Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Phân tích thực trạng nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 20152017

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (225.89 KB, 33 trang )

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU…………………………………………………………………..……. 3
CHƯƠNG I : MỘT SỐ CƠ SỞ LÝ LUẬN……………………………………….. 5
1.1. Tổng quan về BHXH……………………………………………………….…….

5

1.1.1. Nguồn gốc ra đời và Sự cần thiết khách quan của BHXH…………….

5

1.1.2. Đối tượng của BHXH……………………………………………………

7

1.2. Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội…………………………………………..

7

1.2.1. Đặc điểm công tác thu và quản lý thu BHXH………………………….

7

1.2.2. Vai trò thu và quản lý thu BHXH……………………………………….

8

1.3. Nợ đọng BHXH………………………………………………………………….

9


1.3.1. Quan điểm chung về nợ đọng BHXH………………………………………….

9

1.3.2. Ảnh hưởng nợ đọng BHXH……………………………………………………. 9
1.3.2.1. Đối với NLĐ………………………………………………………………….

9

1.3.2.2. Đối với Quỹ BHXH…………………………………...……………………..

9

CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ ĐỌNG BHXH TẠI TỈNH
QUẢNG NINH GIAI ĐOẠN 2015-2017…………………………………………… 11
2.1. Giới thiệu tổng quan về BHXH tỉnh Quảng Ninh……………………………….
2.2. Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Quảng Ninh………………………………………..
2.3. Thực trạng nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017…………
2.3.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia ……………………………………….
2.3.2. Tình trạng nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng Ninh………………………………..
2.3.2.1. Tình trạng nợ đọng trong năm 2015………………………………………….
2.3.2.2. Tình trạng nợ đọng trong năm 2016………………………………………..
2.3.2.1. Tình trạng nợ đọng tính đến tháng 8/2017…………………………………
2.3.3. Những mặt hạn chế trong việc truy thu nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng
Ninh…………………………………………………………………………………..
2.3.4. Những mặt tích cực trong việc truy thu nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng
Ninh…………………………………………………………………………………..

12
13

14
14
15
15
16
17
22
23

CHƯƠNG III: ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP HẠN CHẾ TÌNH TRẠNG NỢ ĐỌNG
BHXH TẠI TỈNH QUẢNG NINH……………………………………...………….. 25
3.1. Tăng cường công tác tuyên truyền thực hiện chính sách bảo hiểm xã hội của
tỉnh………………………………………………………………………….…..……. 25
1


3.2. Cải cách Hành chính-Phảp luật, bô sung thẩm quyền cho cơ quan BHXH........
25
3.3. BHXH tỉnh cần tăng cường kiểm tra, nhắc nhở trong việc thanh tra, xử lý vi
phạm…………………………………………………………………………………. 26
3.4. Khởi kiện doanh nghiệp ra tòa khi cố tình “chây ỳ” nợ đọng BHXH………….
27
KẾT LUẬN………………………………………………………………………….

28

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT…………………………………………………….

29


DANH MỤC THAM KHẢO…………………………………………...…………..

30

2


LỜI MỞ ĐẦU
Trên thế giới, Bảo hiểm xã hội (BHXH) đã xuất hiện cách đây rất lâu. Ngày
nay, BHXH đã trở thành một công cụ hữu hiệu, mang tính nhân văn sâu sắc để
giúp cong người vượt qua những khó khăn, rủi ro phát sinh trong cuộc sống và
trong quá trình lao động như ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
mất khả năng lao động, già cả hoặc bị chết. Vì thế, BHXH ngày càng trở thành nền
tảng cơ bản cho an sinh xã hội của mỗi quốc gia, của mọi thế chế Nhà nước và
được thực hiện ở hầu hết các nước trên thế giới.
Từ năm 1986 nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, xóa bỏ cơ chế quản lý tập trung quan
lieu bao cấp với đường lối đổi mới toàn diện nền kinh tế xã hội.
Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần VIII, Đảng ta đã xác định quan điểm phải
giải quyết tốt việc “thực hiện và hoàn thiện chế độ BHXH, đảm bảo đời sống
người nghie hưu được ổn định từng bước được cải thiện”. Tiếp đó là nghị quyết đại
hội Đảng IX nhấn mạnh “Thực hiện chính sách xã hội đảm bảo an toàn cuộc sống
mọi thành viên trong cộng đồng, bao gồm BHXH đối với người lao động thuộc các
thành phần kinh tế”.
Do đó, Đảng và Nhà nước ta đã từng bước mở rộng và nâng cao việc đảm
bảo vật chất góp phần ổn định đời sống cho người lao động cũng như gia đình họ
trong trường hợp rủi ro xảy ra thông qua chính sách BHXH. Và BHXH là chỗ dựa
đáng tin cậy của họ, quỹ BHXH sẽ đứng ra chi trả cho các tổn thất mà rủi ro đó
đưa đến tỏng phạm vi của mình. Tuy nhiên, việc chi trả các chế độ BHXH có thực
hiện được hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của quỹ BHXH mà quỹ

BHXh có được dồi dào hay không lại phụ thuộc vào sự đóng góp của các bên tham
gia BHXH gồm: người lao động, chủ sử dụng lao động và hỗ trợ của Nhà nước
theo luật định. Do đó, công tác thu BHXH có ý nghĩa vô cùng quan trọng quyết
định trong việc hình thành quỹ BHXH.
Nhận thức thấy công tác thu trong BHXH rất quan trọng và trong thời gian
học tập được sự giảng dạy của giảng viên Dũng, em chọn đề tài : “Phân tích thực
trạng nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017” làm bài tiểu luận
của mình.
3


Ngoài phần mở đầu, kết luận, nội dung của chuyên đề thực tập bao gồm 3
chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về BHXH và quản lý thu BHXH.
Chương II: Phân tích thực trạng công tác quản lý thu BHXH tại cơ quan
BHXH
Chương III: Đề xuất giải pháp giải quyết những hạn chế tại địa phương về
thực trạng công tác quản lý thu
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên Phạm Đỗ Dũng đã truyền đạt lại kiến
thức dồi dào trong quá trình em học tập để em có thể thực hiện được bài tiểu luận.
Trong quá trình làm bài tiểu luận mặc dù em đã cố gắng nhưng chắc chắn không
tránh khỏi những khiếm khuyết, rất mong được các giảng viên chấm trong hội
đồng chấm thi góp ý cho em để em hoàn thiện hơn về kiến thức cũng như nâng cao
vốn hiểu biết của mình.

4


CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ BẢO HIỂM XÃ HỘI

VÀ QUẢN LÝ THU BẢO HIỂM XÃ HỘI
1.1. Tổng quan về BHXH
1.1.1. Nguồn gốc ra đời và sự cần thiết khách quan của BHXH
Trong xã hội, con người muốn tồn tại thì cần phải lao động sang tạo không
ngừng tạo ra của cải vật chất phục vụ những nhu cầu tối thiểu. Của cải càng nhiều
thì nhu cầu ngày càng tang, có nghĩa là việc thỏa mãn nhu cầu phụ thuộc vào khả
năng lao động của cong người. Trong thực tế không phải lúc nào con người cũng
đủ khả năng để lao động sản xuất đảm bảo cuộc sống ổn định, rủi ro thường mang
tính bất ngờ nên có thể xảy ra bất cứ khi nào, chẳng hạn như: tai nạn lao động, ốm
đau, thai sản, già yếu… và người lao động không thể làm chủ được tình huống này
do đó sễ rơi vào tình trạng mất cân bằng trong cuộc sống. Bên cạnh đó, khi gặp rủi
ro, những nhu cầu tối thiểu của cong người không những giảm đi mà còn gia tang
thậm chí còn xuất hiện thêm nhu cầu mới. Để giảm bớt rủi ro bất hạnh thì ngoài
việc bản than người lao động khắc phục, cần phải có sự hỗ trợ của cộng đồng và xã
hội.
Trải qua nhiều thời kỳ phát triển của xã hội, sự tương trợ cũng phát triển và
mở rộng theo nhiều hình thức khác nhau. Thời kỳ công xã nguyên thủy, con người
sống tập trung thành bầy đàn, hình thức sinh sống chủ yếu là săn bắn hái lượm, sản
phẩm được phân phối bình quân cho mọi người nên khó khăn bất lợi của mỗi
người được cả xã hội san sẻ. Đến thời kỳ xã hội phong kiến, quan lại thì dựa vào
chế độ bổng lộc của nhà vua, còn dân cư thì dựa vào sự đùm bọc lẫn nhau trong họ
hang, cộng đồng làng xã, ngoài ra họ có thể đi vay đi xin. Tuy nhiên đó mới chỉ là
khả năng, có thể có và cũng có thể không.
Sức sang tạo của con người ngày càng tăng, xã hội cũng ngày càng phát
triển lên trình độ cao hơn, xuấy hiện nền kinh tế hang hóa, mọc lên nhiều cơ sở sản
xuát và nhu cầu nhân công gia tăng. Điều này làm cho xã hội xuất hiện hai giới cơ
bản : giới những người thuê lao động và giới những người lao động.
5



Sự mâu thuẫn giữa hai giới này rất gay gắt mà nguyên nhân chủ yếu là do
bất đồng quan điểm trong việc hòa thuận lợi ích hai bên. Trong đó những mâu
thuẫn sau càng trở nên gay gắt:
+ Mâu thuẫn về việc kéo dài thời gian lao động,
+ Mâu thuẫn về tiền lương tiền công,
+ Mâu thuẫn về thu nhập khi người lao động nghỉ việc,
+ Mâu thuẫn khi người lao động về già chết.
Vì thế để giải quyết những mâu thuẫn này, sự xuất hiện của BHXH là một
tất yếu khách quan, do sự đòi hỏi của cuộc sống và hoạt động sản xuất kinh doanh,
khi mà mọi thành viên trong xã hội đều cảm thấy sự cần thiết phải tham gia hệ
thống BHXH. Vì vậy BHXh đã trở thành nhu cầu và quyền lợi của người lao động
và được thừa nhận là một nhu cầu tất yếu khách quan. Vì vậy khái niệm “Bảo hiểm
xã hội” trở nên gần gũi gắn bó với mọi người đặc biệt là người lao động. Do đó có
thể hiểu BHXH theo các cách như sau:
- “BHXH là sự tổ chức đảm bảo bù đắp hoặc thay thế một phần thu nhập cho
người lao động khi họ bị giảm hoặc mất thu nhập từ nghề nghiệp bị giảm hoặc mất
khả năng lao động hoặc sức lao động không sử dụng được, thông quan việc hình
thành và sử dụng một quỹ tàu chính do sự đóng góp của các bên tham gia BHXH
và các nguồn thu hợp pháp khác, nhằm góp phần đảm bảo an toàn kinh tế cho
người lao động và gia đình họ, đồng thời góp phần bảo đảm an toàn xã hội”.
- “BHXH là sự bảo về của xã hội đối với các thành viên trong xã hội thông
qua một loạt các biện pháp công cộng (bằng pháp luật, trách nhiệm của Chính phủ)
để chống lại tình trạng khó khăn về kinh tế xã hội do bị mất hoặc giảm thu nhập
gây ra bởi ốm đau, mất khả năng lao động, tuổi già, tàn tật và chết đi. Hơn nữa,
BHXH còn phải bảo vệ cho việc chăm sóc y tế, sức khỏe và trợ cấp cho các gia
đình khi cần thiết”. Đây là khái niệm về BHXH của Tổ chức Lao động Quốc tế
(ILO), phản ánh một cách tổng quan về mục tiêu, bản chất và chức năng của
BHXH đối với mỗi quốc gia. Mục tiêu cuối cùng của BHXH là hướng tới sự phát
triển của mỗi cá nhân và toàn xã hội, thể hiện sự gắn kết quyền lợi và trách nhiệm
của cá nhân trong cộng đồng và của toàn xã hội đối với mỗi con người.


6


1.1.2. Đối tượng của BHXH
Ở đây cần phân biệt rõ đối tượng của BHXH và đối tượng tham gia BHXH.
BHXH là một hệ thống đảm bảo khoản thu nhập bị giảm hoặc mất đi do người lao
động bị giảm hoặc mất khả năng lao động, mất việc làm vì các nguyên nhân như
ốm đau, tai nạn, già yếu… Chính vì vậy đối tượng của BHXH chính là thu nhập
của người lao động bị biến động giảm hoặc mất đi do bị giảm hoặc mất khả năng
lao động, mất việc làm của người lao động tham gia BHXH.
Còn đối tượng tham gia BHXH là người lao động và người sử dụng lao
động. Tuy vậy, tùy theo điều kiện kinh tế của mỗi nước mà đối tượng này có thể là
tất cả hoặc một bộ phận những người lao động nào đó.
Hầu hết các nước khi mới có chính sách BHXH, đều thực hiện BHXH đối
với các viên chức Nhà nước, những người làm công hưởng lương. Việt Nam cũng
không vượt khỏi thực tế này, mặc dù biết rằng như vậy là chưa công bằng với tất cả
những người lao động. Nếu xét trên mối quan hệ ràng buộc trong BHXH, ngoài
người lao động còn có người sử dụng lao động và cơ quan BHXH được sự bảo trợ
của Nhà nước. Người sử dụng lao động đóng góp vào quỹ BHXH là trách nhiệm
của họ để bảo hiểm cho người lao động mà họ sử dụng. Còn cơ quan BHXH nhận
sự đóng góp của người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm quản
lý, sử dụng quỹ để thực hiện mọi công việc về BHXH đối với người lao động. Mối
quan hệ ràng buộc này chính là đặc trưng riêng có của BHXH, nó quyết định sự
tồn tại và phát triển của BHXH một cách ổn định và bền vững.
1.2. Công tác quản lý thu Bảo hiểm xã hội.
1.2.1. Đặc điểm công tác thu và quản lý thu BHXH.
Bảo hiểm xã hội là một hoạt động mang tính nhân văn nhân đạo sâu sắc,
cũng giống như hoạt động của các quỹ tiền tệ , quỹ tín dụng khác đều thông qua cơ
chế đóng góp trước hưởng sau tuy nhiên nó mang tính phi lợi nhuận, hoạt động

không vì mục tiêu kiếm lời. Do đó, nó mang những đặc thù riêng.
Sự tham gia và đóng góp vào quỹ BHXH hình thành nên mối quan hệ giữa 3
bên: bên tham gia BHXH, bên được BHXH, bên BHXH, giữa các bên có mối quan
hệ ràng buộc với nhau về quyền lợi, nghĩa vụ, trách nhiệm trên cơ sở pháp luật
7


BHXH. Do đó trong quá trình thực hiện thu BHXH đòi hỏi cơ quan BHXH phải
theo dõi chặt chẽ kết quả đóng BHXH của từng đơn vị, cơ quan, doanh nghiệp theo
từng tháng. Từ đó ghi nhận kết quả đóng cho từng người lao động. Công việc này
đòi hỏi tính chính xác cao, thường xuyên, liên tục trong nhiều năm. Bên cạnh đó
nghiệp vụ thu BHXH gắn với hoạt động cả đời người lao động, có tính kế thừa, do
đó việc quản lý và lưu giữ số, bảng biểu là hoạt động không có giới hạn về mặt
thời gian. Từ một số tính đặc thù của nghiệp vụ thu BHXH có thể rút ra một số đặc
điểm đối với công tác thu và quản lý thu BHXH như sau:
- Thu BHXH là khâu đầu tiên có ý nghĩa quyết định đối với toàn bộ hoạt
động của hệ thống BHXH, nó có tỉnh chu kỳ và thường lặp đi lặp lại theo thời gian.
- Việc tổ chức và thực hiện công tác quản lý thu rất đa dạng, phức tạp do số
lượng lao động, các đơn vị, tổ chức sử dụng lao động ngày càng tăng.
- Mức phí BHXH thường được tỉnh trên mức thu nhập hoặc mức tiền công,
tiền lương của người lao động và phải được xác định là thu đúng, đủ, kịp thời để
đáp ứng tốt nhất cho toàn bộ hoạt động của cả hệ thống.
- Thu phí BHXH có thể thực hiện trực tiếp hoặc gián tiếp , có thể thu bằng
tiền mặt hoặc chuyển khoản.
1.2.2. Vai trò thu và quản lý thu BHXH.
Công tác thu chi và quản lý thu chi BHXH ngày càng trở nên quan trọng,
quyết định đến sự tồn tại và phát triển của việc thực hiện chính sách BHXH. Trong
phần viết này để cập đến nghiệp w; thu và quản lý thu BHXH.
- Công tác thu BHXH là một hoạt động thường xuyên và đa dạng của ngành
BHXH nhằm đảm bảo nguồn quỹ tài chính BHXH đạt được tập trung thống nhất.

- Thu BHXH có vai trò như một điều kiện cần và đủ trong quá trình tạo lập
cùng thực hiện chính sách BHXH, để chính sách được diễn ra thuận lợi. Bởi đây là
đầu vào, là nguồn hình thành cơ bản nhất trong quá trình tạo lập quỹ BHXH. Đồng
thời đây cũng là khâu bắt buộc đối với người tham gia BHXH thực hiện nghĩa vụ
của mình, do vậy thu BHXH đòi hỏi đó chính xác cao, thực hiện thường xuyên liên
tục, kéo dài trong nhiều năm, và có sự biến động về mức đông cũng như số người
tham gia.
8


- Công tác thu BHXH vừa đảm bảo cho quỹ BHXH được tập trung về một
mối vừa đóng vai trò như một công cụ thanh kiểm tra số lượng người tham gia
BHXH biến đối ở từng khối lao động cơ quan, ở từng đơn vị địa phương hoặc trên
toàn quốc. Bởi công tác thu đòi hỏi được tổ chức tập trung thống nhất có sự ràng
buộc chặt chẽ từ trên xuống dưới. Hơn nữa, hoạt động thu BHXH liên quan đến
quyền và nghĩa vụ của cả một đời người,có tính kế thừa cho nên công tác thu
BHXH có vai trò hết sức quan trọng và rất cần thiết trong việc thực hiện chính sách
BHXH.
1.3. Nợ đọng BHXh
1.3.1. Quan điểm chung về nợ đọng BHXH
Hiện nay chưa có khái niệm cụ thể nào về nợ đọng BHXH, theo em có thể
hiểu nợ đọng BHXH là tình trạng nợ tồn đọng các khoản phải thu đã quá thời hạn
thanh toán, BHXH mặc dù đã áp dụng các biện pháp xử lý như đối chiếu xác nhận,
đôn đốc thanh toán nhưng vẫn chưa thu hồi được và các khoản nợ phải trả đã quá
thời hạn thanh toán nhưng doanh nghiệp chưa có khả năng trả nợ.
Giám đốc Sở Lao động Thương binh Xã hội thành phố Đà Nẵng cho rằng:
“nếu doanh nghiệp không đóng đúng phần BHXH mà còn chiếm dụng một phần
lương của công nhân thì xem như tội lừa đảo chiếm dụng tiền công.”
Giám đốc BHXH thành phố Đà Nẵng cho rằng: “Nợ BHXH đang là vấn đề
nhức nhối, cần sớm được giải quyết. Các doanh nghiệp nợ số tiền quá lớn, thời

gian quá dài khiến cơ quan BHXH thất thu, quyền lợi người lao động bị xem nhẹ.
Nếu doanh nghiệp không chịu đóng BHXH, người lao động về hưu sẽ sống bằng
gì?”
1.3.2. Ảnh hưởng nợ đọng BHXH
1.3.2.1. Đối với NLĐ
NLĐ là những công nhân lao động, hàng tháng các công ty, doanh nghiệp vẫn
trích tiền lương NLĐ để đóng BHXH. Khi các công ty, doanh nghiệp nợ đọng
BHXH dẫn đến không ít NLĐ bị gián đoạn quá trình đóng BHXH, đồng thời họ
không được hưởng những quyền lợi chính đáng vốn có.

9


Chẳng hạn như: Anh Đặng Văn Toàn, công nhân cơ khí đang thất nghiệp cho
biết, năm 2012 anh vào làm việc tại Công ty CP 116 CIENCO1 và có ký hợp đồng
lao động. Tuy nhiên đến giữa năm 2016 do công việc gia đình anh phải nghỉ việc.
Sau đó do chưa tìm được công việc mới, anh đến công ty yêu cầu được chốt sổ
BHXH để đi đăng ký hưởng trợ cấp thất nghiệp. Không chốt được sổ, đến lúc này
anh Toàn mới biết công ty vẫn đang nợ BHXH một khoản tiền lớn với thời gian
kéo dài. Dẫn đến, anh thất nghiệp đến hơn 1 năm mà không thể nào chốt được sổ
để hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Hay như trường hợp của chị Nguyễn Thanh Tâm bị treo quyền lợi nguyên
nhân cũng vì công ty đang nợ BHXH. Năm 2012 chị chuyển về làm việc tại một
công ty may ở KCN Quang Minh, Mê Linh, Hà Nội. Lương công nhân may bèo
bọt, thế nhưng đầu năm 2017 chị nghỉ chế độ thai sản mới giật mình khi không
được BHXH thanh toán chế độ.
1.3.2.2. Đối với Quỹ BHXH
Hiện BHXH Việt Nam đang quản lý khoảng hơn 235.000 doanh nghiệp,
trong khi đó, dữ liệu cơ quan thuế quản lý khoảng gần 500.000 doanh nghiệp. Như
vậy, có khoảng 50% số doanh nghiệp chưa tham gia BHXH hay gọi là trốn đóng

BHXH.
Tình trạng nợ đóng BHXH tương đối phức tạp. Cuối năm 2013 với số nợ
4.752 tỷ đồng. Cuối năm 2014 số tiền mà tổ chức, doanh nghiệp nợ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp đã lên đến gần 11.652 tỷ đồng, cao hơn
nhiều so với năm 2013. Cuối năm 2015, số nợ BHXH là gần 10.000 tỉ đồng; cuối
năm 2016 là hơn13.000 tỉ đồng. ( trong đó, nợ BHXH là gần 9.000 tỉ đồng, nợ bảo
hiểm thất nghiệp là 480 tỉ đồng, nợ bảo hiểm y tế (BHYT) là hơn 3.500 tỉ đồng.
Đối với riêng BHYT thì ngân sách các địa phương chưa chuyển khoảng hơn 2.100
tỉ đồng, chiếm khoảng 60% nợ BHYT)
Với số nợ đọng BHXH hàng năm dẫn đến thất thu quỹ BHXH hàng nghìn tỉ
đồng. Thêm vào đó BHXH phải chi cho các chế độ BHXH cao dẫn đến mất cân
bằng thu chi quỹ BHXH. Theo tính toán đến năm 2037, Quỹ BHXH có nguy cơ
mất khả năng thanh toán.
10


11


CHƯƠNG II
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG NỢ ĐỌNG BHXH TẠI TỈNH
QUẢNG NINH
2.1. Giới thiệu tổng quan về BHXH tỉnh Quảng Ninh
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh là cơ quan trực thuộc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam, có chức năng giúp Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (sau đây
gọi là Tổng giám đốc) tổ chức thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội bắt
buộc, bảo hiểm xã hội tự nguyện, bảo hiểm thất nghiệp (sau đây gọi chung là bảo
hiểm xã hội), bảo hiểm y tế bắt buộc, bảo hiểm y tế tự nguyện (sau đây gọi chung
là bảo hiểm y tế); quản lý quỹ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn tỉnh theo
quy định của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và quy định của pháp luật.

Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh chịu sự quản lý trực tiếp, toàn diện của
Tổng giám đốc và chịu sự quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh.
Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh có tư cách pháp nhân, có con dấu, tài
khoản và trụ sở riêng.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Bảo hiểm xã hội tỉnh Quảng Ninh
l . Xây dựng, trình Tổng giám đốc kế hoạch ngắn hạn và dài hạn về phát triển bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế trên địa bàn và chương trình công tác hàng năm; tổ
chức thực hiện kế hoạch, chương trình sau khi được phê duyệt.
2. Tổ chức thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến các chế độ, chính
sách, pháp luật về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; tổ chức khai thác, đăng ký, quản
lý các đối tượng tham gia và hưởng chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế theo quy
định.
3. Tổ chức cấp sổ bảo hiểm xã hội, thẻ bảo hiểm y tế cho những người tham gia
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
4. Tổ chức thu các khoản đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất
12


nghiệp của các tổ chức và cá nhân tham gia bảo hiểm.
5. Hướng dẫn và tổ chức tiếp nhận hồ sơ, giải quyết hưởng các chế độ bảo hiểm xã
hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp.
6. Tổ chức chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp;
từ chối việc đóng hoặc chi trả các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm
thất nghiệp không đúng quy định.
7. Quản lý và sử dụng các nguồn kinh phí và tài sản theo quy định.
8. Tổ chức ký hợp đồng, giám sát thực hiện hợp đồng với các cơ sở khám, chữa
bệnh có đủ điều kiện, tiêu chuẩn chuyên môn, kỹ thuật và giám sát việc cung cấp
dịch vụ khám, chữa bệnh, bảo vệ quyền lợi người có thẻ bảo hiểm y tế và chống
lạm dụng quỹ bảo hiểm y tế.

9. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là Bảo hiểm xã hội huyện) ký hợp đồng với tổ chức,
cá nhân làm đại lý do Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn giới thiệu và bảo lãnh
để thực hiện chế độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế ở xã, phường, thị
trấn.
10. Tổ chức kiểm tra, giải quyết các kiến nghị, khiếu nại, tố cáo việc thực hiện chế
độ, chính sách bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với các đơn vị trực thuộc Bảo
hiểm xã hội tỉnh và tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm, cơ sở khám, chữa bệnh
bảo hiểm y tế theo quy định của pháp luật; kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử
lý những hành vi vi phạm pháp luật.
11. Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính theo chỉ đạo
hướng dẫn của Bảo hiểm xã hội Việt Nam; thực hiện cơ chế một cửa liên thông
giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế tại cơ quan Bảo hiểm xã hội tỉnh
và Bảo hiểm xã hội huyện.
12. Tổ chức quản lý, lưu trữ hồ sơ của đối tượng tham gia và hưởng các chế độ bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
13. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng khoa học; ứng dụng công nghệ thông tin trong
quản lý, điều hành hoạt động Bảo hiểm xã hội tỉnh.
14. Tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế cho công chức, viên chức thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh và các tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm.
15. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan nhà nước, các tổ chức chính trị - xã hội ở địa
phương, với các tổ chức, cá nhân tham gia bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế để giải
13


quyết các ván đề có 1iên quan đến việc thực hiện các chế độ bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế theo quy định của pháp luật.
16. Đề xuất với Bảo hiểm xã hội Việt Nam kiến nghị việc xây dựng, sửa đổi, bổ
sung chế độ, chính sách về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; kiến nghị với các cơ

quan chức năng thanh tra, kiểm tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện bảo
hiểm xã hội, bảo hiểm y tế.
17. Cung cấp đầy đủ và kịp thời thông tin về việc đóng, quyền được hưởng các chế
độ bảo hiểm, thủ tục thực hiện bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế khi tổ chức, cá nhân
tham gia bảo hiểm hoặc tổ chức công đoàn yêu cầu. Cung cấp đầy đủ và kịp thời
tài liệu, thông tin liên quan theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
18. Quản lý và sử dụng công chức, viên chức, tài chính, tài sản của Bảo hiểm xã
hội tỉnh.
2.2. Tổ chức bộ máy BHXH tỉnh Quảng Ninh

Ban lãnh đạo cơ quan

Văn
Phòng

Phòng
tổ chức
cán bộ

Phòng
kế
hoạch
tài
chính

Phòng
tiếp
nhận và
trả
KQTTH

C

Phòng
quản lý
thu

Phòng
thanh
tra –
kiểm
tra

Phòng
cấp sổ
thẻ

Phòng
giám
định
bảo
hiểm y
tế

Phòng
chế độ
bảo
hiểm xã
hội

Phòng

công
nghệ
thông
tin

Phòng
quản lý
thu

Phòng
khai
thác và
thu nợ

14


BHXH
tp
Móng
Cái

BHXH
huyện
Hải Hà

BHXH
huyện
Đầm Hà


BHXH
huyện
Tiên
Yên

BHXH
huyện
Bình
Liêu

BHXH
huyện
Ba Chẽ

BHXH
huyện
Vân
Đồn

BHXH
Quảng
Yên

BHXH
tp Cẩm
Phả

BHXH
tp Hạ
Long


BHXH
Hoành
Bồ

BHXH
tp Uông


BHXH
huyện
Cô Tô

BHXH
Đông
Triều

2.3. Thực trạng nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2015-2017
2.3.1. Quản lý danh sách đối tượng tham gia
Quản lý danh sách đối tượng tham gia là một trong những vấn đề mấu trong
quản lý đối tượng tham gia BHXH. Xác định được điều này, trong những năm qua,
BHXH tỉnh Quảng Ninh đã tập trung thực hiện có hiệu quả nhiều biện pháp như:
chủ động phối hợp với các ban, ngành chức năng kịp thời xử lý các vướng mắc ở
cơ sở, tạo điều kiện để các đơn vị sử dụng lao động tham gia thực hiện tốt chế độ,
chính sách BHXH cho người lao động. Đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền
chế độ, chính sách BHXH theo cơ chế mới. Nhờ đó đã thu được những kết quả khả
quan về danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN.
Danh sách đối tượng tham gia BHXH bắt buộc, BHYT bắt buộc, BHTN do đơn vị
sử dụng lập. Cơ quan BHXH tỉnh Quảng Ninh có trách nhiệm quản lý danh sách
này. Dựa trên danh sách đối tượng tham gia có thể thống kê được số đơn vị sử

dụng lao động cũng như số lao động đang tham gia BHXH, BHYT bắt buộc. Năm
2014 hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơ quan đơn vị trên địa bàn tiếp tục
gặp nhiều khó khăn, nhiều doanh nghiệp phải thu hẹp quy mô sản xuất, ngừng hoạt
động hoặc phá sản, giải thể, số lao động mất việc làm tăng, đã làm ảnh hưởng đến
15


số thu bảo hiểm xã hội (BHXH), bảo hiểm y tế (BHYT), bảo hiểm thất nghiệp
(BHTN) và giải quyết chính sách cho người lao động. Mặc dù đối tượng tham gia
đã được quy định rõ trong Luật BHXH và các văn bản hướng dẫn khác, nhưng trên
thực tế tính tuân thủ pháp luật về BHXH của nhiều đơn vị và người lao động trong
diện bắt buộc chưa cao (chủ yếu là lao động làm việc trong khu vực ngoài nhà
nước).
Nguyên nhân chính là do chế tài xử lý các trường hợp vi phạm còn phức tạp
và chưa đủ mạnh, việc tính lãi suất chậm nộp đối với số nợ BHXH, BHYT còn
thấp gây tâm lý coi nhẹ của các đơn vị, doanh nghiệp. Công tác giám định BHYT
còn một số khó khăn vướng mắc ảnh hưởng đến việc cân đối quỹ như điều kiện
sinh hoạt, mức sống của người dân tăng lên nên mọi người quan tâm hơn đến chăm
sóc sức khoẻ, do đó tần suất khám chữa bệnh (KCB) tăng, chi phí ngày một tăng,
giá các dịch vụ y tế tăng nhiều, đó là những yếu tố ảnh hưởng đến kết quả hoạt
động của ngành BHXH tỉnh.
2.3.2. Tình trạng nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng Ninh
2.3.2.1. Tình trạng nợ đọng trong năm 2015
Tính đến 31/12/2015(1), cơ quan BHXH đã kiểm tra được 203/207 đơn vị,
doanh nghiệp, đạt 112,6% kế hoạch năm; lập 30 biên bản vi phạm hành chính gửi
Thanh tra lao động để xử phạt. BHXH tỉnh đã khởi kiện 08 đơn vị với số tiền nợ
BHXH, BHYT trên 40 tỷ đồng. Với những biện pháp quyết liệt trên, kết quả, toàn
tỉnh đã thu được 3.353 tỷ đồng, đạt 91% kế hoạch, tăng 201 tỷ đồng so với cùng kỳ
năm trước. Tổng số nợ BHXH, BHYT là 117,9 tỷ đồng.
Thông tin từ BHXH Quảng Ninh, tính đến ngày 31/12/2015, trên địa bàn

tỉnh 551 doanh nghiệp nợ đọng, thậm chí chây ì, không đóng BHXH, BHYT,
BHTN, xâm phạm trực tiếp đến quyền lợi của người lao động.
Trong đó, 10 doanh nghiệp có số nợ cao nhất(2):
STT

Tên doanh nghiệp nợ BHXH

Số
lao
động

Số tiền nợ đến hết
tháng 12/2015

1
2
3

Công ty cổ phần Thống Nhất 508
Công ty cổ phần Sông Hồng 12
Chi nhánh công ty cổ phần xây dựng công trình

31
48
54

2,9 tỷ đồng
1,4 tỷ đồng
1,5 tỷ đồng
16



4
5
6
7
8
9
10

507
Công ty cổ phần Hương Phong
Công ty cổ phần đầu tư xây dựng Thành Thắng
Công ty cổ phần công nghiệp tàu thủy Sông
Chanh
Công ty TNHH một thành viên Quốc tế Nam
Phương
Công ty TNHH một thành viên VTN-Quality
Công ty cổ phần T&H Hạ Long
Công ty cổ phần Thạch Bàn Yên Hưng

12
43
18

1 tỷ đồng
2,5 tỷ đồng
2,5 tỷ đồng

19


339 triệu đồng

5
63
31

480 triệu đồng
700 triêu đồng
800 triệu đồng

Trong số 10 doanh nghiệp này (chủ yếu ở địa bàn TP Hạ Long) thì đơn vị nợ
thấp nhất trên 300 triệu đồng và đơn vị nhiều nhất là Công ty CP Thống Nhất 508
nợ 2,9 tỷ đồng.
Tình trạng nợ đọng BHXH diễn ra trong nhiều năm qua, tập trung chủ yếu ở
các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khả năng truy thu rất khó khăn. Nguyên nhân
một phần do khủng hoảng kinh tế gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, nhất ở
những doanh nghiệp nhỏ có tiềm lực tài chính hạn chế. Trong khi đó, nguồn
nguyên liệu đầu vào tăng cao, sản phẩm sản xuất không tiêu thụ được, nên các đơn
vị lâm vào cảnh thua lỗ, phá sản, không có khả năng chi trả BHXH.
Tuy nhiên, số doanh nghiệp nợ đọng BHXH do nguyên nhân kể trên không
nhiều. Thực tế, hầu hết các doanh nghiệp nợ đọng BHXH thuộc vào hai nhóm đối
tượng: Một là các đơn vị, doanh nghiệp vẫn có khả năng chi trả BHXH cho người
lao động nhưng không nộp, mà dành tiền đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chấp
nhận chịu phạt, vì số tiền phạt thấp hơn lãi suất vay ngân hàng. ŒramŒơ, những
đơn vị, doanh nghiệp mặc dù vẫn hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả, nhưng
cố tình chây ì, không chịu nộp BHXH.

17



2.3.2.2. Tình trạng nợ đọng trong năm 2016
Đến hết năm 2016(3), 114 tỉ đồng là tổng số nợ BHXH, BHYT, BHTN từ 3
tháng trở lên của hơn 100 DN trên địa bàn đã ảnh hưởng đến quyền lợi của 6.000
NLĐ.
Tình trạng nợ đọng BHXH diễn ra trong nhiều năm qua, tập trung chủ yếu ở
các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khả năng truy thu rất khó khăn. Nguyên nhân
một phần do khủng hoảng kinh tế gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, nhất ở
những doanh nghiệp nhỏ có tiềm lực tài chính hạn chế. Trong khi đó, nguồn
nguyên liệu đầu vào tăng cao, sản phẩm sản xuất không tiêu thụ được, nên các đơn
vị lâm vào cảnh thua lỗ, phá sản, không có khả năng chi trả BHXH.
Tuy nhiên, số doanh nghiệp nợ đọng BHXH do nguyên nhân kể trên không
nhiều. Thực tế, hầu hết các doanh nghiệp nợ đọng BHXH thuộc vào hai nhóm đối
tượng: Một là các đơn vị, doanh nghiệp vẫn có khả năng chi trả BHXH cho người
lao động nhưng không nộp, mà dành tiền đầu tư vào sản xuất kinh doanh, chấp
nhận chịu phạt, vì số tiền phạt thấp hơn lãi suất vay ngân hàng. ŒramŒơ, những
đơn vị, doanh nghiệp mặc dù vẫn hoạt động sản xuất, kinh doanh hiệu quả, nhưng
cố tình chây ì, không chịu nộp BHXH. Có thể kể đến trường hợp của Công ty
TNHH Dũng Hoa, doanh nghiệp này nợ 530 triệu đồng tiền BHXH đến nay là 51
tháng. “Chúng tôi đã cử cán bộ trực tiếp đến doanh nghiệp này nhiều lần nhưng họ
không tiếp, mà còn tìm cách trốn tránh, có thái độ chây ì không nộp” – ông
Nguyễn Đức Thọ, cho biết. Cùng nằm trong tình trạng trên, Xí nghiệp Thạch Sơn
(phường Đại Yên, TP Hạ Long) nợ 46 tháng không đóng BHXH 364 triệu đồng;
Công ty CP Đầu tư xây dựng Thành Thắng (phường Bãi Cháy, TP Hạ Long) có
tổng số 43 lao động, nợ 2,5 tỷ đồng tiền BHXH…
Được biết, từ ngày 1-1-2016, Luật BHXH (4) mới có hiệu lực thi hành, tuy
nhiên nhiều chuyên gia trong ngành cho rằng, dù có nhiều điều thay đổi trong Luật
BHXH, nhưng vẫn khó hạn chế được tình trạng trốn đóng và nợ BHXH của DN.
Theo họ, dù Luật BHXH mới đã trao ŒramŒơ quan BHXH chức năng thanh tra
chuyên ngành đóng BHXH. Tuy nhiên trước đó thanh tra lao động cũng có chức

18


năng thanh tra BHXH và vẫn thường xuyên thanh tra nhưng nợ vẫn khó thu, doanh
nghiệp vẫn không chấp hành. Chưa kể mặc dù đã có quy định về việc xử lý vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BHXH theo Nghị định 95/2013 nhưng chưa đủ
sức răn đe; công tác hậu kiểm và khởi kiện DN nợ BHXH ra toà còn nhiều vướng
mắc, như: DN sau khi thanh tra, kiểm tra, xử phạt không liên lạc với cơ quan
BHXH hoặc không còn khả năng thanh toán nợ, kể cả khi DN đã bị toà xử phạt,
nhưng việc thi hành án kéo dài hàng năm trời do DN không chịu chi trả hoặc
không có khả năng chi trả. Đơn cử như năm 2014, BHXH huyện Hoành Bồ đã
khởi kiện DN tư nhân Hưng Long có trụ sở tại huyện Hoành Bồ ra toà vì nợ
BHXH, mặc dù toà án đã tuyên buộc DN Hưng Long phải có trách nhiệm nộp số
tiền nợ BHXH, nhưng cho đến nay vẫn chưa thi hành án được đối với DN này.
Theo quy định, doanh nghiệp phải nộp BHXH là 32,5%, trong đó người lao
động đóng 10,5%, doanh nghiệp nộp 22%. Trường hợp đơn vị, doanh nghiệp thật
sự khó khăn có thể xin chậm nộp 22% phần của doanh nghiệp, còn vẫn phải nộp số
tiền 10,5% mà doanh nghiệp đã thu của người lao động. Tuy nhiên nhiều doanh
nghiệp không những không đóng số tiền của đơn vị phải nộp theo quy định, mà
còn chiếm dụng luôn số tiền đã thu của người lao động, không nộp về BHXH,
khiến cho người lao động bị thiệt thòi.
2.3.2.3. Tình trạng nợ đọng tính đến tháng 8 2017
Xác định nợ đọng BHXH là một trong những nguyên nhân chính làm ảnh
hưởng đến quyền lợi của người lao động và chính sách an sinh xã hội của nhà
nước, thời gian qua BHXH tỉnh đã quyết liệt thực hiện đồng bộ các giải pháp để
giảm thiểu nợ đọng.
Ngày 21/6, BHXH tỉnh công khai danh sách 42 đơn vị, doanh nghiệp nợ
đọng BHXH, BHYT, BHTN trên các phương tiện thông tin đại chúng.(5)
DANH SÁCH 42 ĐƠN VỊ NỢ BHXH, BHYT,
BHTN

Tính đến hết tháng 08 năm 2017
S

Tên đơn vị

Số

Số tiền nợ đến Số

T

lao

hết 31/08/2017 thá

T

động

ng

19


nợ

1

2


3

Công ty TNHH Âu
Lạc Quảng Ninh
Công ty CP SXVL
XD Kim Sơn
Công ty CP May
Quảng ninh

214

10,316,176,690 26

58

8,559,464,950

79

326

5,307,570,489

11

118

4,208,125,143

60


43

3,671,746,147

63

28

3,208,392,144

47

27

3,146,503,944

38

12

2,947,244,695

91

347

2,840,756,317

6


544

2,733,856,700

5

30

2,372,608,868

69

Công ty CP sửa
4 chữa tàu biển
Nosco – Vinalines
Công Ty CP Đầu tư
5 Xây dựng Thành
Thắng
6

Công ty CP Thống
Nhất 508
Công ty CP Xây

7

lắp và Sản xuất vật
liệu xây dựng Hà
Khẩu

Công ty CP Công

8 nghiệp Tàu thủy
Sông Chanh
Công ty CP Xí
9 nghiệp Than Uông

1
0

Công ty CP Xi
măng và Xây dựng
Quảng Ninh

1 Công ty CP KS &
1 VLXD Hưng Long

20


1 Công ty CP Thạch
2 Bàn Yên Hưng
1 Công ty CP Sông
3 Hồng 12

31

1,370,488,698

51


43

1,315,997,811

18

46

1,285,884,309

14

12

1,280,743,116

6

816,630,126

78

2

603,541,539

61

3


594,604,668

68

101

554,119,400

5

8

488,790,122

58

6

484,401,417

59

58

449,873,889

6

42


428,278,513

8

10

414,716,163

52

Chi nhánh Công ty
1 CP Xây dựng công
4 trình 507 tại Quảng
Ninh
1 Công ty CP Hương
5 Phong
1
6

1
7

Tử Long Hưng
Nguyên
Công Ty CP
Thương mại & Xây
dựng Hoàng Hà

8 MTV VTN-Quality


9

Công ty CP Dịch
Vụ Công Nghiệp
693 Cửa Ông

2 Xí nghiệp Thạch
0 Sơn
2 Công ty TNHH
1 Trung Kiên
2 Công ty CP T&H
2 Hạ Long
2
3

1

Công ty TNHH Bái

1 Công ty TNHH

1

10

Công ty TNHH
MTV DV Du lịch
VIT Hạ Long


2 Chi nhánh Công ty

21


CP Tư vấn & Kiểm
4 định công trình
VNC
2
5

2
6

Công ty CP Đầu tư
xây dựng Minh

Thương mại Vinh

3
1

Tư vấn TCKT kiểm

6

363,834,230

49


14

334,423,903

13

7

315,325,741

41

26

315,155,031

5

7

313,017,899

39

12

295,900,568

22


6

265,051,054

40

11

257,115,426

17

27

239,608,390

DNTN Xí nghiệp
thương mại Trường
An QN
Công ty TNHH Bảo
Long ( Taxi Hòn
Gai)

2 dựng GIQ
3 Công ty CP Xây
3 dựng TM Nam Tiến
3 Công ty CP Thông
4 tin di động HTA

5


17

toán QN

3 Công ty CP xây

3

378,959,564

Công ty TNHH DV

9 dựng 2/9

0

17

Nghĩa

2 Công ty CP Xây

3

53

Công ty CP

7 Trường Phúc


8

382,606,177

Dũng

2 Công ty TNHH

2

6

Công ty CP xe buýt
Bãi Cháy, Quảng
Ninh

8

22


Công ty CP
3 Thương mại và Du
6 lịch Quốc tế Hạ

6

237,153,807


22

27

222,311,393

9

21

220,092,646

9

13

218,425,255

13

44

316,283,041

5

32

195,665,645


5

44

80,382,562

5

Long
3
7

3
8

Chi nhánh Công ty
CP Đức Dương
Quảng Ninh
Công ty CP Tư vấn
đầu tư và xây dựng
công trình điện

3 Công ty TNHH
9 MTV Hoàn Thiện
4
0

Công ty TNHH
Châu á Thái Bình
Dương Hạ Long

Công ty TNHH

4 Thương Mại &
1 Dịch vụ Vận Tải
Phú Bình
4 Trường Tiểu học Lễ
2 Văn
Tổng cộng

2,441 64,176,697,512

Theo số liệu của BHXH tỉnh(6), tính đến ngày 31/8/2017, tổng số nợ đọng
BHXH, trên địa bàn toàn tỉnh là 64 tỷ đồng, bằng 3,03% so với tổng số thu BHXH,
giảm 0,42% so với cùng kỳ năm 2016.
Mặc dù, đã rất quyết liệt trong thu hồi nợ đọng BHXH, tuy nhiên đến nay
vẫn còn khá nhiều doanh nghiệp còn nợ đọng BHXH kéo dài. Theo công bố của cơ
quan BHXH tỉnh (tính đến tháng 8/2017), đứng đầu danh sách là Công ty TNHH
Âu Lạc Quảng, số tiền nợ đọng hơn 10 tỷ đồng với thời gian 26 tháng, ảnh hưởng

23


tới 214 lao động đang làm việc; đứng thứ 2 là Công ty CP SXVL XD Kim Sơn, số
tiền nợ đọng hơn 8 tỷ với giời gian 79 tháng, ảnh hưởng tới 58 lao động.
So với mặt bằng chung cả nước thì số nợ đọng BHXH của tỉnh Quảng Ninh
ở mức trung bình. Có được kết quả đó là do cơ quan BHXH tỉnh đã quyết liệt trong
việc giải quyết tình trạng nợ đọng BHXH. Ngay từ đầu năm 2017, BHXH tỉnh đã
xây dựng kế hoạch, đề ra các giải pháp để tăng cường công tác thu hồi và giảm
thiểu nợ đọng. Trong đó, chỉ đạo các phòng nghiệp vụ cùng BHXH các huyện, thị
xã, tỉnh tăng cường công tác giám sát, đôn đốc và thu hồi nợ đọng tại các đơn vị,

doanh nghiệp trên địa bàn quản lý. Đồng thời, phối hợp với các đơn vị sở, ngành
của tỉnh cung cấp số liệu, tuyên truyền, đôn đốc những đơn vị, doanh nghiệp nợ
đọng BHXH.
Đơn cử, trong tháng 6/2017, BHXH tỉnh phối hợp với Công an tỉnh, Liên
đoàn Lao động tỉnh, Đài Phát thanh Truyền hình tỉnh, Báo Quảng Ninh thành lập
đoàn liên ngành trực tiếp đi tuyên truyền đôn đốc nợ BHXH tại 38 đơn vị, doanh
nghiệp có số nợ đọng BHXH lớn, kéo dài. Trong quá trình làm việc với các doanh
nghiệp nợ đọng, đoàn liên ngành đã truyền đạt những nội dung chính sách mới liên
quan BHXH; đồng thời, đề nghị cán bộ, phòng, ban và BHXH địa phương thường
xuyên đôn đốc các doanh nghiệp đã cam kết thực hiện nghĩa vụ trả nợ theo quy
định. Kết quả, đến nay cơ quan BHXH tỉnh đã thu hồi được 26/72 tỷ đồng tại các
doanh nghiệp mà đoàn liên ngành đi tuyên truyền đôn đốc.
Để thực hiện thu hồi nợ đọng hiệu quả, định kỳ hằng quý, BHXH tỉnh đã lập
danh sách các đơn vị, doanh nghiệp chây ỳ nợ đọng BHXH để công bố trên các
phương tiện thông tin đại chúng, đồng thời gửi danh sách sang cơ quan Liên đoàn
Lao động tỉnh làm hồ sơ khởi kiện theo quy định.
Bằng các giải pháp trên, nợ đọng BHXH trên địa bàn tỉnh đã giảm đáng kể
so với năm 2016, một số doanh nghiệp gặp khó khăn trong hoạt động sản xuất kinh
doanh đã huy động nguồn tài chính để thanh toán hết nợ đọng. Điển hình như Công
ty CP Xí nghiệp Than Uông Bí (TP Uông Bí) kết thúc quý 2/2017, đơn vị này nợ
hơn 2,8 tỷ đồng, nhưng đến thời điểm hiện tại toàn bộ số nợ BHXH đã được đơn vị
chi trả đầy đủ.

24


2.3.3. Những mặt hạn chế trong việc truy thu nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng
Ninh
Chính sách pháp luật (LĐLĐ tỉnh) có nhiều lý do được doanh nghiệp đưa ra
để lý giải cho việc chậm, nợ BHXH là do ảnh hưởng suy thoái kinh tế nên việc sản

xuất, kinh doanh gặp nhiều khó khăn; công trình xây dựng đã hoàn thành, nhưng
chủ đầu tư chưa thanh toán tiền… Bên cạnh một số doanh nghiệp thực sự khó
khăn, không còn khả năng trả lương cho lao động thì có rất nhiều doanh nghiệp dù
vẫn có lợi nhuận nhưng cố tình không đóng để giảm chi phí, thu lợi nhiều hơn, lợi
dụng tiền BHXH để làm vốn kinh doanh. Hiện còn nhiều doanh nghiệp khu vực
ngoài nhà nước chưa tham gia BHXH cho người lao động, hoặc tham gia chưa hết
số lao động thuộc diện bắt buộc, chưa đóng BHXH theo mức tiền lương quy định
của pháp luật. Trong khi đó một số người lao động chưa hiểu rõ quyền lợi và trách
nhiệm thực hiện pháp luật về BHXH, BHYT nên chưa đòi hỏi cơ quan, đơn vị thực
hiện cũng như chưa tự giác chấp hành… Tình trạng này cho thấy ý thức chấp hành
pháp luật về BHXH của nhiều doanh nghiệp rất hạn chế, chủ doanh nghiệp chưa
coi người lao động là “tài sản” của doanh nghiệp mà chỉ quan tâm đến lợi nhuận
kinh doanh.
Tình trạng nợ đọng BHXH diễn ra trong nhiều năm qua, tập trung chủ yếu ở
các doanh nghiệp nhỏ và siêu nhỏ, khả năng truy thu rất khó khăn. Nguyên nhân
một phần do khủng hoảng kinh tế gây khó khăn cho nhiều doanh nghiệp, nhất ở
những doanh nghiệp nhỏ có tiềm lực tài chính hạn chế. Trong khi đó, nguồn
nguyên liệu đầu vào tăng cao, sản phẩm sản xuất không tiêu thụ được, nên các đơn
vị lâm vào cảnh thua lỗ, phá sản, không có khả năng chi trả BHXH.
Theo quy định, doanh nghiệp phải nộp BHXH là 32,5%, trong đó người lao
động đóng 10,5%, doanh nghiệp nộp 22%. Trường hợp đơn vị, doanh nghiệp thật
sự khó khăn có thể xin chậm nộp 22% phần của doanh nghiệp, còn vẫn phải nộp số
tiền 10,5% mà doanh nghiệp đã thu của người lao động. Tuy nhiên nhiều doanh
nghiệp không những không đóng số tiền của đơn vị phải nộp theo quy định, mà
còn chiếm dụng luôn số tiền đã thu của người lao động, không nộp về BHXH,
khiến cho người lao động bị thiệt thòi.
2.3.4. Những mặt tích cực trong việc truy thu nợ đọng BHXH tại tỉnh Quảng
Ninh

25



×