóa lỏng Miền Nam
(GAS SOUTH), Tổng Công ty CP Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo), Tổng
Công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS), Tổng Công ty Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí
Việt Nam (PTSC)…
Đây đều là những công ty lớn, có thế mạnh về tài chính, kỹ thuật & công nghệ,
việc đối đầu với những đối thủ cạnh tranh như trên là thách thức không nhỏ đối với
công ty của chúng ta.
b. Đặc điểm ngành
Gần đây, nhiều hoạt động sang chiết gas trái phép, điển hình như ở Bắc Ninh,
Ninh Bình, Hà Nội…, không chỉ gây hại cho việc kinh doanh của các hãng gas có
tên tuổi và làm ăn trung thực mà còn dẫn tới với những vụ nổ bình gas, gây hỏa
hoạn và thương vong cho người sử dụng. Những vụ việc trên sẽ gây mất uy tín,
niềm tin đối với trạm chiết nạp gas.
Ngành khí hóa lỏng là một ngành đang được khuyến khích phát triển mạnh
trong những năm gần đây, vì vậy nên sự cạnh tranh là rất khốc liệt. Việc cạnh tranh
với một số công ty con của những tập đoàn lớn về dầu, khí đốt, khí hóa lỏng là vô
cùng khó khăn.
c. Vị trí địa lý
Thứ nhất, Lạng Sơn là tỉnh giáp biên, tuy nhiên vị trí địa lý của Lạng Sơn lại
không thực sự thuận lợi cho việc cung cấp bình gas ra các tỉnh lân cận, đơn giản là
vì Lạn Sơn không phải trung tâm của các tỉnh miền núi phía Bắc.
Thứ hai, Lạng Sơn là một tỉnh giáp biên, kinh tế của tỉnh chủ yếu dựa vào du
lịch và dịch vụ mà chủ yếu là buôn bán. Tương lai, Lạng Sơn sẽ là một trong các
tỉnh có nền kinh tế phát triển, cùng với đó, dân trí cũng sẽ được nâng cao, từ đó việc
dùng gas thay cho các loại nhiên liệu khác là một điều tất yếu.
Thứ ba là hệ thống giao thông, Lạng Sơn tuy có hệ thống giao thông đường bộ
khá hoàn thiện, nhưng nhìn chung thì đây là tỉnh có đến hơn 80% diện tích là đồi
núi. Nên việc cần cải thiện hệ thống giao thông đường bộ ở đây để phục vụ cho quá
trình vận chuyển gas và bình gas là một điều quan trọng cần được xem xét kỹ
lưỡng. Tuyến đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng: tổng chiều dài chạy trên địa phận của


17


18
tỉnh là 92 km. Tuyến Mai Pha - Na Dương: tổng chiều dài tuyến 31 km. Hệ thống
đường sắt còn đơn giản, khó phục vụ việc chu chuyển gas đến trạm chiết nạp.
→ Kết luận: Dựa trên cơ sở phân tích quy mô, thuận lợi cũng như khó khăn của hai
dự án nêu trên, nhóm nghiên cứu quyết định lựa chọn dự án “Dự án đầu tư nhà máy
sản xuất và bảo dưỡng vỏ bình Gas” làm dự án đầu tư chính thức và đưa vào bước
nghiên cứu khả thi, do thị trường vỏ bình ga hiện nay vẫn còn tiềm năng rộng lớn và
được đánh giá là có ít biến động tiêu cực, phù hợp với chính sách phát triển của
doanh nghiệp. Bên cạnh đó, bình ga cũng là sản phẩm thiết yếu đối với doanh
nghiệp, và việc sản xuất bình ga chất lượng cao sẽ đồng thời nâng cao uy tín của
doanh nghiệp trên thị trường.

PHẦN III: DỰ Á N ĐÀ U TƯ NHÀ MÁ Y SẢ N XUÁ T VÀ
BẢ O DƯỠNG VỎ BÌNH GAS 12KG
3.1.

Tổng quan về dự án đầu tư

18


19
Tên dự án

DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG MỚI NHÀ MÁY SẢN XUẤT, BẢO
DƯỠNG VỎ BÌNH GAS


Địa điểm xây dựng:

Lô II.5 KCN Khai Sơn, Thuâ ̣n Thành, Bắ c Ninh

Mục tiêu dự án:

Đầu tư xây dựng mới Nhà máy sản xuất, bảo dưỡng vỏ bình gas giai đoa ̣n 1
với công suất:
Vỏ bình gas sản xuất mới: 150.000 bình/năm
Vỏ bình gas bảo dưỡng: 150.000 bình/năm

Quy mô xây dựng:

Các hạng mục xây dựng gồm:


Sân bãi: 500 m2



Nhà xưởng sản xuất: 1.000m2

Nhà kho nguyên liệu: 300m2
Tiến độ thực hiện

Trong vòng 06 tháng kể từ khi chuẩn bị:
Công tác chuẩn bị: Từ tháng đến tháng 05/2014
Khởi công xây dựng: Tháng 05/2014
Hoàn thiện, đưa vào sử dụng: Tháng 10/2014


❖ Văn bản pháp lý

-

Luật đất đai 26/11/2003;

-

Luật xây dựng số 16/2003/QH11 đã được Quốc Hội khóa 11 nước Cộng Hòa
XHCN Việt Nam thông qua ngày 26/11/2003;

-

Luật số 60/2005/QH11 do Quốc hội ban hành ngày 29/11/2005 quy định
về luật doanh nghiệp.

-

Nghị định số 49/2009/NĐ-CP ngày 16/12/2004 của Chính Phủ về quản lý
chất lượng công trình xây dựng;

Thông tư 13/2013/TT-BXD ngày 15/8/2013 quy định về thẩm tra thiết kế xây
dựng công trình
Nghị định 15/2013/NĐ-CP ngày 6/2/2013 về quản lý chất lượng công trình
xây dựng
-

Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07/02/2005 của Chính Phủ về Quản lý
dự án đầu tư xây dựng công trình;


-

Nghị định số 99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 06 năm 2007 của Chính phủ về
Quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình;

-

Nghị định số 83/2009/NĐ – CP ngày 15/10/2009 về sửa đổi bổ sung 1 số
điều của nghị định số 12/2009/NĐ – CP ngày 12/2/2009 về quản lý dự án
đầu tư xây dựng công trình;

19


20
Thông tư 10/2012/TT-BXD ngày 20/12/2012 hướng dẫn Nghị định
64/2012/NĐ-CP về cấp giấy phép xây dựng
-

Nghị định số 85/2009/NĐ – CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ hướng dẫn
thi hành Luật Đấu thầu và lựa chọn Nhà thầu xây dựng theo Luật xây dựng;

-

Nghị định 102/2010/NĐ-CP do chính phủ ban hành ngày 01/10/2010 về
hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của luật doanh nghiệp.

-


Thông tư số 03/2001/TT-BXD ngày 13/2/2001 của Bộ xây dựng hướng dẫn
điều chỉnh dự án công trình xây dựng cơ bản;

-

Thông tư 05/2007/TT – BXD ngày 25/7/2007 của Bộ Xây Dựng về hướng
dẫn việc lập và quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

-

Thông tư 03/2009/TT – BXD ngày 26/3/2009 của Bộ Xây Dựng quy định
chi tiết một số nội dung của Nghị định số 12/2009/ NĐ – CP ngày
12/2/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;

-

Quyết định số 33/2004/QĐ-BTC về việc ban hành Quy tắc, Biểu phí bảo
hiểm xây dựng, lắp đặt;

-

Quyết định số 05/QĐ-BXD ngày 24/01/2005 của Bộ trưởng Bộ xây dựng về
việc ban hành định mức dự toán xây dựng cơ bản;

-

QCVN 03: 2009/BXD “Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phân loại, phân cấp
công trình XD dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật đô thị” có hiệu lực
từ ngày 01/4/2010;


-

Văn bản số 1776/BXD – VP Ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng về công bố
Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần xây dựng;

-

Văn bản số 1777/BXD – VP Ngày 16/8/2007 của Bộ Xây Dựng về công bố
Định mức dự toán xây dựng công trình – Phần lắp đặt;

-

Công văn số 1601/BXD – VP ngày 25/7/2007 của Bộ Xây Dựng v/v công bố
chỉ số giá xây dựng;

3.2. Sự cần thiết của dự án đầu tư và lựa chọn địa điểm đầu tư
3.2.1 Sự cần thiết của dự án đầu tư
Công ty Công ty TNHH Khí Đốt Gia Định là một doanh nghiệp với ngành
nghề kinh doanh chính là chiết nạp, phân phối gas phục vụ thị trường các tỉnh phía
Bắc với các thương hiệu được khẳng định là: Giadinh Gas. Thương hiệu đã được
khẳng định trên thị trường gas dân dụng và gas công nghiệp trong cả nước với thị
phần 10% toàn miền Bắc, là 1 trong 5 công ty cung cấp gas lớn nhất miền Bắc.

20


21
Trải qua hơn 13 năm tham gia vào hoạt động kinh doanh LPG, Công ty đã tổ
chức xây dựng hệ thống kinh doanh LPG rộng khắp trong khu vực các tỉnh miề n
Bắ c mà tro ̣ng tâm là Hà Nô ̣i.

Căn cứ tình hình thực tế, Hô ̣i đồ ng quản tri ̣và Ban Lãnh đạo Công ty đã đưa ra
chiến lược và xây dựng kế hoạch thực hiện cho đến năm 2020, theo đó sẽ mở rộng
thị trường tiêu thụ sản phẩm LPG của Công ty ra khu các tin
̉ h chưa có tra ̣m chiế t
na ̣p như La ̣ng Sơn, Cao Bằ ng, Bắ c Ca ̣n. Công ty đặt mục tiêu đến năm 2020, sản
lượng LPG tiêu thụ tăng gấp 2 lần hiện nay, Để đạt được mục tiêu trên, tốc độ gia
tăng sản lượng tiêu thụ LPG hàng năm đến năm 2020 trung bình khoảng 200
MT/tháng.
Bảng 1: Kế hoạch sản lượng tiêu thụ LPG đến năm 2020:

Năm

Sản lượng bình
quân tháng
(MT)

2013

800

9.600

200

2.400

2014

900


10.800

100

1.200

2015

1000

12,000

100

1.200

2016

1200

14.400

200

2.400

2017

1400


16.800

200

2.400

2018

1600

19.200

200

2.400

2019

1800

21.600

200

2.400

2020

2000


24,000

200

2.400

Sản lượng cả
năm (MT)

Sản lượng gia
tăng bình quân
tháng (MT)

Sản lượng gia
tăng cả năm
(MT)

Nguồn số liê ̣u: Báo cáo tổng kết năm 2013 và kế hoạch các năm tiếp theo của Công
ty TNHH Khí Đốt Gia Định
Thực tế, trong lĩnh vực kinh doanh LPG, ngoài Trạm chiết nạp LPG là hạng
mục đầu tư xây dựng cơ bản phải thực hiện thì vỏ bình gas là một hạng mục đầu tư
khác có vai trò rất quyế t đinh
̣ đế n tăng trưởng về sản lươ ̣ng bán hàng. Vỏ bình gas
là dụng cụ chứa đựng gắn liền với LPG, khi nói đến LPG thì người ta nói đến đến
vỏ bình gas và ngược lại, khi nói về vỏ bình gas là đồng thời nói về LPG.

21


22

Trên thị trường Việt Nam hiện nay, phân theo dung tích chứa đựng, vỏ bình gas
gồm có bình gas 12kg là bình có dung tích khoảng 26,2 lít, chứa được 12kg LPG
thường được sử dụng để chứa đựng LPG phục vụ nhu cầu đun nấu trong các hộ gia
đình. Vỏ bình gas 45kg là loại bình gas có dung tích khoảng 99 lít, chứa được 45kg
LPG và thường được sử dụng trong công nghiệp để dung cho lò sấy, lò nung gạch,
gốm và sử dụng trong bếp ăn công nghiệp, nhà hàng, khách sạn.
Để đạt được sản lượng LPG chiết nạp và tiêu thụ thông qua trạm nạp LPG hiện
có với sản lượng 900 tấn LPG/tháng như nêu trên, trong vòng 3 năm vừa qua (từ
năm 2011 đến đầu năm 2013) Công ty đã đầu tư, đưa ra thị trường tổng số lượng vỏ
bình gas loại 12 kg lên tới 250.000 bình gas. Tính trung bình, mỗi năm đã đưa ra thị
trường khoảng 85.000 bình gas. Vòng quay vỏ bình đạt xấp xỉ 3 vòng/năm (4
tháng/vòng). Để thực hiện mục tiêu sản lượng đặt ra như nêu trên (đến năm 2020
sản lương LPG tiêu thụ đạt mức 2.000 tấn/tháng), Công ty cần thiết phải đầu tư bổ
sung vỏ bình gas mới với số lượng khoảng 70.000 bình gas mỗi năm đến năm 2020
và đưa tổng số lượng vỏ bình đạt khoảng 700.000 bình nhằm đảm bảo mức sản
lượng LPG tiêu thụ 2.000 tấn/tháng
Bảng 2: Nhu cầu vỏ bình gas mới hàng năm đến năm 2020
Năm

Sản lượng LPG gia tăng
hàng năm

Nhu cầu vỏ bình gas gia
tăng hàng năm (Số liê ̣u
làm tròn)

Năm 2014

1.200


34.000

Năm 2015

1.200

34.000

Năm 2016

2.400

70.000

Năm 2017

2.400

70.000

Năm 2018

2.400

70.000

Năm 2019

2.400


70.000

Năm 2020

2.400

70.000

Vỏ bình gas là một sản phẩm có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động được
sản xuất theo tiêu chuẩn Việt Nam TCVN7763:2007 (Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
7763:2007 về Chai chứa khí - Chai thép hàn nạp lại và vận chuyển được dùng cho

22


23
khí dầu mỏ hoá lỏng (LPG) - Thiết kế và kết cấu) . Vỏ bình gas phải đảm bảo an
toàn tuyệt đối trong quá trình lưu thông, sử dụng. Theo quy định của Nhà nước và
các tiêu chuẩn kỹ thuật bắt buộc áp dụng, vỏ bình gas phải được sơn sửa, phục hồi
tái kiểm định định kỳ. Ngoài yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động, Bình Gas
còn có yêu cầu cao thẩm mỹ, phải sạch sẽ và đẹp để đưa vào sử dụng trong các hộ
gia đình. Thực tế tại khu vực thị trường phía Bắc, mỗi 2 đế n 3 năm vỏ bình gas đều
phải đưa trở lại nhà máy sản xuất, bảo dưỡng vỏ bình gas để thực hiện công tác
bảo dưỡng bảo dưỡng và sau 5 năm phải tái kiểm định.
Với thời gian đưa vào sử dụng trong thời gian dài, hiện nay nhu cầu bảo dưỡng,
bảo dưỡng cho số lượng 250.000 vỏ bình gas tại Công ty là đã phát sinh rất bức
thiết. Khi xem xét, tham khảo số lượng thống kê lượng bình gas bảo dưỡng của các
công ty gas khác cho thấy, lượng bình gas cần bảo dưỡng sơn sửa, kiểm định hàng
năm xấp xỉ 1/3 lần tổng số lượng vỏ bình gas đã đầu tư của Công ty. Số lượng bình
gas này cũng phù hợp với thực tế rằng, vỏ bình gas đầu tư sau khoảng 2,5 đến 3

năm thì cần phải bảo dưỡng lại.
Theo kế hoạch những năm tiếp theo đến năm 2020, bình quân mỗi năm Công ty
đưa vào thị trường 70.000 bình gas mới thì nhu cầu bảo dưỡng, phục hồi bắt đầu từ
năm 2015 với số lượng khoảng 70.000 bình và sẽ tiếp tục gia tăng với số lượng lớn
hơn hàng năm, dự kiến đến năm 2020, số lượng bình gas bảo dưỡng, phục hồi đạt
mức 210.000 bình gas, gấp 3 lần so với năm 2014
Bảng 3: Nhu cầu bảo dưỡng vỏ bình gas đến năm 2020

Năm

Vỏ bình gas đầu tư
Lũy kế số lượng vỏ
mới trong
năm
đầu tư cuối kỳ
(bình)

Kế hoạch bảo dưỡng
vỏ bình gas

2011

60.000

60.000

2012

90.000


150.000

2013

100.000

250.000

2014

30.000

284.000

30.000

2015

30.000

318.000

120.000

2016

70.000

388.000


150.000

2017

70.000

458.000

150.000

23


24
2018

70.000

528.000

150.000

2019

70.000

598.000

150.000


2020

70.000

668.000

150.000

Hiện nay, tại khu vực phía Bắc đã có một số nhà máy sản xuất và bảo dưỡng vỏ
bình gas tuy nhiên các đơn vị này tập trung ở khu vực Hải Phòng, Nam Đinh,
̣ Nam
Hà Nội, Thanh Hóa rất xa địa điểm chiết nạp LPG nơi tập kết vỏ bình gas đi và về của Công ty. Tuy nhiên, có việc thuê các đơn vị nêu trên thực hiện ngoài thủ tục
phức tạp (ký kết hợp đồng, xuất nhập, giao nhận, kiểm đếm, giám sát, thanh toán
…) thì chi phí cho việc vận chuyển trong cơ cấu giá sơn sửa, bảo dưỡng, chiếm
khoảng 10% giá thành sơn sửa, kiểm định (Đối với vỏ bình gas mới đặt mua ngoài,
giá vận chuyển vỏ bình gas cũng chiếm đến 1% giá bán).
Bảng 4: Chi phí vận chuyển trong cơ cấu giá vỏ bình gas mới và bảo dưỡng
Chi phí vận
chuyển đến địa
điểm thực hiện
(đồng/bình)

Giá bán chưa
VAT
(đồng/bình)

Vỏ bình gas
sản xuất mới

4.500


430.000

1%

Tính vận
chuyển 1
chiều

Vỏ bình gas
bảo dưỡng

6.400

65.000

10%

Tính vận
chuyển 2
chiều đi và về

Sản phẩm,
dịch vụ

Tỉ lệ

Ghi chú

Vì những lý do, Công ty lập dự án đầu tư xây dựng mới Nhà máy sản xuất bảo

dưỡng vỏ bình gas nhằm đáp ứng nhu cầu rất bức xúc về vỏ bình gas mới và đặc
biệt là nhu cầu bảo dưỡng bảo dưỡng, kiểm định vỏ bình gas của Công ty hiện tại
cũng như trong các năm tiếp theo, Công ty trực tiế p làm chủ dự án đầu tư. Việc đầu
tư xây dựng mới Nhà máy sản xuất bảo dưỡng vỏ bình gas không chỉ đáp ứng nhu
cầu tiêu thụ nội bộ của Công ty, nó không chỉ đem lại hiệu quả kinh tế mà còn nhằm
đồng bộ hóa, khép kín các công đoạn sản xuất, kinh doanh phân phối LPG đồng
thời tận dụng tối đa mặt bằng, thời gian, tạo thêm công ăn việc làm cho người lao
động trong khu vực đồng thời còn có thể cung cấp một phần dich
̣ vu ̣ cho các đối tác
cùng ngành trong khu vực.

24


25
3.2.2 Mọ t só lợi thế khi đầu tư nhà má y sả n xuá t vỏ bình gas
Ngoài sự cầ n thiế t phải đầ u tư nhà máy sản xuấ t vỏ biǹ h gas trong quá trin
̀ h thực
hiê ̣n dự án công ty có những lơ ̣i thế riêng có sau:
- Doanh thu và lơ ̣i nhuâ ̣n của công ty tăng trưởng hàng năm.
- Công ty TNHH Khí Đốt Gia Đinh
̣ là công ty con của công ty dầu khí Anpha, một
donah nghiệp chiếm thị phần lớn trong nghành. Ngoài ra công ty còn có mô ̣t lươ ̣ng
lớn khách hàng tiề m năng hiê ̣n đang là ba ̣n hàng trong cung cấ p LPG như: Công ty
Cổ phần Năng lươ ̣ng Đấ t Viê ̣t Ninh Bình, công ty Cổ phần Kinh doanh khí hóa lỏng
Miề n Bắ c, , công ty cổ phầ n khí đố t Thăng Long, Công ty Cổ phần Gas Ngo ̣n lửa
thầ n..vv. Với lơ ̣i thế này công ty tin tưởng vào thi ̣ trường đầ u ra sau khi dự án đi
vào hoa ̣t đô ̣ng, mang la ̣i lơ ̣i nhuâ ̣n ổ n đinh
̣ giúp cho công ty sớm hoàn đươ ̣c vố n đầ u
tư dự án.

3.3 Phân tích thị trường tiêu thụ sản phẩm & dịch vụ của dự án:
3.3.1 Tổng quan về sản phẩm LPG:
LPG là từ viết tắt của Liquefied Petroleum Gas, là hỗn hợp hydrocarbon nhẹ,
ở thể khí. LPG tồn tại trong thiên nhiên ở các giếng dầu hoặc giếng gas và cũng có
thể sản xuất ở các nhà máy lọc dầu. Thành phần chính của LPG là Propane (C3H8)
và Butane (C4H10), không màu, không mùi, không vị và không có độc tố.
LPG là loại nhiên liệu thông dụng về tính đa năng và thân thiện với môi
trường. Nó có thể dễ dàng được chuyển đổi sang thể lỏng bằng việc tăng áp suất
thích hợp hoặc giảm nhiệt độ để dễ tồn trữ và vận chuyển được. Nó có thể chuyển
động như chất lỏng như lại được đốt cháy ở thể khí. Việc sản sinh ra chất NOx, khí
độc và tạp chất trong quá trình cháy thấp một cách khác thường đã làm cho LPG trở
thành một trong những nguồn nhiên liệu thân thiện nhất với môi trường trên thế
giới.
LPG lỏng chứa rất nhiều năng lượng trong một không gian nhỏ và nó có thể hóa
hơi được nên cháy rất tốt. Mỗi kg gas cung cấp khoảng 12.000 kcal năng lượng.
Bảng 5: Các thông số lý hóa của LPG
STT

Các chỉ tiêu

Đơn vị
tính

Mức chất lượng

Phương pháp thử

01

Áp suất hơi ở 37,8 °C


Kpa

1430

ASTM D1267 – 95

02

Hàm lượng lưu huỳnh, max

Ppm

140

ASTM D2784 – 98

03

Hàm lượng nước tự do

% kl

Không có

Quan sát bằng mắt
thường

04


Độ ăn mòn tấm đồng trong 01 giờ ở
37,8 °C

-

Số 1

ASTM D1838 – 91

25


×