Tải bản đầy đủ (.pptx) (39 trang)

cao dán cao dán cao dán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.12 MB, 39 trang )

welcome


THUỐC CAO DÁN


Đại cương

Thành phần
Kỹ thuật bào chế

Một số ví dụ


1.Đại cương


Định nghiã:
Thuốc cao dán là dạng thuốc có thể chất mềm ở nhiệt
độ thường, có khả năng tan chảy giải phóng hoạt chất ở
nhiệt độ cơ thể.
Thường được phết lên vải hay giấy để dán lên da với
mục đích điều trị.



Ưu điểm

Nhược điểm
Đ
Điề


iều
u ch
chế
ếđ
đơ
ơn
n gi
giảản
n,, d
dùn
ùngg lâ
lâu
ud
dài
ài.. G
Giá

rẻ
,
d

bả
rẻ, dễ bảo
oq
qu
uản
ản..

Ản
Ảnh

h hư
hưởn
ởngg đế
đến
n ho
hoạt
ạt đ
độn
ộngg si
sinh
nh lý

củ
củaa da
da


Làm
m th
thay
ay đổ
đổii sự
sự hấ
u
hấp
p th
thu
th
thuố
uốcc


Hi
Hiệu
ệu qu
quảả đi
cao
điều
ều tr
trịị ca
o


Tácc dụ
dụng
ng th
thuố
uốcc ké
kéo
o dà
dàii

Di
Diện
ện tc
tch
h tá
tácc dụ
dụng
ng rộ
rộng

ng


Yêu cầu chất lượng:

Phải có thể chất thích hợp:


•Mềm dẻo ở nhiệt độ thường, ít thay đổi do thời tiết.
•Dễ bảo quản, dễ bắt dính da.
•Dễ giải phóng hoạt chất khi dùng. Nếu:

+ Khô quá: Cao khó dính, dễ kích ứng vết thương, khó gây giải
phóng hoạt chất, mùa lạnh dễ bị cứng
+ Mềm quá: Khi dán vết thương khó bóc, gây đau, cao dễ chảy về
mùa nóng.


 Hoạt chất phải phân tán thật đồng đều trong thuốc.
 Các chất không tan phải nghiền đến độ mịn tối đa.
 Không kích ứng vết thương, không ảnh hưởng nhiều đến hoạt động của da.


2.Thành

phần:
Chất thuốc và tá dược


Chất thuốc

 Dược liệu:
Nguồn gốc:
Dược liệu thảo mộc: cúc tần, nghệ,…
Động vật: rết,cóc…
Hóa chất: chì oxyd, long não…
Ví dụ: long não kết hợp với tinh dầu hồi, ngải cứu, cúc tần, quế, menthol làm thành cao dán chữa bong gân,
chấn thương, sai khớp.


Xử lý dược liệu:



DL có thành phần tan trong dầu: đem phân chia đến mức độ nhất định để chiết xuất với dầu.
+ DL có cấu tạo rắn chắc: thái phiến, sấy khô và ngâm với dầu trong thời gian nhất định trước khi chiết.
+ DL có cấu tạo mỏng manh: để riêng và chiết xuất sau.




DL có thành phần chính không tan trong dầu hoặc DL không chịu nhiệt: không chiết xuất, nghiền thành bột
mịn để phân tán vào thuốc cao trước hki dùng.



DL có nguồn gốc từ động vật (rết, cóc): đốt tồn tính hay sấy khô, nghiền mịn và phân tán vào cao.


 Đơn: gồm các loại chì oxyd, là một trong những hoạt chất chính của thuốc ca dán. Tỷ lệ chì oxyd thường
chiếm 30-40%.

- Tác dụng của chì oxyd:
+ Tiêu sưng, giảm đau, làm chóng lên da non.
+ Nhũ hóa tạo nhũ tương N/D dẫn thuốc ngấm sâu.


- Các loại đơn hay dùng:
+ Hồng đơn: Bột màu hồng tươi, không tan trong
nước. Có vị mặn, tính hơi lạnh, có tác dụng giải độc,
giảm đau, an thần.
Dùng ngoài giúp giảm đau, chóng lên da non,….Dùng
trong trấn kinh, cầm máu.


+ Mật đà tăng: bột màu vàng đỏ. Có vị mặn, tính bình và
hơi độc.
Có tác dụng trừ đờm, sát trùng, thu liễm, trấn kinh.


+ Hợp chất chì trắng: Bột kết tinh, không màu. Dùng để điều chế cao trắng. Trong quá trình điều chế, hợp chất
này giải phóng một lượng lớn CO2 làm cho cao dễ trào, nên ít được dùng hơn Hồng đơn và Mật đà tăng.


Tá dược

 Dầu:
- Vai trò:
+ Làm cho thuốc có thể chất mềm.
+ Môi trường phân tán chính của cao dán.
+ Dung môi chiết xuất các loại dược liệu.
+ Là một vị thuốc bổ: nuôi dưỡng vết thương, làm vết thương sạch mủ, chóng lên da non, chóng lành sẹo.



- Các loại dầu thường dùng:
+ Dầu thưc vật (dầu vừng, dầu lạc,
dầu đậu tương, dầu cám,…)
Hay dùng nhất là dầu vừng vì cao
có màu bóng đẹp, khả năng bắt dính
tốt và ổn định, khi sôi ít gây bọt và
bị trào, tỷ lệ hao hụt thấp.


+ Không nên dùng dầu trẩu và mỡ động vật vì ở nhiệt độ cao dễ bị biến chất, làm giảm khả năng bắt dính da khi
dán.


- Tiêu chuẩn của dầu trong cao dán: quy định như thuốc dầu.
+ Màu sắc: trong sáng, không có cặn.
+ Không ôi khét.
+ Chỉ số Iod 100-200, chỉ số xà phòng hóa 160-180.


 Nhựa:
- Vai trò:
+ Làm cho thuốc dẻo dính, bắt dính da.
+ Có tác dụng điều trị: sát trùng, làm vết thương sạch mủ,
- Các loại nhựa thường dùng:
+ Nhựa thông:dùng nhựa sống
hay tùng hương.

chóng lên da non, giảm đau, tiêu độc.



+ Nhũ hương: nhựa từ cây nhũ hương.

+ Một dược: nhựa từ một số loài cây họ Trám.


 Sáp:
- Tăng độ cứng của cao, làm cho cao không bị chảy ở nhiệt độ thường.
- Có thể dùng sáp ong vàng hay Parafin đạt tiêu chuẩn quy định.




Ghi số 3 zô nha kỹ thuật bào chế


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×