Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Tìm hiểu về các loại bộ nhớ trong

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (902.04 KB, 19 trang )

Mục Lục :
ROM là gì ?.................................................:2
2. Sơ đồ khối của ROM...................................................:3
3. Cấu trúc của ROM.......................................................:5
4. Thông số thời gian của ROM....................................:7
5. Chức năng của ROM....................................:10
6. Các loại ROM..............................................:12
7. Phân loại ROM............................................:15
8. Tìm hiểu về ROM Stock..............................:16
9. Tìm hiệu về ROM cook................................:16
10. Tìm hiểu về ROM Bios…………………………….. :16
1.

BỘ NHỚ TRONG –ROM

1


1. ROM là gì?
ROM là từ viết tắt của Read-Only Memory (bộ nhớ chỉ đọc) là một loại thiết bị
lưu trữ dùng trong máy tính và các thiết bị khác. Nó có tên như vậy vì không dễ để
ghi thông tin lên nó. Không giống như RAM, thông tin trên ROM vẫn được duy trì
dù nguồn điện cấp không còn.Nó có đặc tính là thông tin lưu trữ trong ROM không
thể xoá được và không sửa được, thong tin sẽ được lưu trữ mãi mãi. Nhưng ngược
lại ROM có bất lợi là một khi đã cài đặt thông tin vào rồi thì ROM sẽ không còn
tính đa dụng (xem như bị gắn "chết" vào một nơi nào đó). Ví dụ điển hình là
các con "chip" trên motherboard hay là BIOS ROM để vận hành khi máy vi
tính vừa khởi động.Tuy nhiên, có nhiều loại ROM có thể ghi lại được, điển hình
như ROM của các máy PocketPC hiện nay. ROM thường được dùng để lưu hệ điều
hành và một số phần mềm đi kèm (chẳng hạn các phần mềm quản lý thông tin cá
nhân PIM, Word, Excel, Microsoft Reader...). Khi ta bật máy lần đầu (hay sau


khi hard reset) các phần cần thiết của hệ điều hành sẽ được tải vào RAM (phần
Program) cùng với các tác vụ khởi động hệ thống. Như vậy, ta luôn luôn có thể sử
dụng hệ điều hành cùng với các phần mềm đi kèm trên máy.
Các dữ liệu ghi trên ROM không bị mất (kể cả khi hết pin hay hard reset), trừ khi là
ta xóa chúng đi.

2


Vì với hầu hết các PocketPC hiện nay đều sử dụng FlashROM, ta có thể tiến hành
nâng cấp hệ điều hành cho các PocketPC mà không cầnphải gửi đến nhà sản xuất.
Ví dụ: nâng cấp lên WM2003 cho các máy O2, hp3955...
2. SƠ ĐỒ KHỐI CỦA ROM
Hình 4.5 minh họa sơ đồ khối tiêu biểu cho một ROM, gồm có đầu vào địa chỉ, đầu
vào điều khiển và đầu ra dữ liệu.

3


Giả sử ROM đã được lập trình với dữ liệu minh họa như ở hình 4.6. 16 từ dữ liệu
khác nhau được ghi vào 16 địa chỉ khác nhau dưới dạng nhị phân. Người ta còn sử
dụng số thập lục phân để biểu diễn dữ liệu đã lập trình (hình 4.7).

4


HOẠT ĐỘNG ĐỌC
Để đọc một từ dữ liệu từ ROM, ta phải làm như sau: áp đầu vào địa chỉ thích
hợp, sau đó kích hoạt đầu vào điều khiển.
Ví dụ muốn đọc dữ liệu tại địa chỉ 0111 của ROM (hình 4.5) ta phải áp

A3A2A1A0 = 0111 cho đầu vào địa chỉ, sau đó áp dụng trạng thái thấp cho .
Đầu vào địa chỉ được giải mã bên trong ROM để chọn được dữ liệu đúng là
11101101. giá trị này sẽ xuất hiện tại đầu ra D7 đến D0.

3. CẤU TRÚC CỦA ROM
Cấu trúc bên trong của ROM rất phức tạp. Hình 4.8 là sơ đồ đơn giản mô tả cấu trúc
bên trong của một ROM có dung lượng 16x8. Gồm có 4 phần cơ bản: mảng
thanh ghi, bộ giải mã hàng, bộ giải mã cột, bộ đệm đầu ra.
-Mảng thanh ghi (Resister array) lưu trữ dữ liệu được lập trình vào ROM. Mỗi
thanh ghi gồm một ô nhớ bằng số kích thước từ. Trong trường hợp này mỗi thanh
ghi chứa một từ 8 bit. Các thanh ghi được sắp xếp theo ma trận vuông, các thanh
ghi ở đây là thanh ghi “ chết ”, không ghi thêm được.
5


Vị trí của từng thanh ghi được định rõ qua số hàng và số cột cụ thể. 8 đầu ra dữ liệu
của mỗi thanh ghi được nối vào một đường dữ liệu bên trong chạy qua toàn mạch.
Mối thang ghi có hai đầu vào cho phép. Cả hai phải ở mức cao thì dữ liệu ở thanh
ghi mới được phép đưa vào dường truyền.
-Bộ giải mã địa chỉ

6


Mã địa chỉ A3A2A1A0 quyết định thanh ghi nào trong dãy được phép đặt từ dữ liệu 8
bit của nó vào đường truyền. Ở đây dùng 2 bộ giải mã: bộ giải mã chọn hàng (chọn
1 trong 4) và chọn cột. Thanh ghi giao giữa hàng và cột được chọn bởi đầu vào địa
chỉ sẽ là thanh ghi được kích hoạt (cho phép).
Ví dụ: Địa chỉ vào là 1101 thì thanh ghi nào xuất dữ liệu.
Với A3A2 = 11, bộ giải mã cột sẽ kích hoạt đường chọn cột số 3

Với A1A0 = 01, bộ giải mã hàng sẽ kích hoạt đường chọn hàng số 1
Như vậy kết quả là cả hai đầu vào cho phép thanh ghi số 13 sẽ ở mức cao và dữ liệu
của thanh ghi này sẽ được đưa vào đường truyền dữ liệu.
-Bộ đệm đầu ra
Thường sử dụng mạch đệm 3 trạng thái, điều khiển bằng chân . Khi
ở mức
thấp, bộ đệm đầu ra chuyển dữ liệu này ra ngoài. Khi ở mức cao, bộ đệm đầu ra
sẽ ở trạng thái trở kháng cao. D7 đến D0 thả nổi.
4. THÔNG SỐ THỜI GIAN CỦA ROM
Sẽ có một khoảng thời gian trễ do truyền từ khi yêu cầu được đưa vào qua đầu vào
của ROM đến khi dữ liệu xuất hiện ở đầu ra trong hoạt động đọc. Thời gian này gọi
là thời gian truy xuất (tACC). Thời gian truy xuất được biểu diễn ở dạng sóng trong
hình 4.9.

Dạng sóng phía trên biểu diễn đầu vào địa chỉ; dạng sóng ở giữa là một
ở mức thấp; dạng sóng dưới cùng biểu diễn đầu ra của dữ liệu.
7

tích cực


Một thông số thời gian khác cũng quan trọng đó là thời gian cho phép ra tOE. Đó là
thời gian trễ giữa đầu vào
và đầu ra dữ liệu hợp lệ.
tACC ( TTL) :

30 – 90ns.

tACC ( NMOS) : 200 – 900ns.
tACC ( CMOS) : 20 – 60ns

tOE (TTL) :

ROM 10 - 20ns

tOE ( NMOS) : ROM 25 - 100ns
tOE ( CMOS) : ROM 10 – 20ns

BỘ NHỚ RAM
RAM: Random Access Memory – bộ nhớ truy xuất bất kỳ còn gọi là bộ nhớ đọc
viết (RWM: read write memory). Nghĩa là mọi địa chỉ nhớ đều cho phép dể dàng
truy cập như nhau. Trong máy tính RAM được dùng như bộ nhớ tạm hay bộ nhớ
nháp.
Ưu điểm chính của RAM đọc hay viết dữ liệu lưu trữ ở RAM bất cứ lúc nào.
Nhược điểm của RAM: do RAM là một dạng bộ nhớ bốc hơi nên khi mất điện dữ
liệu sẽ bị xóa do đó cần nguồn nuôi pin – accu dự phòng (back up batterry).
Tương tự như ROM, RAM bao gồm một số thanh ghi, mỗi thanh ghi lưu trữ
một từ dữ liệu và có địa chỉ không trùng lập. RAM thường có dung lượng 1K, 4K,
8K, 64K, 128K, 256K và 1024K với kích thước từ 1, 4 hay 8 bit (có thể mở rộng
thêm).

8


Hình 4.16 minh họa cấu trúc của đơn giản của một RAM lưu trữ 64 từ 4 bit (bộ nhớ
64x4). Số từ này có địa chỉ trong khoảng từ 0 đến 63 10. Để chọn 1 trong 64 địa chỉ
để đọc hay ghi, một mã địa chỉ nhị phân sẽ được đưa vào mạch giải mã. Vì
64=26 nên bộ giải mã cần mã vào 6 bit.
-Hoạt động đọc (Read Operation)
Mã địa chỉ nhận được từ chọn thanh ghi để đọc hoặc viết. Để đọc thanh ghi
được chọn thì đầu vào đọc ghi (

) phải là logic 1. Ngoài ra đầu vào chip select
phải ở mức logic 0. Sự kết hợp giữa
= 1 và = 0 sẽ cho phép bộ đệm đầu
ra, sao cho nội dung của thanh ghi được chọn xuất hiện ở bốn đầu ra dữ liệu.
= 1 cũng cấm bộ đệm đầu vào nên đầu vào dữ liệu không tác động đến bộ nhớ
suốt hoạt động đọc.
-Hoạt động ghi (Write Operation)

9


Để viết một từ 4 bit mới vào thanh ghi được chọn, khi đó cần phải có
=0
và = 0. Tổ hợp này cho phép bộ đệm đầu vào, vì vậy từ 4 bit đã đặt vào dữ liệu sẽ
được nạp vào thanh ghi đã chọn.
= 0 cũng cấm bộ đệm đầu ra. Bộ đệm đầu ra
là bộ đệm 3 trạng thái nên đầu ra dữ liệu sẽ ở trạng thái Hi-Z trong hoạt động ghi.
Hoạt động ghi sẽ xóa bỏ từ nào đã được lưu trữ tại địa chỉ đó.
-Chọn chip (Chip Select)
Hầu hết các chip nhớ đều có một hay nhiều đầu vào CS dùng để cho phép toàn chip
hoặc cấm nó hoàn toàn. Trong chế độ cấm, tất cả đầu vào và ra dữ liệu đều bị vô
hiệu hóa (Hi-Z), chính vì vậy không hoạt động ghi đọc nào có thể xảy ra. Ngoài tên
gọi CHỌN CHIP các nhà sản xuất còn gọi là CHIP ENABLE (CE). Khi đầu vào CS
hay CE ở trạng thái tích cực thì chip nhớ đã được chọn còn ngược lại thì không
được chọn. Tác dụng của chân CS hay CE là dùng để mở rộng bộ nhớ khi kết hợp
nhiều chip nhớ với nhau.
-Các chân vào ra chung (Common Input Output)
Để hạn chế số chân trong một IC, các nhà sản xuất thường kết hợp các chức
năng nhập/xuất dữ liệu, dựa vào chân vào/ra (I/O). Đầu vào
điều khiển các

chân vào/ra này.

5. Chức năng của ROM
Cấu tạo chứa các chương trình cho phép máy tính của bạn được "khởi động" hoặc
tái tạo mỗi khi bạn bật nó. Không giống như bộ nhớ truy cập ngẫu nhiên của máy
tính ( RAM ), dữ liệu trong ROM không bị mất khi tắt máy tính. ROM được duy trì
bởi pin trong máy tính.
Về cơ bản, vị trí ROM được xác định bởi nhà sản xuất bo mạch chủ, vì họ cần phải
tìm một điểm mở trên bo mạch chủ có thể được kết nối với CPU thông qua chip
điều khiển.
ROM không giống như các chip nhúng khác và thường có 28 hoặc 32 chân nối qua
hai mặt song song hoặc cả bốn cạnh. Một số chip có nhiều chân nối hơn và chúng
có thể được chèn vào ổ cắm (thường là màu nâu) hoặc hàn vào bảng. Các văn bản
trên chip là một nhận dạng báo cáo: chip ROM sẽ tính năng kết hợp tên của nhà sản
xuất BIOS vào nó, từ "BIOS" và số mô hình. Chip ROM trên boong với dữ liệu
chương trình sẽ mang tên của nhà sản xuất bo mạch chủ. Mặc dù không đảm bảo,
các chip ROM thường được đặt gần bo mạch chủ.
đọc thêm bài viết dưới đây:

10


Bộ nhớ ROM dùng để lưu chương trình do người viết chương trình viết ra. Chương
trình là tập hợp các câu lệnh thể hiện các thuật toán để giải quyết các công việc cụ
thể, chương trình do người thiết kế viết trên máy vi tính, sau đó được đưa vào lưu
trong ROM của vi điều khiển, khi hoạt động, vi điều khiển truy xuất từng câu lệnh
trong ROM để thực hiện chương trình. ROM còn dùng để chứa số liệu các bảng,
các tham số hệ thống, các số liệu cố định của hệ thống. Trong quá trình hoạt động
nội dung ROM là cố định, không thể thay đổi, nội dung ROM chỉ thay đổi khi
ROM ở chế độ xóa hoặc nạp chương trình (do các mạch điện riêng biệt thực

hiện).Bộ nhớ ROM được tích hợp trong chip Vi điều khiển với dung lượng tùy vào
chủng loại cần dùng, chẳng hạn đối với 89S52 là 8KByte, với 89S53 là 12KByte.Bộ
nhớ bên trong Vi điều khiển 89Sxx là bộ nhớ Flash ROM cho phép xóa bộ nhớ
ROM bằng điện và nạp vào chương trình mới cũng bằng điện và có thể nạp xóa
nhiều lần.Bộ nhớ ROM được định địa chỉ theo từng Byte, các byte được đánh địa
chỉ theo số hex-số thập lục phân, bắt đầu từ địa chỉ 0000H, khi viết chương trình
cần chú ý đến địa chỉ lớn nhất trên ROM,chương trình được lưu sẽ bị mất khi địa
chỉ lưu vượt qua vùng này. Ví dụ: AT89S52 có 8KByte bộ nhớ ROM nội, địa chỉ
lớn nhất là 1FFFH, nếu chương trình viết ra có dung lượng lớn hơn 8KByte các
byte trong các địa chỉ lớn hơn 1FFFH sẽ bị mất.
Ngoài ra Vi điều khiển còn có khả năng mở rộng bộ nhớ ROM với việc giao tiếp
với bộ nhớ ROM bên ngoài lên đến 64KByte(địa chỉ từ 0000H đến FFFFH).Cũng
như RAM, ROM cũng được chia làm nhiều phần (gọi là các partition) ví dụ như
phần ROM của O2 II bao gồm:
-ROM chứa hệ điều hành.
-Extended ROM chứa các phần mềm bổ sung (chụp ảnh, quay phim, quản lý
GPRS...). Các phần mềm này sẽ được cài đặt khi ta bật máy lần đầu hay sau khi
hard reset. Phần ROM thường ẩn đi đối với người dùng, tuy nhiên có thể chỉnh sửa
registry hay dùng các phần mềm tiện ích để xem/ghi lên phần ROM này.
-Storage: phần ROM có thể đọc/ghi với các chương trình ứng dụng.Như vậy có thể
hình dung ROM của các PocketPC chia ra làm 2 phần chính:
-Phần thứ nhất lưu hệ điều hành và các phần mềm đi kèm: Thông thường ta có thể
sử dụng các chương trình nâng cấpđể ghi lại một hệ điều hành mới (hay phiên bản
hệ điều hành với 1 ngôn ngữ khác chẳng hạn).
-Phần thứ hai là phần ROM: các chương trình ứng dụng có thể đọc/ghi trên nó như
trên RAM (hay như trên ổ cứng của PC vậy). Phần này thường được dùng để lưu
các sốliệu quan trọng (chẳng hạn như dữ liệu backup contact, apointment...). Ví dụ
trên các máy HP thì phần II chính là File Storage.
Có một chú ý là trên hầu hết các máy PocketPC đều có tính năng backup Contacts,
Apointments lên một phần ROM (phần II) để giúp lưu trữ những thông tin quan

trọng này. Với các máy đời mới của HP, phần này chính là tính năng PIM
Mirroring trong iPAQ Backup (thực chất là một phiên bản của Sprite Backup
Plus); với các máy khác phần này thường được gọi là Permanent Save (chọn
Start/Settings/System). Khi sử dụng tính năng này, mỗi lần bạn soft reset,
Contacts.. sẽ được đồng bộ và lưu lại trên ROM, việc này làm cho quá trình khởi
động diễn ra chậm hơn, bù lại, bạn có thể yên tâm là những dữ liệu này của mình
được bảo đảm an toàn.
11


6. Các loại ROM:
PROM(Programmable Read-Only Memory): Được chế tạo bằng các mối nối (cầu
chì -có thể làm đứt bằng mạch điện). Nó thuộc dạng WORM (Write-Once-ReadMany). Chương trình nằm trong PROM có thể lập trình được bằng những thiết bị
đặc biệt. Loại ROM này chỉ có thể lập trình được một lần.
EPROM được chế tạo bằng nguyên tắc phân cực tĩnh điện. Cửa sổ nhỏ dùng để
xóa bằng tia cực tím.
* EPROM(Erasable Programmable Read-Only Memory): Được chế tạo bằng
nguyên tắc phân cực tĩnh điện. Loại ROM này có thể bị xóa bằng tia cực tím và ghi
lại thông qua thiết bị ghi EPROM.
* EAROM(Electrically Alterable Read-Only Memory): Loại ROM này có thể
thay đổi từng bit một lần. Tuy nhiên quá trình viết khá chậm và sử dụng điện thế
không chuẩn. Việc viết lại EAROM không được thực hiện thường xuyên.
* EEPROM(Electrically Erasable Programmable Read-Only Memory): Được chế
tạo bằng công nghệ bán dẫn. Nội dung của ROM này có thể viết vào và xóa
(bằng điện).Bộ nhớ chỉ đọc ( Read-Only Memory-ROM) là một loại thiết bị lưu trữ
dùng trong máy tínhvà các thiết bị khác. Nó có tên như vậy vì không dễ để ghi
thông tin lên nó. Không giống như RAM, thông tin trên ROM vẫn được duy trì dù
nguồn điện cấp không còn.
ROM, theo đúng nghĩa, chỉ cho phép đọc dữ liệu từ chúng tuy nhiên tất cả các loại
ROM đều cho phép ghi dữ liệu ít nhất một lần, hoặc khi sản xuất lần đầu hoặc trong

bước lập trình. Một số loại ROM cho phép xóa và lập trình lại nhiều lần.

D23128C PROM trên bo mạch ZX Spectrum
•PROM (Programmable Read-Only Memory): Được chế tạo bằng các mối
nối (cầu chì -có thể làm đứt bằng mạch điện). Nó thuộc dạng WORM (WriteOnce-Read-Many). Chương trình nằm trong PROM có thể lập trình được
bằng những thiết bị đặc biệt. Loại ROM này chỉ có thể lập trình được một
lần.

12


EPROM được chế tạo bằng nguyên tắc phân cực tĩnh điện. Cửa sổ nhỏ dùng
để xóa bằng tia cực tím

CLV:(Constant Linear Velocity):Vận tốc dài không thay đổi

CD-i

CD-i(Compact Disc-interactive) được Sonyvà Philipsgiới thiệu năm
1986. Nó bao gồm sự cải tiến: Chứa bao gồm cả âm thanh và các đoạn phim
(tiếng+hình).

CD-i không được sử dụng thông dụng. Chúng còn không sử dụng
được với các máy tính thông thường.
CD-i tuân theo định dạng Greed Book.

CD-ROM XA

CD-ROM XA(Extended Architecture) được giới thiệu năm 1989 bởi
Sony, Philipsvà Microsoft. Chúng kết hợp hai loại CD-ROM và CD-i để có

thể cho phép máy tính phát được các đĩa ca nhạc có hình (tiếng + video).

CD-i Bridge

CD-i Bridge được giới thiệu bởi hai hãng Sony và Philips phát hành
dựa trên sự kết hợp của CD-i và CD-ROM XA. Chúng phát được cả trên các
máy phát CD-i và cả trên các PC thông thường.

CD-R

Loại này bao gồm CD-R (recordable) và CD-RW (rewritable) được
giới thiệu vào những năm 1989 và 1996 bởi các hãng Sonyvà Philips.

CD-P


13


CD-P (hoặc tên khác là Photo-CD) được giới thiệu năm 1990 bởi các
hãng Philipsvà Kodadlà sự kết hợp của CD-ROM XA với loại CD-R để có
thể chứa thêm các bức ảnh vào đĩa chứa âm thanhvà hình ảnh. Đây là một
chuẩn để chứa các bức ảnh trên các đĩa CD-R.

Video C

Video CD(hoặc viết tắt là VCD) được giới thiệu năm 1993 bởi các
hãng: Philips, JVC, Matsushita, và Sonytrên cơ sở của CD-i và CD-ROM
XA. Đĩa này chứa khoảng 74 phút video theo định dạng MPEG-1 (hoặc chứa
âm thanh kỹ thuật số dạng ADPCM)



SVCD

SVCD(Super Video Compact Disc) là một định dạng chứa video ở độ
phân giải cao hơn so với chuẩn Video CD.

CD EXTRA

CD EXTRAđược giới thiệu năm 1995bởi các hãng Sonyvà Philips.

CD Double-Density

Được giới thiệu năm 2000 bởi các hãng Philipsvà Sony.

CD+G

CD+G(CD+Graphics) là loại đĩa CD chứa nội dung âm thanh nhưng
được lưu thêm các nội dung về đồ hoạ, chúng có thể được phát âm thanh
bình thường trên các thiết bị phát âm thanh thông thường, tuy nhiên nếu phát
(play) trên các thiết bị đặc biệt (như trên máy tínhvới các phần mềmriêng,
trên các đầu phát đặc biệt được kết nối với màn hìnhhoặc tivi) chúng có thể
hiển thị đồ hoạ hoặc có thể hát karaoke.

MiniCD


14



MiniCD là loại đĩa CD thông thường nhưng kích thước đường kính
ngoài của nó chỉ là 80mm, dung lượng nhỏ hơn đĩa CD đường kính chuẩn
120mm.
MiniCD có đầy đủ các loại như đĩa CD thông thường (CD-DA, CD-ROM,
CD-R...).


7. Phân loại rom
Có nhiều các để phân loại Rom tuy vậy ở đây tác giả sẽ phân loại theo đặc tính
cho phép nạp một lần hay nhiều lần của rom.
– Rom gốc: Rom gốc hay còn được gọi là rom stock tức là các phiên bản rom do
nhà sản xuất cung cấp, phiên bản này chứa đầy đủ các tính năng mà nhà sản xuất
đã cài đặt và đưa ra kèm theo các ứng dụng riêng của từng nhà sản xuất. ưu điểm
của loại Rom này đó là tính ổn định vao đầy đủ và không bị cắt xén. Chính vì lẽ
đó Rom gốc cũng cho thấy những nhược điểm nhất định, để đáp ứng các nhu
cầu khác nhau của người sử dụng rom gốc được cài đặt vô số các tính năng,
nhưng trong thự tế có nhiều tính năng mà người sử dụng không bao giờ sử dụng
đếm, dẫn đến việc lãng phí tài nguyên.
– Rom chỉnh sửa: Rom chỉnh sửa hay còn được gọi với tên khác rom cook.
thông thường đó là các rom người sử dụng chỉnh sửa lại từ rom gốc, các rom
gốc được thêm bớt tính năng, sửa giao diện, thêm bớt các phần mềm. ngoài ra
còn có các phiên bản được xây dựng từ mã nguồn do Google cung cấp các phiên
bản này được gọi là các custom rom. ưu điểm chung của 2 loại rom này đó là
Nhẹ do loại bỏ được các tính năng dư thừa không cần thiết như rom
gốc, mang tính chất tùy biến rất cao. Nhược điểm của loại này đó là đa số không
có sự hỗ trợ từ nhà sản.
8. Tìm hiểu về ROM Stock
Rom Stock hay còn gọi là rom gốc, là rom nhà sản xuất phát hành. Nó chứa các
tính năng do nhà sản xuất đưa vào và thường kèm theo các ứng dụng riêng của
nhà sản xuất (ví dụ như Asus Zenfone thường luôn có một loạt các ứng dụng có

15


tên bắt đầu bằng “Asus”). Rom stock mang tính ổn định cao. Tuy nhiên nó
thường kèm theo nhiều ứng dụng phụ không cần thiết cho bạn và có thể gây
nặng máy.
9. Tìm hiểu về ROM cook
Rom Cook là bản rom đã được “xào nấu”, tùy biến lại dựa trên rom stock của
nhà sản xuất hoặc trên rom gốc do Google phát hành (AOSP). Rom cook có ưu
điểm là đã được tối ưu sẵn, đa dạng với nhiều lựa chọn. Điểm hạn chế của nó là
không hoàn toàn ổn định nên sẽ thường xuyên có bản cập nhật. Một số loại rom
cook nổi tiếng như CyanogenMod, MIUI…

9.Tìm hiểu thêm về ROM Bios
1.BIOS là gì?
BIOS (Basic Input/Output System - hệ thống nhập/xuất cơ bản) thường được tích
hợp trên mainboard dưới dạng bộ nhớ chỉ đọc nên còn được gọi là ROM BIOS.
Ngày nay, các BIOS được thiết kế dưới dạng Flash ROM, nghĩa là có thể thay đổi
nội dung một cách linh hoạt bằng chính các chương trình do các nhà sản xuất viết
ra.
2.Chức năng của ROM - BIOS
ROM (Read Olly Memory) - IC nhớ chỉ đọc
BIOS (Basic In Out System) - Chương trình vào ra cơ sở - BIOS là một chương
trình phần mềm được nhà sản xuất Mainboard nạp vào ROM trong quá trình sản
xuất.
Chương trình BIOS có các chức năng chính sau đây:
- Khởi động máy tính
- Cung cấp bản CMOS SETUP Default
- Cung cấp chương trình kiểm tra Card Video và bộ nhớ RAM
- Quản lý trình điều khiển cho các thành phần trên Mainboard như Chipset, SIO,

Card Video onboard, Bàn phím.
Các chương trình phần mềm của BIOS giúp cho máy tính có thể hoạt động được
trong môi trường không có hệ điều hành, ví dụ: Khi ta sử dụng máy tính trong màn
hình thiết lập CMOS SETUP.

16


3.Biểu hiện khi máy bị lỗi chương trình BIOS
- Trong quá trình khởi động máy tính, CPU sẽ cho nạp chương trình BIOS khi nó
vừa mới hoạt động, CPU sẽ cho nạp chương trình BIOS và bộ nhớ Cache và sử
dụng nó để khởi động máy, Test Card video và RAM.
- Nếu hỏng IC-ROM thì quá trình nạp BIOS không thực hiện được vì vậy máy
không khởi động được.
- Nếu không nạp được BIOS hoặc chương trình BIOS lỗi thì máy tính có các biểu
hiện sau:
* Bật công tắc, quạt nguồn có quay nhưng máy không khởi động, không có
thông báo lỗi.
* Khi khởi động, loa trong phát ra những âm thanh lạ (có tiếng bíp ngắn kêu
liên tục)
* Máy không nhận được cổng IDE hoặc không nhận bàn phím...
Lưu ý: Chương trình BIOS chỉ được tải sau khi CPU đã hoạt động và Mainboard có
tín hiệu Reset tốt, vì vậy ta
chỉ kiểm tra hoặc nạp BIOS cho những Mainboard đã có tín hiệu Reset hệ
thống nhưng vẫn không hoạt động.
4.Chương trình BIOS có thể lấy từ đâu ?
Đây là câu hỏi được nhiều bạn quan tâm bởi chương trình BIOS thường không có
sẵn, các chương trình BIOS được các nhà sản xuất Mainboard cung cấp trên mạng
thường là các chương trình dùng để Update
Chương trình Update là để nâng cấp Mainboard cho chúng hỗ trợ được các thiết bị

mới hơn chứ không phải để sửa chữa Mainboard hỏng (do lỗi BIOS) thành
Mainboard sống lại.
Chương trình BIOS để sửa chữa cho các Mainboard bị lỗi BIOS là phần mềm nạp
BIOS, để có được phần mềm này bạn thực hiện như sau:
- Sử dụng một Mainboard đang hoạt động tốt.
- Tháo ROM ra đưa vào máy nạp ROM
- Đọc (Read) nội dung của ROM ra và lưu (Save) thành dạng file nhị phân
(Binary) trên máy tính, file này sẽ được sử dụng làm file gốc để nạp vào cho các
Mainboard có cùng chủng loại.
5.Cách sản xuất ROM Bios
Chỉ vài nhà sản xuất BIOS nổi tiếng trên thị trường cung cấp cho các nhà sản xuất
bo mạch chủ và hệ thống chủ yếu với mả riêng cho ROM của họ . Phần này sẽ thảo
luận nhiều phiên bản khác nhau .
Vài công ty chuyên môn hóa trong việc phát triển 1 sản phẩm ROM Bios tương
thích, ba công tý chính liên quan đến phần mềm BIOS ROM là American
megatrends, Inc. (AMI); Phoenix Technologies và Award Solfware (nay sở hữu bởi
Phoenix Technology). Mỗi công ty cấp phép ROM BIOS cho các nhà sản xuất bo
mạch chủ nên các nhà sản xuất này lo lắng về phần cứng nhiều hơn phần mềm . Để

17


sử dụng một trong những ROM này cho một bo mạch chủ, nhà sản xuât thiết bị
nguyên bản (OEM : original equipment manufacturer) phải trả lời rất nhiều câu hỏi
về thiết kế hệ thống để mà 1 BIOS thích hợp có thể được phát triển hay dược chọn
từ những cái đã đc thiết kế. Việc phối hợp 1 ROM BIOS và 1 bo mạch chủ không
phải là công việc bừa bãi. Không một ROM đơn, tổng quát, tương thích nào tồn tại
cả. AMI, Award và Phoenix chuyển đa dạng về mã BIOS của họ cho nhứng nhà sản
xuất bo mạch chủ khác nhau, mỗi BIOS được làm tương ứng với một bo mạch chủ
khác nhau, mỗi BIOS dược làm tương ứng với một bo mạch cụ thể.

Qua nhiều năm, nhiều thay đổi chính đã xảy ra trong ngành công nghệ BIOS. Intel,
có lẽ là nhà tiêu thụ BIOS lớn nhất, đã chuyển giữ Phoenix và AMI cho hầu hết các
bo mạch chủ của họ. Intel sử dụng ban đầu nhân Phoenix BIOS cho các bo mạch
chủ của họ tới năm 1995 chuyển sang nhân AMI. Intel sử dụng AMI đến năm 1997
lại chuyển về sử dụng Phoenix. Năm 1999 Intel chuyển 1 lần nữa, lần này sử dụng
AMI, các nhân được tùy biến cao cho các bo mạch chủ riêng lẻ mà chũng được lắp
đặt.
Một phát triển chính vào cuối năm 1998, khi Phoenix mua Award. Từ đó Phoenix
tiếp tục bán BIOS của Phoenix lần Award như những dung các sản phẩm khác nhau.
BIOS Award được bán như sản phẩm tiêu chuẩn của họ trong khi BIOS Phoenix
như BIOS giàu tính năng cho các hệ thống cao cấp, Hiện tại thì trường BIOS đang
bị phân chia giữa AMI và Phoenix, Tuy nhiên Phoenix không chỉ phát triển BIOS
cho nhiều hệ thống mà còn là nhà phát triển BIOS cho nhiều hệ thống àm còn phát
triển BIOS tiên phong có trách nghiệm phát triển BIOS mới những tiêu chuẩn BIOS
mới.
Phát triển khác trong những năm gần đây là sự tạo ra các sản phẩn BIOS riêng biệt
cho các hệ thống máy để bàn 32 bit và 64 bit, hệ thống di động, những máy chủ 32
bit và 64 bi, và các thiết bị được gắn kèm, mặc dù tất cả các chip BIOS phải thưucj
thi 1 số nghiệm vụ , một sản phẩm BIOS được tối ưu hóa cho máy tính xách tay
thường cần hỗ trợ cho các tính năng như module trạm nối (docking), quản lý nguồn
pin cao cấp, cũng như thiết bị USB có thể khởi động và thiết bị nhớ nhanh có thể
tháo gỡm, trong khi đó 1 BIOS được tối ưu hóa cho máy chủ cần hỗ chợ cho các
tính năng như là điều khiển phần cứng cao cấp và các Slot PCI 64 bit. Bằng cách
tạo ra các phiên bản tùy chỉnh cho các cơ số khác nhau, các người bán BIOS cung
cấp hỗ trựo cho các tính năng cần thiết bởi 1 số cơ số máy tính cụ thể và cung cấp
hiệu suất và sựu ổn định tốt hơn.

18



Tài liệu tham khảo :

/>%E1%BB%89_%C4%91%E1%BB%8Dc

/>•
/>•
/>
19



×