Tải bản đầy đủ (.doc) (47 trang)

TIỀM NĂNG, HIỆN TRẠNG và ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ở cần GIỜ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 47 trang )

TRƯỜNG ĐHSP TP. HỒ CHÍ MINH
KHOA ĐỊA LÝ

BÀI TIỂU LUẬN MÔN ĐỊA LÝ DU LỊCH

TP. HỒ CHÍ MINH THÁNG 6/2010


MỤC LỤC:
MỤC LỤC:.....................................................................................................2
1. 1. ĐẶC ĐIỂM TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI CẦN
GIỜ....................................................................................................................... 4
1.1. KHÁI QUÁT VỀ CẦN GIỜ.................................................................4
1.2. TIỀM NĂNG RỪNG NGẬP MẶN.......................................................5
1.3. TIỀM NĂNG BIỂN..............................................................................5
2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG NGẬP MẶN
CẦN GIỜ.............................................................................................................6
2.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH.............................................6
2.2. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN.......................................................................8
2.3. TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI.........................................................12
2.4. ĐẶC ĐIỂM HỆ SINH THÁI RỪNG NGẠP MẶN CẦN GIỜ...........13
3. HIỆN TRẠNG DU LỊCH SINH THÁI Ở RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
............................................................................................................................ 16
3.1. CÁC DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN........................................................16
3.2. HỆ THỐNG CÁC ĐIỂM VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG DU LỊCH
SINH THÁI TẠI RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ.........................................18
3.3. CÁC DỊCH VỤ NGHỈ DƯỠNG.........................................................24
3.4. GIÁ TRỊ KINH TẾ TỪ HOẠT ĐỘNG SINH THÁI...........................24
4. MỘT SỐ ĐỀ XUẤT PHÁT TRIỂN TẠI KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN
RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ.........................................................................26
4.1. VỀ BẢO VỆ YẾU TỐ SINH THÁI MÔI TRƯỜNG ĐẶC THÙ CỦA


RỪNG NGẬP MẶN.......................................................................................26
4.2. VỀ YẾU TỐ CON NGƯỜI TRONG DU LỊCH SINH THÁI Ở RỪNG
NGẬP MẶN CẦN GIỜ..................................................................................27

2


4.3. VỀ YẾU TỐ XÂY DỰNG CƠ SỞ HẠ TẦNG...................................30
4.4. VỀ VIỆC XÂY DỰNG VÀ QUẢNG BÁ THƯƠNG HIỆU...............31
5. PHẦN KẾT LUẬN....................................................................................32
PHỤ LỤC ẢNH............................................................................................34
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................47

3


1. 1. ĐẶC ĐIỂM TIỀM NĂNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH
SINH THÁI CẦN GIỜ
1.1.KHÁI QUÁT VỀ CẦN GIỜ
Cần Giờ là một trong 5 huyện ngoại thành của thành phố Hồ Chí
Minh, nằm án ngữ ở vùng biển phía Đông Nam thành phố và cách trung tâm
thành phố khoảng 50km.
Bán đảo Cần Giờ là phần duyên hải cực Nam, với bờ biển dài 13km
từ mũi Cần Giờ đến mũi Đồng Tranh. Diện tích tự nhiên của huyện Cần Giờ là
71.642 ha (chiếm trên 30% diện tích của toàn thành phố), trong đó trên 31% là
diện tích mặt nước; 46,4% (tương đương 33129 ha) là đất rừng và rừng. Theo
thống kê của huyện năm 2009, dân số Cần Giờ là 68.213 người, Mật độ: 96
người/km²
Cần giờ là vùng đất có nhiều tiềm năng phát triển về nuôi trồng và
đánh bắt thủy sản, về lâm nghiệp, về nông nghiệp, và đặc biệt là về du lịch sinh

thái. Cần Giờ hội đủ các yếu tố cần cho phát triển du lịch sinh thái như: rừng,
biển, thủy hải sản, giao thông thủy, cảnh quan thiên nhiên, truyền thống lịch sử
cách mạng, văn hóa lễ hội dân gian. Là huyện duy nhất của thành phố Hồ Chí
Minh có rừng ngập mặn gắn với mạng lưới sông rạch quanh co uốn khúc. Hơn
nữa, Cần Giờ còn có khu di tích lịch sử cách mạng rừng Sác, khu du lịch Lăng
Cá Ông, bãi biển 30/4, khu nhà vườn cây trái và nuôi trồng thủy hải sản; khu
Lâm Viên Cần Giờ với nhiều khả năng thu hút khách du lịch, đặc biệt là du
khách nước ngoài.
Như vậy, ở Cần Giờ hai yếu tố rừng và biển là hai yếu tố quan trọng
quyết định, thúc đẩy phát triển du lịch sinh thái nói riêng và phát triển kinh tế-xã
hội của huyện Cần Giờ nói chung. Trong những năm gần đây, chính nhờ lợi thế

4


phát triển du lịch mà Cần Giờ được đầu tư nhiều về cơ sở hạ tầng, trong đó các
tuyến đường giao thong được ưu tiên hàng đầu. Hiện nay, tuyến đường rừng Sác
là tuyến đường chính, xuyên suốt từ phà Bình Khánh đến mũi Cần Giờ đã được
nâng cấp đạt chất lượng cao.

1.2.TIỀM NĂNG RỪNG NGẬP MẶN
Nói đến du lịch Cần Giờ, yếu tố đầu tiên thu hút khách du lịch là cảnh
quan tuyệt vời của khu rừng ngập mặn Cần Giờ. Rừng ngập mặn Cần Giờ có
điều kiện môi trường rất đặc biệt, là hệ sinh thái trung gian giữa hệ sinh thái thủy
vực với hệ sinh thái trên cạn, hệ sinh thái nước mặn. Rừng Cần Giờ nhận một
lượng lớn phù sa từ sông Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và các
đợt thủy triều mà hệ thực vật nơi đây rất phong phú với trên 150 loài thực vật,
trở thành nguồn cung cấp thức ăn và nơi trú ngụ cho rất nhiều loài thủy sinh,cá
và động vật có xương sống khác. Động vật ở đây cũng đa dạng không kém thực
vật. Khu hệ động vật thủy sinh không xương sống trên 700 loài, khu hệ cá trên

130 loài, khu hệ động vật có xương sống có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát, 4
loài có vú. Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách đỏ Việt Nam như: Tắc kè
( geko gecko), kỳ đà nước ( varanus salvator)…Khu hệ chim có khoảng 130 loài
thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó có 51 loài chim nước và 79 loài không phải chim
nước sống trong nhiều sinh cánh khác nhau. Đây là một khu rừng mà theo các
chuyên gia nước ngoài là được khôi phục, chăm sóc, bảo vệ thuộc loại tốt nhất ở
Việt Nam và toàn thế giới. Rừng ngập mặn Cần Giờ là địa điểm lý tưởng phục
vụ cho việc nghiên cứu khoa học, du lịch sinh thái.

1.3.TIỀM NĂNG BIỂN
Cần Giờ có bờ biển dài 13km từ mũi Cần Giờ đến mũi Đồng Tranh.
Mũi Cần Giờ cách mũi Nghinh Phong Vũng Tàu 10km đường biển băng qua

5


vịnh Ghềnh Rái. Từ bờ biển nhìn ra là một bãi triều rộng hàng cây số khi triều
thấp với khoảng cách từ bờ trên 4km ở phía mũi Cần Giờ và trên 1km ở phía mũi
Đồng Tranh. Nhìn chung, toàn bãi Cần Giò là một bãi bồi rộng trên 100km2.
Cũng cần phải nói thêm rằng, bãi Cần Giờ là đoạn bờ biển phía Đông cuối cùng
của dải bờ biển Việt Nam ( tính từ Bắc vào Nam) có khả năng cải tạo phục vụ du
lịch , tắm biển. Đi xa hơn xuống phía Nam, bờ biển bị sình lầy khống chế và ít
có giá trị phục vụ du lịch- nghỉ ngơi giải trí.
Với tiềm năng và lợi thế sẵn có, trong những năm qua, huyện Cần Giờ
đã đẩy nhanh tốc độ phát triển một số lĩnh vực kinh tế then chốt như: nuôi trồng
và đánh bắt thủy hải sản, sản xuất muối, thu hút du lịch, nông nghiệp và một số
dịch vụ nhằm đưa dân chúng thoát ra khỏi sự nghèo đói và từng bước đuổi kịp
các quận huyện khác của thành phố.

2. ĐẶC ĐIỂM CỦA KHU DỰ TRỮ SINH QUYỂN RỪNG

NGẬP MẶN CẦN GIỜ
2.1. SƠ LƯỢC VỀ LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
Khu dự trữ sinh quyển Cần giờ còn gọi là rừng Sác là một quần thể gồm
cấc loài động, thực vật rừng trên cạn và thủy sinh được hình thành trên vùng
châu thổ rộng lớn của câc sông Đồng Nai, Sài Gòn và Vàm Cỏ Đông, Vàm Cỏ
Tây.
Trước chiến tranh Cần Giờ thuộc tỉnh Đòng Nai, và nơi đây đã là khu
rừng ngập mặn với quần thể động thực vật phong phú. Rừng ngập mặn Cần Giờ
được che phủ dày trên diện tích hơn 40000 ha. Các loài cây rừng chịu mặn, chịu
lợ có chiều cao trung bình trên 20m, đường kính 25-40cm là nguồn cung cấp
chất đốt và gỗ gia dụng cho thành phố Sài Gòn xưa kia, Các loại chim, thú rừng

6


quý hiếm, các loại cua biển, tôm cá, nghêu sò nước lợ khá dồi dào, cung ứng hầu
hết cho các tỉnh miền Đong Nam Bộ. Trong các thời kỳ chiến tranh chống Pháp,
Mỹ, rừng Sác nằm trên con đường giao thông huyết mạch, là cửa ngõ đuongef
thủy yếu hầu của Sài Gòn. Nhân dân và bộ đội đặc công rừng Sác anh hung là
nỗi kinh hoàng của bọn xâm lược. Từ đó chúng cho rằng: Còn rừng Sác thì Sài
Gòn không ổn định. Cho nên với phương châm chiến tranh hiện đại, Mỹ quyết
tâm lột da rừng Sác. Từ năm 1964 đến 1970, Mỹ đã rải liên tục xuông khu rừng
này 1017515 galons chất khai hoang trong đó có 62,2% là hợp chất màu da cam.
Mất rừng đất trở nên cằn cỗi, sông rạch bị xói mòn nghiêm trọng, nhiều vùng đất
đã trở thành sa mạc mặn. Sau ngày đất nước giải phóng, cấc nhà sinh thái học
người Mỹ như Pleifer, Wasting sau khi xem tận mắt khu rừng Sác, đã phát biểu:
Phải cần khoảng 100 năm để khôi phục hệ sinh thái Cần Giờ. Năm 1978, Cần
Giờ được sáp nhập về thành phố Hồ Chí Minh. Năm 1979, Ủy ban nhân dân
Thành phố Hồ Chí minh phát động chiến dịch trồng lại rừng Cần Giờ, thành lập
Lâm Trường Duyên Hải (đóng tại Cần Giờ, thuộc ty Lâm nghiệp) với nhiệm vụ

khôi phục lại hệ sinh thái ngập mặn. Sau 20 năm với biết bao công sức và tiền
bạc, rừng ngập mặn Cần Giờ đã được khôi phục. Hiện nay, diện tích rừng đã phủ
xanh hơn 31 nghìn ha, trong đó có gần 20 nghìn ha rừng trồng, hơn 11 nghìn ha
được khoanh nuôi tái sinh tự nhiên và các loại rừng khác.
Ngày 21/01/2000, khu rừng này đã được chương trình Con Người và
Sinh Quyển_ MAB của UNESSCO công nhận là khu dự trữ sinh quyển đầu tiên
của Việt Nam, nằm trong mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới. Các
nhà khoa học trên thế giới đã đến thăm và không khỏi thán phục : Rừng ngập
mặn Cần Giờ là khu rừng trồng được chăm sóc tốt nhất trên thế giới. nó không
chỉ là tài sản của nhân dân Việt Nam mà đã trở thành tài sản của nhân loại trong
mạng lưới các khu dự trữ sinh quyển của thế giới.

7


2.2.ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN
2.2.1.

VỊ TRÍ ĐỊA LÝ

Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm gọn trong huyện Cần Giờ, Thành phố Hồ
Chí Minh. Khu dự trự sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ được hình thành ở hạ
lưu sông Đồng Nai - Sài Gòn, nằm ở cửa ngỏ Đông Nam Thành phố Hồ Chí
Minh.
Tọa độ:
Vĩ độ Bắc: 10022’B – 10040’B
Vĩ độ Đông: 106046’B – 107001’Đ
Giới hạn bởi các đoạn song, rạch, tắc: Sông Soài Rạp – sông Vàm Sát –
rạch Đôn – tắc An Nghĩa – sông Lòng Tàu – tắc Rổi – sông Đồng Tranh – tắc
Nước Hội – sông Thị Vải – sông Gò Gia – sông Cái Mép và Biển Đông.

Từ Bắc xuống Nam dài 28km; từ Đông sang tây dài 30km.
Cách trung tâm Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 70km, khu dự trữ sinh
quyển cần Giờ giáp tỉnh Tiền Giang và Long An ở phía Tây; và giáp tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu ở phía Đông.
Tổng diện tích khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ là 75740 ha,
trong đó vùng lõi 4721 ha, vùng đệm 41319 ha, và vùng chuyển tiếp 29880 ha.
2.2.2. ĐỊA HÌNH
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm trên vùng đất có địa hình không bằng
phẳng, không theo quy luật từ cao xuống thấp, từ trong ra ngoài, có dạng là vùng
trũng cao độ 0,0 – 1,5m, hướng nghiêng từ ba mặt Đông – Nam – Tây tạo thành
lòng chảo ở trung tâm và lệch về hướng Đông Bắc, trừ núi Giồng Chùa cao
10,1m. Có thể chia thành 5 dạng địa hình theo bảng sau:

8


Số thứ tự
1

Dạng địa hình
Ngập hai lần trong

Cao độ (m)
0,0 – 0,2

2

ngày
Ngập một lần trong


0,2 – 0,5

3

ngày
Ngập theo chu kỳ

0,5 – 1

4
5

tháng
Ngập theo chu kỳ năm
Ngập theo chu kỳ

1,0 – 1,5
> 1,5

nhiều năm
Bảng 1: Các dạng địa hình trong vùng ngập mặn Cần Giờ.
Do lực tương tác sông – biển vùng rừng ngập mặn Cần Giờ có thể thấy rõ
nét:
Trên tuyến sông Soài Rạp hiện tượng bồi đắp các cửa sông và lòng lạch làm
cho cạn dần ở khu vực Lâm Viên Cần Giờ (xã Long Hòa), rừng ngập mặn có xu
hướng thu hẹp theo hướng Tây – Đông .
Trên tuyến sông Lòng Tàu _ Gò Gia – Thị Vải hiện tượng xói lở ở khu vực Cù
Lao Phú Lợi, mũi Cần Giờ, mũi Đông Hòa vẫn tiếp tục và có xu thế mạnh hơn
sông nên rừng ngập mặn có xu hướng bền và mở rộng về hướng Tây – Bắc.
2.2.3. THỔ NHƯỠNG

Rừng ngập mặn Cần Giờ phát triển trên một đầm mặn mới do phù sa
sông Sài Gòn và sông Đồng Nai mang đến và lắng đọng tạo thành nền đất. Đất ở
Cần Giờ được cấu tạo bởi các quá trình trầm tích sét, quá trình phèn hóa và quá
trình nhiễm mặn.
Có 5 loại đất cơ bản:
Đất mặn
Đất mặn phèn ít

9


Đất mặn phèn nhiều
Đất cát mịn có pha rất ít bùn ven biển
Đất phèn tiềm tàng
Trong đó, loại đất mặn phèn tiềm tàng chiếm trên diện tích lớn nhất với các
yếu tố hạn chế: lớp đất sâu chưa ổn định, đất chứa nhiều muối (Nacl), ở lớp đất
sâu chứa một lượng đáng kể Lưu Huỳnh ở dạng khử.
2.2.4. KHÍ HẬU-THỦY VĂN
Khí hậu rừng ngập mặn Càn Giờ mang đặc tính nóng ẩm và chịu chi phối
của qui luật gió mùa cận xích đạo, với 2 mùa mưa nắng rõ rệt.

2.2.4.a. LƯỢNG MƯA
Thấp nhất Thành phố Hồ Chí Minh, với lượng mưa trung bình từ 1300 –
1400 mm/năm, có xu hướng giảm dần từ bắc xuống Nam: Cần Giờ
1557mm/năm; Tam Thôn Hiệp 1504mm/năm; và ở Mũi Nhà Bè 1744mm/năm.
Số ngày mưa không quá 160 ngày/ năm. Mùa mưa thường bất đầu từ tháng 4 và
kết thúc vào tháng 10 hằng năm, tập trung vào tháng 6 và tháng 9.

2.2.4.b. CHẾ ĐỘ NHIỆT-BỨC XẠ
Biên độ nhiệt trong ngày từ 5 – 7 0c; biên độ nhiệt trung bình 25,8 0c; nhiệt

độ thấp tuyệt đối là 18,80c; nhiệt độ cao tuyệt đối 350c.
Lượng bức xạ trung bình ngày không chênh lệch nhiều, luôn đạt trên
300calo/cm2. Lượng bức xạ thường giảm từ tháng 9 đến tháng 12, biến động từ
10 – 14calo/cm2/tháng; Cao nhất là tháng 3 với 14,2kcalo/cm 2/tháng; thấp nhất là
tháng 11 với 10,2kcalo/cm2/tháng.

10


2.2.4.c. CHẾ ĐỘ GIÓ
Hai hướng gió chính trong năm là Tây – Tây Nam từ tháng 6 – 10, và Bắc
– Đông Bắc từ tháng 11 – 3 hàng năm.
Gió Bắc Đông Bắc xuất hiện vào mùa khô và thổi mạnh trong tháng 2 và
tháng 3.
Gió Tây Tây Nam xuất hiện vào mùa mưa, thổi mạnh nhất vào tháng 7 và
tháng 8. Đây là gió đưa các cơn mưa vào nội địa.

2.2.4.d. ĐỘ ẢM KHÔNG KHÍ-LƯỢNG BỐC HƠI
Cao hơn các khu vực khác trong thành phố Hồ Chí Minh. Trong mùa
mưa, ẩm độ từ 74 – 77%, ẩm nhất vào tháng 9 vá khô nhất vào tháng 4.
Lượng bốc hơi bình quân 4mm/ngày và 1204mm/tháng, cao nhất vào
tháng 6 (1732mm) và thấp nhất vào tháng 9 (834mm).

2.2.4.e. MẠNG LƯỚI SÔNG RẠCH
Huyện Cần giờ với mạng lưới sông rạch chằng chịt, nguồn nước từ biển
đưa vào bởi hai cửa chính hình phểu là vịnh Đồng Tranh và vịnh Gành Rái,
nguồn nước từ sông đổ ra là hợp lưu của sông Sài Gòn và sông Đồng Nai ra biển
bằng hai tuyến chính là Lòng Tàu và Soài Rạp. Ngoài ra còn có sông Thị Vải,
Gò Gia và các phụ lưu của nó.
Diện tích sông rạch là 22161 ha chiếm 31,27% diện tích của toàn huyện

Cần Giờ. Sông Lòng Tàu là thủy lộ chính đưa các tàu có tải trọng đến 20000 tấn
vào Cảng Sài Gòn.
Tên sông
Nhà Bè
Soài Rạp
Đồng Tranh

Chiều dài (km)
29,50
14,50
67,50

Chiều rộng (m)
1670
3100
1800

11

Chiều sâu (m)
10 – 20
<10
1 – 25


Lòng Tàu
32,00
Ngã Bảy
10,00
Gò Gia

12,00
Bảng 2: Các sông chính ở Cần Giờ

550
900
600

10 – 25
10 – 30
10 – 20

Sông rạch phần lớn chảy theo hướng Đong Nam, dạng uốn lượn có ảnh
hưởng đến địa hình và thay đổi thực vật cảnh.
Hai sông Lòng Tàu và Soài Rạp là hai sông chính chi phối toàn bộ chế độ
thủy văn của hầu hết các kênh rạch khác.

2.2.4.f. CHẾ ĐỘ THỦY TRIỀU
Rừng ngập mặn Cần Giờ nằm trong vùng có chế độ bán nhật triều không
đều, hai lần nước lớn và hai lần nước ròng trong ngày, hai đỉnh triều thường
bằng nhau nhưng hai chân triều lệch nhau rất xa.
Biên độ triều trong rừng ngập mặn từ 4 – 4,2m vào loại cao nhất Việt
Nam có xu hướng giảm dần từ phía Nam lên lên phía Bắc vì phía Nam giáp Biển
Đông. Thời gian có biên độ triều lớn nhất từ tháng 8 đến tháng Giêng với biên
độ từ 3,6 – 4,2m ở phía Nam và từ 2,8 – 3,3 ở phía Bắc.
Các tháng có đỉnh triều cực đại là 10 và 11, thấp nhất là 4 và 5. Theo âm
lịch, vào các ngày 29, 30, 1, 2, 3 và các ngày 14, 15, 16, 17, 18 mỗi ngày cps 2
con nước lớn ngập toàn bộ rừng ngập mặn Cần Giờ. Hai ngày triều thấp nhất là 8
và 25.

2.3.TÌNH HÌNH KINH TẾ-XÃ HỘI

Tổng diện tích tự nhiên của huyện Cần Giờ là 71642 ha bao gồm 1 thị trấn
và 7 xã. Theo số liệu thống kê năm 1999 của huyện, dân số Cần Giờ có 58819
người. Trong đó, 31363 người trong độ tuổi lao động, lao động đang làm việc
24500 người. Tỷ lệ gia tăng dân số bình quân hằng năm là 1,23%. Mật độ dân số
trung bình toàn huyện là 82 người/km2.

12


Phân bố dân cư không đồng đều trên toàn huyện, các điểm tập trung dân
theo cụm dân cư ấp hoặc xã nằm ven bìa rừng ngập mặn cần Giờ. Trong địa
phận 24 tiểu khu rừng phòng hộ dân cư rất thưa thớt, chủ yếu khoảng 600 hộ gia
đình, gồm các hộ dân nhận khoán bảo vệ rừng và các hộ đang sản xuất ngư
nghiệp dưới tán rừng. Các cụm dân cư vẫn mang đậm tính chất nông thôn. Cụm
dân cư lớn nhất là xã Bình Khánh với 15805 dân, thấp nhất là xã Thạnh An với
4116 dân.
Về mức sống hiện nay, theo thống kê của huyện, mức thu nhập bình quân
đầu người là 294167 đ/ tháng. Hoạt động sản xuất chủ yếu là đánh bắt và nuôi
trồng thủy sản, nông nghiệp, muối, tiểu thủ công nghiệp, xây dựng, thương
nghiệp và dịch vụ.

2.4.ĐẶC ĐIỂM HỆ SINH THÁI RỪNG NGẠP MẶN CẦN GIỜ
2.4.1. VỀ THỰC VẬT
Rừng ngập mặn Cần Giờ có điều kiện môi trường rất đặc biệt, là hệ
sinh thái trung gian giữa hệ sinh thái thủy vực với hệ sinh thái trên cạn; giữa hệ
sinh thái nước ngọt với hệ sinh thái nước mặn. Rừng ngập mặn Cần Giờ nhân
một lượng lớn phù sa từ sông Đồng Nai, cùng với ảnh hưởng của biển kế cận và
các đợt thủy triều mà hệ thực vật nơi đây rất phong phú.
Theo điều tra của Ban quản lý Rừng phòng hộ môi trường Thành phố
Hồ Chí Minh năm 1999 có 35 loài thực vật thân gỗ ngập mặn gồm: Đước, Đưng,

Bần, Mấm, Giá, Dà, Cóc, Xu, Sú, Vẹt…Mức độ này so với các khu rừng ngập
mặn trong nước cũng như các nước trong khu vực Châu Á là phong phú. Ví dụ:
Campuchia (26/35 loài), Thái Lan (37/35 loài), Indonesia (37/35 loài), Malaisia
(35/35 loài), Philippines (32/35 loài), Pakistan (5/35 loài), New Zealand (1/35

13


loài). Đồng thời số loài cây gia nhập rừng ngập mặn tại Cần Giờ lên đến 120
loài, với hầu như gần đầy đủ so với khu vực miền Đong Nam Bộ.
Thảm thực vật rừng ngập mặn Cần Giờ được cấu thành bởi 15 loại quần
xã tạo nên mức độ đa dạng hết sức phong phú của các kiểu sinh cảnh tự nhiên
cũng như trồng trồng trên đất ngập nước. Các kiểu sinh cảnh bao gồm:
Quần xã Mấm trắng (Avicennia alba) phân bố trên đát mới bồi, bùn lỏng.
Chúng mọc thuần loại hoặc hỗn giao với Bần chua (sonneratica cáeolaris), Mấm
đen (Avicennia officinalis).
Quần xã Mấm trắng – Bần trắng (Sonneratia alba) phân bố ở các cửa sông,
ven sông rạch bùn nhão.
Quần xã Mấm trắng – Mấm đen phân bố ở vùng đất ổn định hơn.
Quần xã Mấm đen – Đước (Rhizophora apiculata) phân bố ở vùng đất ốn định
ít ngập triều.
Quần xã Đước – Mấm đen phân bố ở nơi có địa hình cao hơn và Đước dần
chiếm ưu thế.
Quần xã Đước thuần loại, nằm trên vùng đất cao tương đối ổn định, các quần
xã tự nhiên dần được thay thế bằng rừng trồng. Loại quần xã này có diện tích
lớn, trở thành kiểu rừng quan trọng và chiếm ưu thế cho hệ sinh thái toàn vùng
(khoảng 21000 ha).
Quần xã Đước – Cây bụi phân bố trên các vùng đất cao hơn, các loài cây thân
gõ nhỏ bắt đầu xuất hiện xâm chiếm với cây Đước.
Quần xã Đưng (Rhizophora muccronata) trên đất bãi bồi khá cao, toàn bộ là

rừng trồng.
Quần xã Mấm quăn (Avicennia lanata) phân bố ở các vùng đất chặt, ngập
triều cao, các ruộng muối bỏ hoang đã có Mấm quăn xuất hiện tự nhiên.

14


Quần xã Cóc vàng (Lumnitzera racemosa) phân bố trên vùng đất cao, sét chặt,
trên cả ruộng muối bỏ hoang.
Quần xã Chà Là nước (Phoenix paludosa) phân bố trên vùng đất cao, sét chặt,
ít ngập triều, thuần loại hoặc hỗn giao với Ráng đại (Acrostichum aurerum), Lức
(Pluchea indicas), Tra lâm Vồ (Thespesia populnea)…
Quần xã Dà (Ceriops tagal) – Cóc – Giá (Excoecaria agallocha) phân bố tren
đất sét chặt, ngập triều cao.
Quần xã Ráng phân bố khá rộng trên vùng đất từ mặn sang lợ, nơi đất cao chỉ
ngập khi triều cường.
Quần xã Bần chua (Sonnerarita caseolaris) phân bố ở vùng đất mới bồi dọc
sông, nước lợ. Quần xã Bần chua có thể mọc thuần loại hoặc hỗn giao với Mấm
trắng, Mấm đen tùy theo độ ccao cua đất.
Quần xã Dừa nước (nypa fruiticans) phân bố dọc theo kênh rạch có độ mặn
thấp ( nước lợ). Đất phù sa bồi đắp đã bắt đầu ổn định, chặt. Quần xà Dừa nước
có thể mọc thuần loại hoặc hỗn giao với Mái Dầm, Ô rô, Lác, Cói,…
2.4.2. VỀ ĐỘNG VẬT
Sau hơn 20 năm khôi phục và bảo vệ, rừng ngập mặn Cần Giờ có số
lượng loài cũng như số lượng cá thể đều tăng. Hiện nay, theo khảo sát sơ bộ của
dự án khả thi Khu bảo tồn thiên nhiên rừng ngập mặn Cần Giờ năm 1999, có kết
quả như sau:
Khu hệ động vật thủy sinh không xương sống có trên 700 loài thuộc 44 họ, 19
bộ, 6 lớp, 5 ngành.
Khu hệ cá có trê 137 loài thuộc 39 họ và 13 bộ.

Khu hệ động vật có xương sống trên cạn có 9 loài lưỡng thê, 31 loài bò sát.
Trong đó có 11 loài bò sát có tên trong sách Đỏ việt Nam như: Tắc kè (gekko
gekko), Kỳ đà nước (Varanus salvator), Trăn đất (Python molurus), Trăn gấm

15


(Python reticulatus), Rắn Cạp nong (Bungarus fasciatus), Rắn Hổ mang (Naja
naja), Rắn Hổ chúa (Ophiphagus Hannah), Vích (Chelonia mydas), Cá sấu Hoa
Cà (Crocodylus porosus),…
Khu hệ chim có khoảng 130 loài thuộc 47 họ, 17 bộ. Trong đó, có 51 loài
chim nước và 79 loài không phải chim nước sống trong nhiều sinh cảnh khác
nhau. Với 130 loài chim, Cần Giờ có khu hệ chim phong phú hơn so với rừng
ngập mặn Cà Mau đã được bảo vệ tại các vườn chim chỉ có 83 loài.
Như vậy, ta thấy rằng nếu so với các khu rừng ngập mặn khác trong
nước cũng như các nước khác trong vùng Châu Á Thái Bình Dương thì hệ sinh
thái rừng ngập mặn Cần Giờ mang tính đa dạng sinh học tương đối cao hơn và
phong phú hơn. Chính vì vậy mà khu dự trữ sinh quyển Cần Giờ có giá trị rất
lớn về nhiều mặt, trong đó có du lịch sinh thái.

3. HIỆN TRẠNG DU LỊCH SINH THÁI Ở RỪNG NGẬP
MẶN CẦN GIỜ
3.1.CÁC DỊCH VỤ VẬN CHUYỂN
Sau nhiều năm xây dựng, hiện nay hệ thống đường giao thông dẫn đến
khu du lịch sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ đã khá hoàn thiện.
3.1.1.

ĐƯỜNG BỘ

Từ trung tâm thành phố khách du lịch theo đường Nguyễn Tất Thành đi

thẳng khoảng 13km đến phà Bình Khánh. Sau khi qua phà Bình Khánh, khách
du lịch tiếp tục đi thẳng theo con đường độc đạo đến biển Cần Giờ. Đi khoảng
15km đến ngã ba Lý Nhơn quẹo phải. Tiếp tục đi thẳng qua cầu Vàm Sát, cầu
Gốc Tre quẹo phải là đền khu du lịch Vàm Sát. Tuyến đường đã được nhựa hóa
hoàn toàn, tạo điều kiện thuận lợi cho xe ô-tô khách đưa khách đến tận nơi.

16


Ngoài ra, khách du lịch còn có thể đi xe buýt đến khu du lịch sinh thái rừng
ngập mặn Cần Giờ bằng tuyến Bến Thành – Cần Giờ. Sau khi qua phà Bình
Khánh, khách tiếp tục mua vé lên tuyến Bình Khánh – Cần Thạnh. Trên đường
đi, đến cầu Dần Xây thì dừng lại đi vào trạm đón khách Vàm Sát và bắt đầu
chuyến tham quan.
3.1.2.

ĐƯỜNG THỦY

Khách du lịch đến trạm đón khách tại chân cầu Dần Xây thuộc huyện Cần
Giờ mua vé và lên tàu bắt đầu chuyến tham quan. Hành trình đường thủy sex có
nhiều thú vị vì khách có thể chiêm ngưỡng cảnh quan tuyệt đẹp hai bên bờ sông
và quan sát cuộc sống của những ngư dân địa phương.
3.1.3.

MỘT SỐ ĐIỂM HẠN CHẾ

Tuyến dường giao thông nối thành phố Hồ Chí Minh – Cần Giờ còn gây
nhiều trở ngại cho du khách như những đoạn đường hẹp, lồi lõm, ngập nước vào
mùa mưa. Tiến độ thực hiện các dự án đường Rừng Sác, các tuyến đường vào
các xã, trừ thị trấn Cần Thạnh, còn quá chậm.

Phương tiện di chuyển giữa các điểm du lịch ở Cần Giờ chủ yếu là đường
thủy nhưng đến nay huyện vẫn chưa có bến tàu, cầu tàu thì sơ sài nên tàu, thuyền
không thể neo đậu được. Điều này làm cho du khách không có cảm giác an toàn
và tin tưởng tuyệt đối.

17


3.2.HỆ THỐNG CÁC ĐIỂM VÀ HÌNH THỨC HOẠT ĐỘNG DU
LỊCH SINH THÁI TẠI RỪNG NGẬP MẶN CẦN GIỜ
3.2.1. HỆ THỰC VẬT RỪNG TỰ NHIÊN
Trong hệ thực vật này có một kiểu rừng đặc biệt đó là rừng hỗn giao lá
rộng mưa mùa nhiệt đới, kể cả kiểu rừng tre nứa qua nhiều năm chiến tranh đã bị
tàn phá nặng nề nhưng vẫn còn sót lại như rặng rừng , tre gai, táo rừng…còn lại
chủ yếu là những loại cây sống trong vùng nước lợ và ngập mặn như: Hội đoàn
chà là, ráng, chìa vôi thường mọc trên địa hình cao ít ngập nước.
3.2.2.

HỆ THƯC VẬT RỪNG TRỒNG

Bạch đàn, keo lá tràm thường được trồng trên bờ để giữ đất, chống lở, nó
thích nghi với nền đất của Chà là, Ráng.
Dừa lá phân bố ở vùng nước lợ là chủ yếu và có cả ở đất phèn mặn.
Đước chiếm 75% diện tích rừng ngập mặn và các khu vực có độ cao từ 0,7
đến 0,9m.
3.2.3. BIỂN CHẾT
Đây là một hồ bơi dành
cho tất cả mọi người, kể cả
những người không biết bơi. Ý
tưởng độc đáo này được thực

hiện dựa theo Biển Chết ở
Jordan. Độ mặn trong hồ khá
cao – 30% - gấp 10 lần của
nước biển. Bằng cách này khối
lượng riêng của cơ thể người
HÌNH 1: Biển chết-Cần Giờ

18


sẽ nhỏ hơn khối lượng nước trong hồ,tại đây du khách có thể bơi theo mọi kiểu
thậm chí có thể nằm ung dung trên mặt nước để đọc báo.
3.2.4. CÂU CÁ SẤU
Khu du lịch cá sấu có một trại cá sấu đang nuôi khoảng 60 con.Du khách
đến đây để tham quan môi trường sống, tìm hiểu tập quán và cách săn mồi của
chúng. Nơi đây cũng có một trò chơi khá ấn tượng và thú vị: “Du thuyền câu cá
sấu”. Thuyền câu là một chiếc xuồng đặc biệt làm bằng chất liệu Composit có
các khoang không khí giữ thăng bằng. Thuyền còn được bao bọc bởi lưới B40,
bảo đảm an toàn cho du khách ưa mạo hiểm.

HÌNH 2: Câu cá sấu tại Cần Giờ
3.2.5. ĐẦM DƠI
Là một khoảng rừng đước rậm rạp, yên tĩnh. Nơi đây có hàng trăm con Dơi
Quạ với sải cánh từ 1 – 1,5m trú ngụ. Khu vực xung quanh Đầm Dơi ít người
sinh sống nhằm bảo đảm sự an toàn cho chúng. Tại đây du khách sẽ thấy hàng

19


ngàn con theo bầy sống tự nhiên nơi rừng đước giữa đầm như bán đảo, vào tham

quan bằng xuồng tam bàn, len lỏi vào khu rừng đước để tận mắt chứng kiến
những con dơi quạ bay với sải cánh rộng cả thước sống tự nhiên. Loài dơi này
được phân bố các nước như Úc, Indonesia, Malaisia, Campuchia, Lào…Đặc
biệt, loài này khác hẳn với những loài dơi khác mà chúng ta thấy trong thành
phố. Chúng ăn trái cây và định vị bằng khứu giác và thính giác, do đó, tai, mắt,
mũi phát triển. Chúng có bộ lông màu vàng đen. Loài này có tập quán ban ngày
ngủ trên những cây đước cao, đến ban đeem thì bay đi kiếm ăn. Đến với Đầm
Dơi này, chúng ta sẽ nghe và thấy sự ồn ào náo nhiệt của chúng, một âm thanh
rất tự nhiên và hoang dã. Khu vực nơi dơi làm tổ nằm ngay ngay trung tâm khu
Đầm Dơi, được bao bọc bởi những con sông , rạch và đầm tôm. Đặc biệt, khu
vực này là rừng đước được trồng từ năm 1979 nên rất to lớn. Số lượng dơi
những năm 1998, 1999 vào khoảng 3000 con, nhưng đến nay đã giảm đáng kể
do trong quá trình đi kiếm ăn, dơi bị con người bẫy lưới.Tính đến tháng 7/2006,
số lượng dơi chỉ còn lại khoảng trên 300 con.

HÌNH 3: Đầm rơi ở Cần Giờ

20


3.2.6. SÂN CHIM
Tổng diện tích Sân chim là 602,5 ha, trong đó vùng lõi là 126,2 ha và vùng
đệm là 476,3 ha. Cây rừng chủ yếu là các loài sống trên vùng đất cao của rừng
ngập mặn như: Chà là, Giá, Dà, Tra Ráng…Nhờ có vùng đệm tương đối rộng
nên có khả năng là khu dự trữ cho sự phát triển các bầy vhim trong tương lai.
Hướng về phía Bắc của sân chim là khu rừng tự nhiên rộng 199 ha và các đầm
nuôi tôm.

HÌNH 4: Sân chim Cần Giờ
Sân chim Vàm Sát có 26 loài, trong đó có 11 loài chim nước (gồm 9 loài tụ

nhiên và 2 loài nuôi). Cò và Vạc thường làm tổ tên cây Chà Là và Dà, trong đó
Chà Là là cây cò gai nên được chim chọn làm tổ nhiều hơn để giữ tổ chim chặt
không bi rơi và các loài nhủ rắn, khỉ không thể trèo lên lấy trứng hay bắt chim
non. Chim thường đẻ vào mùa mưa tù tháng 5 – 10, mỗi lần đẻ từ 1 – 3 trửng/ tổ.
Chim non sống trong tổ cho đến khi được chim bố mẹ tập bay. Nguồn thức ăn

21


nơi đây rất dễ tìm và phong phú nhờ hệ thống sông ngòi chằng chịt và các đầm
nuôi tôm xung quanh.
3.2.7. THÁP TANG BỒNG
Ngoài việc là một khu dự trữ sinh quyển thế giới, rừng ngập mặn Cần Giờ
trước đây còn là Căn cứ địa cách mạng, một di chỉ văn hóa – lịch sử nổi tiếng,
ghi dấu nhiều chiến công oanh liệt của quân dân ta trong 2 cuộc kháng chiến
chống Pháp và Mỹ.
Để tưởng nhớ đến các chiến sĩ đặc công rừng Sác đã làm nhiệm vụ tại đây.
Khu du lịch sinh thái Vàm Sát đã dựng lên một ngọn tháp cao 28 mét đặt tên
Tang Bồng, hình cánh cung. Đây là biểu tượng cho sức mạnh và ý chí của tuổi
trẻ các thế hệ cha anh trong chiến tranh. Khi lên đỉnh tháp, khách tham quan sẽ
chiêm ngưỡng được toàn cảnh vẻ đẹp hoang sơ và quyến rũ của rừng ngập mặn
Cần Giờ.

HÌNH 5: Tháp Tang Bồng

22


3.2.8. VƯỜN SƯU TẦM THỰC VẬT
Môi trường của Rừng ngập mặn Cần Giờ có điều kiện đặc biệt, nó là một

hệ sinh thái trung gian (hệ đệm) giữa hệ sinh thái thủy vực với hệ sinh thái trên
cạn, hệ sinh thái nước ngọt và hệ sinh thái nước mặn.Rừng ngập mặn Cần Giờ
nhận được một lượng lớn phù sa và chất dinh dưỡng từ thượng nguồn và lưu vực
của các con sông và dưới ảnh hưởng của biển – thủy triều đã hình thành hệ thực
vật rừng Sác rất phong phú về các chủng loại. Vì thế đây là một bộ sưu tập thực
vật các loại cây ngập mặn có thể giúp cho khách thấy được sự đa dạng và phong
phú của hệ thực vật nơi đây như : Cóc, Đước, Mấm, Giá, Ô-rô, Dà, Quách…
3.2.9. KHU BẢO TỒN ĐỘNG VẬT HOANG DÃ
Cần Giờ trước đây nổi tiếng với nhiều loài thú dữ hoạt động khắp vùng
như: Hổ, heo rừng. Nhưng theo thời gian cùng với sự tàn phá của chiến tranh và
sự xâm lấn của con người, một số loài đã biến mất. Những loài còn tồn tại số
lượng rất ít với nguy cơ bị săn bắn cao. Khu du lịch Vàm Sát đã và đang cố gắng
tạo một môi trường tự nhiên và an toàn nhất để thu hút các loài động vật quay về
vừa để bảo vệ chúng, vừa khôi phục môi trường tự nhiên sau bao năm bị tàn phá.
Số lượng và chủng loại đang thuần dưỡng hiện nay không còn nhiều: nai, kỳ đà,
cá sấu, heo rừng, rái cá…

HÌNH 6: Một số loài động vật được bảo tồn tại Cần Giờ

23


3.2.10. BẢO TÀNG CẦN GIỜ
Bảo tàng Cần Giờ đang lưu giữ nhiều hiện vật khảo cổ của vùng đất, minh
chứng cho một nền văn hóa cổ lâu đời, phản ánh một cách sinh động về đời sống
của những cư dân đầu tiên. Nơi đây còn trưng bày hiện vật qua các thời kỳ
kháng chiến chống thực dân Pháp và đế quốc Mỹ của quân dân Cần Giờ cùng
những tiêu bản hệ động – thực vật rừng ngập mặn. Nơi đây từng ghi dấu chiến
công và sự hi sinh oanh liệt của biết bao chiến sĩ đến từ nhiều địa phương khác
nhau trong cả nước. Những con người bình dị ấy đã lập nên nhiều chiến công

vang dội, tiêu diệt hàng trăm tàu chiến, phá hủy các kho tàng chiến lược, bí mật
tiếp nhận và phân phối hàng ngàn tấn vũ khí từ miền Bắc chi viện cho chiến
trường Đông Nam Bộ.

3.3. CÁC DỊCH VỤ NGHỈ DƯỠNG
Tại các khu du lịch Cần Giờ còn có hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, nhà hàng
sang trọng cùng những dịch vụ phục vụ và các chương trình du lịch, thư giãn,
biểu diễn văn hóa, nghệ thuật cuối tuần thú vị.
Hiện tại, quy hoạch về một khu đô thị lấn biển ở khu vực này đã được
chính phủ phê duyệt có diện tích khoảng 872 ha với mục tiêu xây dựng đến năm
2010, đưa Cần Giờ trở thành trung tâm dịch vụ du lịch – thương mại, trong đó có
cả khu bảo tồn về sinh thái biển.

3.4.GIÁ TRỊ KINH TẾ TỪ HOẠT ĐỘNG SINH THÁI
Cùng với cảnh quan, môi trường nghỉ ngơi giải trí của mình, rừng ngập
mặn Cần Giờ đã tạo nên giá trị quan trọng nhất và vô giá của hệ sinh thái rừng
ngập mặn Cần Giờ đối với nhân dân thành phố hồ Chí Minh nói riêng, cả nước
và thế giới nói chunh. Đối với thành phố Hồ Chí Minh khu rừng này vừa là lá

24


phổi vừa là trái thận đồng thời với việc phonhf chống bão và điều hòa khí hậu
tiểu vùng.
Những năm qua, tất cả các thành phần kinh tế đều có mức tăng trưởng ổn
định, đảm bảo lượng hàng hóa, vật tư cung ứng cho tiêu dùng và sản xuất trên
địa bàn. Hoạt động dịch vụ du lịch trên địa bàn không ngừng phát triển, từng
bước hoàn thiện cơ sở hạ tầng, hình thành nhiều cơ sở kinh doanh dịch vụ. Chỉ
riêng khu du lịch 30 tháng 4 là một trong những điểm du lịch chủ yếu thu hút
khách du lịch của huyện có số lượng ngày càng tăng, trong năm 2004 đã đón tiếp

390 ngàn lượt khách, doanh thu đạt trên 10 tỷ đồng. Doanh thu bán hàng hóa và
cung ứng dịch vụ 9 tháng đầu năm 2005 đạt 817,8 tỷ đồng, tăng 11,4% so với
cùng kỳ và đạt 63% kế hoạch.
Trong vài năm trở lại đây, khi khu du lịch Vàm Sát được chính thức thành lập
vào năm 2000, lượng khách du lịch đã tăng đáng kể, đặc biệt là khách du lịch là
người nước ngoài.
Theo ủy ban nhân dân huyện Cần Giờ sau hai năm thực hiện chương trình
phát triển du lịch sinh thái giai đoạn 2006 – 2010 cho đến nay đã có 7 khu vui
chơi, điểm du lịch, trên 32 dự án đi vào hoạt động kinh doanh với tổng vốn đầu
tư khoảng 208 tỉ đồng, thu hút được hơn 670000 du khách trong và ngoài nước,
tốc độ tăng trưởng hằng năm là 25%. Lượng khách đến Cần Giờ tương đối khá
nhưng thực chất doannh thu rất thấp, mỗi du khách chỉ tiêu bình quân từ 70000
đến 100000 đồng, tỉ suất sử dụng phòng nghỉ chỉ khoảng 20%, hoạt động chính
vào thứ 7 và chủ nhật.
Như vậy nhìn chung, du lịch sinh thái ở rừng ngập mặn Cần Giờ đã có
những bước phát triển đầu tiên nhưng để phát triển bền vững, lâu dài thì cần chú
trọng đầu tư vào các khâu tổ chức, xây dựng cơ sở vật chất, quảng bá thương
hiệu

25


×