BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
NGUYỄN ĐĂNG NGUYÊN
THỰC TRẠNG CHUYỂN TUYẾN CỦA CÁC BỆNH NHÂN
BẢO HIỂM Y TẾ TỪ BỆNH VIỆN HUYỆN LÊN BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
THÁI BÌNH – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y DƢỢC THÁI BÌNH
NGUYỄN ĐĂNG NGUYÊN
THỰC TRẠNG CHUYỂN TUYẾN CỦA CÁC BỆNH NHÂN
BẢO HIỂM Y TẾ TỪ BỆNH VIỆN HUYỆN LÊN BỆNH VIỆN
ĐA KHOA TỈNH NINH BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SỸ Y TẾ CÔNG CỘNG
Mã số: 60.72.03.01
Cán bộ hƣớng dẫn: 1. TS. Vũ Trung Kiên
2. TS. Trần Thị Phƣơng
THÁI BÌNH - 2016
LỜI CẢM ƠN
Sau 2 năm học tập và nghiên cứu tại Trường Đại học Y Dược Thái
Bình đến nay tôi đã hoàn thành khóa học và hoàn thiện được bản luận văn tốt
nghiệp của mình. Nhân dịp này, tôi xin chân thành cám ơn Đảng ủy, Ban
Giám hiệu Trường Đại học Y Dược Thái Bình. Tôi xin chân thành cảm ơn
Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, các phòng chức năng, Khoa Y tế công
cộng và các bộ môn liên quan thuộc Trường Đại học Y Dược Thái Bình đã
cung cấp cho tôi những kiến thức chuyên môn cơ bản, các phương pháp luận
trong nghiên cứu khoa học và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi học tập cũng
như triển khai đề tài cao học.
Tôi xin trân trọng cảm ơn: TS. Vũ Trung Kiên, TS. Trần Thị Phương
những người thầy/cô đã tận tình giúp đỡ tôi tích lũy kiến thức và phương
pháp tư duy khoa học giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh
Bình, Ban Giám đốc và lãnh đạo các bệnh viện đa khoa tuyến huyện của tỉnh
Ninh Bình, các bệnh nhân đến khám và điều trị tại bệnh viện đa khoa tỉnh
Ninh Bình đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và thu
thập số liệu để hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã
nhiệt tình cộng tác, động viên, giúp đỡ tôi suốt quá trình học tập, nghiên cứu
khoa học và hoàn thiện luận văn này.
Thái Bình, tháng 6 năm 2016
Nguyễn Đăng Nguyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc
đăng tải trong bất kỳ tài liệu khoa học nào.
Tác giả luận văn
Nguyễn Đăng Nguyên
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BHYT
: Bảo hiểm y tế
BVĐK
: Bệnh viện đa khoa
BYT
: Bộ Y tế
KBCB
: Khám bệnh, chữa bệnh
NHS
: Nữ hộ sinh
TT
: Thông tƣ
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
ĐẶT VẤN ĐỀ ............................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ......................................................... 3
1.1. Đại cƣơng ............................................................................................ 3
1.1.1. Một số khái niệm........................................................................... 3
1.1.2. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ................................ 4
1.1.3. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ................. 4
1.1.4. Chuyển tuyến điều trị .................................................................... 5
1.1.5. Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh ............................................................................ 5
1.1.6. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật ..................................................... 5
1.1.7. Các hình thức chuyển tuyến .......................................................... 7
1.1.8. Điều kiện chuyển tuyến ................................................................. 7
1.1.9. Thủ tục chuyển tuyến .................................................................... 9
1.2. Chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực khám chữa bệnh ................................... 11
1.2.1.Chỉ đạo tuyến mục đích, ý nghĩa .................................................. 11
1.2.2. Tổ chức màng lưới chỉ đạo tuyến hiện nay .................................. 12
1.3. Thực trạng về công tác chỉ đạo tuyến hiện nay. ................................. 18
1.4. Sự hài lòng của khách hàng sử dụng dịch vụ y tế. .............................. 20
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............. 24
2.1. Địa bàn, đối tƣợng và thời gian nghiên cứu ....................................... 24
2.1.1. Địa bàn nghiên cứu .................................................................... 24
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu ................................................................ 27
2.1.3 Thời gian nghiên cứu .................................................................. 27
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu................................................................... 27
2.2.1 Thiết kế nghiên cứu: .................................................................... 27
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu.................................................................. 28
2.2.3. Các biến số trong nghiên cứu ..................................................... 29
2.2.4. Phương pháp thu thập số liệu ..................................................... 30
2.2.5. Phương pháp phân tích số liệu ................................................... 30
2.2.6. Đạo đức nghiên cứu.................................................................... 31
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ..................................................... 33
3.1 Thực trạng công tác chuyển tuyến ...................................................... 33
3.2. Một số nguyên nhân và yếu tố liên quan đến công tác chuyển tuyến . 42
CHƢƠNG 4. BÀN LUẬN ........................................................................... 55
4.1. Thực trạng công tác chuyển tuyến .................................................... 55
4.2. Một số nguyên nhân và yếu tố liên quan đến công tác chuyển tuyến . 64
KẾT LUẬN .................................................................................................. 74
KHUYẾN NGHỊ .......................................................................................... 76
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG SỐ LIỆU
Trang
Bảng 3.1. Đặc điểm tuổi và giới của đối tƣợng nghiên cứu .......................... 33
Bảng 3.2. Đặc điểm về trình độ học vấn của bệnh nhân................................ 34
Bảng 3.3. Nghề nghiệp của bệnh nhân.......................................................... 34
Bảng 3.4. Đặc điểm về nơi chuyển viện ....................................................... 35
Bảng 3.5. Chẩn đoán chuyển viện (n=408) ................................................... 36
Bảng 3.6. Chẩn đoán tuyến trên (n=408) ...................................................... 37
Bảng 3.7. Chẩn đoán khác biệt giữa bệnh viện Huyện với Bệnh viện tỉnh .... 38
Bảng 3.8. Đặc điểm tình trạng bệnh nhân lúc chuyển viện ........................... 38
Bảng 3.9. Đặc điểm thời gian chuyển viện đến bệnh viện tỉnh...................... 38
Bảng 3.10. Đặc điểm về phƣơng tiện chuyển viện ........................................ 40
Bảng 3.11. Phân loại Bệnh viện chuyển tuyến của Ngƣời bệnh .................... 41
Bảng 3.12. Kết quả điều trị và xử lý của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh ......... 41
Bảng 3.13. Lý do bác sĩ tuyến dƣới khuyên chuyển tuyến (n=240) .............. 42
Bảng 3.14. Lý do ngƣời bệnh/ngƣời nhà xin chuyển tuyến (n=168) ............. 42
Bảng 3.15. Ý kiến của ngƣời bệnh/ngƣời nhà về quy trình chuyển viện ở
tuyến dƣới ................................................................................ 43
Bảng 3.16. Tỷ lệ đối tƣợng nghiên cứu đƣợc bác sĩ giải thích tình hình bệnh
tật trƣớc khi chuyển tuyến ........................................................ 43
Bảng 3.17. Tỷ lệ ngƣời dân cho rằng khám bệnh ở bệnh viện tỉnh là rất đông ... 44
Bảng 3.18. Tỷ lệ ngƣời dân cho rằng phải chờ đợi lâu để đƣợc khám bệnh và
điều trị ở bệnh viện tỉnh............................................................ 44
Bảng 3.19. Tỷ lệ ngƣời dân hài lòng khi đƣợc khám bệnh và điều trị ở bệnh
viện tỉnh ................................................................................... 44
Bảng 3.20. Tỷ lệ ngƣời dân có nhu cầu đƣợc chuyển viện lên tuyến cao hơn... 45
Bảng 3.21. Mối liên quan giữa trình độ học vấn của bệnh nhân và hình thức
chuyển tuyến ............................................................................ 45
Bảng 3.22. Mối liên quan giữa nghề nghiệp của bệnh nhân và hình thức
chuyển tuyến ............................................................................ 46
Bảng 3.23. Mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà của bệnh nhân đến bệnh
viện huyện và hình thức chuyển tuyến...................................... 46
Bảng 3.24. Mối liên quan giữa khoảng cách từ nhà của bệnh nhân đến bệnh
viện tỉnh và hình thức chuyển tuyến ......................................... 47
Bảng 3.25. Mối liên quan giữa điều kiện kinh tế của bệnh nhân và hình thức
chuyển tuyến ............................................................................ 47
Bảng 3.26. Mối liên quan giữa số lần đã chuyển tuyến của bệnh nhân và hình
thức chuyển tuyến .................................................................... 48
Bảng 3.27. Mối liên quan giữa việc có ngƣời quen công tác ở bệnh viện và
hình thức chuyển tuyến của bệnh nhân ..................................... 48
Bảng 3.28. Mối liên quan giữa khả năng chi trả viện phí của bệnh nhân và
hình thức chuyển tuyến ............................................................ 49
Bảng 3.29. Mối liên quan giữa tình trạng ngƣời bệnh chuyển tuyến với nơi
tiếp nhận ngƣời bệnh tại bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình. .... 49
Bảng 3.30. Mối liên quan giữa tình trạng ngƣời bệnh chuyển tuyến với sử
dụng phƣơng tiện chuyển tuyến ................................................ 50
Bảng 3.31. Mối liên quan giữa thực hiện giải thích tình hình bệnh tật cho
ngƣời bệnh của bác sỹ với tình trạng ngƣời bệnh khi chuyển ... 51
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Trang
Biểu đồ 3.1. Đặc điểm đối tƣợng chuyển viện .............................................. 36
Biểu đồ 3.2. Nơi tiếp nhận ngƣời bệnh chuyển tuyến tại BV đa khoa tỉnh .... 39
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ ngƣời bệnh đƣợc nhân viên y tế hộ tống trong tình trạng
cấp cứu ..................................................................................... 40
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Xã hội càng phát triển thì nhu cầu về khám chữa bệnh của nhân dân
ngày càng cao. Tâm lý chung của ngƣời bệnh nói chung và ngƣời bệnh có thẻ
bảo hiểm y tế (BHYT) nói riêng ở tuyến dƣới muốn chuyển lên tuyến trên để
điều trị. Do đó, tình trạng vƣợt tuyến ngày càng nhiều gây ra lãng phí tốn
kém cho ngƣời bệnh và gia đình ngƣời bệnh cũng nhƣ dẫn đến tình trạng quá
tải cho các bệnh viện tuyến trên.
Ở Việt Nam, Bộ Y tế phân chia theo trình độ chuyên môn, kỹ thuật
gồm 4 tuyến: tuyến Trung ƣơng (Tuyến 1), tuyến tỉnh (Tuyến 2), tuyến huyện
(Tuyến 3) và tuyến cơ sở (Tuyến 4) [5]. Trong đó, tuyến trung ƣơng chỉ đạo
tuyến tỉnh, tuyến tỉnh chỉ đạo tuyến huyện, tuyến huyện chỉ đạo tuyến xã.
Với cách phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật nhƣ vậy, trong quá trình
điều trị và chăm sóc ngƣời bệnh, nếu bệnh của họ không phù hợp với năng
lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
đã đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền về y tế phê duyệt hoặc phù hợp
nhƣng do điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ
điều kiện để chẩn đoán và điều trị thì sẽ chuyển ngƣời bệnh lên tuyến liền kề
theo trình tự: tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2 và tuyến
2 chuyển lên tuyến 1 [5]. Với ngƣời bệnh có thẻ BHYT cũng đƣợc chuyển
theo nguyên tắc tƣơng tự: từ tuyến khám chữa bệnh ban đầu lên tuyến liền kề.
Bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình, theo phân tuyến chuyên môn, kỹ
thuật của Bộ y tế và Sở Y tế Ninh Bình là Bệnh viện hạng 1 trực thuộc Sở Y
tế Ninh Bình . Để thực hiện nhiệm vụ và chức năng của mình, trong đó việc
chỉ đạo tuyến dƣới là một trong những nhiệm vụ quan trọng, bệnh viện đã
sớm thành lập phòng Đào tạo – chỉ đạo tuyến và đi vào hoạt động từ tháng 7
năm 2010 đến nay. Biên chế của phòng gồm 1 trƣởng phòng, 1 phó trƣởng
phòng, 5 chuyên viên, các cán bộ này đều làm việc chuyên trách không kiêm
nhiệm các công việc khác. Ngoài ra, Ban giám đốc còn cử 01 đồng chí phó
giám đốc phụ trách công tác đào tạo – chỉ đạo tuyến chỉ đạo trực tiếp. Bám sát
2
vào các chức năng và nhiệm vụ của phòng, lãnh đạo phòng đã chủ động xây
dựng kế hoạch hoạt động, tham mƣu cho lãnh đạo bệnh viện về công tác đào
tạo và chỉ đạo tuyến, tổ chức và thực hiện có hiệu quả công tác chỉ đạo tuyến
dƣới về đào tạo, chuyển giao, hỗ trợ chuyên môn kỹ thuật khi tuyến dƣới yêu
cầu. Đặc biệt, phòng còn chú trọng đến công tác giao ban chuyển tuyến, trong
đó chú trọng đến vấn đề chuyển tuyến từ các bệnh viện đa khoa tuyến huyện
đến bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình mỗi quý một lần. Việc làm này nhằm
mục đích tìm hiểu nguyên nhân, giải quyết tháo gỡ các khó khăn gặp phải
trong quá trình khám chữa bệnh của các bệnh viện huyện đồng thời cũng là
dịp để các bệnh viện học tập và chia sẻ kinh nghiệm quản lý, điều trị, chăm
sóc ngƣời bệnh và rút kinh nghiệm về công tác chuyển tuyến, qua đó góp
phần nâng cao chất lƣợng khám bệnh, chữa bệnh của các bệnh viện tuyến
huyện; giảm tần suất ngƣời bệnh phải chuyển tuyến, vƣợt tuyến lên bệnh viện
đa khoa tỉnh.
Xác định đƣợc tầm quan trọng của công tác chuyển tuyến chúng tôi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “Thực trạng chuyển tuyến của các bệnh nhân bảo
hiểm y tế từ bệnh viện huyện lên bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình” với
hai mục tiêu sau đây:
1. Mô tả thực trạng chuyển tuyến của các bệnh nhân có thẻ bảo hiểm y
tế từ bệnh viện huyện lên bệnh viện đa khoa tỉnh Ninh Bình.
2. Xác định một số yếu tố liên quan đến chuyển tuyến của các bệnh
nhân có thẻ bảo hiểm y tế tại Ninh Bình.
3
CHƢƠNG 1.
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Đại cƣơng
1.1.1. Một số khái niệm
- Khám bệnh là việc hỏi bệnh, khai thác tiền sử bệnh, thăm khám thực
thể, khi cần thiết thì chỉ định làm xét nghiệm cận lâm sàng, thăm dò chức năng
để chẩn đoán và chỉ định phƣơng pháp điều trị phù hợp đã đƣợc công nhận.
- Chữa bệnh là việc sử dụng phƣơng pháp chuyên môn kỹ thuật đã
đƣợc công nhận và thuốc đã đƣợc phép lƣu hành để cấp cứu, điều trị, chăm
sóc, phục hồi chức năng cho ngƣời bệnh.
- Người bệnh là ngƣời sử dụng dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền cấp cho ngƣời có đủ điều kiện hành nghề theo quy
định của Luật này (sau đây gọi chung là chứng chỉ hành nghề).
- Giấy phép hoạt động khám bệnh, chữa bệnh là văn bản do cơ quan nhà
nƣớc có thẩm quyền cấp cho cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có đủ điều kiện hoạt
động theo quy định của Luật này (sau đây gọi chung là giấy phép hoạt động).
- Người hành nghề khám bệnh, chữa bệnh là ngƣời đã đƣợc cấp chứng
chỉ hành nghề và thực hiện khám bệnh, chữa bệnh (sau đây gọi chung là
ngƣời hành nghề).
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh là cơ sở cố định hoặc lƣu động đã đƣợc
cấp giấy phép hoạt động và cung cấp dịch vụ khám bệnh, chữa bệnh.
- Bảo hiểm y tế là hình thức bảo hiểm đƣợc áp dụng trong lĩnh vực chăm
sóc sức khỏe, không vì mục đích lợi nhuận, do Nhà nƣớc tổ chức thực hiện.
- Quỹ bảo hiểm y tế là quỹ tài chính đƣợc hình thành từ nguồn đóng
bảo hiểm y tế và các nguồn thu hợp pháp khác, đƣợc sử dụng để chi trả chi
4
phí khám bệnh, chữa bệnh cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, chi phí quản lý
bộ máy của tổ chức bảo hiểm y tế và những khoản chi phí hợp pháp khác liên
quan đến bảo hiểm y tế.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế ban đầu là cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đầu tiên theo đăng ký của ngƣời tham gia bảo hiểm y tế và
đƣợc ghi trong thẻ bảo hiểm y tế.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế là cơ sở y tế có ký hợp
đồng khám bệnh, chữa bệnh với tổ chức bảo hiểm y tế [23], [24].
1.1.2. Thủ tục khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Ngƣời tham gia bảo hiểm y tế khi đến khám bệnh, chữa bệnh phải
xuất trình thẻ bảo hiểm y tế có ảnh; trƣờng hợp thẻ bảo hiểm y tế chƣa có ảnh
thì phải xuất trình thẻ bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ chứng minh về nhân
thân của ngƣời đó; đối với trẻ em dƣới 6 tuổi chỉ phải xuất trình thẻ bảo hiểm
y tế.
- Trƣờng hợp cấp cứu, ngƣời tham gia bảo hiểm y tế đƣợc khám bệnh,
chữa bệnh tại bất kỳ cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nào và phải xuất trình thẻ
bảo hiểm y tế cùng với giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều này trƣớc khi ra
viện.
- Trƣờng hợp chuyển tuyến điều trị, ngƣời tham gia bảo hiểm y tế phải
có hồ sơ chuyển viện của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh [23].
- Trƣờng hợp khám lại theo yêu cầu điều trị, ngƣời tham gia bảo hiểm y
tế phải có giấy hẹn khám lại của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.1.3. Quyền của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế
- Yêu cầu tổ chức bảo hiểm y tế cung cấp đầy đủ, chính xác các thông
tin có liên quan đến ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, kinh phí khám bệnh, chữa
bệnh cho ngƣời tham gia bảo hiểm y tế tại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
5
- Đƣợc tổ chức bảo hiểm y tế tạm ứng kinh phí và thanh toán chi phí
khám bệnh, chữa bệnh theo hợp đồng khám bệnh, chữa bệnh đã ký.
- Kiến nghị với cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền xử lý tổ chức, cá nhân
vi phạm pháp luật về bảo hiểm y tế [23].
1.1.4. Chuyển tuyến điều trị
Trƣờng hợp vƣợt quá khả năng chuyên môn kỹ thuật thì cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế có trách nhiệm chuyển ngƣời bệnh kịp thời
đến cơ sở khám bệnh, chữa bệnh bảo hiểm y tế khác theo quy định về
chuyển tuyến chuyên môn kỹ thuật.
1.1.5. Nguyên tắc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với hệ thống cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh
- Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật trong khám bệnh, chữa bệnh (Phân
tuyến kỹ thuật) là phân loại cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thành các tuyến chuyên
môn kỹ thuật quy định tại Điều 81 của Luật khám bệnh, chữa bệnh [24].
- Căn cứ vào yêu cầu về phạm vi hoạt động chuyên môn, quy mô hoạt
động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhân lực và năng lực thực hiện
kỹ thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh để phân tuyến chuyên môn, kỹ
thuật.
- Việc phân tuyến chuyên môn kỹ thuật không làm hạn chế sự phát
triển kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh.
1.1.6. Các tuyến chuyên môn kỹ thuật
- Tuyến trung ƣơng (tuyến 1) bao gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
sau đây [6]:
+ Bệnh viện hạng đặc biệt;
+ Bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế;
6
+ Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ƣơng (sau đây viết tắt là Sở Y tế) hoặc thuộc các Bộ, ngành khác đƣợc Bộ Y
tế giao nhiệm vụ là tuyến cuối về chuyên môn kỹ thuật;
- Tuyến tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng (tuyến 2) bao gồm các
cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
+ Bệnh viện xếp hạng II trở xuống trực thuộc Bộ Y tế;
+ Bệnh viện hạng I, hạng II trực thuộc Sở Y tế hoặc thuộc các Bộ,
ngành khác, trừ Bệnh viện hạng I trực thuộc Sở Y tế tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng;
- Tuyến huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (tuyến 3) bao
gồm các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
+ Bệnh viện hạng III, hạng IV, bệnh viện chƣa xếp hạng, trung tâm y tế
huyện có chức năng khám bệnh, chữa bệnh ở những địa phƣơng chƣa có bệnh
viện huyện, bệnh xá công an tỉnh;
+ Phòng khám đa khoa, phòng khám chuyên khoa, nhà hộ sinh.
- Tuyến xã, phƣờng, thị trấn (sau đây gọi là tuyến 4) bao gồm các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh sau đây:
+ Trạm y tế xã, phƣờng, thị trấn;
+ Trạm xá, trạm y tế của cơ quan, đơn vị, tổ chức;
+ Phòng khám bác sỹ gia đình.
- Phân tuyến chuyên môn kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
tƣ nhân:
+ Căn cứ năng lực thực hiện kỹ thuật, phạm vi hoạt động chuyên môn,
hình thức tổ chức, quy mô hoạt động, điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị,
nhân lực của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tƣ nhân, cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền (Bộ Y tế hoặc Sở Y tế) cấp giấy phép hoạt động cho cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh tƣ nhân quyết định (bằng văn bản) tuyến chuyên môn kỹ
7
thuật của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tƣ nhân phù hợp với quy định của
Thông tƣ 14/2014/TTBYT [6].
Theo quy định hiện hành thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên có
trách nhiệm chỉ đạo hỗ trợ về chuyên môn, kỹ thuật đối với cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh tuyến dƣới, Bệnh viện đa khoa tinh Ninh Bình là Bệnh viện hạng I
trực thuộc Sở Y tế Ninh Bình phải có trách nhiệm chỉ đạo, hỗ trợ chuyên
môn, kỹ thuật cho các Bệnh viện đa khoa tuyến Huyện trong tỉnh. Khi ngƣời
bệnh ở tuyến 3 (tuyến Huyện) chuyển tuyến về Bệnh viện Đa khoa tỉnh thì
bệnh viện Đa khoa tỉnh tiếp nhận và khám chữa bệnh tiếp theo, chuyển tuyến
phải tuân theo các điều kiện, thủ tục theo hƣớng dẫn của thông tƣ 14/2014/
TT-BYT ngày 14/4/2014.
1.1.7. Các hình thức chuyển tuyến
- Chuyển ngƣời bệnh từ tuyến dƣới lên tuyến trên:
+ Chuyển ngƣời bệnh từ tuyến dƣới lên tuyến trên liền kề theo trình tự:
tuyến 4 chuyển lên tuyến 3, tuyến 3 chuyển lên tuyến 2, tuyến 2 chuyển lên
tuyến 1;
+ Chuyển ngƣời bệnh không theo trình tự quy định tại Điểm a khoản
này nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đáp ứng đủ điều kiện theo quy định tại
Điểm b khoản 1 Điều 5 thông tƣ 14/2014/ TT-BYT ngày 14/4/2014.
- Chuyển ngƣời bệnh từ tuyến trên về tuyến dƣới.
- Chuyển ngƣời bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trong cùng
tuyến.
1.1.8. Điều kiện chuyển tuyến
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển ngƣời bệnh từ tuyến dƣới lên
tuyến trên khi đáp ứng các điều kiện sau:
+ Bệnh không phù hợp với năng lực chẩn đoán và điều trị, danh mục kỹ
thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có
8
thẩm quyền về Y tế phê duyệt hoặc bệnh phù hợp với năng lực chẩn đoán và
điều trị, danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đã đƣợc cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về Y tế phê duyệt nhƣng do điều kiện khách
quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để chẩn đoán và
điều trị;
+ Căn cứ vào danh mục kỹ thuật đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền về Y tế phê duyệt, nếu cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến trên liền kề
không có dịch vụ kỹ thuật phù hợp thì cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến
dƣới đƣợc chuyển lên tuyến cao hơn;
+ Trƣớc khi chuyển tuyến ngƣời bệnh phải đƣợc hội chẩn và có chỉ
định chuyển tuyến trừ phòng khám và cơ sở khám bệnh, chữa bệnh tuyến 4.
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh chuyển ngƣời bệnh từ tuyến trên về
tuyến dƣới phù hợp khi ngƣời bệnh đã đƣợc chẩn đoán và điều trị qua giai
đoạn cấp cứu, xác định tình trạng bệnh đã thuyên giảm, có thể tiếp tục điều trị
ở tuyến dƣới.
- Điều kiện chuyển ngƣời bệnh giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
cùng tuyến:
+ Bệnh không phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám
bệnh, chữa bệnh đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về Y tế phê duyệt
hoặc bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền về Y tế phê duyệt nhƣng do
điều kiện khách quan, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đó không đủ điều kiện để
chẩn đoán và điều trị;
+ Bệnh phù hợp với danh mục kỹ thuật của các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh cùng tuyến dự kiến chuyển đến đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm
quyền về Y tế phê duyệt.
9
- Chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên các địa bàn
giáp ranh để bảo đảm điều kiện thuận lợi cho ngƣời bệnh:
+ Giám đốc Sở Y tế hƣớng dẫn cụ thể việc chuyển tuyến đối với các cơ
sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh trong tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ƣơng thuộc thẩm quyền quản lý;
+ Giám đốc các Sở Y tế thống nhất, phối hợp cụ thể việc chuyển tuyến
đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh trên địa bàn giáp ranh giữa các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng thuộc thẩm quyền quản lý;
Khái niệm chuyển đúng tuyến, vượt tuyến: Các trƣờng hợp chuyển
ngƣời bệnh theo Quy định tại các mục trên của điều kiện chuyển tuyến gọi là
chuyển đúng tuyến và ngƣợc lại gọi là vƣợt tuyến.
1.1.9. Thủ tục chuyển tuyến
- Cơ sở khám bệnh, chữa bệnh thực hiện chuyển tuyến tuân theo các
thủ tục sau [6]:
+ Thông báo và giải thích rõ lý do chuyển tuyến cho ngƣời bệnh hoặc
ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bệnh;
+ Ký giấy chuyển tuyển tuyến theo mẫu quy định;
+ Trƣờng hợp ngƣời bệnh cấp cứu, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh cần
liên hệ với cơ sở khám bệnh, chữa bệnh dự kiến chuyển đến, kiểm tra lần cuối
cùng tình trạng ngƣời bệnh trƣớc trƣớc khi chuyển, chuẩn bị sẵn sàng phƣơng
tiện để cấp cứu ngƣời bệnh trên đƣờng vận chuyển;
+ Trƣờng hợp ngƣời bệnh cần sự hỗ trợ kỹ thuật của cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh dự kiến chuyển ngƣời bệnh đến, cơ sở khám bệnh, chữa bệnh
chuyển ngƣời bệnh đi phải thông báo cụ thể về tình trạng ngƣời bệnh và
những yêu cầu hỗ trợ để cơ sở khám bệnh, chữa bệnh nơi chuyển đến có biện
pháp xử trí phù hợp;
10
+ Giao giấy chuyển tuyến cho ngƣời hộ tống hoặc ngƣời bệnh hoặc
ngƣời đại diện hợp pháp của ngƣời bệnh để chuyển tới cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh dự kiến chuyển đến;
+ Bàn giao ngƣời bệnh, giấy chuyển tuyến cho cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh nơi chuyển đến.
Thông tin về chuyển tuyến đƣợc các cơ sở y tế chuyển đi và nơi nhận
ngƣời bệnh chuyển đến lƣu giữ theo quy định của bộ Y tế.
Hiện nay các nghiên cứu, tổng kết về vấn đề chuyển tuyến chƣa đƣợc
đề cập nhiều, chính vì vậy việc thực hiện nghiên cứu này là thực sự cần thiết.
Kết quả của đề tài sẽ giúp cho lãnh đạo các bệnh viện Đa khoa tuyến Huyện
trong tỉnh nắm đƣợc thực trạng của công tác chuyển tuyến ở mỗi đơn vị mình
về các thủ tục, điều kiện, chuyển tuyến của ngƣời bệnh đã làm tốt chƣa, số
lƣợng ngƣời bệnh chuyển tuyến nhƣ thế nào nhiều hay ít so với các đơn vị
bạn, số ca chuyển đúng tuyến và vƣợt tuyến ra sao đặc biệt các mặt bệnh đã
chuyển từ các bệnh viện Huyện đến Bệnh viện Đa khoa tỉnh Ninh Bình.
Với các các cơ sở Khám và chữa bệnh thì ngƣời bệnh là trung tâm,
không có ngƣời bệnh đến khám và chữa bệnh, họ cứ xin chuyển viện đến các
tuyến cao hơn thì sẽ ảnh hƣởng nhiều đến các đơn vị đó về nhiều lĩnh vực nhƣ
vỡ quỹ khám chữa bệnh, gây quá tải cho các bệnh viện tuyến trên...vv. Bên
cạnh đó đề tài này giúp lãnh đạo bệnh viện đa khoa tuyến Huyện có biện pháp
khắc phục và hạn chế số lƣợng ngƣời bệnh phải chuyển tuyến trên, lãnh đạo
Bệnh viện đa khoa tỉnh cũng thấy đƣợc các thông tin về nhóm bệnh chuyển
đến nhiều từ các bệnh viện tuyến huyện từ đó xây dựng kế hoạch giúp đỡ họ
về chuyên môn kỹ thuật thông qua nhiều hình thức nhƣ đào tạo lại, đào tạo tại
chỗ cầm tay chỉ việc, cử cán bộ đi luân phiên tăng cƣờng theo đề án 1816 của
Bộ Y tế, đề án bệnh viện vệ tinh.
11
Đề tài cũng là cơ sở để giúp lãnh đạo Bệnh viện đa khoa tỉnh tham mƣu
cho Sở Y tế Ninh Bình có cái nhìn tổng thể về công tác chuyển tuyến của
ngành, biết đƣợc Bệnh viện huyện nào chuyển tuyến nhiều nhất, ít nhất, nhóm
bệnh nào chuyển nhiều từ các tuyến huyện phải chuyển tuyến tỉnh cũng nhƣ
các đơn vị đó đã làm tốt công tác chuyển tuyến theo đúng tinh thần chỉ đạo
của Bộ y tế tại thông tƣ số 43/2013/TT-BYT ngày 11/12/2013 [5] quy định
chi tiết về phân tuyến chuyên môn, kỹ thuật đối với hệ thống khám bệnh,
chữa bệnh và thông tƣ số 14/2014/TT-BYT ngày 14/4/2014 [6] quy định về
việc chuyển tuyến giữa các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh hay không? Từ chỗ
có đƣợc các thông tin đó Lãnh đạo Sở Y tế sẽ có phƣơng án chỉ đạo các cơ sở
khám bệnh, chữa bệnh trong ngành thực hiện tốt công tác chuyển tuyến, giao
ban chuyển tuyến có nhƣ vậy mới hạn chế đƣợc số ngƣời bệnh phải chuyến
tuyến lên tuyến trên, ngƣời bệnh đƣợc hƣởng các dịch vụ khám và chữa bệnh
ngay tại cơ sở, giảm thời gian nằm viện, giảm chi phí điều trị và một phần nào
đó sẽ làm giảm tải cho các bệnh viện tuyến trên.
1.2. Chỉ đạo tuyến trong lĩnh vực khám chữa bệnh
1.2.1. Chỉ đạo tuyến mục đích, ý nghĩa
Chỉ đạo tuyến là hoạt động hỗ trợ tuyến dƣới của các cơ sở khám bệnh
chữa bệnh tuyến trên về chuyên môn, nghiệp vụ trong chăm sóc sức khỏe
nhân dân, đặc biệt là việc thực hiện các kỹ thuật y tế: đào tạo, chuyển giao kỹ
thuật, hội chẩn, hỗ trợ nhân lực. [10]
Công tác chỉ đạo tuyến là một trong những nhiệm vụ quan trọng của
ngành Y tế. Trong những năm qua, Bộ Y tế đã chỉ đạo các cơ sở khám chữa
bệnh thực hiện công tác chỉ đạo tuyến nhằm đƣa những dịch vụ kỹ thuật y tế
đến gần dân, góp phần thực hiện công bằng và nâng cao chất lƣợng khám
chữa bệnh trong chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
12
Quy chế bệnh viện năm 1997 quy định: Chỉ đạo tuyến về khám chữa
bệnh, phòng bệnh, nghiên cứu khoa học và đào tạo là trách nhiệm của bệnh
viện. Nhằm góp phần nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh, đƣa dịch vụ kỹ
thuật y tế đến gần nhân dân, nâng cao chất lƣợng khám, chữa bệnh, đảm bảo
sự công bằng trong việc tiếp cận dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu khám bệnh,
chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân, giảm tình trạng quá tải cho bệnh viện
tuyến Trung ƣơng, Bộ Y tế luôn quan tâm, chú trọng chỉ đạo thực hiện nhiệm
vụ chỉ đạo tuyến. Trải qua các thời kỳ hình thành, phát triển, ngành y tế luôn
coi chỉ đạo tuyến là một nhiệm vụ quan trọng của các bệnh viện.
Thực hiện quản lý chuyển tuyến với quy định cụ thể về thông tin hai chiều,
phản hồi thông tin ngƣời bệnh chuyển tuyến, báo cáo chuyển tuyến giữa tuyến
trên và tuyến dƣới trong hệ thống khám bệnh, chữa bệnh giúp phát hiện sai
sót chuyên môn tuyến dƣới, năng lực, trình độ chuyên môn tuyến dƣới từ đó
có thể xác định nhu cầu đào tạo nâng cao năng lực tuyến dƣới. Việc thực hiện
tốt thông tin hai chiều trong Hệ thống chuyển tuyến nói riêng, hoạt động chỉ
đạo tuyến nói chung sẽ đảm bảo đƣợc mối quan hệ chặt chẽ giữa các cấp của
hệ thống y tế và giúp đảm bảo ngƣời dân nhận đƣợc sự chăm sóc tốt nhất
ngay tại địa phƣơng. Sự gắn kết của các tuyến y tế trong hoạt động chỉ đạo
tuyến, chuyển tuyến giúp tăng cƣờng hiệu quả của các nguồn lực của bệnh
viện và các dịch vụ chăm sóc sức khỏe ban đầu, hỗ trợ cho y tế tuyến dƣới
nâng cao năng lực và tăng cƣờng tiếp cận chăm sóc chất lƣợng tốt hơn.
1.2.2. Tổ chức màng lưới chỉ đạo tuyến hiện nay
1.2.2.1. Phòng Chỉ đạo tuyến thuộc Cục Quản lý Khám, chữa bệnh
- Phòng Chỉ đạo tuyến và luân phiên luân chuyển cán bộ trực thuộc Cục
Quản lý khám, chữa bệnh -Bộ Y tế đƣợc thành lập, kiện toàn theo Quyết định
số 982/QĐ-BYT ngày 24 tháng 3 năm 2009, Quyết định số 458/QĐ-BYT
ngày 8 tháng 2 năm 2014 của Bộ trƣởng Bộ Y tế.
13
- Chức năng, nhiệm vụ: là bộ phận chuyên trách có chức năng giúp Cục
trƣởng Cục Quản lý khám, chữa bệnh thực hiện các nhiệm vụ đƣợc Bộ trƣởng
Bộ Y tế giao cho trong lĩnh vực chỉ đạo tuyến, thực hiện Đề án bệnh viện vệ
tinh, Đề án bác sĩ gia đình, Đề án và công tác đào tạo, chuyển giao kỹ thuật
theo Đề án 47, Đề án 930.
- Cơ cấu tổ chức, nhân lực: Gồm 01 trƣởng phòng và 04 cán bộ.
1.2.2.2. Trung tâm đào tạo, chỉ đạo tuyến trực thuộc các bệnh viện Hạng đặc
biệt, Hạng I trực thuộc Bộ Y tế
- Trung tâm đào tạo, chỉ đạo tuyến: Là đơn vị trực thuộc bệnh viện và
chịu sự quản lý toàn diện của giám đốc bệnh viện. Tính đến tháng 5/2014 đã
có 16 bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế đƣợc phê duyệt thành lập trung tâm đào
tạo và chỉ đạo tuyến.
- Chức năng: tham mƣu, giúp giám đốc bệnh viện xây dựng chiến lƣợc
tổng thể, tổ chức thực hiện và quản lý tập trung việc thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học, ứng dụng các tiến bộ về khoa học kỹ thuật trong khám,
chữa bệnh; đào tạo bồi dƣỡng nâng cao năng lực chuyên môn, chuyển giao
công nghệ kỹ thuật y học cho tuyến dƣới; chỉ đạo kỹ thuật cho tuyến dƣới, cử
cán bộ đi luân phiên và chịu trách nhiệm trƣớc Giám đốc bệnh viện về toàn
bộ hoạt động đào tạo, nghiên cứu khoa học, chỉ đạo tuyến và luân phiên cán
bộ của bệnh viện.
- Nhiệm vụ:
+ Đào tạo: điều phối và quản lý tập trung công tác đào tạo và phát triển
các loại hình đào tạo, bao gồm: đào tạo liên tục, chuyển giao kỹ thuật cho cán
bộ y tế; Đào tạo luân vùng cho bác sĩ, điều dƣỡng mới tốt nghiệp; đào tạo
chuyên khoa định hƣớng cho bác sĩ, điều dƣỡng; phối hợp theo dõi và quản lý
học viên hệ chính quy của các trƣờng đại học Y, Dƣợc, các trƣờng cao đẳng,
trung cấp y đến thực tập tại bệnh viện; phối hợp với các trƣờng đại học, cao
14
đẳng và trung cấp y, triển khai các loại hình đào tạo dài hạn, có bằng cấp
chính quy, bác sĩ chuyên khoa I, bác sĩ chuyên khoa II; hợp tác, liên kết đào
tạo nguồn nhân lực y tế và phát triển năng lực khám chữa bệnh của các tuyến
điều trị với các dự án, đề án, chƣơng trình, tổ chức trong nƣớc và quốc tế.
+ Nghiên cứu khoa học: điều phối, quản lý việc thực hiện các đề tài
nghiên cứu khoa học cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ và cấp cơ sở về hoạt động chuyên
môn và quản lý y tế.
+ Chỉ đạo tuyến và luân phiên cán bộ: lập kế hoạch chỉ đạo tuyến, cử cán
bộ chuyên môn luân phiên hỗ trợ các bệnh viện tuyến dƣới thƣờng xuyên và
đột xuất khi có nhu cầu. Tổ chức triển khai thực hiện các hoạt động hƣớng về
cộng đồng, các chƣơng trình y tế quốc gia, chăm sóc sức khỏe ban đầu; theo
dõi, đôn đốc kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác chỉ đạo tuyến và luân phiên
cán bộ hỗ trợ chuyên môn tuyến dƣới; định kỳ sơ kết, tổng kết với tuyến dƣới
để có thông tin hai chiều, rút kinh nghiệm trong thực hiện, điều chỉnh hoạt
động chỉ đạo tuyến và luân phiên cán bộ phù hợp với nhu cầu; thống kê, lƣu
trữ các tài liệu về hoạt động chỉ đạo tuyến, luân phiên cán bộ của bệnh viện.
- Cơ cấu tổ chức, nhân lực, kinh phí hoạt động
+ Trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến:
Cơ cấu tổ chức : trung tâm đào tạo và chỉ đạo tuyến có giám đốc và các
phó giám đốc ; các phòng chức năng : Ph̀ òng đào tạo; phòng chỉ đạo tuyến và
luân phiên; phòng nghiên cứu khoa học; văn phòng trung tâm nhân lực: 20 30 cán bộ và các cộng tác viên do giám đốc bệnh viện quyết định theo nhu
cầu chuyên môn và qui mô, phạm vi hoạt động của trung tâm.
Kinh phí hoạt động từ nguồn Ngân sách Nhà nƣớc cấp và các nguồn
kinh phí hợp pháp khác.
+ Phòng đào tạo và chỉ đạo tuyến:
15
Cơ cấu tổ chức: phòng đào tạo và chỉ đạo tuyến có trƣởng phòng và các
phó trƣởng phòng; gồm ba bộ phận chức năng: chỉ đạo hoạt động chuyên
khoa tuyến dƣới; đào tạo cán bộ chuyên khoa, nghiên cứu khoa học Nhân lực,
kinh phí: do giám đốc bệnh viện giao trong tổng biên chế và kinh phí chung
của bệnh viện.
- Cơ chế hoạt động:
+ Trung tâm/phòng đào tạo và chỉ đạo tuyến chịu sự quản lý toàn diện
của Giám đốc bệnh viện theo qui định của pháp luật và có mối quan hệ phối
kết hợp với các khoa, phòng của bệnh viện trong việc thực hiện nhiệm vụ
+ Trung tâm/phòng đào tạo và chỉ đạo tuyến có mối quan hệ hợp tác,
liên kết đào tạo nguồn nhân lực y tế và phát triển năng lực khám chữa bệnh
của các tuyến điều trị với các dự án, đề án, chƣơng trình, tổ chức trong nƣớc
và quốc tế và các cơ sở đào tạo khác
1.2.2.3. Phòng Chỉ đạo tuyến trực thuộc các bệnh viện Hạng I
- Phòng chỉ đạo tuyến là phòng nghiệp vụ chịu sự lãnh đạo trực tiếp của
giám đốc bệnh viện và chịu trách nhiệm trƣớc giám đốc về toàn bộ hoạt động
công tác chỉ dạo tuyến (chỉ áp dụng cho bệnh viện hạng I).
- Nhiệm vụ:
+ Lập kế hoạch chỉ đạo tuyến dƣới, trình giám đốc bệnh viện phê duyệt
để tổ chức thực hiện
+ Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra, đánh giá hiệu quả công tác hoạt động
chuyên môn kỹ thuật của tuyến dƣới
+ Phối hợp các chuyên khoa tổ chức thực hiện đào tạo liên tục cho cán
bộ tuyến dƣới, đồng thời làm tốt công tác nghiên cứu khoa học
+ Định kỳ sơ kết, tổng kết, đúc rút kinh nghiệm về công tác chỉ đạo
tuyến, trình giám đốc Bệnh viện vào báo cáo cấp trên
+ Tổ chức thống kê, lƣu trữ hồ sơ theo đúng quy chế bệnh viện.