Tải bản đầy đủ (.doc) (117 trang)

Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện tại sở tài chính thành phố đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.45 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ LAN ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ
VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CHO NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN TẠI
SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2017

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

PHẠM THỊ LAN ANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ
VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG
CHO NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN TẠI
SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ KỲ MINH


Đà Nẵng - Năm 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả trong Luận văn là trung thực và chưa từng ai công
bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Phạm Thị Lan Anh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...............................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..........................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu........................................................................4
5. Bố cục đề tài...........................................................................................4
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu................................................................5
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN TẠI
SỞ TÀI CHÍNH..............................................................................................10
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG........................................................................................................10
1.1.1. Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
.........................................................................................................................10
1.1.2. Hệ thống ngân sách nhà nước....................................................24
1.1.3. Ngân sách địa phương.................................................................27
1.2. LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG

CHO NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN............................................................30
1.2.1. Công tác lập dự toán ngân sách nhà nước và ngân sách địa phương
.........................................................................................................................30
1.2.2. Phân bổ, giao dự toán ngân sách địa phương...........................35
1.2.3. Công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương
cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính...............................................39
1.2.4. Kinh nghiệm quản lý ngân sách tại một số số tỉnh, thành phố.…41


1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác lập, phân bổ và giao dự toán
ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính...............43
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.................................................................................45
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ VÀ
GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO NGÂN SÁCH
QUẬN, HUYỆN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG GIAI
ĐOẠN 2011 – 2015.........................................................................................46
2.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...................................................................46
2.1.1. Vài nét về thành phố Đà Nẵng...................................................46
2.1.2. Khái quát tình hình thực hiện quản lý ngân sách nhà nước thành phố
Đà Nẵng...........................................................................................................47
2.2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN..........50
2.2.1. Những quy định về lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương cho ngân sách quận, huyện.................................................................50
2.2.2. Tổ chức công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương
cho ngân sách quận, huyện...............................................................................50
2.2.3. Kết quả công lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương
cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng......................66
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN TẠI SỞ
TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...........................................................73
2.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................74
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2.................................................................................77
CHƯƠNG 3. CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP,..78


PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO
NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ
NẴNG.............................................................................................................78
3.1. NHỮNG CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG CHO NGÂN SÁCH QUẬN, HUYỆN TẠI SỞ TÀI CHÍNH
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................................................................78
3.1.1. Căn cứ về chủ trương chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý
ngân sách nhà nước..........................................................................................78
3.1.2. Định hướng chiến lược đến năm 2020 của thành phố Đà Nẵng......79
3.2. CÁC KHUYẾN NGHỊ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP, PHÂN BỔ VÀ
GIAO DỰ TOÁN NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO NGÂN SÁCH QUẬN,
HUYỆN TẠI SỞ TÀI CHÍNH THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG...............................80
3.2.1. Nâng cao chất lượng công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân
sách ...............................................................................................................80
3.2.2. Hoàn thiện hệ thống định mức, các tiêu chí lập, phân bổ dự toán
ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện và các chế độ, chính sách...82
3.2.3. Cải tiến cán bộ làm công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách
địa phương cho ngân sách quận, huyện............................................................85
3.3. KHUYẾN NGHỊ KHÁC...........................................................................86
3.3.1. Đối với KBNN Đà Nẵng................................................................86
3.3.2. Đối với Phòng Tài chính – Kế hoạch các quận, huyện....................86

3.3.3. Đối với UBND thành phố Đà Nẵng................................................87
3.3.4. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính....................................................87
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3.................................................................................89
KẾT LUẬN.....................................................................................................90
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản
sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2
BẢN GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Hội đồng nhân dân
Kho bạc nhà nước
Kinh tế - xã hội
Ngân sách địa phương
Ngân sách quận, huyện
Ngân sách nhà nước
Hệ thống thông tin quản lý ngân sách và Kho bạc
Ủy ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu
bảng
2.1.

2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.

Tên bảng
Dự toán thu ngân sách quận, huyện do UBND Thành phố
giao
Dự toán chi ngân sách quận, huyện do UBND Thành phố
giao
Quyết toán thu ngân sách quận, huyện
Quyết toán chi ngân sách quận, huyện
Quyết toán đạt so với dự toán ngân sách quận, huyện
Cơ cấu chi thường xuyên qua các năm

Trang
62
63
66
68
69
71


DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu
SĐ, BĐ
Sơ đồ 1.1
Sơ đồ 1.2.

Sơ đồ 1.3.
Sơ đồ 1.4.
Biểu đồ 2.1.
Biểu đồ 2.2.
Biểu đồ 2.3.
Biểu đồ 2.4.

Tên sơ đồ, biểu đồ
Hệ thống NSNN Việt Nam
Hệ thống ngân sách Việt Nam
Quy trình lập dự toán ngân sách địa phương
Phân bổ và giao dự toán ngân sách địa phương
Dự toán thu NSNN Bộ Tài chính giao
Dự toán chi NSĐP Bộ Tài chính giao
Dự toán thu NSNN UBND Thành phố giao
Dự toán chi NSNN UBND Thành phố giao

Trang
10
30
35
38
56
57
60
61


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, Luật NSNN đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông
qua ngày 25/6/2015, có hiệu lực thi hành từ năm ngân sách 2017, thay thế luật
NSNN số 01/2002/QH11. Để phù hợp với Hiến pháp năm 2013 thì việc nâng
cao quản lý và sử dụng NSNN để phát huy tính chủ động của ngân sách các
cấp chính quyền địa phương là mục tiêu phát triển KT-XH đất nước một cách
hiệu quả, vững mạnh.
Lập dự toán ngân sách là khâu đầu tiên và là giai đoạn khởi đầu trong
một quá trình ngân sách của mỗi quốc gia, tạo khuôn khổ cho viêc thực hiện
ngân sách. Khi việc lập dự toán ngân sách được tiến hành trên cơ sở có đầy đủ
căn cứ khoa học và phù hợp với thực tiễn, bảo đảm đúng tiến độ, thời gian
quy định hay một ngân sách tốt có thể được thực hiện có chất lượng và hiệu
quả. Tuy nhiên, không chỉ đơn thuần là đảm bảo thực hiện đúng dự kiến ban
đầu mà phải linh hoạt với các thay đổi khách quan trong quá trình thực hiện,
đồng thời phải tính đến hiệu quả hoạt động.
Trong giai đoạn 2011-2015 vừa qua, công tác lập dự toán NSĐP cho
NSQH tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng đã có những cải tiến, đổi mới về
nội dung và phương pháp để dự toán ngân sách được lập đảm bảo phù hợp
với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội, từng đặc điểm ưu tiên của mỗi quận,
huyện; phản ánh các chính sách, chương trình hành động của các cấp chính
quyền xuống từng quận, huyện; góp phần tăng hiệu quả hoạt động của khu
vực tài chính công, tránh bị động trong quá trình thực hiện; công tác lập dự
toán ngân sách đã dựa trên những nhiệm vụ, mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội và bảo đảm quốc phòng an ninh, nhiệm vụ cụ thể của từng ngành, từng
địa phương.


2


Tuy nhiên, quy mô của từng quận, huyện khác nhau dẫn đến nguồn thu,
nhiệm vụ chi cũng khác nhau. Mặt khác, chúng ngày càng được mở rộng và
đa dạng. Nhưng thực tế cho thấy, công tác lập dự toán NSĐP cho NSQH hiện
nay vẫn còn những bất cập, hạn chế cần được khắc phục, hoàn thiện hơn và
đòi hỏi tính dự kiến, dự báo ngày càng được nâng cao.
Nhằm đánh giá thực trạng quá trình lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP
cho NSQH tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng trong thời gian qua, nêu lên
những kết quả đạt được cũng như nguyên nhân hạn chế. Từ đó, đưa ra được
các khuyến nghị hoàn thiện công tác này tại Sở Tài chính thời gian tới. Vì
những lý do trên, tôi chọn đề tài “Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao
dự toán ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài
chính thành phố Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ tài
chính – ngân hàng.
2. Mục tiêu nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Trên cơ sở hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, NSĐP
và phân cấp quản lý NSNN., luận văn tập trung phân tích làm rõ thực trạng
quản lý ngân sách tại Sở Tài chính thành phố Đà, từ đó đề xuất một số giải
pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP
cho NSQH tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng trong thời gian tới.
b. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về NSNN, NSĐP và phân
cấp quản lý NSNN.
- Phân tích thực trạng về công tác thực hiện dự toán ngân sách địa
phương nói chung và ngân sách quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng
giai đoạn 2011 – 2015.
- Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác lập, phân bổ


3


và giao dự toán ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài
chính thành phố Đà Nẵng trong những năm đến.
Sở dĩ, luận văn này chỉ phân tích số liệu đến năm 2015 do công tác quyết
toán năm 2016 chưa có số liệu chính thức, vẫn đang trong quá trình thẩm định
quyết toán ngân sách năm 2016. Do vậy, để đồng nhất số liệu cũng như giai
đoạn phân tích, nên luận văn sẽ phân tích thực trạng về lập, phân bổ và giao
dự toán NSĐP cho NSQH tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011 – 2015.
Để giải quyết mục tiêu nghiên cứu của luận văn thì phải trả lời được
những câu hỏi nghiên cứu sau:
- NSNN là gì và nội dung quản lý NSNN là gì?
- Nhân tố nào ảnh hưởng đến công tác công tác lập, phân bổ và giao dự
toán NSĐP cho NSQH tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng?
- Thực trạng về công tác thực hiện dự toán ngân sách địa phương nói
chung và ngân sách quận, huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng giai đoạn
2011 – 2015 như thế nào?
- Để hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng trong
thời gian đến cần phải đề ra các khuyến nghị nào?
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề về cơ sở
lý luận và thực tiễn liên quan đến về công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân
sách địa địa phương tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng. Các đối tượng
nghiên cứu cụ thể:


4


- Công tác lập dự toán thu ngân sách; công tác phân bổ và giao dự toán
ngân sách địa phương.
- Công toán chấp hành dự toán ngân sách các quận, huyện
b. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng của công
tác thực hiện dự toán ngân sách địa phương nói chung và ngân sách quận,
huyện trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
- Về không gian: Tại phòng Quản lý ngân sách - Sở Tài chính thành phố
Đà Nẵng.
- - Thời gian tiến hành nghiên cứu: Đánh giá thực trạng lập, phân bổ và
giao dự toán NSĐP cho NSQH tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng trong giai
đoạn 2011 - 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp cụ thể được sử dụng: Nghiên cứu lý thuyết và vận
dụng các văn bản quy phạm pháp luật; khảo sát tình hình thực tế; thu thập tài
liệu; phương pháp phân tích thống kê số tương đối, số tuyệt đối, số trung
bình; phương pháp so sánh đối chiếu, suy luận, khái quát hóa. Số liệu được
tập hợp và đưa vào cơ sở dữ liệu trên bảng tính Excel để phân tích và tổng
hợp.
5. Bố cục đề tài
Đề tài gồm 3 chương như sau:
Chương 1: Tổng quan về lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách địa
phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính
Chương 2: Thực trạng của công tác lập, phân bổ và giao dự toán ngân sách
địa phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
Chương 3: Các khuyến nghị hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự


5


toán ngân sách địa phương cho ngân sách quận, huyện tại Sở Tài chính thành
phố Đà Nẵng.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Những năm qua, công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP đã có
những kết quả nhất định, việc xây dựng và áp dụng định mức phân bổ ngân
sách cơ bản đã được thực hiện, mang lại nhiều kết quả tích cực, phát huy tính
công khai, minh bạch, công bằng. Tuy nhiên, hiệu quả của công tác lập, phân
bổ và giao dự toán NSĐP chưa cao, vẫn còn bộc lộ nhiều điểm chưa phù hợp
với thực tiễn. Lập dự toán NSNN vẫn còn dựa trên kinh nghiệm, được lập
theo từng năm và theo phương pháp tăng thêm một tỷ lệ phần trăm nhất định
so với số ước thực hiện của năm hiện hành hoặc mô phỏng theo các Quyết
định của Thủ tướng Chính phủ về định mức phân bổ ngân sách giữa các cấp
ngân sách. Ngoài ra, việc lập dự toán vẫn chưa chặt chẽ gắn với việc triển
khai thực hiện KT-XH và hiệu quả đầu ra, chưa khuyến khích các đơn vị tiết
kiệm ngân sách, kết quả mang lại chưa tương xứng với nguồn lực đầu tư của
xã hội. Qua đó, tôi đã nghiên cứu các tài liệu để đưa ra những khuyến nghị
nhằm hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP cho NSQH tại
Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng. Riêng đối với công này trong 3 năm gần
nhất không có công trình nghiệm thu, công khai trên thư viện Đại học Đà
Nẵng. Để bài luận văn được hoàn thiện và có nhiều đóng góp cho việc nâng
cao hiệu quả trong việc hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán
NSĐP cho NSQH tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng, trên cơ sở các nghiên
cứu lý luận, các văn bản pháp luật có liên quan, luận văn còn cần tham khảo
những nguồn thông tin thiết thực liên quan đến những vấn đề nghiên cứu. Vì
vậy, tôi đã chọn lọc và kế thừa một số công trình nghiên cứu khoa học trước
đây để tìm ra nền tảng cho quá trình hoàn thành luận văn tại Sở Tài chính
thành phố Đà Nẵng đã được nghiệm thu, cụ thể như sau:


6


- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán
NSĐP trên địa bàn thành phố Đà Nẵng” của tác giả Lê Bá Dũng năm 2012.
Luận văn trình bày tình hình thực tế, thực trạng công tác lập, phân bổ và giao
dự toán ngân sách thuộc ngân sách thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2012, trên cơ sở trình bày thực trạng thực tế công tác lập kế
hoạch vốn sự nghiệp, phân bổ và giao dự toán cho các đơn vị thuộc ngân sách
thành phố Đà Nẵng thời gian qua, bên cạnh việc nhìn nhận những kết quả đã
đạt được, thì luận văn đã nêu bật lên được những điểm còn tồn tại, hạn chế để
đưa ra những giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác lập dự toán. Tuy
nhiên, luận văn đề cập chưa sâu đến công tác lập, phân bổ và giao dự toán
xuống quận, huyện. Vì đặc điểm mỗi quận, huyện khác nhau sẽ có cách phân
bổ dự toán khác nhau. Hơn nữa, chủ thể được giao dự toán không cụ thể nên
đề xuất giải pháp cũng chưa sát.
- Luận văn thạc sĩ “Hoàn thiện công tác quản lý chi NSNN tại thành phố
Đà Nẵng” của tác giả Mai Quốc Thịnh, năm 2016. Đề tài này đã nghiên cứu
thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại thành phố Đà Nẵng, bên cạnh
những mặt đạt được, công tác quản lý chi NSN tại thành phố Đà Nẵng còn
bộc lộ nhiều hạn chế như phân cấp quản lý NSNN chưa được đồng bộ, còn
chồng chéo, định mức phân bổ chưa hợp lý, công tác lập dự toán còn mang
tính đối phó, chưa chấp hành tốt dự toán chi NSNN .... Từ những tồn tại đó,
luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản chi NSNN
tại thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến để đáp ứng được yêu cầu hiện đại
hóa công tác quản lý chi NSNN, phù hợp với quá trình cải cách hành chính
công, phù hợp với chuẩn mực và thông lệ quốc tế. Tuy nhiên, luận văn chưa
nêu ra được các tiêu chí đánh giá công tác quản lý chi NSNN để có cơ sở
đánh giá thực trạng công tác quản lý chi NSNN ở mỗi quận, huyện, từ đó thấy
được những khoảng trống để đưa ra giải pháp cụ thể cho việc hoàn thiện công



7

tác lập dự toán.
- Luận văn thạc sĩ “Tăng cường quản lý chi thường xuyên NSĐP thành
phố Đà Nẵng” của tác giả Nguyễn Thị Bích Thủy, năm 2015. Đề tài này đã
nghiên cứu thực trạng công tác quản lý chi thường xuyên NSĐP thành phố Đà
Nẵng, bên cạnh những mặt đạt được, công tác quản lý chi thường xuyên
NSĐP thành phố Đà Nẵng còn bộc lộ nhiều hạn chế như phân cấp quản lý
NSNN chưa được đồng bộ, còn chồng chéo, chưa phát huy tính năng động, tự
chủ sáng tạo của chính quyền cấp dưới; định mức phân bổ chưa hợp lý, không
đảm bảo kinh phí thực hiện; công tác lập dự toán chi thường xuyên NSĐP còn
mang tính đối phó, chưa sát với thực tế nên vẫn còn hủy dự toán. .... Từ
những tồn tại đó, luận văn đã đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý
chi thường xuyên NSĐP thành phố Đà Nẵng trong thời gian đến để phù hợp
với mục tiêu phát triển KT-XH đến năm 2020 của thành phố. Vẫn giống như 2
luận văn trên, vẫn chưa đề cập nhiều đến việc quản lý chi thường xuyên
NSQH, chỉ nói chung chung nên chưa có cơ sở làm tiền đề cho việc đưa ra
những giải pháp hoàn thiện công tác lập, phân bổ và giao dự toán NSĐP cho
NSQH tại Sở Tài chính thành phố Đà Nẵng.
Ngoài ra, tôi cũng tham khảo các bài viết trên các trang Tạp chí và điển
hình Tạp chí Kinh tế và Phát triển của Đại học Kinh tế Quốc dân, cụ thể như sau:
- Bài viết của Phan Trung Kiên, Nguyễn Thị Thanh Diệp, số 196 (II)
tháng 10 năm 2013, tr. 3-8, bài báo “Vai trò của kiểm toán nhà nước đối với
lập dự toán NSNN và kinh nghiệm thế giới và bài học cho Việt Nam” của Tạp
chí Kinh tế - Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Bài viết này đánh
giá đánh giá, cân đối giữa khả năng và nhu cầu các nguồn tài chính của nhà
nước để từ đó xác lập các chỉ tiêu thu, chi ngân sách hàng năm một cách đúng
đắn, có căn cứ khoa học và thực tiễn, đồng thời xác lập các biện pháp nhằm tổ
chức thực hiện tốt các chỉ tiêu đã đề ra. Kinh nghiệm kiểm toán trên thế giới



8

cho thấy Kiểm toán nhà nước có ảnh hưởng lớn tới quá trình lập dự toán
NSNN bằng cách cung cấp thông tin, tư vấn cho các cơ quan có nhiệm vụ lập,
quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN hàng năm. Ở nước ta, vai
trò của Kiểm toán nhà nước ảnh hưởng tới quá trình lập dự toán NSNN còn
hạn chế. Bài viết nhằm tìm hiểu kinh nghiệm về vai trò của Kiểm toán nhà
nước đối với lập dự toán NSNN của một số nước trên thế giới từ đó rút ra bài
học đối với Kiểm toán nhà nước Việt Nam.
- Bài viết của Nguyễn Thị Bất, Nguyễn Xuân Thu KT&PT, Số Đặc biệt,
tháng 03 năm 2013, trang 12-16, bài báo “Phân cấp nguồn thu NSNN giữa
chính quyền trung ương và địa phương ở Việt Nam” ” của Tạp chí Kinh tế Phát triển, Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội. Bài viết này đề cập đến nội
dung đảm bảo cho các nguồn lực tài chính Nhà nước được huy động và sử
dụng một cách hiệu quả nhất, đồng thời đảm bảo tính chủ động về tài chính
cho các cấp chính quyền địa phương, Luật NSNN đã có những qui định cụ thể
về phân cấp quản lý NSNN, trong đó, đặc biệt là đã cụ thể hóa nguồn thu và
nhiệm vụ chi cho các cấp chính quyền địa phương. Thi hành luật NSNN,
nhiệm vụ chi ngân sách của các cấp chính quyền đã từng bước được cụ thể
hóa; các địa phương được ổn định nguồn thu và chủ động hơn trong thực hiện
các nhiệm vụ được giao. Tuy nhiên, mức độ mất cân đối tài khóa theo chiều
dọc và chiều ngang ở Việt Nam hiện nay vẫn còn tồn tại. Theo đó, các vấn đề
liên quan đến phân chia nguồn thu giữa NSTW và NSĐP cần tiếp tục thảo
luận nhằm cải thiện tự chủ tài chính cho chính quyền địa phương. Bài viết này
phân tích sự phù hợp của các nguồn thu giao cho chính quyền địa phương
theo tính chất các khoản thu và quyền tự quyết của chính quyền địa phương
đối với các khoản thu được giao.
Các nghiên cứu nêu trên đã đóng góp nhiều cho các nhà quản lý NSNN.
Tuy nhiên, hiện nay, Luật NSNN số 83/2015/QH13 ngày 25/6/2015 có hiệu



9

lực thi hành năm 2017 nên có một số đề xuất không còn phù hợp, đòi hỏi phải
đáp ứng được so với những thay đổi của các cơ chế, chính sách cũng như đặc
thù kinh tế của thành phố Đà Nẵng góp phần tăng tính hiệu quả của công tác
lập dự toán NSNN.


10

CHƯƠNG 1

TỔNG QUAN VỀ LẬP, PHÂN BỔ VÀ GIAO DỰ TOÁN
NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG CHO NGÂN SÁCH
QUẬN, HUYỆN TẠI SỞ TÀI CHÍNH
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC VÀ NGÂN SÁCH ĐỊA
PHƯƠNG
1.1.1. Ngân sách nhà nước và phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
a. Ngân sách nhà nước
a1. Khái niệm và đặc điểm NSNN
Căn cứ Điều 1 tại Luật NSNN năm 2002 thì NSNN là toàn bộ các khoản
thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ của Nhà nước. [11]
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC

NGÂN SÁCH TRUNG ƯƠNG

NGÂN SÁCH ĐỊA PHƯƠNG


Ngân sách

Ngân sách

Ngân sách

tỉnh, thành

huyện, quận,

xã, phường,

phố trực

thị xã thuộc

thị trấn

thuộc trung

tỉnh

ương

Sơ đồ 1.1. Hệ thống NSNN Việt Nam


11


NSNN phản ánh các quan hệ kinh tế phát sinh gắn liền với quá trình tạo
lập, phân phối, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước khi Nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính quốc gia nhằm thực hiện các chức
năng của Nhà nước trên cơ sở luật định. Hơn nữa, NSNN vừa là nguồn lực để
nuôi dưỡng bộ máy Nhà nước, vừa là công cụ hữu hiệu để Nhà nước quản
lý, điều tiết nền kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội nên có những đặc
điểm chính sau:
- NSNN là một bộ luật tài chính đặc biệt, bởi lẽ trong NSNN, các thể chế
của nó được thiết lập dựa vào hệ thống các pháp luật có liên quan. Mặt khác,
bản thân NSNN cũng là bộ luật do Quốc hội quyết định và thông qua hàng
năm, mang tính chất áp đặt và bắt buộc các chủ thể KTXH có liên quan phải
tuân thủ.
- NSNN là một bản dự toán thu, chi. Các cơ quan, đơn vị có trách nhiệm
lập NSNN và đề ra các thông số quan trọng có liên quan đến chính sách của
chính phủ. Chính sách nào mà không được dự kiến trong ngân sách thì sẽ
không được thực hiện. Chính vì lẽ đó, việc thông qua NSNN là một sự kiện
chính trị quan trọng, nó biểu hiệu sự nhất trí trong Quốc hội về chính sách của
nhà nước. Quốc hội mà không thông qua NSNN thì điều đó thể hiện sự thất
bại của chính phủ về chính sách và có thể gây ra mâu thuẫn về chính trị.
- NSNN là một công cụ quản lý. NSNN đưa ra danh mục các khoản thu
mà chính phủ chỉ được phép thu và danh mục các khoản chi tiêu trong khuôn
khổ NSNN được Quốc hội phê duyệt. Đặc điểm này cho thấy, NSNN là công
cụ giúp cho Quốc hội quản lý và kiểm soát chặt chẽ các khoản chi tiêu, thu
nhập của chính phủ trong mỗi năm tài khóa. [12]
a2. Bản chất ngân sách nhà nước
Trong tiến trình lịch sử, NSNN với tư cách là một phạm trù kinh tế đã ra
đời và tồn tại từ lâu. Là một công cụ Tài chính quan trọng của Nhà nước,


12


NSNN xuất hiện dựa trên cơ sở hai tiền đề khách quan là tiền đề Nhà nước và
tiền đề kinh tế hàng hoá- tiền tệ.
Trong lịch sử loài người, Nhà nước xuất hiện là kết quả của cuộc đấu
tranh giai cấp trong xã hội. Nhà nước ra đời tất yếu kéo theo nhu cầu tập trung
nguồn lực tài chính vào trong tay Nhà nước để làm phương tiện vật chất trang
trải cho các chi phí nuôi sống bộ máy Nhà nước và thực hiện các chức năng
kinh tế, xã hội của Nhà nước. Bằng quyền lực của mình, Nhà nước tham gia
vào quá trình phân phối tổng sản phẩm xã hội. Trong điều kiện kinh tế hàng
hoá- tiền tệ, các hình thức tiền tệ trong phân phối như: thuế bằng tiền, vay
nợ…được Nhà nước sử dụng để tạo lập quỹ tền tệ riêng có: NSNN. Như vậy,
NSNN là ngân sách của Nhà nước, hay Nhà nước là chủ thể của ngân sách đó.
Trong thực tiễn, hoạt động NSNN là hoạt động thu và chi tiêu quỹ tiền tệ
của Nhà nước, làm cho nguồn tài chính vận động giữa một bên là các chủ thể
kinh tế, xã hội trong quá trình phân phối tổng sản phẩm quốc dân dưới hình
thức giá trị và một bên là Nhà nước. Đó chính là bản chất kinh tế của NSNN.
Đứng sau các hoạt động thu, chi là mối quan hệ kinh tế giữa Nhà nước và các
chủ thể kinh tế, xã hội. Nói cách khác, NSNN phản ánh mối quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước với các chủ thể trong phân phối tổng sản phẩm xã hội, thông
qua việc tạo lập, sử dụng quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nước, chuyển dịch một
bộ phận thu nhập bằng tiền của các chủ thể đó thành thu nhập của Nhà nước
và Nhà nước chuyển dịch thu nhập đó đến các chủ thể được thực hiện để thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước. [12]
a3. Nguyên tắc quản lý ngân sách nhà nước
- Nguyên tắc niên hạn
Nguyên tắc này có thể được tóm tắt với 2 nội dung chính: (1) Mỗi năm
Quốc hội phải thông qua NSNN một lần; (2) Chính phủ thi hành NSNN trong
thời gian một năm.



13

Sự phát triển của xã hội theo thể chế nền dân chủ chính trị, thực hiện
ngân sách niên hạn là để tạo điều kiện cho Quốc hội và công chúng kiểm soát
tình hình thu chi tài chính công được đều đặn và sát thực. Mỗi năm Chính phủ
thu bao nhiêu và chi cho cái gì, Quốc hội và công chúng cần phải biết. Thực
hiện nguyên tắc này sẽ làm gia tăng quyền lực mạnh mẽ của Quốc hội trong
việc kiểm soát Chính phủ. Quốc hội sẽ quyết định NSNN mỗi năm một lần.
Nếu một năm nào đó mà Quốc hội chưa quyết định ngân sách, thì Chính phủ
không có quyền thu, hay chi bất kỳ một khoản tiền nào, dù là nhỏ nhất. Quản
lý NSNN phải xác định thời gian khởi đầu và thời gian kết thúc để giúp cho
Chính phủ tổng kết và đánh giá tình hình tài chính của quốc gia, qua đó có
biện pháp điều chỉnh kịp thời, góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn lực
công. Nói chung, sự giới hạn NSNN hàng năm với dự toán các khoản thu chi
chặt chẽ là nhằm làm cho nền tài chính công trở nên minh bạch và quản lý có
trật tự. [12]
Tuỳ theo quan điểm của mỗi quốc gia, năm NSNN có thể bắt đầu từ
ngày 1-1 của năm dương lịch và kết thúc ngày 31-12 hoặc có thể bắt đầu từ
ngày 1-4 và kết thúc ngày 31-3…
Ngày nay các nước có khuynh hướng mở rộng NSNN vượt quá khuôn
khổ niên hạn, tức là thiết lập khuôn khổ NSNN đa niên (3-5 năm).
- Nguyên tắc đơn nhất
Nguyên tắc này yêu cầu toàn bộ dự toán thu, dự toán chi cần được trình
bày trong một văn kiện duy nhất. Nguyên tắc đơn nhất không chấp nhận việc
lập ngân sách bằng nhiều văn kiện không tập trung. Chính phủ không được đệ
trình NSNN trước Quốc hội bằng nhiều văn kiện khác nhau. Quốc hội chỉ
xem xét và thông qua NSNN bằng một đạo luật duy nhất.
Nếu NSNN trình bày tản mạn qua nhiều văn kiện khác nhau, thì sự kiểm
soát của Quốc hội sẽ gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc lựa chọn các



14

khoản chi tiêu có tính chiến lược ưu tiên. Sự tôn trọng nguyên tắc này giúp
cho Quốc hội có cách nhìn toàn diện hơn về NSNN. Nguyên tắc đơn nhất cho
Quốc hội biết được quy mô của NSNN, tổng thể nguồn thu và các khoản chi
tiêu của chính phủ. Còn nếu NSNN được báo cáo bằng nhiều văn kiện khác
nhau và để biết tổng nguồn thu và tổng các khoản chi, Quốc hội phải tập hợp
rải rác ở nhiều văn kiện khác, sau đó cộng lại thì đó là một việc làm rất phức
tạp, tốn kém nhiều thời gian. Về phương diện kỹ thuật, chỉ có nguyên tắc đơn
nhất mới giúp cho Quốc hội nắm rõ trạng thái của NSNN: thăng bằng, bội thu
hay bội chi. [12]
- Nguyên tắc toàn diện
NSNN phải là một ngân sách toàn diện và bao quát. Các khoản thu và
chi trong NSNN phải được hợp thành một tài liệu duy nhất, phản ảnh đầy đủ
mọi chương trình tài chính của Chính phủ. Tất cả khoản thu và khoản chi của
quốc gia phải ghi vào trong dự toán NSNN, không có sự bù trừ giữa thu và
chi. [12]
a4. Vai trò của ngân sách nhà nước
Vai trò của NSNN ở mọi thời đại và trong mọi mô hình kinh tế là công
cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế-xã hội và đó được xem là vai trò quan trọng
bậc nhất của NSNN. Vai trò này về mặt chi tiết chúng ta có thể đề cập đến ở
những nội dung và những biểu hiện đa dạng khác nhau, song trên góc độ tổng
quát thì vai trò của NSNN được thể hiện qua các khía cạnh sau:
- NSNN đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước
Mục tiêu của NSNN không phải để Nhà nước đạt được lợi nhuận như
các doanh nghiệp và cũng không phải để bảo vệ vị trí của mình trước các đối
thủ cạnh tranh trên thị trường. NSNN ngoài việc phải đảm bảo các nhu cầu
chi tiêu của nhà nước để duy trì sự tồn tại của bộ máy Nhà nước còn phải xây
dựng cơ sở hạ tầng kinh tế, xã hội để tạo ra môi trường thuận lợi cho các



15

doanh nghiệp hoạt động.
- Góp phần kích thích tăng trưởng kinh tế
NSNN được sử dụng như là công cụ tác động vào cơ cấu kinh tế nhằm
đảm bảo cân đối hợp lý của cơ cấu kinh tế và sự ổn định của chu kỳ kinh
doanh. Trước xu thế phát triển mất cân đối của các ngành, lĩnh vực trong nền
kinh tế, thông qua quỹ ngân sách, Chính phủ có thể áp dụng các chính sách ưu
đãi, đầu tư vào các lĩnh vực mà tư nhân không muốn đầu tư vì hiệu quả đầu tư
thấp; hoặc qua các chính sách thuế bằng việc đánh thuế vào những hàng hoá,
dịch vụ của tư nhân có khả năng thao túng trên thị trường; đồng thời, áp dụng
mức thuế suất ưu đãi đối với những hàng hoá mà Chính phủ khuyến dụng.
Nhờ đó mà có thể đảm bảo sự cân đối, công bằng trong nền kinh tế.
- Điều tiết thị truờng, ổn định giá cả và kiểm soát lạm phát
Trong cơ chế thị truờng, cung cầu là những yếu tố chi phối mạnh mẽ đến
hoạt động của thị truờng. Sự mất cân đối giữa cung và cầu sẽ tác động đến giá
cả, làm giá cả tăng - giảm đột biến gây ra các biến động trên thị trường. Để
điều tiết cung - cầu, ổn định giá cả, nhằm bảo vệ lợi ích chính đáng của nguời
sản xuất và nguời tiêu dùng, nhà nuớc sử dụng NSNN can thiệp vào thị
truờng dưới các hình thức trực tiếp như: chi ngân sách mua hàng hoá, dịch vụ
để điều chỉnh tổng cầu; trợ giá, tài trợ vốn nhằm kích cầu, kích cung... Đồng
thời sử dụng thuế, một bộ phận của ngân sách nhà nuớc để tác động gián tiếp
vào cung - cầu thông qua hạn chế hoặc khuyến khích sản xuất và tiêu dùng.
Bên cạnh đó, NSNN còn được sử dụng để can thiệp vào thị trường tài chính
thông qua sử dụng các quỹ dự trữ tài chính tác động vào cung cầu tiền tệ, trên
cơ sở đó nhà nuớc thực hiện kiềm chế và kiểm soát lạm phát.
- Giải quyết các vấn đề xã hội
Với chức năng phân phối (phân phối tổng sản phẩm xã hội), NSNN được

xem là một công cụ quan trọng để điều tiết làm giảm bớt khoảng cách chênh


×