Tải bản đầy đủ (.pptx) (36 trang)

Bài giảng về đất dốc và xói mòn ở việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (596.58 KB, 36 trang )

Đất dốc và xói mòn


I. Tình trạng xói mòn đất và rửa trôi đất

A. Ở Việt Nam
-. Nước ta nằm trong vùng nhiệt đới ẩm và có lượng mưa tương đối lớn nhưng lại phân bố không đồng đều và tập trung

chủ yếu trong các tháng mùa mưa từ tháng 4-5 đến tháng 10 riêng vùng duyên hải miền Trung thì lượng mưa bắt đầu và
kết thúc muộn hơn từ 2-3 tháng. Lượng mưa lớn tập trung tạo ra dòng chảy có cường độ lớn, đây là nguyên nhân chính
gây ra hiện tượng xói mòn đất ở Việt Nam.

-. Với tổng diện tích đất tự nhiên 33,121 triệu ha, với 25 triệu ha đất dốc, chiếm hầu hết lãnh thổ miền núi và trung du.

Cùng với những biến động của môi trường thì Việt Nam đang đứng trước nguy cơ thoái hóa đất do xói mòn rửa trôi là
rất lớn.


- Tình trạng xói mòn và rửa trôi đất đang đe dọa trực tiếp tới sự phát triển kinh tế. Ước tính, mất mát do canh tác nương
rẫy và quảng canh ở Việt Nam không dưới 700 triệu USD so với diện tích như vậy không bị thoái hóa. Và con số này giường
như ngày một gia tăng. Tốc độ hủy hoại bởi chính bàn tay con người ngày một tăng mặc cho những nỗ lực không ngừng của
rất nhiều tổ chức trong và ngoài nước.


II. Xói mòn đất

1.

Định nghĩa xói mòn đất:

- Là quá trình làm mất lớp đất trên mặt và phá hủy các tầng


bên dưới do tác động của nước mưa, băng tuyết tan hoặc
do gió. Đối với sản xuất nông nghiệp thì nước và gió là hai
quá trình quan trọng nhất gây ra xói mòn và các tác nhân
này có mức độ ảnh hưởng tăng giảm khác nhau theo các
hoạt động của con người đối với đất đai.

Hình: đất không còn cây che dễ xảy ra xói mòn


-

Xói mòn thay đổi theo không gian và thời gian
+ xói mòn thay đổi theo không gian

vấn đề xói mòn còn có sự thay đổi theo không gian với sự khác biệt trong cách suy nghĩ và quản lý
Bảng : sự khác biệt giữa 2 cách suy nghĩ về xói mòn đất :

Mục tiêu

Phương pháp

Cách suy nghĩ của nông dân

Cách suy nghĩ ở đô thị

Năng suất đất

Bảo vệ chất lượng nước

- sự phát triển nông nghiệp


-

- cải thiện hệ thống canh tác, biện pháp kiểm xoát xói

- Tái trồng rừng + kiểm soát xói mòn, bảo vệ hồ chứa, các công trình dân sinh

Cơ sở hạ tầng đô thị

mòn

Quản lý

- Nông dân + nhà nông học địa phương, chuyên gia
đất, nhà xã hội học

-

Cư dân đô thị + cơ quan chính phủ về tưới tiêu + kĩ sư
Nhà khí tượng học + chuyên gia về bồi lắng
Nhà phát triển trung tâm + trồng rừng trong đô thị


-

Xói mòn thay đổi theo thời gian

Vấn đề xói mòn có thể diễn ra nhanh hay chậm theo thời gian dưới dạng hai loại xói mòn :
+ xói mòn bình thường (địa chất ) diễn ra từ từ, cho phép sự hình thành lớp phủ thỗ nhưỡng từ quá trình phong hóa đá và
trầm tích phù xa. Tuy nhiên xói mòn này không phải lúc nào cũng diễn ra dần dần. Trong hoạt động nội lực tạo núi, tỷ lệ vận

chuyển trầm tích có thể đạt 50 tấn/ha/năm ( indonesia, Nepal ) và lên đến 100 tấn/ha/năm ở dãy Himalaya

rất khó khăn để kiểm soát hai loại xói mòn địa chất vì cần các phương tiện tốn kém và không phải luôn luôn hiệu quả
+ xói mòn gia tốc do các hoạt động của con người trong quá trình tác động vào môi trường , nhanh gấp 100 đến 1000 lần
so với xói mòn bình thường


2. Phân loại xói mòn

-

Có 2 loại xói mòn đó là: xói mòn vật lý và xói mòn hóa học

+) xói mòn vật lý: là sự tách rời và dịch chuyển những phân tử đất không tan như cát, sét, bùn và hợp chất hữu cơ. Sự di
chuyển được xảy ta có thể theo phương ngang trên bề măt, hoặt cũng có thể theo phương thẳng đứng dọc theo bề dày của
phẫu diện đất qua các khe hở, khe nứt lỗ hổng có sẵn trong đất
+) xói mòn hóa học : là sự di chuyển của vật liệu hòa tan. Xói mòn hóa học có thể xảy ra do tác động của dòng chảy bề mặt
hoặc dòng chảy ngầm từ tầng này đến tầng khác.


3. Các kiểu xói mòn đất :

a) Kiểu xói mòn do nước :
-)Do nước gây ra do tác động của nước chảy tràn trên bề mặt (nước mưa, băng tuyết tan hay tưới tràn )
-)Tác động gồm các tác động va đập phá vỡ, làm tách rời các hạt đất và sau đó chuyển các hạt đất bị phá hủy theo các
dòng chảy tràn trên bề mặt

-)Dòng chảy của nước có thể tạo ra các rãnh xói, khe xói hoặc bị bóc theo từng lớp, người ra chia kiểu xói mòn do nước
gây ra thành các dạng:



+ xói mòn thẳng là sự xói lở đất, đá mẹ theo những dòng chảy tập trung, ăn sâu tạo ra các rãnh xói và mương xói.
+ xói mòn phẳng là sự rửa trôi đất một cách tương đối đồng đều trên mặt do nước chảy dàn đều, đất bị cuốn đi theo từng
lớp, phiến

-

Phương trình mất đất phổ dụng

A= R.K.L.S.C.P
Trong đó :
A – lượng đất mất bình quân trong năm (tấn/ha/năm)
R - yếu tố mưa và dòng chảy


K – hệ số bào mòn của đất ( tấn/ha/đơn vị chỉ số xói mòn)
L – yếu tố chiều dài của sườn dốc
S – yếu tố độ dốc
C – yếu tố che phủ và quản lý đất
P – yếu tố hoạt động điều tiết chống xói mòn


b, xói mòn do gió

-

kiểu xói mòn do gió là hiện tượng xói mòn gây ra bởi sức gió. Xói mòn có thể xảy ra ở bất kỳ nơi nào khi có những điều
kiện thuận lợi sau:
+ đất khô, tơi và bị tách nhỏ đến mức độ gió có thể cuốn đi
+ mặt đất phẳng, có ít thực vật che phủ thuận lợi cho việc di chuyển của gió

+ diện tích đủ rộng và tốc độ gió đủ mạnh để mang được các hạt đất đi


4. Tác hại của xói mòn đất :

a) Mất đất do xói mòn :
-)lượng đất mất do xói mòn là rất lớn phụ thuộc vào độ dốc, chiều dài sườn dốc, thực trạng lớp phủ trên mặt đất,
-)Theo nghiên cứu về lượng xói mòn trên đất canh tác rẫy ở Tây Bắc của hội Khoa Học Đất Việt Nam:
Vụ

Độ dày tầng đất bị xói mòn (cm)

Lượng đất mất (tấn/ha)

Vụ 1 (1962)

0,79

119,2

Vụ 2 (1963)

0,88

134,0

Vụ 3 (1964)

0,77


115,5

Car 3 vụ gieo

2,44

366,7


b) Mất dinh dưỡng:

-

đất bị thoái hóa bạc màu

-

Làm thay đổi tính chất vật lý của đất, đất trở nên khô cằn, khả năng thấm hút và giữ nước của đất kém

-

Làm tổn thương tới môi trường sống của vi sinh vật, động thực vật đất, nên hạn chế khả năng phân giải của chúng, do đó
độ phì của đất giảm


c) Tác hại đến sản xuất :

- Năng xuất cây trồng giảm nhanh chóng.
- Tăng chi phí sản xuát để phục hồi đất, thu nhập của người dân thấp, đời sống người dân gặp khó khăn
- Tăng chi phí sản xuất để phục hồi đất, thu nhập của người dân thấp, đời sống của người dân gặp khó khăn

 tác hại đến sản xuất nông nghiệp : đất bị bào mòn, đất trở nên nghèo, xấu, mất hết chất hữu cơ, độ phì trong đất. Xói
mòn đất gây nhiều thiệt hại to lớn trong nông nghiệp, đã lôi cuốn phần lớn các hạt đất có kích thước nhỏ có chứa các
chất phì làm đất trở nên nghèo nàn. Làm giảm năng xuất cây trồng.


 tác hại đên sản xuất công nghiệp :


-

Do xói mòn đất, nương rẫy chỉ làm vài ba vụ rồi bỏ hóa. Chế độ canh tác bừa bãi theo kiểu đốt nương làm rẫy đã làm cho
nông sản giảm đi nhiều.

Rừng bị chặt phá sẽ kèm theo hạn hán, lũ lụt.

 tác hại đến thủy lợi :
- mức độ xói mòn ở nước ta thuộc loại cao, phù xa các sông lớn cuốn từ thượng nguồn về bồi đắp các con sông ở hạ lưu
làm nâng mực nước sông dẫn đến lụt lội.


c) Tác hại đến môi trường :

-

Môi trường bị ô nhiễm nghiêm trọng, hạn hán, lũ lụt xảy ra liên tục làm ô nhiễm nguồn nước và gây ra nhiều thiệt hại
cho nhà nước và nhân dân.

-

xói mòn đất ở mức độ cao người ta gọi là hiện tượng lở đất, sạt núi gắn liền với hiện tượng lũ quét đã gây ra thiệt hại

không những cho môi trường sinh thái, cảnh quan mà cả con người và xã hội.

d) rửa trôi :

-

Là nguyên nhân trực tiếp gây ra một loạt các quá trình bất lợi như:

+ suy giảm chất dinh dưỡng khoáng như N,P,K,Ca,Mg
+ tăng độ chua và khả năng cố định lân ở tầng mặt
+ tạo ra các loại đất có thành phần cơ giới nhẹ, nghèo dinh dưỡng, có khả năng hấp thụ trao đổi kém ở tầng mặt, đồng thời
chặt bí, kết von, khả năng thấm nước kém ở tầng đất dưới


5. Nguyên nhân :

a) Xói mòn do gió :
-)hiện tượng xói mòn đất do gió thường xảy ra ở những vùng đất có thành phần cơ giới nhẹ : như những vùng đất cát ven
biển, đất vùng đồi bán khô hạn.

-)Mức độ xói mòn do gió mạnh hay yếu phụ thuộc vào những yếu tố sau:
)Tốc độ gió
)Thành phần cơ giới của đất
)Độ ẩm đất
)Độ che phủ của thảm thực vật


b) Xói mòn do nước
- Là loại xói mòn do sự công phá của những hạt mưa đối với lớp đất mặt và sức cuốn trôi của dòng chả trên bề mặt đất. Đây
là loại xói mòn ở những vùng đất dốc khi không có lớp phủ thực vật, gây ra các hiện tượng xói mặt, xói rãnh, xói khe



Các yếu tố ảnh hưởng đến xói mòn do nước:
 Mưa : là một trong những yếu tố ảnh hưởng lớn và trực tiếp đến xói mòn đất. Chỉ cần lượng mưa trên 100mm, ở những
nơi có độ dốc trên 10 độ là có thể gây ra hiện tượng xói mòn đất. Giọt mưa công phá đất trực tiếp gây ra xói mòn, giọt
mưa càng lớn sức công phá càng mạnh.

 Đất : có độ thấm nước càng lớn thì càng hạn chế được xói mòn, vì lượng nước dòng chảy giảm. Độ thấm nước phụ thuộc
vào : độ dày của lớp đất, thành phần cơ giới đất, kết cấu đất...

 Địa hình: độ dốc quyết định đến thế năng của hạt đất và dòng chả phát sinh trên bề mặt. Độ dốc càng lớn thì độ xói mòn
càng mạnh. Cường độ xói mòn còn phụ thuộc vào chiều dài dốc: dốc càng dài khối lượng nước chảy, tốc dộ dòng chảy,
lực quán tính càng tăng, xói mòn càng mạnh.


 Độ che phủ thực vật: thảm thực vật có tác dụng ngăn chặn xói mòn nhờ làm tắt năng lượng hạt mưa, làm chậm tích tụ nước, tạo kết cấu bền
của thế đất, tăng mức độ thấm nước của đất, tăng ma sát cơ học thông qua bộ rễ và khảm lá rụng.

Bảng: nguyên nhân gây xói mòn đất (đơn vị %)

Nguyên nhân

Xói mòn do nước

Xói mòn do gió

Thoái hóa hóa học

Thoái hóa lý học


Tổng số

Phá rừng

43

8

26

2

384

Chăn thả quá mức

29

50

6

16

398

Canh tác không hợp lý

24


16

58

80

339

Nguyên nhân khác

4

16

10

2

93

Tổng số

100

100

100

100


1214


c) Xói mòn do trọng lực

-

Do đặc tính vật lý của đất là có độ xốp, đất có nhiều khe hở với nhiều kích thước khác nhau và do lực hút của quả đất
nên đất có khả năng di chuyển tử tầng đất trên bề mặt xuống tầng đất sâu do chính trọng lượng của nó hoặc có thể là
đất bị trôi nhẹ theo khe, rãnh.

d) Xói mòn đất do các hoạt động sản xuất và quản lý của con người:
+ Đốt nương làm rẫy:

Bảng: diện tích đất nương rẫy bình quân 1 hộ gia đình ở các vùng (ha)
Quảng Ninh

Lạng Sơn

Tuyên Quang

Sơn La

Ngệ An

Bình Định

Bình Thuận

Đồng Nai


Bình Phước

Cà Mau

3,56

0,17

1,97

1,2

0,59

1,84

1,37

2,14

1,73

1,4


+ chặt phá rừng: Tây Nguyên là vùng có nhiều diện tích rừng tự nhiên nhất nước ta, nhưng diện tích này đang giảm dần
theo thời gian
+ canh tác không hợp lý trên đất dốc. Hậu quả của các quá trình này là:


• Mất các chất dinh dưỡng
• Tầng đất mỏng đi
• Độ pH giảm mạnh và chất độc nhôm tăng cao
• Gây bùn lắng, làm giảm tuổi thọ các hồ chứa, bồi lấp các dòng chảy và cửa biển, gây trở ngại cho giao thông đường thủy


Bảng: cấp độ xối mòn đất
Cấp xói mòn

Mức độ xói mòn

Lượng đất mất (tấn/ha/năm)

1

Yếu

0-20

2

Trung bình yếu

20-50

3

Trung bình khá

50-100


4

Mạnh

100-150

5

Rất mạnh

150-200

6

Nguy hiểm

>200


6. Biện pháp khắc phục xói mòn

a) Kiểm soát xói mòn do gió
-)Duy trì thảm phủ bề mặt thông qua quản lý dư thừa cây trồng và trông cây che phủ
-)Duy trì chiều cao gốc rạ, cây trồng sau thu hoạch thích hợp(30-40 cm)
-)Trồng cây chắn gió
-)Tưới nước đầy đủ, luôn duy trì ẩm độ đất thích hợp
-)Trồng cây theo băng, thẳng dóc với hướng gió
b) kiểm soát xói mòn do nước
+ Biện pháp nông học kiểm soát xói mòn

- cây trồng che phủ đất. Đất luôn được che phủ nhất là mùa mưa bằng các cây trồng chính hay cây che phủ.


×