Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
MỤC LỤC
Có nhiều khái niệm về chương trình du lịch khác nhau. Tuy nhiên tại nước ta có 2 khái
niệm chương trình du lịch được sử dụng rộng rãi nhất đó là:.............................................8
1.3.2. Đặc điểm của chương trình du lịch...........................................................................8
+ Tính vô hình.....................................................................................................................8
...........................................................................................................................................10
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 1
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
Chương I: Cơ sở lý luận
1.1. Du lịch và khách du lịch
1.1.1. Du lịch
Theo Luật Du lịch được Quốc hội Nước cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam,
khoá XI đưa ra khái niệm về du lịch như sau:
“Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi
cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí,
nghĩ dưỡng trong một khoản thời gian nhất định”.
1.1.2. Khách du lịch
1.1.2.1. Khái niệm
“Khách du lịch là người khởi hành rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình
nhằm thoả mãn nhu cầu tham quan, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoản thời gian
nhất định ở nơi đến.”
Theo khoản 2 Điều 4 Luật Du lịch của nước ta, khách du lịch là người đi du lịch
hoặc kết hợp đi du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu
nhập ở nơi đến.
1.1.2.1. Phân loại
Điều 34 Luật Du lịch quy định khách du lịch gồm khách du lịch nội địa và khách
du lịch quốc tế.
“Khách du lịch nội địa là công dân Việt Nam, người nước ngoài cư trú ở Việt Nam
đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ Việt Nam”
“Khách du lịch quốc tế là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước
ngoài vào Việt Nam du lịch; công dân Việt Nam, người nước ngoài thường trú tại Việt
Nam ra nước ngoài du lịch”
1.2. Hoạt động kinh doanh lữ hành
1.2.1. Khái niệm doanh nghiệp kinh doanh lữ hành.
Có rất nhiều định nghĩa về công ty lữ hành, nhưng nhìn chung thì
“Doanh nghiệp lữ hành là một đơn vị kinh doanh có tư cách pháp nhân, được thành
lập và hoạt động với mục đích là làm cầu nối giữa cung và cầu du lịch trên phạm vi
quốc gia và quốc tế, thông qua việc sản xuất và tiêu thụ các chương trình du lịch cũng
như là trung gian tiêu thụ sản phẩm riêng lẻ cho các đơn vị cung ứng du
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 2
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
1.2.2. Phân loại doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
Có nhiều cách phân loại các công ty lữ hành. Mỗi một quốc gia có một cách phân
loại phù hợp với điều kiện thực tế của hoạt động du lịch.
Theo cách phân loại của Tổng Cục Du Lịch Việt Nam thì các doanh nghiệp lữ
hành gồm hai loại:
+ Doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
+ Doanh nghiệp lữ hành nội địa.
1.2.3. Đặc điểm và vai trò của doanh nghiệp kinh doanh lữ hành
1.2.3.1. Đặc điểm
- Là doanh nghiệp du lịch hoạt động với mục đích kinh tế.
- Là doanh nghiệp du lịch cơ bản được thành lập và tổ chức hoạt động nhằm
cung ứng các dịch vụ có liên quan đến việc tổ chức và thực hiện các hành trình du lịch.
- Thực hiện các hoạt động mang tính trung gian
- Doanh nghiệp tham gia trực tiếp vào lĩnh vực lưu thông
- Hoạt động sản xuất của doanh nghiệp được thực hiện thông qua việc tổ chức
các tour du lịch tổng hợp với giá trọn gói
- Gặp rủi ro cao trong hoạt động kinh doanh
1.2.3.2. Vai trò
Các công ty lữ hành thực hiện các hoạt động sau đây nhằm thực hiện quan hệ
cung cầu du lịch :
- Tổ chức các hoạt động trung gian, bán và tiêu thụ sản phẩm của các nhà cung
cấp dịch vụ du lịch.
- Tổ chức các chương trình du lịch trọn gói.
- Các công ty lữ hành lớn, với hệ thống cơ sơ vật chất kĩ thuật phong phú từ các
công ty hàng không tới các chuỗi khách sạn, nhà hàng…đảm bảo phục vụ tất cả các nhu
cầu du lịch của các khách từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
1.2.4. Hệ thống sản phẩm của kinh doanh lữ hành
1.2.4.1. Dịch vụ trung gian
Hay còn gọi là các dịch vụ đơn lẻ. Đây là loại hình dịch vụ mà các doanh
nghiệp lữ hành làm trung gian giới thiệu, tiêu thụ sản phẩm để hưởng hoa hồng như
dịch vụ vận chuyển, lưu trú, tư vấn thiết kế lộ trình, bảo hiểm…….
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 3
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
1.2.4.2. Chương trình du lịch
Chương trình du lịch trọn gói là sản phẩm chủ yếu và đặc trưng của doanh
nghiệp kinh doanh lữ hành. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà
sản xuất riêng lẻ thành sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với một mức
giá gộp.
1.2.4.3. Các sản phẩm khác
Trong quá trình phát triển, các công ty lữ hành có thể mở rộng phạm vi hoạt động
của mình trở thành người sản xuất trực tiếp ra các sản phẩm du lịch. Vì lẽ đó các công
ty lữ hành lớn trên thế giới hoạt động hầu hết các lĩnh vực có liên quan đến du lịch như
kinh doanh khách sạn, nhà hàng, dịch vụ vui chơi giải trí…..
Các hoạt động này thường là kết quả của sự hợp tác, liên kết trong du lịch. Trong
tương lai, hoạt động kinh doanh lữ hành du lịch càng phát triển, hệ thống sản phẩm
của công ty lữ hành sẽ ngày càng phong phú, đa dạng
1.2.5. Thị trường du lịch và thị trường khách du lịch Nhật Bản.
1.2.5.1. Khái quát về thị trường du lịch.
a. Khái niệm về thị trường du lịch
Thị trường khách của kinh doanh lữ hành là người mua sản phẩm của doanh
nghiệp lữ hành. Người mua để tiêu dùng, người mua để bán, người mua là cá nhân, gia
đình hay nhân danh tổ chức…
b. Những đặc điểm về thị trường du lịch.
Thị trường du lịch là một bộ phận của thị trường hàng hoá nói chung nên có đầy
đủ đặc điểm của thị trường ở các lĩnh vực khác tuy nhiên do đặc thù nên thị trường du
lịch cũng có những đặc điểm riêng:
+ Xuất hiện muộn hơn thị trường hàng hoá nói chung, nhu cầu bậc cao.
+ Sản phẩm trên thị trường du lịch chủ yếu là dịch vụ.
+ Sản phẩm trên thị trường du lịch gần như không thể dịch chuyển.
+ Hàng lưu niệm là một đối tượng đặc biệt trên thị trường du lịch ( là cầu nối
giữa khách du lịch và điểm du lịch ).
+ Đối tượng mua bán trên thị trường du lịch không có dạng hiện hữu trước
người mua. Đây là một đặc điểm riêng có của thị trường du lịch
+ Sản phẩm trên thị trường du lịch không thể lưu kho cất giữ.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 4
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
+ Thị trường du lịch mang tính thời vụ rõ rệt.
1.2.5.2. Thị trường khách du lịch Nhật Bản.
a. Quy mô thị trường.
Đi du lịch, đặc biệt là đi du lịch nước ngoài trở thành niềm kiêu hãnh của người
dân xứ sở Phù Tang và chắc và có lẽ vì thế mà ngày càng có nhiều người Nhật đi chu
du thiên hạ bất kể đó là ở đâu. Theo Hiệp hội các Hãng lữ hành Nhật Bản
(JATA),trong 10 năm vừa qua mỗi năm có khoảng 16,5 triệu người Nhật đi du lịch
nước ngoài
Theo số liệu của Công ty Nghiên cứu Nhật Bản (JTM), số lượng người Nhật đi
du lịch ở lứa tuổi U40 (nhóm tuổi từ 30-39), U50 (40-49) và U60 (50-59) đều như
nhau tính chung cả nam lẫn nữ từ 2-3 triệu lượt người mỗi năm.
Theo WTO thì có khoảng 40% khách du lịch Nhật đến Châu Âu và 30% đến
Châu Á số còn lại đến các khu vực khác.Đây là điều kiện thuận lợi đối với du lịch Việt
Nam .
Trong những năm đầu của thời kỳ đổi mới, đặc biệt là từ khi chính sách đầu tư
của Việt Nam được thông thoáng hơn thì số lượng khách du lịch Nhật đến Việt Nam
tăng rất nhanh.
Bảng 1.1 : Số lượt khách Nhật đến Việt Nam từ năm 1992 đến 2010
( Đơn vị tính: Lượt khách )
Năm
Số lượt
1992
1996
2000
khách
180.025
345.180
421.570
2008
2009
2010
392.999
359.231
442.089
(Nguồn: Tổng cục Thống kê)
Như vậy trên thực tế thì khách du lịch Nhật là khách du lịch đến Việt Nam như
là khách nước ngoài chủ yếu.
Mặc dù trong thời gian gần đây gặp nhiều khó khăn về tình hình chính trị thế
giới nhưng trong năm 2010 số lượng khách du lịch Nhật đến Việt Nam vẫn là một
trong nhữg nước đứng đầu (chỉ sau Trung Quốc) . Cho nên đây thực sự là nguồn khách
lớn góp phần không nhỏ vào sự phát triển du lịch của Việt Nam và đây cũng thực sự là
cơ hội lớn cho các công ty lữ hành của Việt Nam cũng như của Vietravel trong việc
khai thác nguồn khách này để mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh du lịch.
b. Đặc điểm khách du lịch Nhật Bản.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 5
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
* Đặc điểm tâm lý chung của người Nhật .
Ấn tượng đầu tiên của một người khách khi đặt chân đến Nhật là sự cảm nhận
về môi trường sống và bầu không khí thân thiện, lịch sự, điều này đã chinh phục
những người khách khó tính nhất và để lại trong họ những ấn tượng khó quên.
Tuy nhiên sự thân thiện của người Nhật chỉ là thân thiện xã giao không thể coi
là tình bạn.
Người Nhật thường giấu diếm tình cảm của mình, họ không bộc lộ tình cảm
của mình một cách thái quá.
Người Nhật thường biểu hiện thái độ chăm chú lắng nghe và họ thường muốn
nhìn thẳng vào mặt người nói chuyện. Họ thường không tỏ ra thái độ gì khi nói
chuyện.
Người Nhật thích nắm chặt tay khi nói chuyện thân mật, nhưng tránh nói
chuyện gần nhau quá vì họ tránh hơi thở vào mặt nhau. Người Nhật thường tránh ôm
hôn hoặc tiếp xúc cơ thể khi chào hỏi.
Người Nhật rất coi trọng đến hình thức xã giao, có thể do yếu tố văn hoá truyền
thống. Họ cũng có thể nói chuyện thoải mái với nhau.
* Sở thích khi đi du lịch.
Khách du lịch Nhật thường đến các công ty lữ hành, văn phòng du lịch để đặt
vé tham quan và tìm hiểu thông tin. Họ thích đến nơi có phương tiện giao thông hiện
đại, an toàn và sạch sẽ, nơi lưu trú thường là ở khách sạn có chất lượng tốt và thích ở
những phòng riêng.
Thích ăn những món truyền thống nhưng phải đảm bảo yêu cầu về vệ sinh,
tuyệt đối sạch sẽ và thích ăn những món nóng. Họ thích uống nước khử trùng hoặc
nước khoáng tinh khiết.
Khi tham quan người Nhật thích có hướng dẫn viên tận tình và năng động, nói
thẳng quan điểm, tránh vòng vo.
Người Nhật thường thích các loại hình du lịch văn hoá. Nhưng họ cũng thích
các loại hình du lịch nghỉ biển, tham gia các hội hè và các loại hình vui chơi giải trí.
Người Nhật thường thích tham quan nhiều nơi, nhiều tuyến điểm du lịch, các
tour phải sắp xếp một cách khoa học, thời gian chuẩn xác. Họ tuyệt đối tôn trọng giờ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 6
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
giấc. Các loại hình du lịch thiên nhiên, du lịch sinh thái, du lịch chuyên đề, nghiên cứu
lịch sử văn hoá hay các lễ hội truyền thống cổ truyền rất được người Nhật ưa chuộng.
c. Đặc tính tiêu dùng của khách du lịch Nhật Bản.
Từ những số liệu cụ thể có thể thấy Nhật là một thị trường khách du lịch lớn
mà không dễ dàng nếu như không hiểu được họ. Đối với người Nhật thì nhu cầu du
lịch đã trở nên thiết yếu. Trong cuộc khảo sát 5000 hộ gia đình Nhật vào năm 2008 thì
có:
+ 75% trong số đó đã đi du lịch trong suốt thời gian năm trước (năm 2007)
+ 65% chuyến đi dành cho giải trí là chính
+ 20% đi du lịch cùng với trẻ em
+ 70% trong số họ dùng khách sạn, nhà nghỉ hoặc cơ sở lưu trú ngoài trời.
+ 40% sử dụng máy bay khi đi du lịch.
Người Nhật thích những mảnh đất thiên nhiên hoang dã, chưa bị khám phá.
Người Nhật cũng muốn đi tìm những nền văn hoá mới, họ thích đi xa và đến những
nước thế giới thứ ba. Họ cũng rất quan tâm đến những nền văn minh cổ với những nét
kiến trúc độc đáo như Trung Quốc,Việt Nam, các nước Đông Âu, Nga… Có thể theo
xu hướng này thì khách du lịch Nhật đến Châu Á nói chung và Việt Nam nói riêng
ngày càng tăng.
Tính đến năm 2010 thì lượng khách du lịch Nhật đến Việt Nam là 442.089
lượt khách. Đứng thứ hai so với các nước khác chỉ sau Trung Quốc. Mục đích chính
của khách du lịch Nhật khi đi du lịch là du lịch thuần tuý chiếm tới 65%, ngoài ra đi
giao dịch làm ăn chiếm 30% còn lại với mục đích khác là 5%. Như vậy đây là một
thuận lợi cho du lịch Việt Nam nói chung và các công ty lữ hành nói riêng trong việc
quảng bá các khu danh lam thắng cảnh, các khu vui chơi giải trí nhằm thu hút khách
du lịch.
Ngoài ra khách Nhật thường thích các loại hình du lịch thiên nhiên,du lịch sinh
thái, du lịch chuyên đề, nghiên cứu lịch sử văn học nghệ thuật hay các lễ hội cổ truyền.
d. Các yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu du lịch của người Nhật.
* Các yếu tố về tự nhiên.
* Các yếu tố về văn hoá xã hội.
* Các yếu tố về kinh tế.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 7
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
* Các yếu tố về chính trị.
* Các yếu tố khác
1.3. Chương trình du lịch
1.3.1. Định nghĩa chương trình du lịch
Có nhiều khái niệm về chương trình du lịch khác nhau. Tuy nhiên tại nước ta có 2
khái niệm chương trình du lịch được sử dụng rộng rãi nhất đó là:
“CTDL là lịch trình các dịch vụ và giá bán chương trình được định trước cho
chuyến đi của khách du lịch từ nơi xuất phát đến địa điểm kết thúc chuyến đi” (Theo
Luật du lịch Việt Nam)
“CTDL là sự kết hợp các dịch vụ như lưu trú, vận chuyển ăn uống, với mức giá
đã xác định trước, với không gian và thời gian nhất định, và được bán trước cho khách
hàng nhằm thỏa mãn nhu cầu cho du khách khi đi du lịch” (Theo sách QTKD lữ hành,
ĐH Kinh Tế Quốc Dân)
1.3.2. Đặc điểm của chương trình du lịch
+ Tính vô hình
+ Tính không đồng nhất
+Tính phụ thuộc vào uy tín của nhà cung cấp
+ Tính thời vụ cao
+ Tính khó bán
+ Tính dễ dàng bị sao chép
Kết cấu của 1 chương trình du lịch gồm các nội dung sau:
- Tên chương trình – Mã chương trình.
- Thời điểm tổ chức của CTDL ( nếu có)
- Tổng quỹ thời gian của CTDL
- Chi tiết hoạt động từng ngày với những nội dung:
+ Phương thức vận chuyển
+ Cơ sở lưu trú
+ Các hoạt động vui chơi giải trí
+ Các điểm tham quan
+ Các dịch vụ khác trong chương trình( nếu có)
-
Giá bán CTDL
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 8
Bản thảo chương 1+ 2
-
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
Các điều khoản sử dụng chương trình du lịch.
1.3.3. Phân loại chương trình du lịch
1.3.3.1. Căn cứ vào nguồn gốc phát sinh
+ CTDL chủ động
+ CTDL bị động
+ CTDL kết hợp
1.3.3.2. Căn cứ vào mức giá
+ CTDL có mức giá trọn gói
+ CTDL theo mức giá cơ bản
+ CTDL theo giá tự chọn
1.3.3.3. Căn cứ vào dịch vụ cấu thành và mức độ phụ thuộc trong tiêu dùng
- Chương trình du lịch trọn gói có người tháp tùng
- Chương trình có hướng dẫn viên từng chặng
- Chương trình du lịch độc lập tối thiểu
- Chương trình du lịch độc lập đầy đủ
- Chương trình tham quan
1.3.3.4. Căn cứ vào mục đích của chuyến du lịch
- CTDL nghỉ ngơi chữa bệnh
- CTDL văn hóa lịch sử
- CTDL vui chơi giải trí
- CTDL mạo hiểm (CARAVAN)
- CTDL tôn giáo, tín ngưỡng
- CTDL sinh thái
- CTDL công vụ (MICE)
- CTDL tổng hợp
1.3.3.5. Căn cứ vào sự có mặt của hướng dẫn viên
- Chương trình du lịch có hướng dẫn viên (Escorted Tour)
- Chương trình du lịch không có hướng dẫn viên (Unescorted Tour )
1.3.3.6. Căn cứ vào số lượng khách trong đoàn.
- Chương trình độc lập cho khách đi lẻ (Foreign Independent Tour – FIT)
- Chương trình trọn gói cho các đoàn (Group Inclusive Tour – GIT)
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 9
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
1.3.3.7. Căn cứ vào phạm vi du lịch
- Chương trình du lịch quốc tế (Foreign Inclusive Tour – FIT)
- Chương trình du lịch nội địa (Domestic Inclusive Tour- DIT).
1.4. Quy trình xây dựng chương trình du lịch
1.4.1. Quy trình chung xây dựng chương trình du lịch
Phân đoạn thị trường
Nghiên cứu nhu cầu thị trường
Lựa chọn thị trường mục tiêu
Nghiên cứu nhu cầu
Chủ đề chính
Xây dựng chủ đề CTDL
Chủ đề phụ
Tài nguyên du lịch
Lựa chọn nguồn cung
Các dịch vụ riêng lẻ
Bảng phác thảo
Thiết kế CTDL
Bảng kỹ thuật
Xác định giá thành và giá bán
Xây dựng quy định cho CTDL
1.4.1.1. Nghiên cứu nhu cầu thị trường.
a. Phân đoạn thị trường du lịch.
- Phân đoạn thị trường du lịch: là quá trình phân chia thị trường du lịch thành một
số đơn vị nhỏ khác biệt với nhau.
Một số tiêu thức phân đoạn thị trường du lịch:
+ Phân đoạn theo địa lý.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 10
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
+ Phân đoạn theo đặc điểm nhân khẩu học: dựa trên những tiêu thức của nhân
khẩu học như tuổi tác, giới tính, thu nhập, tôn giáo….
+ Phân đoạn theo tâm lý khách du lịch
+ Phân đoạn theo hành vi ứng xử
Tuy nhiên, trong du lịch thị trường thường được phân chia theo tiêu thức địa lý
hoặc đặc điểm nhân khẩu học.
b. Lựa chọn thị trường mục tiêu
Dựa trên kết quả phân tích và đánh giá tiềm năng của mỗi phân đoạn thị trường du
lịch, doanh nghiệp quyết định chọn lựa ra một hoặc một số phân đoạn có triển vọng
nhất để quyết định thâm nhập và phục vụ.
Nghiên cứu nhu cầu của thị trường mục tiêu gồm:
- Nghiên cứu mục đích đi du lịch.
- Nghiên cứu khả năng thanh toán của khách.
- Nghiên cứu yêu cầu và tập quán về chất lượng phục vụ.
- Nghiên cứu quỹ thời gian dành cho du lịch.
- Nghiên cứu thời điểm nghỉ ngơi và có nhu cầu của khách.
1.4.1.2. Xây dựng chủ đề chương trình du lịch.
Khi xây dựng chương trình du lịch. Cần chú ý chủ đề du lịch phải phù hợp với
khách hàng mục tiêu. Bên cạnh chủ đề chính cần xác định thêm chủ đề phụ.
Chủ đề chính
Đáp ứng nhu cầu và mối quan tâm chủ yếu của du khách, thể hiện ý tưởng trọng
tâm của một chương trình du lịch, làm nền tảng cho việc xây dựng các tuyến điểm quan
trọng trong chương trình.
Chủ đề phụ
Ngoài chủ đề chính, chương trình du lịch có thể được bổ sung thêm các chủ đề
khác tùy theo nhu cầu của từng đối tượng khách nhằm làm giảm tính đơn điệu, tăng
thêm sự phong phú, hấp dẫn và bảo đảm tính liên tục cho chương trình.
- Ý nghĩa: xác định rõ ràng chủ đề của CTDL nhằm thể hiện đáp ứng động cơ đi
du lịch của du khách.
- Phương pháp xác định:
+ Căn cứ vào động cơ của khách hàng mục tiêu
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 11
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
+ Căn cứ vào khả năng của tài nguyên du lịch.
- Đặt tên cho chương trình du lịch
+ Ý nghĩa: Gây ấn tượng và thu hút khách vào chủ đề của chuơng trình du lịch.
+ Yêu cầu: Ngắn gọn, diễn cảm độc đáo
1.4.1.3. Nghiên cứu nguồn cung
a. Kiểm kê, đánh giá tài nguyên du lịch
Tài nguyên du lịch bao gồm hai loại: tài nguyên du lịch tự nhiên và tài nguyên du
lịch nhân văn. Lập bảng kiểm kê tài nguyên du lịch: (bảng 1.2)
- Xây dựng dữ liệu về tài nguyên du lịch.
Mỗi điểm tham quan cần phải đựơc thể hiện trên một dòng, phân loại theo địa
điểm, nét thu hút chính, nét thu hút phụ…
Bảng 1.2: Bảng kiểm kê tài nguyên du lịch
Loại
Loại thu hút
Kiểu thu hút
Hình
1. TNDL Thắng cảnh và
- Địa hình
tự nhiên
các bộ phận
- Khí hậu
hợp thành
- Nguồn nước
2. TNDL A. Lịch sử,
- Động thực vật
- Di tích lịch sử, văn hoá,lễ hội…
Nhân tạo văn hoá
- Phong tục tập quán lối sống,nghệ
B. Giải trí,
thuật truyền thống và hiện đại
thể thao
- Nghệ thuật ẩm thực
Điểm
Đánh
thu hút
giá
b. Lựa chọn tài nguyên du lịch.
Để lựa chọn tài nguyên du lịch đưa vào chương trình du lịch, người ta căn cứ vào
những yếu tố sau:
+ Giá trị của tài nguyên du lịch (uy tín, sự nối tiếng, ...).
+ Sự phù hợp của tài nguyên du lịch với mục đích của CTDL.
+ Điều kiện phục vụ đi lại an ninh trật tự và môi trường tự nhiên, xã hội của địa
phương có chứa tài nguyên du lịch, cần lựa chọn những tài nguyên dễ tiếp cận và an
toàn cho du khách khi tiếp cận.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 12
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
c. Kiểm kê đánh giá cơ sở vật chất kĩ thuật
Dịch vụ vận chuyển
- Cơ sở lựa chọn dịch vụ vận chuyển
+ Loại hình du lịch (tàu biển, hành trình xe khách đường dài, thám hiểm…)
+ Độ dài tuyến hành trình
+ Điều kiện giao thông đến điểm du lịch
+ Khoảng cách và điều kiện hạ tầng giữa các điểm tham quan
+ Yêu cầu của du khách về cấp hạng, chất lượng phương tiện vận chuyển
+ Khả năng thanh toán của khách
Loại phương tiện vận chuyển sử dụng trong chương trình tham quan thường được
lựa chọn là ô tô. Nó vừa có thể vận chuyển từ địa phương này đến địa phương khác và
trong phạm vi mỗi địa phương, vừa có thể đưa khách đến tận điểm tham quan. Mặt
khác, bằng ô tô du khách còn có thể ngắm cảnh đẹp ven đường trong lúc di chuyển.
Dịch vụ lưu trú
- Kiểm kê cơ sở lưu trú
+ Tập hợp đầy đủ các thông tin về hệ thống khách sạn theo các tiêu thức: vị trí,
cấp hạng, quy mô, mức giá, dịch vụ cung ứng, địa chỉ liên lạc….
+ Nguồn cung cấp thông tin: sách hướng dẫn, niên giám khách sạn, nhà hàng, đại
lý du lịch hoặc T.O nhận khách.
- Lựa chọn cơ sở lưu trú căn cứ vào các yếu tố như loại hình du lịch, nhu cầu của
khách về đặc điểm khách sạn, quy mô đoàn, mức giá….
Dịch vụ ăn uống
- Kiểm kê các cơ sở ăn uống : Tập hợp đầy đủ các thông tin về hệ thống nhà hàng
trong vùng du lịch theo các tiêu thức: vị trí, cấp hạng, quy mô, mức giá, chất lượng món
ăn….
- Lựa chọn cơ sở ăn uống căn cứ vào các yếu tố như loại hình du lịch, nhu cầu
khách, mức giá, quy mô đoàn…..
d. Nghiên cứu các vấn đề cần thiết liên quan đến điểm du lịch
- Cơ sở hạ tầng chung tại vùng nhận khách
- Thời tiết, khí hậu, vệ sinh môi trường
- Tình hình kinh tế - xã hội, an ninh - chính trị
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 13
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
- Văn hóa, phong tục tập quán
1.4.1.4. Thiết kế các chương trình du lịch
Thiết kế CTDL là hoạch định các tuyến hành trình, các điểm tham quan, các điểm
lưu trú, ăn uống trong suốt chuyến du lịch của du khách. Để thiết kế một CTDL thì cần
tiến hành trình tự các bước như sau:
Phác thảo cung đường: Tập hợp những điểm thu hút chính lên bản đồ, điểm thu
chính là điểm phù hợp với chủ đề chính của chương trình, sau đó đến các điểm thu hút
phụ có sức thu hút cao……
Phác thảo hành trình: Là sự bố trí giản lược hành trình và phân bố cân đối về
không gian và thời gian giữa các điểm viếng thăm, đi lại, nghĩ ngơi. Dạng bảng phác
thảo hành trình như sau:
Bảng 1.3 : Phác thảo hành trình
Nội dung
Ngày 1
Ngày 2
Ngày 3
Nơi xuất phát
Điểm thu hút, nơi dừng
Nơi nghỉ đêm
Xây dựng hành trình chi tiết :Căn cứ vào bàng phác thảo người ta phân bố
tuyến hành trình chi tiết theo từng ngày, điểm nối liền giữa các tuyến đường, giữa các
điểm trong hành trình, vận tốc giữa các phương tiện vận chuyển….. để từ đó tính
khoảng thời gian cần thiết giữa các điểm tham quan, thời gian thăm viếng…
Ta có thể sử dụng bảng kĩ thuật để xây dựng hành trình chi tiết:
Bảng 1.4 : Bảng kĩ thuật
Cung đường,
nơi dừng, các
điểm mốc
(1)
Diễn giải:
Số km
Thời gian
Loại đường,
Phương tiện
(2)
Từng
Toàn
phần
bộ
(3)
(4)
Đi lại Dừng
(5)
(6)
Nội dung các
Thời
điểm viếng
gian
thăm, nghỉ ngơi
biểu
(7)
(8)
(1) Các điểm xuất phát, dừng lại trong tuyến hành trình, giúp xác định cấu trúc lộ
trình.
(2) Loại đường và phương tiện vận chuyển rất quan trọng trong việc xác định tốc
độ phương tiện vận chuyển. Loại đường thể hiện khả năng giao thông, quyết định đến
khả năng di chuyển của xe cộ.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 14
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
(3) Số km trên mỗi đoạn đường trên tuyến đường đến điểm tiếp theo.
(4) Số km luỹ kế của hành trình (thông thường số km hợp lý cho một ngày hành
trình không vượt quá 150km).
(5) Thời gian đi lại giữa các điểm thu hút, điểm dừng và nơi nghỉ, được tính dựa
trên số km hành trình và tốc độ phương tiện vận chuyển.
(6)Thời gian dừng lại tại các điểm thu hút hoặc các điểm ăn uống, nghỉ ngơi, bao
gồm:
Thời gian viếng thăm: được tính toán dựa trên các yếu tố: qui mô điểm viếng
thăm, giá trị thu hút, sự quan tâm của du khách, lưu lượng khách đến điểm viếng thăm.
Một cuộc viếng thăm có thể kéo dài từ 15-20 phút đến 1-2 giờ đồng hồ.
Thời gian ăn uống, nghỉ ngơi: phụ thuộc vào các yếu tố: đặc điểm, tập quán ăn
uống của khách, lưu lượng khách đến, trình độ phục vụ của nhà hàng. Thông thường
một bữa ăn kéo dài 1-2 giờ. Thời gian nghỉ ngơi giúp cho du khách thư giãn sau chuyến
đi cũng như tiêu hoá tốt sau bữa ăn, kéo dài khoảng 30phút – 1h.
Thời gian khác: chụp ảnh (15-45phút), lên xuống xe của du khách (5-10phút),
dừng lại qua trạm thu phí, kiểm tra (10-20phút).
Ngoài ra còn phải dự tính thời gian cho từng tình huống bất thường có thể xảy ra:
tắc nghẽn giao thông, thời tiết xấu. hành khách bị ốm, thất lạc hoặc bị mất cắp hành lý.
Thời gian hành trình hợp lý không được vượt quá 10h/ngày để tránh gây mệt mỏi
cho khách, cũng như đảm bảo cho du khách về được đến khách sạn khi mặt trời lặn.
Thời gian và độ dài hành trình phải đảm bảo sự cân đối trong một ngày cũng như
giữa các ngày với nhau.
(7):
(8):
Tất cả các điểm xuất phát, điểm viếng thăm của chương trình.
Thời điểm xuất phát và đến trên mỗi điểm viếng thăm và dừng
1.4.1.5. Xác định gía thành cho chương trình du lịch.
a. Nguyên tắc xác định giá của một chương trình du lịch.
- Dựa vào những con số ròng không phải những con số gộp để tránh tính lãi ròng lần
2, tránh đội giá lên cao khó bán sản phẩm
- Dựa vào số khách đăng ký ít nhất chứ không phải khách hàng nhiều nhất có thể
- Phần lớn thu nhập là từ khoản bổ sung:
Giá bán CTDL = Giá thành + khoản bổ sung
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 15
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
- Dựa vào phương pháp phân tích điểm hòa vốn để xác định biến phí và định phí.
b. Các loại chi phí.
- Các loại biến phí: là các chi phí thay đổi theo số lượng khách, gắn liền với sự tiêu
dùng riêng biệt của khách. Điển hình là các chi phí sau:
+ Chi phí ăn uống
+ Chi phí lưu trú
+ Chi phí vận chuyển
+ Chi phí cho các dịch vụ bố sung
+ Các chi phí khác
- Các chi phí cố định: Toàn bộ chi phí không thay đổi theo số lượng khách, do đó
chi phí cố định tính chung cho đoàn, phân bổ theo đầu người, thông thường bao gồm
chi phí hướng dẫn và chi phí vận chuyển.
c. Xác định điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn của chương trình du lịch là điểm mà bán tối thiểu được bao nhiêu
suất để có được lãi.
d. Phương pháp tính giá thành.
* Phương pháp 1: Xác định giá thành theo khoản mục chi phí
Phương pháp này nhóm gộp các chi phí phát sinh vào hai khoản mục chủ yếu như
bảng sau:
Bảng 1.5. Xác định giá thành theo khoản mục chi phí
TT
1
Nội dung chi phí
Máy bay
Chi phí biến đổi/khách
2
Vận chuyển ôtô
3
Lưu trú
X
4
Ăn uống
X
5
Hướng dẫn
6
Tham quan
X
7
Bảo hiểm
X
8
Visa, hộ chiếu
X
9
Thuế sân bay
X
10
Các chi phí thuê bao khác
X
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Chi phí cố định
X
X
X
Trang 16
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
Tổng
* Phương pháp 2
Nhằm chi tiết hoá việc tính giá thành theo từng ngày của chương trình để tránh
trường hợp bỏ sót các khoản chi phí lặt vặt khi gộp chung vào các khoản mục:
Bảng 1.6. Xác định gía thành theo lịch trình (từng ngày)
Lịch trình
Ngày 1
STT
1
Nội dung chi phí
Vận chuyển
Ngày 2
2…
5
Lưu trú
Tham quan
6…
Lưu trú
Tổng
…
Chi phí biến đổi
Chi phí cố định
X
X
X
CV
X
CF
e. Xác định giá thành và giá bán của một chương trình du lịch.
Công thức tính giá thành cho một khách :
Z = CV + CF/N
Z : giá thành
N:số lượng khách trong đoàn
CF: tổng chi phí cố định cho đoàn khách
CV:tổng chi phí biến đổi/khách
Điểm hoà vốn: N = CF/(G - CV) với G là giá bán
Xác định giá bán (G):
Giá bán của chưong trình du lịch phụ thuộc vào nhiều yếu tố khác nhau như:
+ Mức giá phổ biến trên thị trường.
+ Vị trí của doanh nghiệp trên thị trường
+ Mục tiêu của doanh nghiệp
+ Giá thành của chương trình du lịch
Có thể xác định giá bán của chương trình du lịch theo công thức sau.
G = Z + LN + H + T
Hay
G= Z *
(1 +α )
∑ =Z *t
(1 − β )
∑
Trong đó:
Z: giá thành
LN: lợi nhuận
H: hoa hồng cho đại lí
T: thuế
1.4.1.6. Xây dựng quy định của một chương trình du lịch
- Mức giá của chương trình (các dịch vụ được tính trong giá trọn gói).
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 17
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
- Qui định về thủ tục xuất nhập cảnh.
- Phương thức đăng ký, thời hạn thanh toán.
- Phương thức huỷ bỏ, trách nhiệm thanh toán.
- Trách nhiệm của công ty lữ hành trong việc đảm bảo thực hiện nội dung của
chương trình du lịch đã bán cho khách.
- Trách nhiệm của du khách trong việc tạo điều kiện để công ty lữ hành tổ chức
thực hiện chuyến du lịch thành công.
- Các trường hợp bất khả kháng.
- Các thông tin cần thiết liên quan đến vùng du lịch, điểm du lịch: thời tiết, điều
kiện hạ tầng, tình hình an ninh chính trị, tỷ giá hối đoái, điều kiện vệ sinh ăn uống, môi
trường
1.4.2. Một số điểm cần lưu ý xây dựng chương trình du lịch
CTDL phải có sự cân đối và hợp lí khi thực hiện, các hoạt động không nên quá
nhiều gây mệt mỏi cho du khách, cần có sự nghỉ ngơi hợp lí, tạo sự nhẹ nhàng
- Đa dạng hoá các loại hình tham quan, không nên lựa chọn nhiều điểm thu hút
cùng chủng loại, bản chất trên cùng một hành trình, cần phải lựa chọn điểm thu hút độc
đáo, có giá trị hấp dẫn du khách
- Lưu ý các hoạt động giải trí cho du khách về đêm, tránh sự đơn điệu gây cảm
giác nhàm chán cho du khách.
- Chú ý đến hoạt động tiếp đón đầu tiên phải lịch sự và vui vẻ, các hoạt động đưa
tiễn khách phải thoả mái, nếu có thì nên có hoạt động như tặng quà lưu niệm....
- Nên dành cho du khách những thời gian riêng tư để khách tự tham quan, chụp
hình lưu niệm, mua sắm, thăm bạn bè người thân....
- Phải có sự cân đối hài hoà về thời gian, tài chính của du khách với nội dung
chương trình, đảm bao mục tiêu của hãng lữ hành là đáp ứng nhu cầu du khách.
- Khi lựa chọn một tuyến đường đến nơi tham quan, ngoài khả năng giao thông
cần lựa chọn tuyến đường có nhiều cảnh đẹp để có thể chọn điểm dừng cho khách tham
quan, chụp hình.
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 18
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
Chương II: Thực trạng hoạt động kinh doanh các chương trình du lịch ở chi
nhánh công ty du lịch và tiếp thị giao thông vận tải Vietravel tại Đà Nẵng
2.1 Khái quát về công ty Du Lịch & Tiếp Thị GTVT – Vietravel.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Đà
Nẵng.
Công ty Du Lịch và Tiếp Thị GTVT – Vietravel được hình thành từ đơn vị tiền thân
là Trung Tâm Du Lịch – Tiếp Thị và Dịch Vụ Đầu Tư GTVT (Tracodi Tours).
Vào những ngày mới thành lập (15/8/1992), Tracodi Tours chỉ vỏn vẹn 10 nhân
viên và hoạt động kinh doanh chính là:
+ Tổ chức cho du khách Nhật vào Việt Nam
+ Cung cấp dịch vụ vé máy bay
+ Thủ tục xuất nhập cảnh
Để hòa nhập vào nền kinh tế đang phát triển và phải đối mặt với những cơ chế
cạnh tranh gay gắt trong kinh doanh du lịch. Việc tăng cường nội lực, tăng cường các
tour du lịch để nâng cao sức cạnh tranh trở thành vấn đề sống còn của công ty Tracodi
Tours. Xuất phát từ nguyên nhân và nhu cầu trên, ngày 02 tháng 12 năm 1995 Tracodi
Tours phát triển thành doanh nghiệp độc lập với tên gọi là Công ty Du lịch & tiếp thị
GTVT – Vietravel thuộc Bộ Giao thông Vận tải theo Quyết định số 4962/QĐ/TCCB –
LĐ của Bộ Giao thông Vận tải.
Nhằm mở rộng thị trường cũng như tăng cường khả năng cạnh tranh, Công ty
Du Lịch & Tiếp Thị GTVT – Vietravel từ khi thành lập đến nay đã xây dựng một hệ
thống các chi nhánh, văn phòng đại diện rộng khắp trong nước và ngoài nước. Chi
nhánh Vietravel tại Đà Nẵng được thành lập vào ngày 15 tháng 11 năm 1999 với số
lượng nhân viên hiện nay là 34 nhân viên. Trong quá trình hoạt động kinh doanh để
đảm bảo chất lượng dịch vụ cũng như tính sẵn sàng đáp ứng nhu cầu của du khách về
dịch vụ du lịch, Chi nhánh Vietravel tại Đà Nẵng đã không ngừng tìm kiếm, duy trì và
phát triển các mối quan hệ kinh doanh lâu dài với phương châm : “Đôi bên cùng có
lợi” với các đơn vị cung ứng, các dịch vụ lưu trú, ăn uống, vận chuyển, đội ngũ hướng
dẫn viên, cộng tác viên... tại thành phố Đà Nẵng cũng như các tỉnh lân cận.
Địa chỉ chính của công ty Du Lịch & Tiếp thị GTVT – Vietravel Chi nhánh tại
Đà Nẵng là:
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 19
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
Tên Công ty: CÔNG TY DU LỊCH & TIẾP THỊ GTVT – VIETRAVEL
CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Địa chỉ:
58 Pasteur – Quận Hải Châu – TP. Đà Nẵng
Điện thoại:
(84.511) 863.544
Fax:
(84.511) 863. 571
Email:
Website:
www.travel.com.vn
2.1.2 Lĩnh vực và ngành nghề kinh doanh của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Đà
Nẵng
Lĩnh vực kinh doanh chính của công ty là kinh doanh du lịch, lữ hành, khách
sạn. Hiện nay, công ty Du lịch & Tiếp thị GTVT Vietravel chi nhánh Đà Nẵng được
phép kinh doanh những ngành nghề theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh bao
gồm:
- Kinh doanh du lịch lữ hành quốc tế, lữ hành nội địa
- Kinh doanh nhà hàng, khu du lịch
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi, giải trí
- Kinh doanh vận chuyển khách du lịch, kinh doanh vận tải hành khách
- Hướng dẫn du lịch, phiên dịch, hướng dẫn viên
- Đại lý vé máy bay quốc tế, nội địa
- Trên đây là những ngành nghề kinh doanh chính của công ty Du lịch & Tiếp
thị GTVT – Vietravel chi nhánh Đà Nẵng.
2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty du lịch Vietravel chi nhánh Đà
Nẵng
2.1.3.1 Chức năng
- Tìm hiểu, nghiên cứu, và mở rộng thị trường khách du lịch trong và ngoài nước.
- Tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch nội địa và quốc tế.
- Cung cấp các dịch vụ trung gian như thủ tục xuất nhập cảnh, bán vé máy bay…
- Trực tiếp giao dịch và kí kết hợp đồng với các hãng du lịch trong và ngoài nước.
- Xây dựng và củng cố các mối quan hệ với khách hàng và các nhà cung ứng dịch
vụ du lịch.
2.1.3.2 Nhiệm vụ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 20
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
- Căn cứ vào chủ trương, chính sách phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà
Nước, các chỉ tiêu pháp lệnh để xây dựng kế hoạch kinh doanh của công ty, chịu trách
nhiệm trước khách hàng với hợp đồng đã kí.
- Nghiên cứu hoàn thiện bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất kinh doanh của
công ty.
- Quản lý sử dụng cán bộ, chính sách của nhà nước và của ngành, đào tạo và bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của chi nhánh.
2.1.3.3 Quyền hạn.
- Thực hiện ký kết giao dịch với các tổ chức nước ngoài để đón khách du lịch
quốc tế vào Việt Nam. Liên hệ với những người đại diện và khách hàng riêng lẻ tổ
chức các chương trình cho người Việt Nam đi du lịch nước ngoài.
- Được phép huy động vốn trong và ngoài nước để phát triển cơ sở vật chất và
kỹ thuật
- Ra quyết định về các tổ chức kinh doanh, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động và
khen thưởng, kỷ luật cho cán bộ và công tác khác.
2.1.4Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty du lịch Vietravel- Đà Nẵng
2.1.4.1 Sơ đồ bộ máy tổ chức
GĐ chi nhánh
Phó giám đốc
T.chính
kế toán
Hành chính
văn phòng
Outbound
Phó giám đốc
thường trực
Điều
hành
P. Kinh
doanh
Inbound
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Nội địa
Hướng dẫn
Đội xe
Trang 21
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
Q.hệ trực tuyến
Q.hệ chức năng
* Nhận xét:
- Tổ chức của chi nhánh được thiết kế theo mô hình trực tuyến chức năng.
- Mô hình tổ chức trên là gọn nhẹ và rõ ràng, tương đối hợp lí với qui mô của
chi nhánh hiện nay. Tuy nhiên do còn nhiều phụ thuộc vào tổng công ty về mặt nhân
sự cũng như quảng bá hình ảnh, do đó chi nhánh chưa có các bộ phận riêng biệt, các
phòng như marketing, nhân sự. Đây là một trong những điều gây khó khăn cho công
tác tổ chức, điều phối nhân sự cũng như quảng bá hình ảnh của chi nhánh
2.1.4.2 Nhiệm vụ, chức năng từng bộ phận.
- Giám đốc là người có trách nhiệm cao nhất, có nhiệm vụ triển khai các kế
hoạch, chiến lược kinh doanh do tổng công ty giao xuống, là người lãnh đạo cao nhất
tại chi nhánh và còn là người đôn đốc kiểm tra giám sát tình hình hoạt động của tất cả
các phòng ban trong chi nhánh.
- Phó giám đốc 1 có nhiệm vụ quản lý, kiểm tra, giám sát và làm việc trực tiếp
với bộ phận tài chính – kế toán, hành chính văn phòng. Phó giám đốc 2 có nhiệm vụ
quản lý, kiểm tra, giám sát, làm việc trực tiếp với bộ phận kinh doanh, bộ phận điều
hành. Các phó giám đốc còn là người tư vấn và đóng góp ý kiến trong việc quyết định
các chiến lược kinh doanh tại chi nhánh.
- Bộ phận kinh doanh gồm các nhân viên bán tour outbound, inbound và nội
địa. Chịu trách nhiệm trong việc thu hút khách, bán chương trình du lịch và làm mọi
thủ tục cần thiết cho khách.
- Bộ phận điều hành trực tiếp quản lý hướng dẫn viên và lái xe, thực hiện đặt
phòng khách sạn, đặt nhà hàng, vé tham quan...đảm bảo chương trình luôn được thực
hiên tốt, không ngừng nâng cao uy tín và chất lượng phục vụ khách. Đồng thời thiết
lập, duy trì và củng cố mối quan hệ với các đối tác kinh doanh.
- Bộ phận tài chính kế toán: thực hiện việc thanh toán, tạm ứng, kiểm tra, tổng
hợp tất cả các hóa đơn, báo cáo, lập báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh nộp cho
tổng công ty theo định kỳ...
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 22
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
- Bộ phận hành chính văn phòng thực hiện các công việc nhận giấy tờ, văn bản,
thu các khoản tiền, lệ phí, phát lương, thưởng cho nhân viên.
Bốn bộ phận này có quan hệ chức năng với nhau, cùng tham mưu, hỗ trợ cho
Giám đốc và Phó giám đốc thực hiện trách nhiệm quản lý của mình và cùng hỗ trợ
nhau để hoàn thành tốt mục tiêu mà chi nhánh và tổng công ty đề ra.
2.1.5 Đặc điểm nguồn nhân lực tại chi nhánh Đà Nẵng.
Công ty Du lịch & Tiếp thị GTVT – Vietravel chi nhánh Đà Nẵng được thành
lập từ cuối năm 1999. Ban đầu công ty gặp rất nhiều khó khăn về nguồn lực chẳng hạn
như lực lượng lao động chỉ có vỏn vẹn 3 người, bộ máy còn khá thô sơ gồm 01 giám
đốc, 01 kế toán và 01 điều hành.
Sau hơn 10 năm hoạt động và trưởng thành hiện nay số lượng nhân viên của
công ty là 34 người trong đó hầu hết đều có trình độ Đại học và thông thạo ít nhất 1
ngoại ngữ như : Anh, Pháp, Nhật, Nga..
Bảng 2.1. Đặc điểm nguồn nhân lực
Gới tính
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
Các bộ phận
Giám đốc
Phó giám đốc
Kinh doanh
Điều hành
Kế toán
Hướng dẫn viên
Lái xe
Dịch vụ khác
Tổng cộng
SL
1
2
15
2
4
3
4
3
34
Độ tuổi
Nam
Nữ
< 35
2
7
1
8
2
3
1
15
12
2
3
3
20
1
3
4
2
19
35
45
2
3
1
4
3
13
–
> 45
1
1
Trình độ
Đại
Trung
học
1
2
14
2
4
3
26
cấp
1
4
3
8
( Nguồn: Phòng nhân sự)
Nhận xét:
Qua bảng trên ta thấy đội ngũ nhân viên của công ty tương đối đầy đủ về các bộ
phận phòng ban. Nhưng về số lượng bố trí ở các phòng ban chưa hợp lý và đầy đủ. Bộ
phận điều hành, hướng dẫn viên và lái xe tuy đã tăng về số lượng hơn những năm
trước nhưng so với các phòng ban khác thì có số lượng ít hơn nhiều, có thể gây khó
khăn cần hướng dẫn viên vào mùa cao điểm. Tại phòng kinh doanh thì số lượng nhân
viên quá chênh lệch so với các bộ phận khác. Về độ tuổi của đội ngũ nhân viên từ trẻ
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 23
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
đến trung niên, trình độ chuyên môn của nhân viên khá cao, phân bổ hợp lý tại vị trí
các công việc.
2.1.6 Cơ sở vật chất kỹ thuật.
Về cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật đã được đầu tư nhiều. Với một văn
phòng đảm bảo đầy đủ trang thiết bị cần thiết và để đảm bảo quá trình hoạt động kinh
doanh của công ty .
Bảng 2.2. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty
STT
Cơ sở vật chất kĩ thuật
Số lượng
1
2
3
4
Xe Huynđai 45 chỗ ngồi
Máy vi tính
Máy in canon
Máy Fax
4
31
4
4
5
Máy photocopy
1
6
Điện thoại bàn
26
7
Bộ bàn ghế tiếp khách
1
8
Điều hòa
5
9
Tủ hồ sơ
4
10
11
Bàn làm việc
Máy phát điện
30
1
12
Một số dụng cụ văn phòng khác
( Nguồn : Phòng tài chính – kế toán )
Nhận xét :
Nhìn chung hiện trạng cơ sở vật chất kỹ thuật của chi nhánh tương đối đầy đủ,
có thể đáp ứng các yêu cầu của công việc tại công ty. Tuy nhiên một số thiết bị cần
thay đổi để phục vụ văn phòng chi nhánh làm đẹp hơn khi khách hàng đến với chi
nhánh sẽ có được những đánh giá tốt hơn về công ty như bộ bàn ghế tiếp khách, các
điện thoại bàn với chức năng hiện đại, máy điều hòa.
2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian từ 2009 -2011.
2.2.1 Tình hình thực hiện doanh thu, chi phí và lợi nhuận của chi nhánh trong thời
gian từ 2009-2011.
2.2.1.1 Kết quả chung
Dưới đây là một số báo cáo về hoạt động kinh doanh của đơn vị giai đoạn 2009 – 2011.
Bảng 2.3: Kết quả hoạt động kinh doanh từ năm 2009-2011
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 24
Bản thảo chương 1+ 2
GVHD : Th.S Hà Quang Thơ
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Năm
2009
Gia trị
2010
TT
(%)
Giá trị
2011
TT
(%)
Giá trị
2010/2009
TT
(%)
CL
TĐTT
(%)
2011/2010
CL
TĐTT
(%)
Chỉ tiêu
Doanh thu 15.261,75 100 20.298,13 100 27524,26 100 5036,38 33,0
Chi phí
13.671,18 89,6 17.635,8 86,9 22792,51 82,8 3964,62 29,0
Lợi nhuận 1.590,58 10,4 2.662,33 13,1 4731,76 17,2 1071,75 67,4
7226,13 35,6
5156,71 29,2
2069,43 77,7
(Nguồn: Phòng Tài chính- Kế toán)
Biểu đồ 2.1…- Kết quả hoạt động kinh doanh 2009-2011
Nhận xét:
Nhìn chung các chỉ tiêu doanh thu, chi phí và lợi nhuận đều tăng qua 3 năm.
Năm 2010 so với năm 2009 có doanh thu tăng 33% tương ứng tăng 5036,38 triệu
đồng nhưng chi phí chỉ tăng 29% tương ứng 3964,62 triệu đồng. Điều này cho thấy tốc
độ tăng của doanh thu cao hơn so với tốc độ tăng của chi phí khiến cho lợi nhuận tăng
trưởng với tốc độ khá cao so với năm 2009 là 67,4% tương ứng tăng 1071,75 triệu đồng
. Sở dĩ lợi nhuận tăng là bởi các chính sách kích cầu du lịch của chính phủ trong năm
SVTH: Nguyễn Thị Thúy Vân 34K03.1
Trang 25