Chun đề tớt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Ngun
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
----------
TRƯƠNG THỊ KIM ÁNH
CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY LIÊN HỢP VẬN TẢI VÀ
DU LỊCH VITRACO
1
Chuyờn ờ tụt nghiờp
GVHD: Bựi Hunh Nguyờn
ẹaứ Naỹng, thaựng 04 naờm 2012
1
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KING TẾ
KHOA THƯƠNG MẠI – DU LỊCH
----------
CHUYÊN ĐỀ TỐT
NGHIỆP
Đề tài:
GIẢI PHÁP MARKETING NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CƠNG TY LIÊN HỢP VẬN TẢI VÀ DU
LỊCH VITRACO
Giáo viên hướng dẫn : Bùi Huỳnh Ngun
Sinh viên thực hiện
: Trương Thị Kim Ánh
Lớp
: 36H10K3.1
Đà Nẵng, tháng 04 năm 2012
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên
GVHD: Bùi Huỳnh
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường việc các doanh nghiệp tồn tại và phát triển trong sự
cạnh tranh gay gắt là điều tất yếu. Hiện nay, du lịch được coi là ngành công nghiệp
không khói đem lại nguồn thu rất lớn cho ngân sách Nhà nước, giải quyết được công
ăn việc làm cho người lao động, góp phần bảo tồn và phát triển nền văn hoá mang đậm
đà bản sắc dân tộc. Nhận thức được điều này, Nghị quyết đại hội Đảng qua các kỳ đã
khẳng định “Phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn”. Ngành du lịch
phát triển mạnh mẽ, đồng nghĩa với việc các doanh nghiệp kinh doanh du lịch ra đời
hàng loạt. Sự phát triển về quy mô cũng như số lượng các doanh nghiệp du lịch nói
chung và các công ty lữ hành nói riêng một mặt đã tạo ra bước ngoặt trưởng thành của
ngành du lịch, mặt khác tạo nên áp lực cạnh tranh rất lớn giữa các công ty lữ hành.
Chính vì vậy, để có thể tồn tại và phát triển được các công ty lữ hành luôn luôn phải
tìm mọi cách để nâng cao năng lực cạnh tranh của mình so với các đối thủ cạnh tranh
khác.
Nhận thức được vấn đề này, sau khi thực tập tại Công ty Liên hợp vận tải và du
lịch Vitraco, thấy được áp lực cạnh tranh của các công ty lữ hành trên địa bàn Đà Nẵng
là rất lớn. Đồng thời thấy được những lợi thế, điểm mạnh của công ty. Em đã lựa chọn
đề tài nghiên cứu của mình là “Các giải pháp marketing nhằm nâng cao năng lực
cạnh tranh của Công ty Liên hợp vận tải và du lịch Vitraco ” để góp phần giảm bớt
áp lực cạnh tranh của công ty trên thị trường du lịch Đà Nẵng.
2. Phạm vi và phương pháp nghiên cứu đề tài
Phạm vi đề tài này chỉ giới hạn trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh của Công ty Du lịch Vitraco so với các đối thủ cạnh tranh tại thị
trường du lịch Đà Nẵng.
Phương pháp nghiên cứu đề tài: Trong đề tài này em đã sử dụng những
phương pháp sau để nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
i
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
- Phương pháp thu thập và nghiên cứu các tài liệu có liên quan.
3. Nội dung nghiên cứu đề tài
Trong đề tài này, ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận ra, nội dung nghiên cứu gồm
ba chương được kết cấu như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận chung về công ty lữ hành và năng lực cạnh tranh của công
ty lữ hành
Chương 2: Đánh giá năng lực cạnh tranh của Công ty Liên hợp vận tải và du lịch
Vitraco.
Chương 3: Phương hướng, mục tiêu và các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh của công ty Liên hợp vận tải và du lịch Vitraco tại thị trường Đà Nẵng.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
ii
Chuyên đề tốt nghiệp
Nguyên
GVHD: Bùi Huỳnh
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TY LỮ HÀNH VÀ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY LỮ HÀNH
1.1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ CÔNG TY LỮ HÀNH.
1.1.1. Khái quát về khách du lịch
Khách du lịch có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau. Theo Tổ chức Du Lịch Thế
Giới(WTO) định nghĩa khách du lịch như sau:
Khách du lịch là một người từ quốc gia này đi tới một quốc gia khác với một lý
do nào đó có thể là kinh doanh, thăm viếng hoặc làm việc gì khác ngoại trừ hành nghề
hay lãnh lương.
( Nguồn: Tài liệu bài giảng Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành, giáo viên Nguyễn
Thị Thống Nhất, Đại học Kinh Tế Đà Nẵng, trang 10)
Chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa về khách du lịch như sau:
Khách du lịch là những người rời khỏi nơi cư trú thường xuyên của mình đến
một nơi nào đó, quay trở lại với mục đích khác nhau, loại trừ mục đích làm công và
nhận thù lao nơi đến, có thời gian lưu trú ở nơi đến từ 24 giờ trở lên (hoặc có sử dụng
dịch vụ lưu trú qua đêm) và không quá một khoảng thời gian quy định tuỳ từng quốc
gia.
(GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa, giáo trình kinh tế du lịch,
NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân, 2008, trang 20)
Khách du lịch có thể chia làm các loại sau:
1.1.1.1. Khách du lịch quốc tế ( Internation Tourist )
Khách du lịch quốc tế là khách du lịch mà có điểm xuất phát và điểm đến thuộc
phạm vi lãnh thổ của 2 quốc gia khác nhau.
(Nguồn : Bài giảng môn Nguyên Lý Kinh Doanh Du lịch, giáo viên Mai Thị
Kiều Oanh, Đại học Kinh Tế Đà Nẵng, trang 2)
Khách du lịch quốc tế bao gồm 2 loại:
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
1
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
- Khách du lịch quốc tế đi vào ( Inbound Tourist )
Khách du lịch quốc tế đi vào là khách du lịch là người nước ngoài và người của
một quốc gia nào đó định cư ở nước ngoài vào quốc gia nào đó đi du lịch.
- Khách du lịch quốc tế đi ra (Outbound Tourist).
Khách du lịch quốc tế đi ra bao gồm những khách du lịch là công dân của một quốc
gia và những người nước ngoài đang cư trú tại quốc gia đó đi ra nước ngoài du lịch.
1.1.1.2. Khách du lịch trong nước (Domestic Tourist).
Khách du lịch trong nước là tất cả những người đang đi du lịch trong phạm vi
lãnh thổ của một quốc gia.
1.1.1.3. Khách du lịch nội địa (Internal Tourist).
Khách du lịch nội địa là những công dân của một quốc gia và những người nước
ngoài đang định cư của quốc gia đó đi du lịch trong phạm vi lãnh thổ quốc gia đó.
1.1.1.4. Khách du lịch quốc gia (National Tourist).
Khách du lịch quốc gia là tất cả các công dân của một quốc gia nào đó đi
du lịch (kể cả đi du lịch trong nước và nước ngoài).
Ngoài ra người ta còn phân khách du lịch ra thành các loại như khách du lịch
công vụ, khách du lịch thương gia…
1.1.2. Kinh doanh lữ hành .
Để hiểu được kinh doanh lữ hành là gì chúng ta có thể tiếp cận theo hai cách sau
đây dựa trên những nội dung của hoạt động kinh doanh du lịch.
Thứ nhất: Hiểu theo nghĩa rộng thì lữ hành bao gồm tất cả những hoạt động di
chuyển của con người cũng như tất cả các hoạt động liên quan đến hoạt động di
chuyển đó.
Theo cách tiếp cận này thì kinh doanh lữ hành là việc tổ chức các hoạt động
nhằm cung cấp các dịch vụ được xắp đặt từ trước nhằm thoả mãn đúng các nhu cầu
của con người trong sự di chuyển đó để thu lợi nhuận.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
2
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
Thứ hai: Đề cập phạm vi hẹp hơn nhiều, để phân biệt hoạt động kinh doanh du
lịch trọn gói với các hoạt động kinh doanh du lịch khác như khách sạn, vui chơi giải
trí, người ta giới hạn hoạt động lữ hành chỉ bao gồm những hoạt động tổ chức các
chương trình du lịch trọn gói.
Theo cách tiếp cận này thì có hai định nghĩa sau đây của Tổng cục Du Lịch Việt
Nam (TCDL- quy chế quản lý lữ hành ngày 29/4/1995).
- Định nghĩa về kinh doanh lữ hành.
Kinh doanh lữ hành (Tour Operators Business) là việc thực hiện các hoạt động
nghiên cứu thị trường, thiết lập các chương trình du lịch trọn gói hay từng phần, quảng
cáo và bán chương trình này trực tiếp hay gián tiếp qua các trung gian hoặc văn phòng
đại diện, tổ chức thực hiện các chương trình và hướng dẫn du lịch nhằm mục đích thu
lợi nhuận.
( Nguồn: Tài liệu bài giảng Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành, giáo viên Nguyễn
Thị Thống Nhất, Đại học Kinh Tế Đà Nẵng, trang 18)
- Định nghĩa về kinh doanh đại lý lữ hành
Kinh doanh đại lý lữ hành(Travel-Agency-Business) là việc thực hiện các dịch vụ
đưa đón, đăng ký nơi lưu trú, vận chuyển, hướng dẫn tham quan, bán các chương trình
du lịch của các doanh nghiệp lữ hành, cung cấp các thông tin du lịch và tư vấn du lịch
nhằm hưởng hoa hồng.
(Nguồn : GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa, giáo trình kinh tế du
lịch, NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân, 2008, trang 37)
1.1.3. Công ty lữ hành.
Đã tồn tại rất nhiều khái niệm về công ty lữ hành xuất phát từ nhiều góc độ
nghiên cứu khác nhau về công ty lữ hành.
Ở Việt Nam theo Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị Định 09/CP của chính
phủ về tổ chức và quản lý Doanh nghiệp du lịch TCDL-số715/TCDL ngày 9/7/1994 đã
định nghĩa công ty lữ hành như sau:
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
3
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
“Doanh nghiệp lữ hành là một đơn vị có tư cách pháp nhân, hạch toán độc lập,
được thành lập với mục đích sinh lời bằng việc giao dịch, ký kết hợp đồng du lịch và
tổ chức thực hiện các chương trình du lịch đã bán cho khách du lịch”
(Nguồn : GS.TS Nguyễn Văn Đính, PGS.TS Trần Thị Minh Hòa, giáo trình kinh tế du
lịch, NXB ĐH Kinh Tế Quốc Dân, 2008, trang 59)
Theo cách phân loại của Tổng Cục du lịch Việt Nam thì các công ty lữ hành
được phân ra thành hai loại: Công ty lữ hành quốc tế và công ty lữ hành nội địa (Theo
quy chế quản lý lữ hành TCDL ngày 29/4/1995).
Công ty lữ hành quốc tế
Công ty lữ hành nội địa
Trong giai đoạn hiện nay nhiều công ty lữ hành có phạm vi hoạt động rộng lớn
mang tính toàn cầu và trong hầu hết các lĩnh vực của hoạt động du lịch. Các công ty lữ
hành đồng thời sở hữu các tập đoàn khách sạn, các hãng hàng không, tầu biển, ngân
hàng phục vụ chủ yếu cho khách du lịch của công ty lữ hành. Kiểu tổ chức nói trên rất
phổ biến ở các nước Châu Âu, Châu Á và trở thành những tập đoàn du lịch có khả
năng chi phối mạnh mẽ thị trường du lịch quốc tế. Trong giai đoạn này, công ty lữ
hành không chỉ là người bán, người mua mà còn trở thành người sản xuất trực tiếp ra
các sản phẩm dịch vụ du lịch. Từ đó có thể định nghĩa về công ty lữ hành như sau:
Công ty lữ hành là một loại doanh nghiệp du lịch đặc biệt kinh doanh chủ yếu
trong việc tổ chức xây dựng, bán và thực hiện các chương trình du lịch trọn gói cho
khách du lịch. Ngoài ra công ty lữ hành còn có thể tiến hành các hoạt động trung gian
bán sản phẩm dịch vụ của các nhà cung cấp du lịch hoặc thực hiện các hoạt động kinh
doanh tổng hợp khác đảm bảo thực hiện phục vụ các nhu cầu của khách du lịch từ
khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng.
(Nguồn : Tài liệu bài giảng Quản Trị Kinh Doanh Lữ Hành, giáo viên Nguyễn
Thị Thống Nhất, Đại học Kinh Tế Đà Nẵng, trang 25)
1.1.4. Hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành.
Sự đa dạng trong hoạt động kinh doanh du lịch là nguyên nhân chủ yếu dẫn tới
sự phong phú và đa dạng của các sản phẩm mà công ty lữ hành tiến hành cung ứng cho
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
4
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
khách du lịch. Ngoài ra nhu cầu của con người khi đi du lịch là một nhu cầu mang tính
tổng hợp, ngày càng cao cấp hơn cũng làm cho sản phẩm của công ty lữ hành ngày
càng phong phú và đa dạng hơn.
Căn cứ vào tính chất và nội dung có thể chia các sản phẩm của công ty lữ hành ra
thành ba nhóm cơ bản sau:
1.1.4.1. Các dịch vụ trung gian
Sản phẩm dịch vụ trung gian chủ yếu do các đại lý du lịch cung ứng. Các đại lý
lữ hành không trực tiếp sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ trung gian mà các đại lý lữ
hành chỉ hoạt động như là một đại lý bán hoặc một điểm bán sản phẩm của các nhà
cung cấp du lịch.
Các dịch vụ trung gian chủ yếu bao gồm:
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé máy bay.
- Đăng ký đặt chỗ và bán vé trên các phương tiện giao thông khác như: tầu thuỷ,
ôtô…
- Môi giới cho thuê xe ôtô.
- Môi giới và bán bảo hiểm.
- Đăng ký đặt chỗ và bán các chương trình du lịch.
- Đăng ký đặt chỗ trong khách sạn.
- Các dịch vụ môi giới, dịch vụ trung gian khác.
1.1.4.2. Các chương trình du lịch trọn gói
Kinh doanh các chương trình du lịch trọn gói là hoạt động cơ bản của công ty lữ
hành. Các công ty lữ hành liên kết các sản phẩm của các nhà sản xuất riêng lẻ thành
một sản phẩm hoàn chỉnh và bán cho khách du lịch với mức giá gộp. Khi tổ chức các
chương trình du lịch trọn gói các công ty lữ hành có trách nhiệm đối với khách du lịch
và với nhà cung cấp sản phẩm ở mức độ cao hơn nhiều so với các dịch vụ trung gian.
1.1.4.3. Các hoạt động kinh doanh du lịch lữ hành tổng hợp
Ngày nay các công ty lữ hành hoặc tập đoàn lớn thường hoạt động rất nhiều lĩnh
vực có liên quan đến du lịch. Họ không những là người bán, người mua các sản phẩm
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
5
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
dịch vụ của nhà cung cấp du lịch mà họ còn là người trực tiếp sản xuất ra các sản
phẩm du lịch.
Các hoạt động kinh doanh lữ hành tổng hợp trong du lịch bao gồm:
- Kinh doanh khách sạn nhà hàng.
- Kinh doanh các dịch vụ vui chơi giải trí.
- Kinh doanh vận chuyển du lịch.
- Các dịch vụ ngân hàng phục vụ khách du lịch.
Như vậy, hệ thống sản phẩm của công ty lữ hành rất phong phú và đa dạng.
Trong tương lai nó còn phong phú và đa dạng hơn do sự phát triển mạnh mẽ của nhu
cầu du lịch khi đời sống kinh tế xã hội ngày càng cao hơn.
1.2. Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành
1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh
Tại sao một số nước lại có sức cạnh tranh cao, còn số khác lại thất bại trong cạnh
tranh và tại sao một số doanh nghiệp thành công còn một số doanh nghiệp khác lại
không? Đây là câu hỏi mà nhiều nhà lãnh đạo đất nước và doanh nghiệp thường đặt ra
trong nền kinh tế thị trường hiện nay. Cạnh tranh đã và đang trở thành vấn đề được
quan tâm nhiều nhất của các cấp lãnh đạo quốc gia và doanh nghiệp.
Có rất nhiều định nghĩa về cạnh tranh, ta có thể đưa ra một định nghĩa về cạnh
tranh của các công ty lữ hành như sau:
“Cạnh tranh của các công ty lữ hành là cuộc đấu tranh giữa các công ty lữ hành
nhằm mục đích tranh dành thị trường mục tiêu, khách hàng, để tăng doanh thu, lợi
nhuận cao hơn”.
(Nguồn: Quản Trị Marketing, NXB Tài Chính, Đại học kinh tế quốc dân, trang
89)
1.2.2. Phân loại cạnh tranh.
1.2.2.1. Cạnh tranh quốc gia
Theo Uỷ Ban canh tranh công nghiệp của tổng thống Mỹ sử dụng định nghĩa
cạnh tranh cho một quốc gia như sau: “Cạnh tranh của một quốc gia là mức độ mà ở
đó dưới những điều kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hoá
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
6
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
dịch vụ đáp ứng được đòi hỏi của thị trường quốc tế đồng thời duy trì và mở rộng được
thu nhập thực tế nước đó”
Theo báo cáo về cạnh tranh toàn cầu định nghĩa về cạnh tranh của một quốc gia
như sau : Cạnh tranh của một quốc gia là khả năng của nước đó đạt được những thành
quả nhanh và bền vững về mức sống. Nghĩa là đạt được tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao
được xác định bằng cách thay đổi tổng sản phẩm quốc nội (GDP) trên đầu người theo
thời gian.
1.2.2.2. Cạnh tranh doanh nghiệp
Cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được định nghĩa như sau:
Cạnh tranh của một doanh nghiệp là khả năng của doanh nghiệp đó trong việc tạo
ra doanh thu và lợi nhuận cao hơn trong điều kiên cạnh tranh quốc gia và cạnh tranh
quốc tế.
(Nguồn: Quản Trị Marketing, Ts Lê Thế Giới, Ths Nguyễn Xuân Lãn, Đại học
kinh tế Đà Nẵng, trang 47)
1.2.2.3. Cạnh tranh sản phẩm
Hiện nay, do nền kinh tế phát triển ngày càng nhiều sản phẩm mới được tung ra
thị trường và rất nhiều sản phẩm có thể thay thế nhau. Chính vì vậy, trên thị trường
còn xuất hiện sự cạnh tranh giữa các sản phẩm. Ta có thể định nghĩa cạnh tranh sản
phẩm như sau:
“Cạnh tranh sản phẩm là việc các doanh nghiệp đưa ra thị trường các sản phẩm
cùng loại, có khả năng thay thế nhau”.
(Nguồn: Quản Trị Marketing, Ts Lê Thế Giới, Ths Nguyễn Xuân Lãn, Đại học
kinh tế Đà Nẵng, trang 50)
1.2.3. Khái niệm về năng lực cạnh tranh
Bất kỳ một công ty lữ hành nào khi tiến hành các hoạt động kinh doanh của mình
đều muốn tìm mọi phương pháp để tăng cường năng lực cạnh tranh của công ty mình
so với các công ty khác.
Một công ty lữ hành được coi là có năng lực cạnh tranh nếu nó được đánh giá là
đứng vững với các doanh nghiệp khác bằng cách đưa ra các sản phẩm du lịch thay thế
hoặc bằng cách đưa ra các sản phẩm du lịch tương tự với mức giá thấp hơn cho các sản
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
7
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
phẩm du lịch cùng loại hoặc bằng cách cung cấp các sản phẩm du lịch tương tự với các
đặc tính và chất lượng ngang bằng hay cao hơn.
Ta có thể đưa ra một khái niệm về năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành như
sau: “Năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành là sức mạnh bên trong của công ty, khả
năng tận dụng những thuận lợi, hạn chế những khó khăn mà môi trường bên ngoài đưa
đến cho công ty so với đối thủ cạnh tranh của mình”.
(Nguồn: Quản trị Kinh Doanh Lữ Hành, Đại học kinh tế quốc dân, NXB Văn
Hóa Xã Hội, trang 78)
1.2.4. Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành
Đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành là các doanh nghiệp cùng loại có những
đặc điểm giống nhau hoặc gần giống nhau về vị trí địa lý, nguồn lực, thị trường mục
tiêu và cùng kinh doanh một loại sản phẩm du lịch chính.
Dựa vào thị trường mục tiêu và sản phẩm của công ty lữ hành có thể phân loại
đối thủ cạnh tranh của công ty lữ hành ra thành 2 loại:
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp.
Là tất cả các doanh nghiệp lữ hành có cùng thị trường mục tiêu, cùng nằm trong
một khu vực, có quy mô nguồn lực tương tự nhau, có cùng hình thức sở hữu và cung
cấp các sản phẩm dịch vụ là các chương trình du lịch trọn gói hoặc không trọn gói với
các điểm du lịch trong chương trình giống nhau.
Đối thủ cạnh tranh gián tiếp.
Là tất cả các doanh nghiệp lữ hành không có những đặc điểm giống như đối thủ
cạnh tranh trực tiếp nhưng lại góp phần làm giảm thị phần, doanh thu và lợi nhuận của
công ty lữ hành.
1.2.5. Những nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành.
Nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành bao gồm các yếu tố
vừa cụ thể vừa trừu tượng. Chúng có mối quan hệ trực tiếp hay gián tiếp đến sự tồn tại
và phát triển của doanh nghiệp nói chung và công ty lữ hành nói riêng.
Công ty lữ hành chịu tác động của môi trường kinh doanh do vậy công ty lữ hành
phải hiểu tác động này xem trong những tác động đó cái nào là tích cực cái nào là tiêu
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
8
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
cực, mạnh, yếu và thời gian tác động cũng như tính quy luật của tác động đó đến công
ty lữ hành như thế nào? Khi chưa hiểu hết, hiểu sâu những tác động đó thì công ty lữ
hành khó có thể hình dung chính xác con đường mà mình sẽ đi để đạt được mục tiêu
cuối cùng là lợi nhuận.
Các nhân tố tác động đến năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành bao gồm nhân
tố bên trong và nhân tố bên ngoài:
1.2.5.1. Nhân tố bên trong.
Nhân tố bên trong của công ty lữ hành được hiểu là các yếu tố tác động đến hoạt
động kinh doanh trong phạm vi của công ty. Các yếu tố này bao gồm uy tín của công
ty, vị thế của công ty, thực trạng tài chính của công ty, thực trạng nguồn nhân lực của
công ty, thực trạng cơ cấu tổ chức của công ty.
Giữa nhân tố bên trong và bên ngoài có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ và ràng
buộc với nhau trong một thể thống nhất. Các công ty lữ hành muốn hoạt động có hiệu
quả phải tổ chức tốt các mối quan hệ bên trong, tranh thủ tận dụng các mối quan hệ
bên ngoài và làm cho điều kiện bên trong thích ứng với môi trường bên ngoài để tạo
cơ sở thuận lợi cho công ty. Nhân tố bên trong không thể tồn tại tách rời độc lập với
các nhân tố bên ngoài. Các nhân tố bên ngoài là cơ sở cho sự tạo lập và biến đổi cho
các nhân tố bên trong bởi lẽ:
Thứ nhất việc tổ chức xây dựng và phát triển môi trường bên trong trước hết
nhằm mục đích kinh doanh thích ứng với những đòi hỏi của môi trường bên ngoài và
thoả mãn nhu cầu của xã hội.
Thứ hai bản thân các yếu tố đầu vào mà công ty sử dụng để tạo thành môi trường
bên trong cũng phụ thuộc vào môi trường bên ngoài.
1.2.5.2. Các nhân tố bên ngoài.
Các nhân tố bên ngoài bao gồm tất cả những yếu tố bên ngoài công ty lữ hành mà
công ty không thể kiểm soát được nó. Công ty lữ hành chỉ có thể điều chỉnh những
hoạt động kinh doanh của mình để lợi dụng những thời cơ, thuận lợi mà các yếu tố này
mang lại và hạn chế bớt những rủi ro mà công ty sẽ phải gánh chịu do tác động của
những yếu tố thuộc môi trường kinh doanh bên ngoài.
Các nhân tố bên ngoài của công ty lữ hành được chia ra làm 2 loại:
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
9
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
Các nhân tố cạnh tranh trực tiếp
Đây là nhân tố thường xuyên cọ sát đối với sự phát triển của doanh nghiệp.
Có năm sức ép cơ bản đối với các công ty lữ hành sau:
Thế lực của người mua ( Khách du lịch, hệ thống phân phối, bán sản phẩm).
Khách hàng là những mua hàng hoá hay dịch vụ của công ty lữ hành, khách hàng
thực hiện việc trao đổi, họ trả tiền cho công ty lữ hành để lấy hàng hoá hay dịch vụ.
Do vậy, khách hàng chính là thị trường tiêu thụ của công ty lữ hành. Qua thị trường
khách hàng mà công ty lữ hành có thể đạt được những mục tiêu của mình là doanh thu
và lợi nhuận. Tuy nhiên mối quan hệ tốt đẹp này chỉ có thể tồn tại và phát triển khi và
chỉ khi đảm bảo lợi ích kinh tế và sự thoả mãn cho cả hai bên công ty lữ hành và khách
hàng.
Đối với khách hàng họ cũng có những ưu thế, chế ước nhất định đối với công ty
lữ hành nhất là trong xu hướng toàn cầu hiện nay thì người mua sẽ có ưu thế mạnh hơn
rất nhiều . Họ có thể dựa vào một số lý do sau để ép giá, giảm khối lượng mua, hoặc
đòi hỏi chất lượng cao hơn:
- Mức độ tập trung hoá cao hơn mức độ tập trung hoá của các công ty lữ hành.
- Mua với khối lượng lớn.
- Sản phẩm của công ty lữ hành không có sự phân biệt hoá.
- Người mua có khả năng liên kết với nhà cung cấp ở giai đoạn tiền sản xuất của
công ty lữ hành.
- Khách hàng có đủ thông tin về cơ cấu giá thành của các nhà sản xuất .
- Mức độ đàn hồi về nhu cầu của hàng hoá hoặc dịch vụ so với mức giá là khá
cao.
Sự tín nhiệm của khách hàng là tài sản quý giá của công ty lữ hành. Công ty lữ
hành phải biết tạo dựng duy trì và phát triển nó bằng cách thoả mãn tối đa nhu cầu, thị
hiếu của người tiêu dùng so với các đối thủ cạnh tranh của mình.
Thế lực của các nhà cung cấp.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
10
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
Nhà cung cấp có thể là các tổ chức hay cá nhân cung cấp các yếu tố đầu vào cho
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp du lịch. Các nhà cung cấp có thể tác
động đến tương lai, lợi nhuận của doanh nghiệp vì họ liên quan đến chi phí đầu vào
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các nhà cung cấp có thể ép các công ty lữ hành
bằng cách tăng giá bán, hạ thấp chất lượng các sản phẩm mà họ cung cấp và họ không
cung cấp thường xuyên.
Những điều kiện thuận lợi để các nhà cung cấp tăng cường sức ép của họ là:
- Chỉ có một số lượng rất hạn chế các nhà cung cấp.
- Mức độ tập trung hàng hoá cao hơn mức độ tập trung hàng hoá của các công ty
lữ hành.
- Không có các sản phẩm thay thế.
- Các công ty lữ hành có vai trò rất yếu đối với các nhà cung cấp.
- Mức độ quan trọng của sản phẩm dịch vụ đối với công ty lữ hành.
- Các nhà cung cấp có khả năng đa dạng hoá sản phẩm.
-Trong tương lai các nhà cung cấp có khả năng liên kết mạnh hơn.
- Công ty lữ hành phải chịu tổn thất lớn khi phải chuyển đổi các nhà cung cấp.
Như vậy, công việc của các công ty lữ hành là làm sao phải hạn chế bớt sức ép
của nhà cung cấp đối với mình. Muốn vậy mỗi công ty lữ hành không nên chỉ có một
nhà cung cấp mà cần có nhiều cung cấp khác nhau. Tuy nhiên, nhà cung cấp trong du
lịch bao gồm rất nhiều bộ phận hữu quan như: Các công ty vận tải đường không,
đường bộ, các công ty gửi khách, các đầu mối cung ứng sản phẩm như: Khách sạn,
nhà hàng… mà mỗi nhà cung cấp lại có ảnh hưởng khác nhau đến công ty lữ hành.
Tuỳ thuộc vào hoàn cảnh và điều kiện cụ thể của mình mà các công ty lữ hành có thể
lựa chọn các đơn vị phù hợp với điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của
mình cũng như đưa ra các tác động ép buộc hoặc khuyến khích nhằm hạn chế sức ép
của các nhà cung cấp đối với các công ty lữ hành.
Thế lực từ sự xâm nhập của các doanh nghiệp mới.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
11
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
Các doanh nghiệp du lịch mới xâm nhập vào thị trường sẽ trở thành đối thủ cạnh
tranh của các doanh nghiệp đang hoạt động trên thị trường. Sự cạnh tranh diễn ra hầu
hết trên các lĩnh vực từ phân chia thị trường đến các nguồn cung cấp và các hoạt động
khuyến mại. Các doanh nghiệp mới thành lập sau nên họ đón nhận những thành tựu
của khoa học công nghệ hiện đại. Để hạn chế bớt sức ép này các công ty lữ hành phải
tạo ra những ngăn cản đối với sự xâm nhập mới, những cản trở này có thể là:
- Tạo ra quy mô tối ưu: Để đạt được chi phí tối thiểu cần bán một khối lượng sản
phẩm lớn.
- Phân biệt sản phẩm: tạo ra những đặc trưng của sản phẩm khiến nó trở thành
duy nhất trong con mắt người tiêu dùng.
- Vốn đầu tư: Để tham gia vào thị trường cần phải có một lượng vốn đầu tư lớn.
- Chi phí thay đổi : Những chi phí cần thiết để thay đổi một doanh nghiệp từ
những nhà cung cấp hiện tại tới các nhà cung cấp mới…khi thay đổi lĩnh vực kinh
doanh.
- Khả năng tiếp cận hệ thống phân phối: Tạo ra cho doanh nghiệp mới khi thâm
nhập vào thị trường phải có chi phí xây dựng hệ thống bán sản phẩm và dịch vụ tốn
kém.
- Những lợi ích hỗ trợ độc lập với quy mô bao gồm những ưu thế của một doanh
nghiệp có được ngay cả khi doanh nghiệp mới có quy mô tối ưu như uy tín, sự nhận
biết về sản phẩm, vị trí địa lý, hỗ trợ của chính phủ…
Thế lực từ sản phẩm thay thế.
Sản phẩm thay thế là các sẩn phẩm có cùng công dụng, có thể thay thế cho sản
phẩm đang tồn tại trên thị trường. Sức ép từ các sản phẩm thay thế làm hạn chế bớt
tiềm năng lợi nhuận của ngành do mức giá cao bị khống chế. Để chống chọi với các
sản phẩm thay thế, các doanh nghiệp thường chọn các phương án như: Đa dạng hoá
sản phẩm hay tạo ra những cản trở đối với khách hàng khi thay đổi các nhà cung cấp…
Nhìn chung trong kinh doanh du lịch thì sự đe doạ của các sản phẩm thay thế xảy
ra trong lĩnh vực kinh doanh lữ hành quốc tế là chính vì giữa các quốc gia khác nhau
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
12
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
thì mới có sự phân biệt giữa các sản phẩm du lịch, còn trong lữ hành quốc tế nội địa
thì có hạn chế hơn.
Thế lực từ cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh.
Cường độ cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh tranh ngày càng tăng lên nó biểu hiện
ở những cuộc chiến về giá, các chiến dịch khuyến mại, các sản phẩm mới liên tục
được tung ra…
Mức độ cạnh tranh thường bắt nguồn từ các yếu tố sau:
- Có nhiều doanh nghiệp, đối thủ ngang sức ngang tài.
- Chi phí cố định cao.
- Khả năng đa dạng hoá, phân biệt sản phẩm thấp.
- Các đối thủ cạnh tranh rất đa dạng từ chiến lược, điểm xuất phát, truyền
thống…
Biểu hiện của cường độ cạnh tranh:
- Các cuộc chiến tranh về giá cả:
Giá cả sản phẩm là nhân tố rất quan trọng trong việc định hướng chiến lược phát
triển của công ty lữ hành. Giá cả phải chăng phù hợp với chất lượng sản phẩm sẽ dễ
dàng được người mua chấp nhận.
Cạnh tranh về giá trong kinh doanh du lịch vừa gay gắt vừa tồn tại hai mặt trái
ngược nhau: Nếu công ty lữ hành hạ giá thấp có nghĩa là công ty lữ hành có thể thu hút
khách bởi giá rẻ, vừa có thể đẩy khách vì chất lượng dịch vụ đã bị giảm tương ứng và
khi các công ty lữ hành thi nhau giảm giá thì lợi nhuận họ bị giảm rất nhiều và nhiều
doanh nghiệp khó có thể đứng vững trước nguy cơ phá sản nếu không có những biện
pháp kinh doanh phù hợp. Vì vậy, cạnh tranh về giá phải đồng nghĩa với cạnh tranh về
chất lượng du lịch.
- Các cuộc cạnh tranh về quảng cáo.
Quảng cáo có tác dụng chính là định vị được sản phẩm của doanh nghiệp trên thị
trường, khơi dậy trong người tiêu dùng một “rãnh thói quen” và ấn tượng về sản phẩm.
Hàng năm các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp lớn thường đầu tư một
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
13
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
khoảng chi phí rất lớn dành cho quảng cáo sản phẩm. Quảng cáo giúp cho người tiêu
dùng đến với sản phẩm một cách nhanh nhất và hiệu quả nhất. Chính vì vậy, mức độ
cạnh tranh trong lĩnh vực quảng cáo ngày càng căng thẳng và phức tạp.
Quảng cáo trong du lịch chủ yếu là sử dụng các ấn phẩm, các tập gấp du lịch, áp
phích, panô trên đường phố…giới thiệu về các điểm và các tuyến du lịch hấp dẫn với
mức giá phù hợp. Chiến trường quảng cáo ngày càng đa dạng về hình thức hoạt động.
- Các cuộc cạnh tranh về khuyến mại.
Từ khi xuất hiện mầm mống của nền sản xuất hàng hoá đến nay, khuyến mại trở
thành một thứ vũ khí quan trọng và sắc bén để “móc túi” người tiêu dùng, tạo lòng
trung thành với nhãn hiệu sản phẩm của họ, khuyến khích họ mua hàng nhiều lần với
khối lượng lớn hoặc cả hai.
Các doanh nghiệp du lịch lớn thường có nhiều đại lý phân bố tại nhiều vùng khác
nhau. Cơ sở của mối quan hệ này là một khoản tiền hoa hồng nhất định và khi các đại
lý bán được nhiều chương trình du lịch hơn so với kế hoạch thì họ được hưởng một
khoản tiền hoa hồng khuyến khích. Đây có thể coi là một khoản hoa hồng khuyến mại
của các công ty lữ hành dành cho hệ thống phân phối của mình. Mức khuyến khích
cao thì càng có tác dụng thúc đẩy hệ thống phân phối hoạt động có hiệu quả hơn.
Còn đối với khách du lịch thì các công ty lữ hành thường áp dụng các hình thức
khuyến khích chính như giảm giá cho đoàn khách có số lượng lớn, tặng các vật lưu
niệm nhỏ, tặng hoa và tổ chức sinh nhật cho khách hoặc ngày lễ tết của đất nước
họ.Tất cả đều tăng hiệu quả kinh doanh của công ty so với đối thủ cạnh tranh nếu biết
cách vận dụng tốt các chính về khuyến mại.
- Các cuộc cạnh tranh về việc tạo ra các sản phẩm mới
Chính sách sản phẩm luôn là xương sống của hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Không có sản phẩm thì không có khách hàng và không có những sản phẩm
mới thì không thể giữ được khách hàng tại thị trường mục tiêu của doanh nghiệp vì
nhu cầu của con người có xu hướng ngày càng đa dạng và phong phú đặc biệt là nhu
cầu về du lịch. Người ta luôn đòi hỏi phải có những sản phẩm mới có tính năng và
công dụng ngày càng cao. Công ty lữ hành càng phân biệt hoá sản phẩm của mình bao
nhiêu thì càng có cơ hội cạnh tranh với đối thủ cạnh tranh bấy nhiêu.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
14
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
Trong du lịch việc thiết kế sản phẩm mới là việc làm rất khó khăn bởi vì bên
cạnh chi phí bỏ ra rất tốn kém, công ty lữ hành còn phải lường trước những vấn đề xảy
ra như an ninh, môi trường, luật lệ, phong phục tập quán…của dân sở tại và điểm đến
du lịch mà việc này thì rất khó khăn.
Môi trường vĩ mô
Môi trường vĩ mô của công ty lữ hành bao gồm các yếu tố sau:
- Yếu tố kinh tế
Các yếu tố kinh tế có tác động rất lớn đối với hoạt động kinh doanh du lịch, các yếu tố
này bao gồm cả bên trong và bên ngoài. Trong nhóm các yếu tố kinh tế thì trực tiếp
ảnh hưởng đến du lịch đó là:
+ Yếu tố tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế quốc dân: Nếu nền kinh tế tăng
trưởng với tốc độ cao, ổn định sẽ làm cho thu nhập bình quân của dân cư tăng lên dẫn
đến nhu cầu mua của toàn xã hội sẽ tăng lên tạo ra tính hấp dẫn của môi trường kinh
doanh. Ngoài ra khi tốc độ tăng trưởng kinh tế cao thì hiệu quả hoạt động kinh doanh
của các công ty lữ hành cao, các công ty lữ hành vừa giải quyết được đời sống cho
người lao động, vừa tái đầu tư phát triển làm cho khả năng tích tụ tập trung vốn cao
dẫn đến nhu cầu đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh tăng lên.
+ Yếu tố về tỷ giá hối đoái giữa đồng nội tệ và đồng ngoại tệ: Trong nền kinh tế
mở thì yếu tố này đặc biệt quan trọng. Đặc biệt trong ngành du lịch thì càng phải quan
tâm hơn tới yếu tố tỷ giá hối đoái. Đối tượng chính của công ty lữ hành là khách du
lịch, các công ty lữ hành phải tiến hành thu hút thật nhiều khách để tăng doanh thu và
lợi nhuận.
Khi tỷ giá hối đoái thay đổi nó ảnh hưởng đến quyết định đi du lịch của du
khách. Chẳng hạn như tỷ giá trao đổi giữa USD của Mỹ và VND của Việt Nam tăng,
tức là giá trị của đồng VND bị giảm khi đó khách du lịch là người nước ngoài sẽ đi du
lịch vào Việt Nam với số lượng tăng lên. Nguyên nhân là do tỷ giá trao đổi như vậy sẽ
làm cho một đồng USD của khách du lịch khi đến Việt Nam sẽ đổi được nhiều VND
hơn và do đó sẽ làm tăng khả năng chi tiêu của khách khi đi du lịch ở Việt Nam.
Ngược lại khi tỷ giá trao đổi giữa USD và VND giảm sẽ làm lượng khách nước ngoài
đi vào Việt Nam giảm đi.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
15
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
+ Ngoài ra trong nhóm các yếu tố kinh tế còn có các yếu tố khác như: Tỷ lệ lạm
phát thất nghiệp của tầng lớp dân cư, tỷ lệ lãi suất ngân hàng, chính sách thu hút đầu tư
bên ngoài của Nhà nước, chính sách phát triển du lịch quốc gia, khu vực qua các thời
kỳ.
- Yếu tố tự nhiên
Các yếu tố tự nhiên có thể tạo ra những thuận lợi hay khó khăn ban đầu trong
việc phát triển hoạt động kinh doanh của các công ty lữ hành. Trong du lịch các yếu tố
tự nhiên là tài sản vô giá đối với sự phát triển của ngành. Trước hết phải kể đến các
danh lam thắng cảnh, cảnh quan môi trường, điều kiện địa lý…Đây là cốt lõi của các
điểm du lịch, là sức thu hút mạnh mẽ khách du lịch đến thăm quan. Với Việt Nam thì
yếu tố này có một tiềm năng đáng kể so với khu vực và thế giới với nhiều danh lam
thắng cảnh, cảnh quan nổi tiếng đã được xếp hạng trải dài khắp đất nước như Vịnh Hạ
Long, Tam Cốc Bích Động, nhiều bãi biển đẹp…
- Yếu tố về văn hoá.
Nhóm yếu tố này có tác động chậm chạp vào môi trường kinh doanh. Nhưng một
khi nó đã tác động thì nó lại ảnh hưởng đối với môi trường kinh doanh một cách sâu
sắc.
Trong du lịch nền văn hoá của mỗi một dân tộc và quốc gia là nhân tố quan trọng
tạo nên động cơ đi du lịch của người bản xứ đặc biệt với người nước ngoài. Nhóm các
yếu tố văn hoá có thể chia ra làm 2 nhóm nhỏ sau:
+ Nhóm thứ nhất: Bao gồm các phong tục, lối sống thói quen tiêu dùng, kết cấu
dân cư, trình độ dân trí, tôn giáo, tín ngưỡng. Các nhân tố này có ảnh hưởng sâu sắc
đến môi trường kinh doanh.
+ Nhóm thứ hai: Bao gồm các di tích lịch sử văn hóa như những làng nghề
truyền thống, những lễ hội dân gian…Những nhân tố này chiếm giữ một vai trò ngày
càng cao trong phát triển hoạt động kinh doanh du lịch.
Việt Nam có một nền văn hoá phong phú đa dạng đậm đà bản sắc dân tộc với
nhiều di tích văn hoá lịch sử như cố đô Huế, thánh địa Mỹ Sơn, phố cổ Hội An, văn
hoá cồng chiêng Tây Nguyên, Văn Miếu Quốc Tử Giám, lễ hội dân gian…Tất cả tạo
nên một thế mạnh đáng kể trong việc phát triển du lịch ở Việt Nam.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
16
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
- Yếu tố về chính trị
Tuy là gián tiếp nhưng nó chi phối tổng thể và toàn diện đến kinh doanh du lịch.
Chẳng hạn như sự ổn định chính trị của một quốc gia là cơ hội thuận lợi để đảm bảo an
toàn cho du khách đặc biệt là khách nước ngoài. Yếu tố chính trị thông thường ảnh
hưởng qua các đường lối chính sách phát triển kinh tế chung trong đó có du lịch.
- Yếu tố về luật pháp
Hệ thống luật pháp có liên quan trực tiếp đến quyền và nghĩa vụ cũng như lợi ích
của khách du lịch và công ty lữ hành. Vì vậy, yếu tố luật pháp chi phối lớn đến việc
phát triển du lịch.
Trong lĩnh vực kinh doanh du lịch ở Việt Nam đến nay đã có nhiều đạo luật chi
phối đó là luật doanh nghiệp, pháp lệnh du lịch và các đạo luật khác có liên quan đến
vấn đề đầu tư trong du lịch, vấn đề vốn, thuế…
- Các yếu tố khác
Chúng bao gồm sự phát triển của khoa học công nghệ, về vấn đề dân số, tài
nguyên, môi trường nói chung, sự hội nhập của các quốc gia đối với khu vực và thế
giới…Sự ảnh hưởng của các yếu tố này cũng rất đáng kể đến kinh doanh du lịch. Vì
vậy, đứng trên góc độ vĩ mô cần thiết phải quan tân đến tác động của chúng để có thể
chủ động trong việc tận dụng những thuận lợi thời cơ và hạn chế những rủi ro, thách
thức đối với hoạt động kinh doanh du lịch .
1.3. CĂN CỨ ĐỂ ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY LỮ
HÀNH.
Để đánh giá được năng lực cạnh tranh của công ty lữ hành chúng ta có thể dựa
vào một số căn cứ sau:
1.3.1. Căn cứ vào sức mạnh bên trong của công ty lữ hành.
Sức mạnh bên trong của công ty lữ hành phụ thuộc vào một số yếu tố sau:
- Năng lực tài chính hiện tại của công ty lữ hành. Nó có đủ khả năng để thực hiện
những mục tiêu đề ra hay không. Cần lưu một số vấn đề sau:
+ Số lượng và cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh hiện có của công ty lữ hành.
+ Khả năng huy động từ các nguồn khác nhau.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
17
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
+ Hiệu quả tài chính từ các hoạt động kinh doanh.
- Thực trạng nguồn nhân lực của công ty lữ hành có hợp lí và đủ năng lực để thực
hiện tốt công việc hay không. Chúng ta cần quan tâm đến một số vấn đề sau:
+ Số lượng lao động hiện tại và trình độ bình quân của từng lao động của công ty lữ
hành.
+ Cơ cấu lao động theo giới tính và độ tuổi…
+ Các nguồn tài trợ và các điều kiện cho đào tạo và bồi dưỡng nguồn nhân lực của công
ty lữ hành.
- Cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty lữ hành:
+ Cơ cấu tổ chức hiện tại của công ty lữ hành có phù hợp không? những vấn đề cần tiếp
tục sửa đổi cho hợp lí.
+ Khả năng linh hoạt của cơ cấu tổ chức trước những biến động nhanh chóng của môi
trường kinh doanh.
- Hiệu quả của chiến lược marketing mà công ty lữ hành đang triển khai trên thị trường bao
gồm: Chính sách sản phẩm, chính sách giá cả, chính sách phân phối, chính sách khuyếch trương.
1.3.2. Căn cứ vào khả năng tận dụng những cơ hội thuận lợi và hạn chế những
khó khăn mà các yếu tố khách quan mang lại cho công ty lữ hành.
Những yếu tố khách quan luôn tác động tạo ra những thuận lợi và khó khăn. Để nâng
cao năng lực cạnh tranh thì công ty lữ hành buộc phải có những biện pháp nhằm biến các cơ
hội đó để tăng doanh thu và lợi nhuận của công ty lữ hành đồng thời phải khống chế những
khó khăn, bất lợi mà yếu tố khách quan đưa đến.
Cụ thể bao gồm: các yếu tố kinh tế, chính trị luật pháp, điều kiện văn hoá - tự nhiên, các
sự kiện quan trọng có lợi cho ngành du lịch nói chung và công ty lữ hành nói riêng…
1.3.3. Căn cứ vào kết quả đạt được của công ty lữ hành.
Kết quả đạt được của công ty lữ hành bao gồm:
- Thị phần của công ty lữ hành. Chúng ta có thể có hai cách xác định:
+ Xác định thị phần dựa vào doanh thu của công ty lữ hành:
Thị phần của công ty lữ hành = Doanh thu của công ty / Tổng doanh thu của ngành .
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
18
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
+ Xác định thị phần dựa vào số lượt khách của công ty lữ hành.
Thị phần của Công ty Lữ hành = Số lượt khách của Công ty/ Tổng số lượt khách của
ngành.
- Doanh thu và lợi nhuận của công ty lữ hành, số lượt khách của công ty lữ hành.
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
19
Chuyên đề tốt nghiệp
GVHD: Bùi Huỳnh Nguyên
CHƯƠNG 2
ĐÁNH GIÁ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY LIÊN HỢP VẬN TẢI
VÀ DU LỊCH VITRACO
2.1. Giới thiệu tổng quan về công ty Liên hợp vận tải và du lịch Vitraco
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
Tên đăng ký: Công ty TNHH Liên hợp vận tải và Du lịch Vitraco
Tên giao dịch: Vitraco Tourism and Transportation Co.,LTD
Tên viết tắt: VITRACO CO.,LTD
Trụ sở chính: 400 Điện Biên Phủ, Q.Thanh Khê, Tp Đà Nẵng.
Tel: 0511.711411- 711146 – 711646 – 726726 Fax: 0511.711143
Website: vitracotourism.com
Email:
Hiện nay công ty có ba chi nhánh đặt tại ba trọng điểm :
VP tại TP.Hồ Chí Minh :
Địa chỉ :588 Lạc Long Quân – P5 – Q3 – TP HCM
Tel : 08.9745091
Fax : 08.9745093
Email :
VP tại Hà Nội :
Địa chỉ : 86 Giảng Võ – Q. Đống Đa – Hà Nội
Tel : 04.7333293
Fax : 04.7365911
Email :
VP tại Quảng Nam :
Địa chỉ: Lô A2 – 49 Nguyễn Văn Trỗi – Tp Tam Kỳ - Quảng Nam
SVTH: Trương Thị Kim Ánh_Lớp 36H10K3.1
20