GIỚI THIỆU VỀ CAMPHOR
Mục lục
Nguồn gốc ................................................................................ 2
Công thức hóa học – Tên gọi ....................................................2
Cô lập và chiết xuất ..................................................................3
Các tính chất lý hóa ..................................................................3
4.1 Tính chất vật lý ..................................................................3
4.2 Tính chất hóa học ..............................................................3
4.3 Các đặc trưng phổ ..............................................................4
4.3.1 Phổ 1H NMR ..............................................................4
4.3.2 Phổ 13C-NMR .............................................................5
5. Tổng hợp sinh học ....................................................................5
6. Hoạt tính sinh hoc và ứng dụng ................................................6
6.1 Hoạt tính sinh học ..............................................................6
6.2 Ứng dụng ..........................................................................6
7. Một số hình ảnh về Camphor ...................................................9
Tài liệu tham khảo
1.
2.
3.
4.
1. Nguồn gốc
- Camphor hay còn gọi là băng phiến là một chất rắn kết tinh màu trắng hay trong
suốt giống như sáp với mùi thơm hăng mạnh đặc trưng. Nó là một
loại terpenoid với công thức hóa học C10H16O. Nó được tìm thấy trong gỗ của
cây long não (Cinnamonum camphora), một loại cây thân gỗ lớn thường xanh, mọc
1
ở châu Á, đặc biệt là Borneo, Indonesia và một vài loại cây gỗ có quan hệ họ hàng
khác trong họ Nguyệt quế, đáng chú ý là Ocotea usambarensis ở Đông Phi. Nó
cũng có thể được tổng hợp từ nhựa thông. Nó được sử dụng vì mùi của nó, trong
vai trò của các chất lỏng để ướp và cho các mục đích y học.
- Camphor được Gustaf Komppa tổng hợp nhân tạo lần đầu tiên vào năm 1903.
Trước đó, một số hợp chất hữu cơ (chẳng hạn urê) cũng đã được tổng hợp trong
phòng thí nghiệm, nhưng khi đó camphor là một sản phẩm ít có trong tự nhiên và
lại với nhu cầu rộng khắp thế giới nên nó đã được Komppa bắt đầu sản xuất ở quy
mô công nghiệp tại Tainionkoski, Phần Lan năm 1907 như là chất tổng hợp toàn
phần công nghiệp đầu tiên.
Hình ảnh cây long não
2. Công thức hóa học – Tên gọi
Công thức hóa học
2
Tên gọi:
Theo danh pháp IUPAC: 1,7,7-trimethylbicyclo-[2.2.1]heptan-2-on.
Tên khác: 2-bornanon, 2-camphanon, bornan-2-on.
3. Cô lập và chiết xuất
- Tinh dầu được ly trích bằng phương pháp chưng cất hơi nước (hydrodistillation,
HD) đun nóng cổ điển (conventional heating hydrodistillation, CHHD) và chiếu xạ
vi sóng (microwave irradiation hydrodistillation, MIHD) trong lò gia dụng cải
tiến Sanyo EM-D553N, 2450 MHz, 750 W, với bộ Clevenger 2000 ml (ống gạn
tinh dầu nhẹ) [3]. Mỗi lần ly trích sử dụng 100 g gỗ bào mỏng và 1200 ml nước.
Lắp hệ thống chưng cất hơi nước và tiến hành đun trong những khoảng thời gian
nhất định (tính từ giọt ngưng tụ đầu tiên). Để nguội, ly trích phần tinh dầu trong
ống gạn bằng dietil eter. Làm khan nước dung dịch eter này bằng Na 2SO4 khan. Sau
đó lọc và thu hồi dung môi bằng cô quay. Xác định khối lượng tinh dầu cao nhất
thu được trên khối lượng nguyên liệu tương ứng có thể xem là hàm lượng tinh dầu
trong nguyên liệu (hoặc hiệu suất tinh dầu). Hàm lượng này còn tùy thuộc vào
phương pháp ly trích.
4. Các tính chất lý hóa
4.1Tính chất vật lý
- Camphor là một chất rắn kết tinh màu trắng hay trong suốt giống như sáp với mùi
thơm hăng mạnh đặc trưng, hòa tan kém trong nước, chỉ khoảng 0,12g/100ml nước
ở 25°C nhưng nó hòa tan khá tốt trong các dung môi khác như axit axetic,
3
etanol , axeton, ete hay clorofom. Điểm nóng chảy là 179,75°C (452,9 K), điểm sôi
là 204°C (477 K).
4.2 Tính chất hóa học
Các phản ứng điển hình mà camphor tham gia là:
Brom hóa
Oxi hóa bằng axít nitric
Chuyển hóa thành isonitrosocamphor
Camphor cũng có thể bị khử thành isoborneol bằng bohiđrua natri.
4.3 Các đặc trưng phổ
4.3.1 Phổ 1H NMR
4
4.3.2 Phổ 13C-NMR
5
5. Tổng hợp sinh học
- Trong tổng hợp sinh học, camphor được sản xuất từ geranyl pyrophotphat, thông
qua đóng vòng của linaloyl pyrophotphat thành bornyl pyrophotphat, tiếp theo là
thủy phân thành borneol và oxi hóa thành long não.
6. Hoạt tính sinh hoc và ứng dụng.
6.1Hoạt tính sinh học
- Camphor dễ dàng hấp thụ qua da, nơi nó kích thích kết thúc dây thần kinh nhạy
cảm với nhiệt và lạnh, tạo cảm giác ấm khi sử dụng nhiều, hoặc cảm giác mát mẻ
khi dùng ít. Những ảnh hưởng này đặc biệt đáng chú ý trong phổi và đường hô hấp
nếu camphor hít theo dạng bình xịt. Hoạt động trên ức chế dây thần kinh nên gây
ra giảm đau cục bộ nhẹ ở nơi tiếp xúc với camphor.
6
- Cảm giác nóng mà camphor tạo ra trên da có lẽ là do sự kích hoạt của
TRPV3 và TRPV1 , trong khi cảm giác mát mẻ do kích hoạt TRPM8 .
- Những ảnh hưởng toàn bộ trên cơ thể bao gồm nhịp tim nhanh (tăng nhịp
tim), giãn mạch ở da ( flushing ), thở chậm hơn, giảm cảm giác ngon miệng và tăng
chất tiết và chất thải như mồ hôi và đi tiểu .
- Camphor có độc ở liều lượng lớn. Nó gây ra các triệu chứng khó chịu, mất
phương hướng , lơ mơ , co thắt cơ , nôn , chuột rút, co giật , co giật và co giật. Liều
lượng tử vong ở người lớn nằm trong khoảng 50-500 mg/kg (uống). Nói chung,
2 gram gây độc hại nghiêm trọng và 4 gram có thể gây tử vong. [33]
6.2 Ứng dụng
Ứng dụng trong y học:
- Sử dụng truyền thống
Camphor đã được sử dụng trong y học cổ truyền từ thời xa xưa ở các quốc gia nơi
nó có nguồn gốc. Đó có thể là mùi của chất và tác dụng giảm đau dẫn đến việc sử
dụng nó trong y học.
Camphor đã được sử dụng trong Sumatra cổ để điều trị cạo râu, sưng tấy, và viêm.
Từ lâu nó đã được sử dụng làm chất liệu y học ở Ấn Độ cổ đại, nơi thường được
đặt tên Karpura. Nó đã được mô tả trong tác phẩm Ayurvedic thế kỷ 7
Madhavacikitsa như một loại thuốc hiệu quả dùng để điều trị sốt. Nhà máy cũng đã
được đặt tên là Hima và đã được xác định với nhà máy Cinnamomum
camphora. Theo Vaidyaka-śabda-sindhu, nó là một trong "năm hương vị" được sử
dụng trong việc nhai betel, nơi nó còn được gọi là Candrabhasma ('bột mặt trăng').
7
Camphor cũng đã được sử dụng trong nhiều thế kỷ trong y học Trung Quốc cho
nhiều mục đích.
- Sử dụng hiện đại
Camphor là một thành phần của thuốc giảm đau , thuốc phiện/camphor tincture
phát triển trong thế kỷ 18. Paregoric được sử dụng trong các công thức khác nhau
trong hàng trăm năm. Đó là một biện pháp chữa trị gia đình trong thế kỷ 18 và 19
khi nó được sử dụng rộng rãi để kiểm soát bệnh tiêu chảy ở người lớn và trẻ em,
như là thuốc giảm đau và ho ra máu, để làm dịu những đứa trẻ biếng ăn và chà xát
lợi để chống lại cơn đau. Sử dụng nó đã giảm trong thế kỷ 20 sau khi quy định về
thuốc phiện.
Cũng trong thế kỷ 18, Auphennel đã sử dụng camphor để điều trị chứng mania ,
nghịch lý bằng cách gây ra cơn động kinh.
Dựa trên các bài viết của Hahnemann , camphor (hòa tan trong rượu) đã được sử
dụng thành công vào thế kỷ 19 để điều trị dịch tả bệnh tả ở Naples trong những
năm 1854-1855 .
Trong thế kỷ 20, camphor được dùng đường uống với liều lượng nhỏ (50 mg) vì
các triệu chứng hẹp van tim và mệt mỏi. Thuốc này đã được bán dưới cái tên
thương hiệu Musterle; sản xuất đã ngừng hoạt động vào những năm 1990.
Ngày nay, việc sử dụng chính camphor là chất chống ho và là thuốc giảm đau. Nó
là một thành phần hoạt chất (cùng với menthol) trong các sản phẩm giảm hơi hơi,
như Vicks VapoRub .
Một số ứng dụng khác:
- Tinh dầu camphor còn được dùng để massage, xoa bóp, làm giảm các triệu chứng
co thắt, giảm các biểu hiện gây đau ngay lập tức như đau cơ, mỏi gối, sưng tấy,
viêm khớp,…
- Tinh dầu camphor được coi như chất kích thích tinh thần và làm toát mồ hôi. Đây
8
là một loại tinh dầu có tính kích thích hiệu quả. Nó kích thích sự lưu thông máu và
hệ tuần hoàn, trao đổi chất, giảm độc tố, làm giảm các căng thẳng, mệt mỏi mà
chúng ta thường gặp hằng ngày trong công việc, cuộc sống gia đình
- Là một loại tinh dầu có mùi thơm dễ chịu, tinh dầu camphor cũng được sử dụng
với mục đích xông hương. Nó có khả năng thông mũi, tránh tắc nghẽn phế quản,
vùng mũi và phổi. Tinh dầu camphor rất hữu ích trong việc thư giãn cơ thể và tinh
thần, mang lại cảm giác thoải mái, sảng khoái.
- Tinh dầu camphor cũng là một chất khử trùng, sát trùng tốt, đặc biệt trong mùa hè
và mùa mưa, khi mà tỷ lệ nước bị ô nhiễm, dễ gây ra các bệnh ngoài da, viêm
nhiễm hay các vết thương do côn trùng cắn (như muỗi) là một điều không thể tránh
khỏi.
- Xông hương: giúp làm thơm và khử mùi, diệt khuẩn, tốt cho hệ hô hấp, giúp tinh
thần thư giãn, giảm stress bằng cách nhỏ vài giọt tinh dầu vào đèn xông hương tinh
dầu/ máy khuyếch tán.
7. Một số hình ảnh về Camphor
Hình ảnh về các trạng thái của camphor
9
Hình ảnh về các sản phẩm của camphor
10
Tài liệu tham khảo
Lê Ngọc Thạch (2003), Tinh dầu, Nxb Đại học Quốc gia, TP HCM.
11
Nguyễn Thanh An, Thái Doãn Bình(2010), Khảo sát tinh dầu gỗ long não,
tạp chí khoa học ĐHSP TP.HCM.
(ngày xem 17/01/2018)
(ngày xem 25/01/2018)
(ngày xem 21/02/2018)
(ngày 23/02/2018)
/>(ngày 23/02/2018)
(ngày 23/02/2018)
12