LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình
nào khác.
Tôi xin cam đoan thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn
gốc.
Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả
Lê Thị Kim Thúy
i
năm 2016
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Văn
Hinh đã hướng dẫn tận tình và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn thạc sĩ này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giảng dạy tại Viện Đào tạo sau Đại học,
Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời
gian học tập tại trường.
Tôi xin chân thành cảm ơn Viện Đào tạo sau Đại học, xin cảm ơn Ban Giám
Hiệu Trường Đại học Hàng hải Việt Nam đã tạo những điều kiện thuận lợi nhất về
mọi mặt để tôi hoàn thành khóa học.
Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn đến gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những
người đã luôn bên tôi, động viên và khuyến khích tôi trong quá trình thực hiện đề
tài nghiên cứu của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hồ Chí Minh, ngày
tháng
Tác giả
Lê Thị Kim Thúy
ii
năm 2016
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................x
1. Tính cấp thiết của đề tài..........................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu...............................................................................................3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài.....................................................3
5. Kết cấu của luận văn................................................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT................................5
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn..................................5
Trải quan hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả
quan trọng, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, việc nền
kinh tế phát triển quá nhanh và nóng đã gây ra nhiều vấn đề về môi trường.
Trong đó chất thải rắn đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt là một trong những vấn
đề nan giải, đang được Nhà nước, các tổ chức và toàn xã hội quan tâm. Trong
thời gian qua đã có rất nhiều các nhà nghiên cứu, nhà khoa học thực hiện các
nghiên cứu, điều tra, khảo sát liên quan đến chủ đề này. Tiêu biểu có thể kể đến
các nghiên cứu ở Viện Môi trường và Tài nguyên. Trong đó, có các đề tài nghiên
cứu về hiện trạng, quy hoạch và công nghệ xử lý chất thải rắn như:......................5
Tác giả Nguyễn Thanh Phong với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp khả
thi xe lý chất thải rắn khu liên hợp Nam Bình dương phục vụ cho phát triển bền
vững kinh tế - xã hội tỉnh” đã đưa ra các công nghệ xử lý CTR gồm các công
nghệ tái chế, chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải công nghiệp, nước rỉ rác cho
khu liên hợp. Đồng thời xây dựng chương trình quản lý và giám sát chất lượng
môi trường cho khu liên hợp Nam Bình Dương........................................................5
Các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu cũng tiến hành các nghiên cứu
tương tự nhằm giảm thiểu và xử lý triệt để chất thải rắn. Tác giả Phạm Thị Lâm
Tuyền (2005) đã bảo vệ đề tài “Nghiên cứu quy hoạch hệ thống chất thải rắn tại
huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã phân tích và giúp chúng ta thấy rõ
các tác động của các hoạt động có liên quan đến chất thả rắn. “Khảo sát, đánh giá
thực trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và xử lý chất thải
rắn ở Thị xã Gò Công” của tác giả Lê nguyên Kim Ngân (2008) đã đánh giá và đề
xuất được biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cho thị xã Gò
Công.............................................................................................................................. 5
iii
Trương Văn Hiếu (2008) “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất quản lý
CTR sinh hoạt cho thành phố Tam Kỳ - Quảng Ngãi”. Luận văn đã khảo sát và
đánh giá hiện trạng thu gom CRT và nhận thức của người dân về CTRSH. Từ
những vấn đề hiện trạng thu gom CTR tác giả đã đề xuất giải pháp quản lý
CRTSH tại thành phố Tam Kỳ....................................................................................6
1.2 Chất thải rắn sinh hoạt..........................................................................................6
- Phân loại theo công nghệ xử lý – quản lý................................................................8
Theo cách phân loại này, CTR được chi ra các thành phần như sau: các chất
cháy được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp. Các chất cháy được: như
giấy, hàng dệt, rác thải, cỏ, gỗ, củi rơm, chất dỏe, da và cao su; Các chất không
cháy được: Kim loại sắt, Kim loại không phải sắt, Thủy tinh; Các chất hỗn hợp:. 8
- Phân loại theo vị trí hình thành...............................................................................8
CTR có thể được phân loại theo vị trí hình thành như trong nhà, ngoài nhà, trên
đường phố, chợ,…........................................................................................................8
- Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành................................................................8
- Phân loại theo mức độ nguy hại...............................................................................9
1.3 Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt.....................................................12
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh về điều kiện kinh tế xã hội, CTR sinh hoạt trên
địa bàn nghiên cứu.....................................................................................................21
Hệ thống các chỉ tiêu phản ánh công nghệ và kết quả xử lý CTR sinh hoạt.........22
1.4 Kinh nghiệm quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại một số địa phương trong
nước............................................................................................................................. 22
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN
SINH HOẠT TẠI QUẬN GÒ VẤP ĐẾN NĂM 2015..............................................28
2.1 Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Gò Vấp ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt..........................................................................28
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Gò Vấp năm 2014 )..........................................31
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Gò Vấp năm 2014 )..........................................33
(Nguồn: Niên giám thống kê quận Gò Vấp năm 2014 )..........................................34
2.2 Hiện trạng chất thải rắn sinh hoạt tại quận Gò Vấp giai đoạn 2010 – 2015....34
2.3 Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên tại quận Gò Vấp
giai đoạn 2010 – 2015.................................................................................................39
iv
2.4 Đánh giá chung công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn tại quận Gò Vấp
giai đoạn 2010 – 2015.................................................................................................58
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT TẠI QUẬN GÒ VẤP GIAI
ĐOẠN 2016 - 2020.....................................................................................................61
3.1 Chiến lược quốc gia về quản lý tổng hợp chất thải rắn đến năm 2025, tầm
nhìn đến năm 2050.....................................................................................................61
3.2 Phương hướng chỉ tiêu, nhiệm vụ về bảo vệ môi trường đến năm 2020 của
quận Gò Vấp............................................................................................................... 63
3.3 Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà về chất thải rắn sinh hoạt. 67
3.3.1. Giải pháp về công tác ban hành các chính sách, văn bản pháp luật, tuyên
truyền, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn................................................67
Thu hút cộng đồng tham gia quản lý chất thải, tăng cường vai trò của cộng đồng
trong quản lý chất thải là một việc làm cần thiết. Thách thức trước mắt là ban
hành và thực hiện các cơ chế hỗ trợ để người dân có cơ hội tham gia mô hình
quản lý chất thải dựa vào cộng đồng. Các nhóm cộng đồng địa phương có thể
đảm nhận trách nhiệm thu gom chất thải, mua các trang thiết bị, thu phí và quản
lý hệ thống thu gom, khuyến khích cộng đồng tham gia các chương trình phân
loại chất thải tại nguồn để sản xuất phân compost..................................................68
Cải thiện phổ biến thông tin cho cộng đồng về QLCTR sinh hoạt và các giải pháp
xử lý, tiêu huỷ chất thải. Cần thực hiện các hoạt động nâng cao nhận thức cho
cộng đồng về những tác hại gây ra do quản lý chất thải không đúng quy cách
cũng như trách nhiệm của người dân phải chi trả cho các dịch vụ quản lý chất
thải tốt hơn. Các chương trình giáo dục cộng đồng cần được thiết kế phù hợp cho
mọi đối tượng trong cộng đồng, kể cả cho học sinh ở các trường phổ thông. Các
chương trình này nên nhằm vào mục tiêu cung cấp những kiến thức cơ bản về vệ
sinh, các ý tưởng sáng tạo và thực tiễn về các chương trình xã hội hoá để chuyển
giao một phần trách nhiệm quản lý chất thải cho các nhóm cộng đồng................68
3.3.2 Giải pháp về Quản lý việc lập, thẩm định, phê duyệt và công bố quy hoạch
quản lý chất thải rắn..................................................................................................69
Cần lập và thực hiện quy hoạch QLCTR sinh hoạt của tất cả 16 phường trong
quận Gò Vấp, thành phố và cả nước. Rà soát việc thực hiện nội dung quy hoạch
xử lý CTR sinh hoạt trong quy hoạch đô thị và các điểm dân cư nông thôn. Xây
v
dựng và thực hiện quy hoạch xây dựng khu xử lý CTR sinh hoạt tới tận các làng
xã nông thôn và có biện pháp huy động vốn nhằm giải quyết vấn đề này.............69
Quy hoạch phát triển cơ sở hạ tầng, áp dụng các công nghệ xử lý CTR sinh hoạt
tiên tiến, an toàn và phù hợp với điều kiện của địa phương. Quy hoạch, xây dựng
mới các cơ sở xử lý CTR sinh hoạt hợp vệ sinh cấp tỉnh cho chất thải sinh hoạt,
cấp vùng liên tỉnh cho CTNH. Thực hiện chương trình xử lý CTR sinh hoạt giai
đoạn 2009 – 2020, theo đó ưu tiên áp dụng các công nghệ tiên tiến, hạn chế chôn
lấp................................................................................................................................ 69
3.3.3 Giải pháp về Quản lý quá trình đầu tư cho thu gom, vận chuyển, xây dựng
công trình xử lý chất thải rắn....................................................................................69
3.3.4 Giải pháp về Thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật trong quá
trình hoạt động quản lý chất thải rắn sinh hoạt......................................................70
Việc điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cơ quan có liên
quan trong công tác QLCTR sinh hoạt phải đảm bảo tính hợp lý, thống nhất đầu
mối quản lý CTR sinh hoạt cấp quốc gia và cấp địa phương, tránh phân tán,
chồng chéo và bỏ sót..................................................................................................71
3.3.5 Giải pháp về nguồn nhân lực tham gia quản lý chất thải rắn sinh hoạt......71
..................................................................................................................................... 72
..................................................................................................................................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................................................73
Kiến nghị.................................................................................................................... 74
TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................................................76
1. Bộ Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Bộ Xây dựng, 2001. Thông tư
01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD ngày 18/1/2001 hướng dẫn các quy định về
BVMT đối với việc lựa chọn địa điểm, xây dựng và vận hành bãi chôn lấp CTR.
Hà Nội.........................................................................................................................76
2. Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường - Bộ Xây dựng, 1997. Thông tư Liên
tịch số 1590/1997/TTLT-BKHCNMT ngày 17/10/1997 hướng dẫn thi hành Chỉ thị
số 199/TTg của Thủ tướng Chính phủ. Hà Nội........................................................76
3. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2011. Báo cáo môi trường quốc gia 2010 - Tổng
quan Môi trường Việt Nam. Hà Nội.........................................................................76
4. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2012. Báo cáo môi trường quốc gia 2011 – CTR.
Hà Nội.........................................................................................................................76
vi
5. Bộ Tài nguyên và Môi trường, 2004. Chiến lược BVMT Quốc gia đến năm 2010
và định hướng đến năm 2020. Hà Nội: Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia.............76
6. Bộ Xây dựng, 1999. Chiến lược QLCTR đô thị và khu công nghiệp đến năm
2020. Hà Nội...............................................................................................................76
7. Bộ Xây dựng, 2009. Báo cáo Xây dựng chiến lược Quốc gia về quản lý tổng hợp
CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Hà Nội.............................................76
8. Bộ Xây dựng, 2009. Chương trình xử lý chất thải rắn sinh hoạt áp dụng công
nghệ hạn chế chôn lấp giai đoạn 2009 - 2020. Hà Nội.............................................76
9. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2005. Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày
24/01/2005 của Chính phủ quy định chi tiết hướng dẫn các quy định thi hành của
Luật Xây dựng về lập, thẩm định, phê duyệt, quản lý quy hoạch xây dựng; về
điều kiện đối với tổ chức và cá nhân thiết kế quy hoạch xây dựng. Hà Nội..........76
10. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2006. Nghị định số 80/2006/NĐ-CP
ngày 09/8/2006 về việc hướng dẫn thi hành một số điều của Luật BVMT. Hà Nội.
..................................................................................................................................... 76
11. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2006. Nghị định số 92/2006/NĐ-CP về
lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội Hà Nội. 76
12. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2008. Nghị định số 04/2008/NĐ-CP của
Chính phủ ngày 11 01 /2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
92/2006/NĐ-CP. Hà Nội.............................................................................................77
13. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2010. Nghị định số 37/2010/NĐ-CP
ngày 07/04/2010 của Chính phủ về lập, thẩm định, phê duyệt và quản lý quy
hoạch đô thị. Hà Nội..................................................................................................77
14. Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2014. Luật BVMT 2014. Hà Nội: NXB
Chính trị Quốc gia 2014.............................................................................................77
15. Chính phủ nước CHXHCNVN, 2007. Nghị định 59/2007/NĐ-CP ngày
09/4/2007 của Thủ tướng Chính phủ về QLCTR. Hà Nội.......................................77
16. Chính phủ nước CHXHCNVN, 2015. Nghị định 38/2015/NĐ-CP ngày
24/04/2015 của Thủ tướng Chính phủ về quản lý chất thải và phế thải. Hà Nội...77
18. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2005. Chỉ thị số 23/2005/CTTTg ngày 21/6/2005 về đẩy mạnh công tác quản lý chất thải rắn tại các đô thị và
khu công nghiệp. Hà Nội...........................................................................................78
19. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2008. Quyết định số
1440/2008/QĐ-TTg ngày 06/10/2008 phê duyệt Quy hoạch xây dựng khu xử lý
vii
CTR 3 vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ, Miền Trung, và Phía Nam đến năm 2020.
Hà Nội.........................................................................................................................78
20. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2009. Quyết định số
2149/2009/QĐ-TTg ngày 17/12/2009 của Thủ tướng Chính phủ Chiến lược quốc
gia về quản lý tổng hợp CTR đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2050. Hà Nội.....78
21. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2010. Quyết định số
1873/2010/QĐ-TTg ngày 11/10/2010 phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý
CTR vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hà Nội...............78
22. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam, 2010. Quyết định số
800/2010/QĐ-TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt
Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010
-2020”; trong đó đề cập đến vấn đề “Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn. Hà Nội...............................................................................................................78
23. Thủ tướng Chính phủ nước CHXHCN Việt Nam. Quyết định số
1873/2010/QĐ-TTg ngày 11/10/2010 phê duyệt quy hoạch xây dựng khu xử lý
CTR vùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long. Hà Nội...............78
viii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU
Chữ viết tắt
Giải thích
BVMT
Bảo vệ môi trường
CTNH
Chất thải nguy hại
CTR
Chất thải rắn
CNH – HĐH
Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
QLCTR
Quản lý chất thải rắn
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng
Tên bảng
Trang
Cơ sở và lao động sản xuất công nghiệp phân theo loại
Bảng 2.1
hình kinh tế và ngành công nghiệp trên địa bàn quận Gò
30
Vấp giai đoạn 2010 – 2014
Số lượng cơ sở kinh doanh và lao động thương mại, dịch
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 3.1
vụ khu vực ngoài nhà nước trên địa bàn quận Gò Vấp
giai đoạn 2010 – 2014
Số trường học, số giáo viên và số học sinh trên địa bàn
quận Gò Vấp giai đoạn 2010 – 2014
Số cơ sở y tế, giường bệnh và cán bộ y tế trên địa bàn
quận Gò Vấp giai đoạn 2010 – 2014
Khối lượng Rác thải sinh hoạt phát sinh và tỷ lệ thu gom
trên toàn địa bàn quận từ năm 2011 đến 2015
Nguồn thải và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Danh sách số lượng chủ nguồn thải theo phân nhóm trên
địa bàn quận Gò Vấp năm 2015
So sánh số lượng chủ nguồn thải năm 2013 với 2014
Khối lượng rác do Công ty DVCI quận Gò Vấp vận
chuyển trong năm 2015
Danh sách các điểm thu gom rác trên địa bàn quận Gò
Vấp
Dự báo lượng chất thải rắn sinh hoạt quận Gò Vấp đến
năm 2020
DANH MỤC CÁC HÌNH
x
32
33
34
34
36
37
38
44
47
66
Số hình
Tên hình
Trang
Hình 1.1
Nguồn gốc hình thành chất thải rắn sinh hoạt
10
Hình 2.1
Bản đồ hành chính quận Gò Vấp
29
Hình 2.2
Sơ đồ hệ thống Quản lí CTR trên địa bàn quận Gò Vấp
40
Hình 2.3
Sơ đồ tóm tắt quy trình thu gom, vận chuyển CTR sinh
hoạt trên địa bàn quận Gò Vấp
xi
43
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam đang trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước mạnh
mẽ. Cùng với sự gia tăng số lượng và quy mô các ngành nghề sản xuất, sự hình
thành các khu dân cư tập trung, nhu cầu tiêu dùng hàng hóa, nguyên vật liệu và năng
lượng ngày càng tăng. Những sự gia tăng đó đã tạo điều kiện kích thích các ngành
sản xuất, kinh doanh và dịch vụ mở rộng và phát triển nhanh chóng, đóng góp tích
cực cho sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Tuy nhiên, song song với sự phát
triển mạnh mẽ này là lượng phát thải lớn vào môi trường, đặc biệt là chất thải rắn
như chất thải rắn sinh hoạt, chất thải công nghiệp, chất thải y tế, chất thải nông
nghiệp, chất thải xây dựng, chất thải nguy hại,...
Kinh tế xã hội càng phát triển, tỷ lệ phát sinh chất thải rắn càng gia tăng. Tỷ
trọng phát sinh chất thải rắn chủ yếu là CTR đô thị, CTR nông thôn, CTR công
nghiệp,....Từ năm 2003 đến năm 2008, lượng CTR phát sinh trung bình tăng từ 150
– 200%, CTR sinh hoạt đô thị tăng trên 200%, CTR công nghiệp tăng 181%, Ước
tính đến năm 2015, khối lượng CTR phát sinh ước đạt khoảng 44 triệu tấn/năm.
Lượng phát sinh chất thải rắn tại các khu đô thị tăng theo cấp số nhân, tỷ lệ thu gom
và xử lý chưa đáp ứng nhu cầu. Năm 2008, tổng lượng CTR đô thị là 12,8 triệu tấn
tăng gấp đôi so với năm 2003 là 6,4 triệu tấn, dự báo đến năm 2015 lượng CTR đô
thị tăng lên đến 22,4 triệu tấn.
Trong chỉ thị 36 – CT/ TW ngày 26/ 8/ 1998 của Bộ Chính trị (Khóa VIII) về
tăng cường công tác bảo vệ môi trường (BVMT) trong thời kỳ CNH - HĐH, Đảng
ta đã nhận định: “Nhìn chung môi trường nước ta vẫn tiếp tục bị ô nhiễm và bị suy
thoái, có nơi nghiêm trọng…” Có nhiều nguyên nhân khách quan và chủ quan làm
cho môi trường bị suy thoái nhưng nguyên nhân chính là do chưa có nhận thức đúng
đắn về tầm quan trọng của công tác BVMT, chưa biến nhận thức trách nhiệm thành
hành động cụ thể của từng cấp, từng ngành, từng người cho việc BVMT và nguồn
ngân sách đầu tư cho BVMT còn hạn chế…
1
Nhận thức được tầm quan trọng to lớn của công tác BVMT đối với sự phát
triền bền vững của đất nước, Đảng và Nhà nước ta đã đưa ra nhiều biện pháp thiết
thực nhằm khôi phục và cải thiện tình trạng môi trường hiện nay. Một trong những
biện pháp hữu hiệu nhất là tăng nguồn ngân sách đầu tư cho công tác BVMT. Tuy
nhiên, môi trường là lĩnh vực rộng lớn, có ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đối với
tất cả mọi người. Nếu chỉ dựa vào sự nỗ lực của riêng Nhà nước thì không thể đem
lại hiệu quả lâu bền được mà đòi hỏi sự hợp tác của cả cộng đồng. Nói cách khác
phải coi BVMT là quyền lợi và trách nhiệm của cả cộng đồng, mỗi tổ chức, mỗi cá
nhânđều phải tự ý thức được trách nhiệm của mình trong công tác BVMT chung.
Đối với các đô thị và vùng ven đô thì vấn đề được đặt lên hàng đầu trong công tác
BVMT đó chính là việc thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.
Quận Gò Vấp thuộc phía Bắc của thành phố Hồ Chí Minh, hướng Đông giáp
Quận 12 và quận Bình Thạnh, hướng Tây giáp Quận 12, hướng Nam giáp các quận
Tân Bình – Phú Nhuận – Bình Thạnh, hướng Bắc giáp Quận 12. Quận Gò Vấp có
16 đơn vị hành chính cấp phường với 186 khu phố, 1.434 tổ dân phố, dân số
612.380 người và 107.753 nhà ở riêng lẻ của hộ gia đình, cá nhân (theo số liệu
thống kê tính đến ngày 01/01/2014). Mặc dù công tác vệ sinh môi trường trên địa
bàn quận vẫn được đảm bảo, nhưng sự tồn tại không hiệu quả của Hợp tác xã Quyết
Thắng là nguyên nhân gây khó khăn cho công tác quản lý nhà nước cũng như công
tác triển khai, tổ chức thực hiện Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày
20/12/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn nêu trên tôi chọn thực hiện đề tài “Một số
giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn sinh
hoạt tại quận Gò Vấp năm 2016-2020” làm đề tài thạc sỹ quản lý kinh tế. Đề tài
nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2010 – 2015 từ đó đề
xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý nhà
nước về chất thải rắn.
Đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt trên
địa bàn quận Gò Vấp giai đoạn 2010 – 2015.
Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về chất
thải rắn sinh hoạt tại quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh năm 2016 – 2020.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu:
Các hoạt động về quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại quận Gò Vấp
thành phố Hồ Chí Minh.
Hệ thống các quy trình, quy phạm; các hoạt động thu gom, vận chuyển rác
trên địa bàn quận Gò Vấp.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thời gian: Luận văn thu thập và phân tích dữ liệu quản lý nhà nước về chất
thải rắn sinh hoạt tại quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh trong 05 năm gần đây từ
2010 - 2015.
- Không gian: quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí Minh.
- Nội dung: Nghiên cứu công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
trên địa bàn quận Gò Vấp. Qua đó đánh giá thực trạng công tác này và đề xuất
những giải pháp giúp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt trên địa bàn quận giai đoạn 2016 - 2020.
4. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa của đề tài
Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng
và duy vật lịch sử làm phương pháp cơ bản, kết hợp với phương pháp phân tích –
thống kê, so sánh – tổng hợp, suy luận Loogic – Lịch sử,… nhằm làm rõ vấn đề
nghiên cứu.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: Luận văn giúp hệ thống hóa cơ sở lý
luận liên quan đến quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt. Ứng dụng mô hình
3
lý thuyết vào đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt tại quận Gò Vấp giai đoạn 2010 – 2015, qua đó đề xuất một số giải pháp nhằm
hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn được chia ra làm ba chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận quản lý nhà
nước về chất thải rắn sinh hoạt.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại quận
Gò Vấp giai đoạn 2010 - 2015.
Chương 3: Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về chất
thải rắn sinh hoạt tại quận Gò Vấp giai đoạn 2016 - 2020.
4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ CHẤT THẢI RẮN SINH HOẠT
1.1 Tổng quan tình hình nghiên cứu về quản lý chất thải rắn
Trải quan hơn 20 năm đổi mới, kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành quả
quan trọng, đời sống người dân ngày càng được nâng cao. Tuy nhiên, việc nền kinh
tế phát triển quá nhanh và nóng đã gây ra nhiều vấn đề về môi trường. Trong đó chất
thải rắn đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt là một trong những vấn đề nan giải, đang
được Nhà nước, các tổ chức và toàn xã hội quan tâm. Trong thời gian qua đã có rất
nhiều các nhà nghiên cứu, nhà khoa học thực hiện các nghiên cứu, điều tra, khảo sát
liên quan đến chủ đề này. Tiêu biểu có thể kể đến các nghiên cứu ở Viện Môi trường
và Tài nguyên. Trong đó, có các đề tài nghiên cứu về hiện trạng, quy hoạch và công
nghệ xử lý chất thải rắn như:
Tác giả Nguyễn Thanh Phong với đề tài: “Nghiên cứu đề xuất các giải pháp
khả thi xe lý chất thải rắn khu liên hợp Nam Bình dương phục vụ cho phát triển bền
vững kinh tế - xã hội tỉnh” đã đưa ra các công nghệ xử lý CTR gồm các công nghệ
tái chế, chôn lấp hợp vệ sinh, xử lý chất thải công nghiệp, nước rỉ rác cho khu liên
hợp. Đồng thời xây dựng chương trình quản lý và giám sát chất lượng môi trường
cho khu liên hợp Nam Bình Dương.
Các trường đại học, các trung tâm nghiên cứu cũng tiến hành các nghiên cứu
tương tự nhằm giảm thiểu và xử lý triệt để chất thải rắn. Tác giả Phạm Thị Lâm
Tuyền (2005) đã bảo vệ đề tài “Nghiên cứu quy hoạch hệ thống chất thải rắn tại
huyện Di Linh – tỉnh Lâm Đồng”. Đề tài đã phân tích và giúp chúng ta thấy rõ các
tác động của các hoạt động có liên quan đến chất thả rắn. “Khảo sát, đánh giá thực
trạng và đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực quản lý và xử lý chất thải rắn ở Thị
xã Gò Công” của tác giả Lê nguyên Kim Ngân (2008) đã đánh giá và đề xuất được
biện pháp thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn cho thị xã Gò Công.
5
Trương Văn Hiếu (2008) “Nghiên cứu đánh giá hiện trạng và đề xuất quản lý
CTR sinh hoạt cho thành phố Tam Kỳ - Quảng Ngãi”. Luận văn đã khảo sát và đánh
giá hiện trạng thu gom CRT và nhận thức của người dân về CTRSH. Từ những vấn
đề hiện trạng thu gom CTR tác giả đã đề xuất giải pháp quản lý CRTSH tại thành
phố Tam Kỳ.
Những đề tài nghiên cứu về chất thải rắn trong thời gian qua đã góp phần
hoàn thiện công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt, giải quyết được một số vấn đề
đang đặt ra. Tuy nhiên, các nghiên cứu chưa có nhiều giải pháp cụ thể, đồng bộ
nhằm ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, tiết kiệm năng lượng, sử dụng nguyên liệu tái
chế, phát triển môi trường bền vững. Đặc biệt chưa có nghiên cứu nào tìm hiểu đầy
đủ về quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt tại quận Gò Vấp thành phố Hồ Chí
Minh. Chính vì vậy tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác quản lý nhà nước về quản lý chất thải rắn sinh hoạt tại quận Gò Vấp
năm 2016-2020”. Luận văn nhằm đánh giá thực trạng công tác quản lý chất thải rắn
sinh hoạt trên địa bàn quận bao gồm công tác ban hành chính sách, quy chuẩn tiêu
chuẩn về CTR sinh hoạt; quản lý việc lập, thẩm định và phê duyệt quy hoạch quản
lý CTR sinh hoạt; quản lý công tác thu gom, vận chuyển, và xử lý CTR sinh hoạt;
Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm. Qua đó đề xuất, kiến nghị một số giải
pháp giúp hoàn thiện công tác này trong thời gian tới.
1.2 Chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1 Khái niệm, phân loại chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt
1.2.1.1 Khái niệm chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt
Khái niệm chất thải rắn
Theo quan niệm chung: Chất thải rắn (Solid Waste – CTR) là toàn bộ các loại
vật chất được con người loại bỏ trong các hoạt động kinh tế - xã hội của mình (bao
gồm các hoạt động sản xuất, các hoạt động sống và duy trì sự tồn tại của cộng đồng
v.v…). Trong đó quan trọng nhất là các loại chất thải sinh ra từ các hoạt động sản
xuất và hoạt động sống [24].
6
Theo quan điểm mới: CTR là chất thải ở thể rắn, được thải ra từ quá trình sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác. CTR bao gồm CTR
thông thường và chất thải rắn nguy hại (CTRNH). CTR phát thải trong sinh hoạt cá
nhân, hộ gia đình, nơi công cộng được gọi chung là chất thải sinh hoạt. CTR phát
sinh từ hoạt động sản xuất công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các
hoạt động khác được gọi chung là chất thải rắn công nghiệp (CTRCN).
Theo nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và
phế liệu thì: “Chất thải rắn là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn thải) được
thải ra từ sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.” [16].
CTRNH là CTR chứa các chất hoặc hợp chất có một trong những đặc tính
phóng xạ, dễ cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn, dễ lây nhiễm, gây ngộ độc hoặc các đặc tính
nguy hại khác.
CTR được thải ra từ mọi hoạt động của đời sống xã hội. Trong số đó thì nhà
dân, khu dân cư; bệnh viện, cơ sở y tế và các khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp
dịch vụ thương mại (chợ) là những nơi có lượng thải lớn hơn cả.
Khái niệm chất thải rắn sinh hoạt
“Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh hoạt) là chất thải rắn phát sinh
trong sinh hoạt thường ngày của con người.” [16].
CTR sinh hoạt là chất thải rắn được thải (sinh) ra từ sinh hoạt cá nhân, các
khu nhà ở (biệt thự, hộ gia đình riêng lẻ, chung cư,...), khu thương mại và dịch vụ
(cửa hàng, chợ, siêu thị, quán ăn, nhà hàng, khách sạn, nhà nghỉ, trạm dịch vụ,...),
khu cơ quan (trường học, viện và trung tâm nghiên cứu, các cơ quan hành chánh nhà
nước, văn phòng công ty,...), từ các hoạt động dịch vụ công cộng (quét dọn và vệ
sinh đường phố, công viên, khu giải trí, tỉa cây xanh,...), từ sinh hoạt (ăn uống, vệ
sinh, ...) của các khoa, bệnh viện không lây nhiễm, từ sinh hoạt của cán bộ, công
nhân trong các cơ sở công nghiệp (khu công nghiệp, nhà máy, cơ sở sản xuất vừa và
nhỏ).
Là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ,
7
thương mại. CTR sinh hoạt có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh,
gạch ngói vỡ, đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng,
xương động vật, tre, gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả,
…
1.2.1.2 Phân loại chất thải rắn, chất thải rắn sinh hoạt
Việc phân loại CTR, CTR sinh hoạt giúp xác định các loại khác nhau của CTR
được sinh ra. Khi thực hiện phân loại CTR sẽ giúp chúng ta gia tăng khả năng tái chế và
tái sử dụng các vật liệu trong chất thải, đem lại hiệu quả kinh tế và BVMT. Các loại CTR
được thải ra từ các hoạt động khác nhau nên được phân loại theo nhiều cách khác nhau.
- Phân loại theo công nghệ xử lý – quản lý
Theo cách phân loại này, CTR được chi ra các thành phần như sau: các chất cháy
được, các chất không cháy được, các chất hỗn hợp. Các chất cháy được: như giấy, hàng
dệt, rác thải, cỏ, gỗ, củi rơm, chất dỏe, da và cao su; Các chất không cháy được: Kim
loại sắt, Kim loại không phải sắt, Thủy tinh; Các chất hỗn hợp:
- Phân loại theo vị trí hình thành
CTR có thể được phân loại theo vị trí hình thành như trong nhà, ngoài nhà, trên
đường phố, chợ,…
- Phân loại theo bản chất nguồn tạo thành
CTRSH: là những chất thải liên quan đến các hoạt động của con người, nguồn tạo
thành chủ yếu từ các khu dân cư, các cơ quan, trường học, các trung tâm dịch vụ,
thương mại. CTRSH có thành phần bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ,
đất, đá, cao su, chất dẻo, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre,
gỗ, lông gà lông vịt, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, vỏ rau quả,…
CTRCN: là chất thải phát sinh từ các hoạt động sản xuất công nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp.
Chất thải xây dựng: là các phế thải như đất, đá, gạch, ngói, bê tông vỡ do các hoạt
động phá dỡ, xây dựng công trình,… chất thải xây dựng gồm:
8
Chất thải nông nghiệp: là những chất thải và mẫu thừa thải ra từ các hoạt động
nông nghiệp, thí dụ như trồng trọt, thu hoạch các loại cây trồng, các sản phẩm thải ra từ
chế biến sữa, của các lò giết mổ,…
- Phân loại theo mức độ nguy hại
Theo mức độ nguy hại CTR được phân loại thành:
CTRNH: bao gồm các loại hóa chất dễ gây phản ứng, độc hại, chất thải sinh học
thối rữa, các chất dễ cháy, nổ hoặc các chất phóng xạ, các chất thải nhiễm khuẩn, lây lan,
… có nguy cơ đe dọa tới sức khỏe con người, động vật và cây cỏ. Nguồn phát sinh
CTNH chủ yếu từ các hoạt động y tế, công nghiệp và nông nghiêp. Chất thải y tế nguy
hại là chất thải có chứa các chất hoặc hợp chất có một trong các đặc tính gây nguy hại
trực tiếp hoặc tương tác với các chất khác gây nguy hại tới môi trường và sức khỏe cộng
đồng. Các chất nguy hại do các cơ sở công nghiệp hóa chất thải ra có tính độc hại cao,
tác động xấu đến sức khỏe, do đó việc xử lý chúng phải có những giải pháp kỹ thuật để
hạn chế tác động độc hại đó. Các CTNH từ hoạt động nông nghiệp chủ yếu là phân hóa
học, các loại thuốc bảo vệ thực vật.
Chất thải không nguy hại: là những loại chất thải không chứa các chất và các hợp
chất có một trong các đặc tính nguy hiểm trực tiếp hoặc tương tác thành phần.
1.2.2 Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn sinh hoạt
Mọi hoạt động của các tỉnh và thành phố đều phát sinh chất thải rắn sinh hoạt:
hộ gia đình, trường học, các cơ quan công sở, nhà hàng, khách sạn, bệnh viện, cơ sở
sản xuất, chợ, trung tâm thương mại, công trình xây dựng, đường phố, khu vui chơi
công viên,… Nguồn phát sinh và thành phần chất thải rắn trên địa bàn tỉnh, thành
phố rất đa dạng.
Nguồn phát sinh, thành phần và tốc độ phát sinh của CTR là cơ sở quan trọng để
thiết kế, lựa chọn công nghệ xử lý và đề xuất các chương trình QLCTR. Các nguồn phát
sinh CTR bao gồm:
- Từ các khu dân cư;
- Từ các trung tâm thương mại;
9
- Từ các đơn vị, cơ quan, trường học, các công trình công cộng, công trình xây
dựng.
- Từ các dịch vụ đô thị, bến xe, nhà ga
- Từ các khu công nghiệp, cụm, điểm công nghiệp.
- Từ các bệnh viện......
CTR trong khu vực đô thị được phát sinh từ rất nhiều nguồn khác nhau, đặc biệt
tại khu vực nhà dân, Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) chiếm chủ yếu, khu vực công
cộng, trung tâm thương mại, xây dựng có số lượng CTRCN lớn.....
Nhà dân, khu
Cơ quan, trường học
Xây dựng
dân cư
Chợ, bến xe
nhà ga
Giao thông
CTR
Hoạt động xử lý rác
thải
Bệnh viện, cơ sở y tế
Khu CN, nhà máy, xí
nghiệp
Hình 1.1. Nguồn gốc hình thành chất thải rắn sinh hoạt
(Nguồn: tác giả tổng hợp trong nghiên cứu năm 2015)
1.2.3 Ảnh hưởng của chất thải rắn sinh hoạt đến môi trường và con người
CTR sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường nước: Các CTR sinh hoạt nếu là chất
hữu cơ, trong môi trường nước sẽ bị phân hủy một cách nhanh chóng. Phân nổi lên
mặt nước sẽ có quá trình khoáng hóa chất hữu cơ để tạo ra các sản phẩm trung gian
10
sau đó là những sản phẩm cuối cùng là chất khoáng và nước. Phần chìm trong nước
sẽ có quá trình phân giải yếm khí để tạo rác các hợp chất trung gian và sau đó là
những sản phẩm cuối cùng như CH4, H2S, H2O, CO2. Tất các các chất trung gian này
đều gây mùi thối và là độc chất. Bên cạnh đó còn bao nhiêu vi trùng và siêu vi trùng
làm ô nhiễm nguồn nước.
Nếu rác thải là những chất kim loại thì nó gây lên hiện tượng ăn mòn trong
môi trường nước. Sau đó quá trình oxy hóa có oxy và không có oxy xuất hiện, gây
nhiễm bẩn cho môi trường nước, nguồn nước. Những chất thải độc như Hg, Pb hoặc
các chất phóng xạ còn nguy hiểm hơn.
Chất thải làm ô nhiễm môi trường đất: Các chất hữu cơ còn được phân hủy
trong môi trường đất trong hai điều kiện yếm khí và háo khí, khi có độ ẩm thích
hợp qua hàng loạt sản phẩm trung gian cuối cùng tạo ra các chất khoáng đơn
giản, các chất H2O, CO2. Nếu là yếm khí thì sản phẩm cuối cùng chủ yếu là CH 4,
H2O, CO2 gây độc cho môi trường. Với một lượng vừa phải thì khả năng làm sạch
của môi trường đất khiến rác khong trở thành ô nhiễm. Nhưng với một lượng rác
quá lớn thì môi trường đất sẽ trở nên quá tải và bị ô nhiễm. Ô nhiễm này sẽ cùng
với ô nhiễm kim loại nặng, chất độc hại theo nước trong đất chảy xuống mạch
nước ngầm làm ô nhiễm nước ngầm. Khi nước ngầm đã bị ô nhiễm thì không còn
cách gì khắc phục được.
CTR sinh hoạt làm ô nhiễm môi trường không khí: Các CTR sinh hoạt
thường có bộ phận có thể bay hơi và mang theo mùi làm ô nhiễm không khí.
Cũng có những chất thải có khả năng thăng hoa, phát tán vào không khí gây ô
nhiễm trực tiếp. Cũng có loại rác, trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp
(35oC và độ ẩm 70-80%) sẽ có quá trình biến đổi nhờ hoạt động của vi sinh vật.
Kết quả là môi trường không khí bị ô nhiễm.
Nước rỉ rác và tác hại: Ở những bãi rác hoặc những đống rác lớn mà trong rác
có một lượng nước nhất định hoặc mưa xuống làm nước ngấm vào rác thì tạo ra một
loại nước rò rỉ. Trong nước rò rỉ chứa những chất hòa tan, những chất lơ lửng, chất
hữu cơ và nấm bệnh. Khi nước này ngấm vào đất làm ô nhiễm môi trường đất một
11
cách trầm trọng. Mặt khác, nó cũng làm ô nhiễm môi trường nước thổ nhưỡng và
nước ngầm.
Hiện nay chưa có nhiều nghiên cứu khẳng định CTR đặc biệt là CTR sinh
hoạt có ảnh hưởng đến sức khỏe con người. Tuy nhiên, CTR sinh hoạt nếu không
được xử lý triệt để sẽ làm ô nhiễm môi trường đặc biệt là nước ngầm, nước mặt,
không khí,… Một số hóa chất độc hại trong nước ngầm như Asen, Magie,… có thể
gây ung thư và các bệnh khác cho con người.
1.3 Quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
1.3.1 Định nghĩa quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh hoạt
Quản lý ở góc độ chung nhất là sự tác động của chủ thể đối với khách thể
nhằm duy trì tình trạng hiện có của đối tượng hoặc biến đổi đối tượng nhằm đạt
được các mục tiêu do các chủ thể xác định. Nhà nước thực hiện quyền lực chính trị
của minh thông qua việc quản lý xã hội. Quản lý nhà nước đối với xã hội là sự tác
động có tổ chức và bằng quyền lực nhà nước đối với các quá trình xã hội, các hành
vi hoạt động của công dân và mọi tổ chức trong xã hội nhằm duy trì và phát triển
trật tự xã hội, bảo toàn, cũng cố và phát triển quyền lực nhà nước. Ở đây chủ thể
quản lý là nhà nước; đối tượng quản lý là các quá trình xã hội, hành vi của cá nhân
và tổ chức xã hội; phương thức quản lý là bằng quyền lực nhà nước và có tổ chức
cao; mục tiêu quản lý là duy ttrì và phát triển trật tự xã hội, bảo toàn, củng cố và
tăng cường quyền lực nhà nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động có tổ chức, “tổ chức”được hiểu như là một
khoa học về sự thiết lập những mối quan hệ giữa con người và con người, giữa cá
nhân và tập thể, để thực hiện quá trình quản lý xã hội. Tổ chức là một chức năng
quan trọng trong quản lý nhà nước, không có tổ chức thì không thể quản lý. Vấn đề
đặt ra là nhà nước phải tổ chức như thế nào để mọi công dân đều có thể đóng góp
tích cực và chủ động khả năng của mình cho đất nước.
Quản lý nhà nước là sự tác động có điều chỉnh, điều chỉnh là sự quy định của
Nhà nước thể hiện bằng pháp luật và các quyết định về nguyên tắc, tiêu chuẩn, biện
12
pháp… nhằm tạo ra sự cân bằng, cân đối các mặt hoạt động của các quá trình xã hội
và hành vi hoạt động của con người.
Quản lý nhà nước là sự tác động mang tính quyền lực nhà nước, tức là bằng
pháp luật và theo nguyên tắc pháp chế. Quyền lực nhà nước mang tính mệnh lệnh
đơn phương và tính tổ chức rất cao. Pháp luật phải được chấp hành nghiêm chỉnh,
mọi người đều bình đẳng trước pháp luật
Hoạt động quản lý chất thải rắn bao gồm các hoạt động quy hoạch quản lý,
đầu tư xây dựng cơ sở quản lý chất thải rắn, các hoạt động phân loại, thu gom, lưu
giữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý chất thải rắn nhằm ngăn ngừa, giảm
thiểu những tác động có hại đối với môi trường và sức khỏe con người.
1.3.2 Nội dung và cơ sở pháp lý công tác quản lý nhà nước về chất thải rắn sinh
hoạt
Theo nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 về quản lý chất thải và
phế liệu điều 5 quy định nội dung quản lý nhà nước về chất thải rắn bao gồm:
1.3.2.1. Ban hành các chính sách, văn bản pháp luật về hoạt động quản lý chất thải
rắn, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý chất thải rắn và hướng
dẫn thực hiện các văn bản này
Công tác quản lí CTR được thực hiện dựa trên các văn bản sau:
•
Luật Bảo vệ môi trường số 55/2014/QH13 ngày 23/06/2014
•
Nghị định số 38/2015/NĐ-CP về quản lý chất thải và phế liệu ngày
24/04/2015
•
Nghị định số 174/2007/NĐ-CP ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Chính phủ
về phí BVMT đối với CTR.
•
Nghị định số 21/2008/NĐ-CP ngày 28 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ
sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 80/2006/NĐ-CP ngày 09 tháng 08
năm 2006 của Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Bảo vệ môi trường.
•
Nghị định số 117/2009/NĐ-CP ngày 31/12/2009 của Chính phủ về xử lí vi
phạm pháp luật trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.
13
•
Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của Chính phủ quy định
về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác đông môi trường, cam kết bào vệ
môi trường.
•
Thông tư 01/2012/TT-BTNMT ngày 16/03/2012 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường quy định về lập, thẩm định, phê duyệt và kiểm tra, xác nhận việc thực
hiện đề án bảo vệ môi trường chi tiết; lập và đăng kí đề án bảo vệ môi trường đơn
giản.
•
Thông tư 12/2011/TT-BTNMT ngày 14/04/2011của Bộ Tài Nguyên và
Môi Trường quy định về Quản lí chất thải nguy hại.
•
Thông tư số 26/2011/TT-BTNMT ngày 18/07/2011 của Bộ TN & MT quy
định chi tiết một số điều của Nghị định số 29/2011/NĐ-CP ngày 18/04/2011 của
Chính phủ quy định về đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác đông môi
trường, cam kết bào vệ môi trường.
•
Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26/12/2006 của Bộ Tài Nguyên
và Môi Trường về việc ban hành Danh muc chất thải nguy hại
•
Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc ban
hành quy chế quản lý chất thải y tế.
•
Quyết định số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của Ủy ban nhân dân
thành phố về thu phí vệ sinh và phí BVMTđối với CTR thông thường trên địa bàn
thành phố Hồ Chí Minh.
•
Công văn số 7345/LCQ-TNMT-TC-CT liên cơ quan Sở Tài nguyên và
Môi trường - Sở Tài chính - Cục Thuế TP về việc hướng dẫn thực hiện Quyết định
số 88/2008/QĐ-UBND ngày 20/12/2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về thu phí
vệ sinh và phí BVMTđối với CTR thông thường
1.3.2.2. Ban hành quy chuẩn và tiêu chuẩn kỹ thuật áp dụng cho hoạt động quản lý
chất thải rắn
- Quy chuẩn số QCVN 05: 2013/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất
lượng không khí xung quanh của Bộ Tài nguyên & Môi trường năm 2013.
14