Tải bản đầy đủ (.doc) (30 trang)

Tu tuong HCM tư tưởng hồ chí minh về lĩnh vực chính trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350.2 KB, 30 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Cuộc đời và hoạt động của Chủ tịch Hồ Chí Minh gắn liền với bối
cảnh lịch sử thế giới và trong nước vào giai đoạn từ cuối thế kỷ XIX đến
cuối những năm 60 của thế kỷ XX. Cuộc đời và hoạt động của Người đã có
những cống hiến vô cùng to lớn đối với cách mạng Việt Nam nói riêng, và
cách mạng thế giới nói chung.
Tư tưởng Hồ Chí Minh hình thành và phát triển qua nhiều giai đoạn,
gắn liền với con đường cách mạng nước nhà. Đó là một hệ thống quan điểm
toàn diện và sâu sắc về những vấn đề cơ bản của cách mạng Việt Nam, là kết
quả của sự vận dụng sáng tạo chủ nghĩa Mác- Lênin vào điều kiện cụ thể của
nước ta, kế thừa và phát triển các giá trị truyền thống tốt đẹp của dân tộc,
tiếp thu tinh hoa của văn hóa nhân loại. Tư tưởng Hồ Chí Minh là tư tưởng
về giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp, giải phóng con người; về độc lập
dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xã hội…
Tư tưởng Hồ Chí Minh không phải là một tập hợp đơn giản những ý
tưởng, những suy nghĩ cụ thể của Hồ Chí Minh trong những hoàn cảnh cụ
thể, mà là một hệ thống những quan điểm về nhiều lĩnh vực, hình thành trên
nền tảng chủ nghĩa Mác – Lênin. Vì vậy, để nghiên cứu sâu là việc không dễ
dàng. Bài viết này tập trung nhiều mảng tư tưởng trong hệ thống tư tưởng
Hồ Chí Minh về lĩnh vực chính trị. Do kiến thức và thời gian nghiên cứu có
hạn nên không tránh khỏi nhiều thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý
của cô giáo và các bạn!
Nhóm thực hiện.

1


CHƯƠNG 1: NỘI DUNG CƠ BẢN TRONG
TƯ TƯỞNG HỒ CHÍ MINH VỀ
LĨNH VỰC CHÍNH TRỊ
1.Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc và cách mạng


giải phóng dân tộc
1.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc
Khái niệm dân tộc trong tư tưởng Hồ Chí Minh là khái niệm dân tộc
quốc gia, dân tộc thuộc địa ,
Tư tưởng Hồ Chí Minh về vấn đề dân tộc có những nội dung chính
sau:
 Độc lập tự do là quyền thiêng liêng bất khả xõm phạm của tất cả cỏc
dõn tộc.
+ Độc lập của tổ quốc, tự do của nhân dân là thiêng liêng nhất. Người đó
từng khẳng định: Cái mà tôi cần nhất trên đời là: Đồng bào tôi được tự do,
tổ quốc tôi được độc lập. Khi thành lập Đảng năm 1930 Người xác định
cách mạng Việt Nam nhằm: Đánh đổ đế quốc chủ nghĩa Pháp và bọn phong
kiến để làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập. Năm 1941, về nước trực tiếp
lónh đạo cách mạng, Người viết thư kính cáo đồng bào và chỉ rừ: Trong lúc
này quyền lợi dân tộc giải phóng cao hơn hết thảy. Bởi vậy năm 1945 khi
thời cơ cách mạng chín muồi, Người khẳng định quyết tõm: Dù có phải đốt
cháy cả dóy Trường Sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập.
+ Dân tộc Việt Nam có quyền độc lập, bỡnh đẳng như bất cứ dân tộc nào
trên thế giới. Năm 1945 tiếp thu những nhân tố có giá trị trong tư tưởng và
văn hóa phương Tây, Hồ Chí Minh đó khỏi quỏt nờn chõn lý: Tất cả cỏc dõn
tộc trờn thế giới đều sinh ra bỡnh đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống,
quyền sung sướng và quyền tự do.
 Về vấn đề dân tộc trong tư tưởng Hồ Chớ Minh cũn là sự kết hợp
nhuần nhuyễn dõn tộc với giai cấp, độc lập dân tộc và chủ nghĩa xó
hội, chủ nghĩa yờu nước với chủ nghĩa quốc tế.
Hồ Chí Minh khác lớp trước là người giải quyết vấn đề dân tộc và cách
mạng giải phóng dân tộc trên lập trường của chủ nghĩa Mác-Lênin, giành
độc lập để đi lên chủ nghĩa xó hội, mối quan hệ giữa dõn tộc và giai cấp
được đặt ra.
Vấn đề dân tộc, trong lịch sử cho thấy ở thời đại nào cũng được nhận

thức và được giải quyết trên lập trường và theo quan điểm của một giai cấp
nhất định. Đến thời đại cách mạng vô sản cho thấy chỉ đứng trên lập trường

2


của giai cấp vô sản và cách mạng vô sản mới giải quyết được đúng đắn vấn
đề dân tộc.
Hồ Chí Minh đi tỡm đường cứu nước, đến với chủ nghĩa Mác-Lênin,
xác định con đường giải phóng dân tộc mỡnh theo cỏch mạng vụ sản, tức là
Người đó tiếp thu lý luận về giai cấp và đấu tranh giai cấp của chủ nghĩa
Mác-Lênin, thấy rừ mối quan hệ giữa dõn tộc và giai cấp, giữa cỏch mạng
giải phúng dõn tộc và cỏch mạng vụ sản. Nhưng xuất phát từ thực tiễn dân
tộc thuộc địa, Hồ Chí Minh đó vận dụng sang tạo và phát triển những quan
điểm của chủ nghĩa Mác-Lênin về vấn để dân tộc và cách mạng giải phóng
dân tộc .
Vỡ vậy, Nguyễn Ái Quốc đó tiến hành đấu tranh và phê phán quan
điểm sai trái của một số Đảng Cộng sản Tây Âu trong cách nhỡn nhận về vai
trũ và vị trí cũng như tương lai của cách mạng thuộc địa. Từ đó Nguyễn Ái
Quốc cho rằng: các dân tộc thuộc địa phải dựa vào sức của chính mỡnh,
đồng thời phải biết tranh thủ sự đoàn kết, ủng hộ của giai cấp vô sản và nhân
dân lao động thế giới để trước hết đấu tranh giành độc lập dân tộc, từ thắng
lợi này tiến lên làm cách mạng xó hội chủ nghĩa.
Theo Hồ Chí Minh chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dân tộc là một
động lực lớn của đất nước, Người chủ trương: phát động chủ nghĩa dân tộc
bản xứ nhân danh Quốc tế Cộng sản. Khi chủ nghĩa dân tộc của họ thắng lợi,
nhất định chủ nghĩa dân tộc ấy biến thành chủ nghĩa Quốc tế.
 Độc lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xó hội
Ngay đầu những năm 20 của thế kỷ XX, Nguyễn Ái Quốc đó sớm
thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa sự nghiờp giài phúng dõn tộc và sự nghiệp

giải phúng giai cõp vụ sản, nờn Người đó khẳng định; Cả hai cuộc giải
phóng này chỉ có thể là sự nghiệp của chủ nghĩa cộng sản và của cách mạng
thế giới.
Năm 1930, khi thành lập Đảng ta, Nguyễn Ái Quốc xác định cách
mạng Việt Nam làm tư sản dân quyền cách mệnh và thổ địa cách mệnh để đi
tới xó hội cộng sản .Về sau Người tổng kết: chỉ có chủ nghĩa xó hội ,chủ
nghĩa cộng sản mới giải phúng được các dân tộc bị áp bức và những người
lao động trên thế giới khỏi ách nô lệ .
Độc lập dân tộc phải đi tới chủ nghĩa xó hội mới xúa bỏ tận gốc cơ sở
áp bức dân tộc và áp bức giai cấp.Như vậy, ở Hồ Chí Minh, yêu nước truyền
thống đó phỏt triển thành yờu nước trên lập trường của giai cấp vô sản, độc
lập dân tộc gắn liền với chủ nghĩa xó hội.

3


1.2 Nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng giải phóng dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh về giải phóng dân tộc có nội dung thể hiện
qua hệ thống các luận điểm cơ bản như sau:
 Cách mạng giải phóng dân tộc phải đi theo con đường cách mạng vô
sản mới giành được thắng lợi hoàn toàn.
Hồ Chí Minh nghiên cứu phong trào yêu nước đấu tranh giành độc
lập dân tộc ở Việt Nam cuối thế kỷ XIX đầu thế kỷ XX đều bị thất bại do các
phong trào này chưa có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn.
Hồ Chí Minh xác định cách mạng giải phóng và cách mạng vô sản
chính quốc đều có chung 1 kẻ thù là chủ nghĩa đế quốc thực dân vỡ vậy cỏch
mạng giải phúng ở thuộc địa phải gắn bó chặt chẽ với cách mạng vô sản ở
chính quốc, và phải đi theo con đường cách mạng vô sản mới giành được
thắng lợi hoàn toàn.
 Cách mạng giải phóng dân tộc phải do Đảng của giai cấp công nhân

lónh đạo
Nguyễn Ái Quốc phõn tớch và cho rằng, những người giác ngộ và cả
nhân dân ta đều nhận thấy: làm cách mạng thỡ sống, khụng làm cỏch mạng
thỡ chết. Nhưng cách mạng giải phóng dân tộc muốn thành công, theo
Người trước tiên phải có Đảng cách mạng lónh đạo. Đảng có vững cách
mạng mới thành công, Đảng muốn vững thỡ phải cú chủ nghĩa làm cốt.
Đảng cách mạng của giai cấp công nhân được trang bị lý luận Mỏc- Lờnin,
lý luận cỏch mạng và khoa học mới đủ sức đề ra chiến lược và sách lược giải
phóng dân tộc theo quỹ đạo cách mạng vô sản, đó là tiền đề đầu tiên đưa
cách mạng giải phóng đến thắng lợi.
 Cách mạng giải phóng dân tộc là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân,
trên cơ sở liên minh công nông
Nguyễn Ái Quốc khẳng định muốn cách mạng thắng lợi phải đoàn
kết toàn dân, phải làm cho “sĩ, nông, công, thương đều nhất trí chống lại
cường quyền”.Trong sự nghiệp này phải lấy “công nông là người chủ cách
mệnh… Công nông là cái gốc cách mệnh”. Trong sách lược vắn tắt Người
chủ trương: “ Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản trí thức, trung nông,
Thanh niên, Tân Việt… để kéo họ về phe vô sản giai cấp. Cũn đối với bọn
phú, nông, trung, tiểu địa chủ và tư bản An Nam mà chưa rừ mặt phản cỏch
mạng thỡ phải lợi dụng, ớt lõu mới làm cho họ đứng trung lập. Bộ phận nào
đó ra mặt phản cỏch mạng thỡ phải đánh đổ”. Năm 1941, Nguyễn Ái Quốc
về nước trực tiếp lónh đạo cách mạng giải phóng dân tộc, Người đề xuất
việc thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh (tức Việt Minh). Người
chủ trỡ hội nghị Trung ương tám(5-1941) của Đảng và đó đi đến nghị quyết

4


xác định “ lực lượng cách mạng là khối đoàn kết toàn dân tộc”. Tháng 91955, Hồ Chớ Minh khẳng định: “ Mặt trận Việt Minh đó giỳp cỏch mạng
thỏng Tỏm thành cụng”.

 Cách mạng giải phóng dân tộc cần được tiến hành chủ động, sáng tạo
và có khả năng giành thắng lợi trước cách mạng vô sản ở chớnh quốc.
Nguyễn Ái Quốc cho rằng: “Vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và
đặc biệt là vận mệnh giai cấp vô sản ở các nước đi xâm lược thuộc địa gắn
chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các thuộc địa…, nọc độc và sức
sống của con rắn độc tư bản chủ nghĩa đang tập trung ở các thuộc địa”. Vỡ
vậy, nếu khinh thường cách mạng giải phóng dân tộc mạng ở thuộc địa tức là
“muốn đánh chết rắn đằng đuôi ”.
Chỉ có thể bằng chủ động nỗ lực vượt bậc của các dân tộc thuộc địa
thỡ cỏch mạng giải phúng dõn tộc mới giành thắng lợi trước cách mạng vô
sản chính quốc được. Năm 1945 Hồ Chí Minh kêu gọi “ phải đem sức ta mà
tự giải phóng cho ta”.
 Cách mạng giải phóng dân tộc phải được tiến hành bằng con đường
bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang
nhân dân.
Cách mạng giải phóng dân tộc là lật đổ chế độ thực dân phong kiến
giành chính quyền về tay cách mạng, nó phải được thực hiện bằng 1 cuộc
khởi nghĩa vũ trang. Như ở Việt Nam, Hồ Chí Minh xác định đó là từ khởi
nghĩa từng phần tiến lên tổng khởi nghĩa giành chính quyền về tay nhân dân.
Khởi nghĩa vũ trang là 1 cuộc đấu tranh to tát về chính trị và quân sự, bởi
vậy con đường bạo lực của Hồ Chí Minh là phải xây dựng hai lực lượng
chính trị và vũ trang, trước hết là lực lượng chính trị. Thực hành con đường
bạo lực của Hồ Chí Minh là tiến hành đấu tranh chính trị, đấu tranh vũ trang,
khi diều kiện cho phép thỡ thực hành đấu tranh ngọai giao.
Thành cụng của cỏch mạng thỏng Tỏm và thắng lợi của hai cuộc
khỏng chiến chống thực dõn Pháp và chống đế quốc Mỹ đó khẳng định tính
đúng đắn, cách mạng và sáng tạo của tư tưởng Hồ Chí Minh về cách mạng
giải phóng dân tộc ở nước ta.
2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về CNXH và con đường quá độ lên
CNXH ở Việt Nam

2.1 Tư tưởng Hồ Chí Minh về chủ nghĩa xã hội
a. Quan niệm của Hồ Chí Minh về bản chất của CNXH
Lĩnh hội tư tưởng của các bậc thầy của giai cấp vô sản trên thế giới
về những đặc trưng bản chất của Chủ nghĩa xã hội, Chủ tịch Hồ Chí Minh
dựa vào thực tiễn cách mạng Việt Nam để nêu lên quan niệm của mình về
5


những đặc trưng bản chất của Chủ nghĩa xã hội về các mặt kinh tế, chính trị,
văn hóa, xã hội và con người.
Chủ nghĩa xã hội là một chế độ xã hội do nhân dân làm chủ, nhà nước
phải ra sức ohát huy quyền làm chủ của nhân dân để huy động được tính tích
cực và sáng tạo của nhân dân vào sự nghiệp xây dựng. Chủ nghĩa xã hội là
một xã hội dân giàu nước mạnh, có nền kinh tế phát triển cao, dựa trên
LLSX hiện đại và chế độ công hữu về các TLSX chủ yếu, nhằm không
ngừng nâng cao đời sống vật chất và văn hóa cho nhân dân, trước hết là
nhân dân lao động. Chủ nghĩa xã hội là một xó hội phỏt triển cao về văn hóa,
đạo đức, trong đú người với người là bè bạn, đồng chí, anh em, con người
được giải phóng khỏi áp bức, bóc lột, có cuộc sống vật chất và tinh thần
phong phú, được tạo điều kiện để phát triển hết mọi khả năng sẵn có của
mình.
- Chủ nghĩa xó hội là một xó hội cụng bằng và hợp lý: làm nhiều hưởng
nhiều, làm ít hưởng ít, khụng làm thỡ khụng được hưởng; các dân tộc
đều bỡnh đẳng, miền núi được giúp đỡ để tiến kịp miền xuôi.
Túm lại, Chủ nghĩa xã hội theo Hồ Chớ Minh là một xó hội giàu cú,dõn
chủ, đạo đức và văn minh, một xó hội tự do và nhõn đạo,phản ánh được
nguyện vọng tha thiết của loài người.Vỡ vậy, để giữ vững được độc lập,tư
chủ, để đảm bảo cho nhân dân một cuộc sống tự do, ấm no, hạnh phỳc,
chỳng ta khụng có con đường nào khác là phải tiến lên chủ nghĩa xó hội.
b.Quan niệm của Hồ Chớ Minh về cỏc mục tiờu của chủ nghĩa xó hội

Bản chất và mục tiờu của chủ nghĩa xó hội cú quan hệ chặt chẽ với
nhau. Những đặc trưng bản chất của chủ nghĩa xó hội sau khi đó được nhận
thức, đều trở thành những mục tiêu cơ bản cần đạt tới trong quá trỡnh xõy
dựng và hoàn thiện chủ nghĩa xó hội ở Việt Nam.
* Chế độ xó hội mới
Nhà nước ta phải thực sự là nhà nước của dân, do dân, vỡ dõn
- Chủ tịch Hồ chớ Minh viết: “Nước ta là nước dân chủ.Bao nhiêu quyền
hạn là của dân”.Trong nhà nước của dân, dõn là chủ, dân được hưởng
mọi quyền dân chủ, nghĩa là cú quyền làm bất kỳ việc gỡ mà phỏp luật
khụng cấm, đồng thời có nghĩa vụ tuân theo pháp luật. Một nhà nước
thực sự của dân phải nỗ lực hỡnh thành cho được các thiết chế dân chủ
để thực thi quyền làm chủ của người dân.
- Về phương thức tổ chức và hoạt động, nhà nước xó hội chủ nghĩa là nhà
nước do dân lựa chọn bầu ra và do dõn bói nhiễm “nếu những đại biểu
ấy tỏ ra không xứng đáng với sự tớn nhiệm của nhõn dõn”. “Nếu chớnh
phủ làm hại dõn thỡ dõn cú quyền đuổi chính phủ”.

6


- Về mục đích phục vụ, nhà nước xó hội chủ nghĩa là nhà nước vỡ dõn.
Đó là nhà nước phục vụ lợi ích và nguyện vọng của nhân dân,không có
đặc quyền, đặc lợi, thực sự trong sạch, cần kiệm liờm chớnh.
- Về điều kiện để thực thi dân chủ, để nhân dân có thể sử dụng được
quyền làm chủ của mỡnh. “Nhà nước ta phải phát triển quyền dân chủ
và sinh hoạt chính trị của toàn dân để phát huy tớnh tớch cực và sỏng
tạo của nhõn dõn, làm cho mọi cụng dõn Việt Nam thực sự quản lý cụng
việc của nhà nước, ra sức xây dựng chủ nghĩa xó hội”.
Nhà nước ta muốn có hiệu lực mạnh mẽ phải là nhà nước pháp quyền.
Dân chủ phải đi đôi với pháp luật, được thể chế hoá bằng pháp luật,

được pháp luật bảo vệ. Trong tư tưởng Hồ Chí Minh, một nhà nước pháp
quyền có hiệu lực mạnh mẽ là nhà nước được cai trị bằng pháp luật và phải
làm cho pháp luật có hiệu lực trong thực tế.
Để củng cố và tăng cường hiệu lực của nhà nước xó hội chủ nghĩa,
Chủ tịch Hồ Chớ Minh đũi hỏi Đảng và nhà nước ta phải không ngừng nâng
cao trỡnh độ về mọi mặt: văn hoá, pháp luật, nghiệp vụ, nhất là phải có đạo
đức cách mạng trong sáng, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư để xứng
đáng là công bộc của nhân dân.
*Nền kinh tế mới
Cải tạo xó hội chủ nghĩa bao gồm cải tạo nền nụng nghiệp nhỏ, thủ
cụng ngiệp và cụng thương nghiệp tư bản tư doanh, trong đó khâu then chốt
là cải tạo nông nghiệp, từng bước làm cho nhân dân tự nguyện đi vào con
đường làm ăn tập thể.Vỡ vậy người đó lưu ý: khụng được nhầm lẫn biện
pháp với mục tiêu, không được làm vội để sớm hoàn thành hợp tác hoá mà
quên mục tiêu chính của nó là thúc đẩy sản xuất phát triển và cải thiện đời
sống của nông dân.
Nền kinh tế xó hội chủ nghĩa, xột về bản chất, nú phải được tạo lập
trên cơ sở chế độ sở hữu công cộng về những tư liệu sản xuất chủ yếu.
Chủ nghĩa xó hội chỉ cú thể thắng chủ nghĩa tư bản khi nó tạo ra được
một nền kinh tế phát triển,có năng suất cao, gắn liền với sự phát triển của
sức sản xuất, của khoa học công nghệ. Không có một nền công nghiệp hiện
đại thỡ khụng thể cú chủ nghĩa xó hội. Đối với các nước lạc hậu, chưa trải
qua giai đoạn phát triển của chủ nghĩa tư bản thỡ cụng nghiệp hoỏ, hiện đại
hoá là một quy luật tất yếu và phổ biến, nhằm xõy dựng nền tảng vật chất và
kỹ thuật của chủ nghĩa xó hội.
Muốn kinh tế phỏt triển, sau khi có chủ trương, đường lối đúng thỡ
lónh đạo, tổ chức, quản lý kinh tế - xó hội cú vai trũ quyết định trực tiếp.
Kinh tế xó hội chủ nghĩa trước hết,là một nền kinh tế có kế hoạch,
“khi kế hoạch phải nhỡn xa…phải trông rộng..”. Phải đảm bảo vấn đề dõn
chủ trong việc làm kế hoạch. Phải thiết thực, tính toán cẩn thận điều kiện cụ

7


thể. Cuối cựng, cú chỉ tiờu kế hoạch, biện pháp rồi lại “phải có tinh thần cố
gắng rất cao để thực hiện bằng được kế hoạch đó đề ra.”
* Nền văn hoá mới.
Hồ Chí Minh đó trực tiếp đề cập đến các chức năng của văn hoá:
+ Văn hoá phải khẳng định và nêu cao lý tưởng độc lập, tự chủ; khơi dậy
tinh thần vỡ nước quên mỡnh của nhõn dõn.
+ Văn hoỏ phải đóng góp phần bồi dưỡng những phẩm chất tốt đẹp, sửa
đổi những thói hư tật xấu, hướng con người tới cái chân, thiện, mỹ.
+ Văn hoá phải góp phần nâng cao tri thức, mở rộng hiểu biết cho nhân
dân để có thể thiết thực tham gia vào công cuộc kiến thiết nước nhà.
+ Văn hoá phải góp phần nâng cao đời sống vui tươi, lành mạnh của
quần chúng.
Về tớnh chất của nền văn hoá mới, Hồ Chí Minh đó xỏc định là “xây
dựng một nền văn hoá Việt Nam có tính chất dân tộc, khoa học và đại
chúng”. Ba tớnh chất dõn tộc, khoa học, đại chúng hợp lại thành một chỉnh
thể thống nhất, ngày càng thấm sâu vào ý thức sỏng tạo của cỏc nhà văn hoá
nước ta, giúp họ sáng tạo nên những tác phẩm tiêu biểu của nền văn hoá
mới.
Về nội dung xây dựng nền văn hoá mới, gồm 3 nội dung chính:văn
hoá giáo dục, văn hoá văn nghệ, văn hoá đạo đức - lối sống.
* Về quan điểm xó hội
Theo quan điểm của Hồ Chí Minh thỡ con người xó hội chủ nghĩa cú
thể khỏi quỏt thành cỏc đặc trưng cơ bản sau:
- Đó là con người có đạo đức xó hội chủ nghĩa: cần kiệm liêm chính,chí
công vô tư, một lũng một dạ phấn đấu cho lý tưởng xó hội chủ nghĩa, vỡ
phồn vinh của tổ quốc, hạnh phỳc của nhõn dõn.
- Đó là con người có ý thức và năng lực làm chủ, cú tinh thần tập thể xó

hội chủ nghĩa, chăm lo việc nước như chăm lo việc nhà, phải tự mỡnh lo
toan, gỏnh vỏc, khụng ỷ lại, khụng ngồi chờ.
- Đó là con người ham học hỏi, cầu tiến bộ, am hiểu lý luận Mỏc-Lênin,
có kiến thức văn hoá, khoa học - kỹ thuật, nhạy bén với cái mới, có tinh
thần không ngừng tỡm tũi, sỏng tạo.
- Đó là con người nhân ái, vị tha, sống có tỡnh nghĩa, kết hợp được
truyền thống nhân nghĩa của dân tộc với chủ nghĩa nhân đạo cộng sản,
đi tiên phong trong cuộc đấu tranh chống đói nghèo, lạc hậu, vỡ mục
tiờu dõn giàu, nước mạnh.
- Đó là con người có phong cách sống và làm việc khoa học, hoạt bát,
khẩn trương, dám nghĩ, dám làm,…

8


Từ quan điểm coi con người vừa là động lực của cách mạng, vừa là
chủ thể xây dựng xó hội mới, Chủ tịch Hồ Chí Minh đặt vấn đề phải tích
cực, chủ động xây dựng con người mới.
Để hoàn thành được những mục tiêu của chủ nghĩa xó hội, điều quan
trọng theo Hồ Chí Minh là phải nhận thức, vận dụng và phát huy tát cả các
động lực của chủ nghĩa xó hội. Động lực được hiểu tóm tắt là tất cả các nhân
tố góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xó hội thông qua hoạt động của
con người. Động lực trọng tâm là động lực con người – con người trên cả
hai bỡnh biện: cộng đồng và cá nhân:
+ Phát huy sức mạnh đoàn kết của cả cộng đồng dân tộc - động lực chủ yếu
để phát triển đất nước: phải ra sức phỏt huy sức mạnh của khối đại đoàn kết
dân tộc, bởi xây dựng chủ nghĩa xó hội khụng phải chỉ là vấn đề giai cấp mà
cũn là vấn đề dân tộc.
+ Phát huy sức mạnh của con người với tư cách cá nhân người lao động:
sức mạnh cộng đồng được hỡnh thành từ sức mạnh của cỏ nhõn, thụng qua

sức mạnh của từng cỏ nhõn. Do vậy phải tỡm biện phỏp khơi dậy, phát huy
động lực của mỗi cá nhân bằng cách: tác động vào nhu cầu và lợi ích của
con người, tác động vào các động lực chính trị - tinh thần.
- Phỏt huy quyền làm chủ và ý thức làm chủ của người lao động, thực hiện
công bằng xó hội.
- Sử dụng vai trũ diều chỉnh của cỏc nhõn tố tinh thần khỏc: chớnh trị, văn
hoá, đạo đức, pháp luật.
- Khắc phục cỏc trở lực kỡm hóm sự phỏt triển của chủ nghĩa xó hội: muốn
khai thụng những động lực phỏt triển chủ nghĩa xó hội đồng thời phải nhận
diện để khắc phục những lực cản trong quá trỡnh xõy dựng chủ nghĩa xó
hội.
+ Phải đấu tranh chống chủ nghĩa cá nhân, căn bệnh mẹ đẻ ra trăm thứ
bệnh nguy hiểm.
+ Phải đấu tranh chống tham ô, lóng phí, quan liêu, “bạn đồng minh của
chủ nghĩa của thực dân phong kiến”.
+ Phải chống chia rẽ, bố phỏi, mất đoàn kết, vụ kỷ luật, vỡ những hành
động ấy “làm giảm sút uy tín và ngăn trở sự nghiep của đảng, ngăn trở bước
tiến của cách mạng”.

3. Tư tưởng Hồ Chí Minh về Đảng Cộng sản Việt Nam
3.1. Cách mạng muốn thành công “ trước hết phải có Đảng cách
mệnh”
Nghiên cứu kinh nghiệm của các phong trào yêu nước Việt Nam cũng
như phong trào đấu tranh của các dân tộc và của giai cấp vô sản các nước
trên thế giới, đặc biệt là kinh nghiệm của Cách mạng Tháng Mười Nga,
9


Người đi đến kết luận: Cách mạng là việc chung của cả dân chúng chứ
không phải của riêng một hai người. Cách mạng cần phải có tổ chức bền

vững mới dành được thắng lợi và sức cách mạng phải tập trung, muốn tập
trung phải có Đảng
Về vai trò, vị trí, tầm quan trọng của Đảng Cách mệnh, Người chỉ rõ:
Công nông là gốc của cách mạng, Dân chúng là chủ của cách mạng,vì thế “
trước hết phải làm cho dân giác ngộ” phải bày sách lược cho dân , phải đoàn
kết dân lại…Để làm được việc đó “phải có đảng cách mệnh,để trong thì vận
động và tổ chức dân chúng, ngoài thì liên lạc với dân tộc bị áp bức và vô sản
giai cấp mọi nơi” Người nhấn mạnh: “Đảng có vững cách mệnh mới thành
công cũng như người cầm lái có vững thuyền mới chạy”
Trong quá trình cách mạng Việt Nam, trải qua các thời kỳ, các giai
đoạn cách mạng khác nhau, Người đều nhấn mạnh vai trò lãnh đạo của
Đảng, luôn luôn quan tâm đến việc xây dựng Đảng, rèn luyện Đảng. Trước
lúc đi xa, điều Người quan tâm trước hết cũng là “nói về Đảng”.
Trải qua nhiều thời kỳ với các tên gọi khác nhau, song bản chất của
Đảng không hề thay đổi: đó là Đảng kiểu mới của giai cấp công nhân, là đội
tiên phong của giai cấp vô sản, đấu tranh vì sự nghiệp giải phóng dân tộc,
giải phóng giai cấp, vì độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội. Đảng luôn tuân
thủ những nguyên tắc của một đảng kiểu mới: Đảng lấy chủ nghĩa MácLênin làm nền tảng lý luận, kim chỉ nam cho hành động; lấy tập trung dân
chủ làm nguyên tắc tổ chức cơ bản, lấy tự phê bình và phê bình làm quy luật
phát triển; Đảng phải có kỷ luật sắt và kỷ luật tự giác; Đảng viên phải tuân
theo tôn chỉ, mục đích của Đảng và hoạt động trong tổ chức cơ sở của
Đảng…Đây là những nguyên tắc căn bản của một Đảng Cộng sản chân
chính, một đảng chiến đấu theo tổ chức và đường lối của Quốc tế Cộng sản,
khác với Đảng xã hội dân chủ, Đảng của Quốc tế II. Đây cũng là một trong
những vấn đề cơ bản, Người đã coi là một căn cứ để lựa chọn và quyết định
đứng về phía Quốc tế Cộng sản tại Đại hội Tua (1920)
3.2 Đảng Cộng sản Việt Nam là “sản phẩm của sự kết hợp chủ
nghĩa Mác-Lênin với phong trào công nhân và phong trào yêu nước”
Ngay sau khi trở thành đảng viên Đảng cộng sản Pháp và là cán bộ
của Quốc tế cộng sản, Người đã nhận thức rõ việc thành lập ở Việt Nam một

đảng cách mạng theo nguyên tắc Đảng của Lênin và của Quốc tế Cộng sản
là cần thiết, nên Người đã quyết định phải về nước để thực hiện nhiệm vụ ấy.
Người cho rằng: xuất phát từ tình hình kinh tế, chính trị. xã hội ở Việt
Nam khác các nước phương Tây, con đường của cách mạng Việt Nam là đi
từ cách mạng dân tộc dân chủ tiến lên cách mạng xã hội chủ nghĩa, phong
trào yêu nước giải phóng dân tộc thì rộng rãi, sôi nổi, còn giai cấp công nhân
thì mới hình thành, phong trào công nhân còn non yếu; do vậy quá trình
10


11


12












13


14



15


16


17


18


19


20


21


22


23


24



25


×