Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần HTG đến năm 2020 (Luận văn thạc sĩ)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------

NGUYỄN XN THẮNG

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HTG ĐẾN NĂM 2020

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng nghiên cứu)

HÀ NỘI- 2018


i

HỌC VIỆN CƠNG NGHỆ BƯU CHÍNH VIỄN THƠNG
---------------------------------------

NGUYỄN XN THẮNG

CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HTG ĐẾN NĂM 2020
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số: 8.34.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH
(Theo định hướng nghiên cứu)
Người hướng dẫn khoa học: TS. HỒ HỒNG HẢI

HÀ NỘI- 2018




ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn với đề tài “Chiến lược
kinh doanh Công ty Cổ phần HTG đến năm 2020” là
cơng trình nghiên cứu của cá nhân Tơi. Các số liệu trong
luận văn là trung thực. Kết quả nghiên cứu chưa được
cơng bố dưới bất kỳ hình thức nào từ trước tới nay.
Tác giả luận văn

NGUYỄN XUÂN THẮNG


iii

LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn TS. HỒ HỒNG HẢI đã tận
tình hướng dẫn và giúp đỡ Tơi trong q trình nghiên cứu và
hồn thành bản luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các
thầy cô giáo các bộ mơn thuộc Học viện Cơng Nghệ Bưu
Chính Viễn Thơng đã đóng góp nhiều ý kiến q báu để tơi
hồn thiện bản luận văn này.

Tác giả luận văn

NGUYỄN XUÂN THẮNG



iv

MỤC LỤC
TRANG BÌA PHỤ ....................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................... iii
MỤC LỤC .................................................................................................................. iv
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ vi
DANH MỤC CÁC BẢNG........................................................................................vii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ ..................................................................................... viii
LỜI MỞ ĐẦU ............................................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tổng quan nghiên cứu ............................................................................................. 3
3. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 4
6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CHO
DOANH NGHIỆP ..................................................................................................... 6
1.1. Chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược trong doanh nghiệp ............. 6
1.1.1. Tổng quan về chiến lược kinh doanh trong trong doanh nghiệp .................. 6
1.1.2. Quản trị chiến lược và ý nghĩa .................................................................... 10
1.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp ................................. 11
1.2.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu chiến lược.................................................. 12
1.2.2. Phân tích mơi trường bên ngồi .................................................................. 14
1.2.3. Phân tích mơi trường bên trong doanh nghiệp ........................................... 19
1.2.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược ................................................................ 22
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH MƠI TRƯỜNG PHỤC VỤ XÂY DỰNG
CHIẾN LƯỢC KINH DOANH BĐS CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HTG ......... 27
2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần HTG.............................................................. 27

2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển Cơng ty ................................................... 27
2.1.2. Tầm nhìn và sự mệnh của Cơng ty ............................................................. 27
2.1.3. Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty ................................................ 28
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Công ty ........................................................................ 28


v
2.2. Phân tích mơi trường bên trong doanh nghiệp ............................................. 29
2.2.1. Đánh giá công tác quản trị của HTG .......................................................... 29
2.2.3. Đánh giá cơng tác Tài chính - Kế tốn ....................................................... 35
2.2.4. Đánh giá năng lực sản xuất ......................................................................... 38
2.2.5. Uy tín của Cơng ty ...................................................................................... 38
2.4. Tổng hợp những điểm mạnh, điểm yếu của Công ty HTG .......................... 38
2.4.1. Những điểm mạnh. ..................................................................................... 39
2.4.2. Những điểm yếu.......................................................................................... 39
2.5. Phân tích mơi trường bên ngồi ..................................................................... 40
2.5.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô ...................................................................... 40
2.5.2. Các yếu tố môi trường ngành...................................................................... 47
CHƯƠNG 3: XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC KINH DOANH BẤT ĐỘNG
SẢN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN HTG ĐẾN NĂM 2020 ................................... 55
3.1. Tầm nhìn và mục tiêu chiến lược đến năm 2020 của Công ty HTG ........... 55
3.1.1. Tầm nhìn của Cơng ty đến năm 2020 ......................................................... 55
3.1.2. Mục tiêu chiến lược của Công ty đến năm 2020 ........................................ 55
3.2. Hình thành và lựa chọn chiến lược ................................................................. 55
3.2.1. Hình thành chiến lược ................................................................................. 55
3.2.2. Lựa chọn chiến lược kinh doanh tối ưu ...................................................... 60
3.3. Giải pháp tổ chức thực hiện chiến lược ......................................................... 62
3.3.1. Các giải pháp về công tác quản trị .............................................................. 62
3.3.2. Các giải pháp về Marketing ........................................................................ 63
3.3.3. Các giải pháp về sản xuất ........................................................................... 64

3.3.4. Các giải pháp về tài chính ........................................................................... 64
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................................... 67
PHỤ LỤC


vi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết đầy đủ

Chữ viết tắt

:

BĐS

: Bất động sản

CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

CT, CPHTG

: Công ty, Cổ Phần HTG

NNL

: Nguồn nhân lực


SXKD

: Sản xuất kinh doanh

USD

: Đô la Mỹ

VNĐ

: Việt Nam Đồng


vii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1 - Ma trận SWOT – Ma trận Điểm mạnh – Điểm yếu – Cơ hội và Nguy cơ ... 24
Bảng 2.1 - Trình độ nguồn nhân lực của HTG giai đoạn 2010 – 2014 ................... 31
Bảng 2.2 - Tổng hợp đề bạt nhận sự của HTG giai đoạn 2010 – 2014 ................... 33
Bảng 2.3 - Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 2011 – 2013 ........................... 35
Bảng 2.4 - Bảng cân đối kế toán rút gọn giai đoạn 2011 – 2013 ............................ 36
Bảng 2.5 - Các chỉ số tài chính cơ bản giai đoạn 2011 – 2013 ............................... 37
Bảng 3.1 - Dân số Việt Nam theo nhóm tuổi đến năm 2020 .................................. 51
Bảng 3.2 - Bảng đánh giá tác động của các cơ hội đối với HTG ............................ 56
Bảng 3.3 - Bảng đánh giá tác động của các thách thức đối với HTG ..................... 57
Bảng 3.4 - Bảng đánh giá các yếu tố thuộc môi trường nội của HTG .................... 58
Bảng 3.4 - Ma trận SWOT ...................................................................................... 59
Bảng 3.5 - Bảng tổng hợp đánh giá các phương án chiến lược .............................. 61



viii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 - Trình độ nguồn nhân lực của HTG giai đoạn 2010 – 2014 .............. 32
Biểu đồ 3.1 - Diễn biến lạm phát 2011 – Tháng 12/2013 ....................................... 43
Biểu đồ 3.2 - Diễn biến lãi suất 2008 – Tháng 11/2013 ......................................... 44
Biều đồ 3.3 - Tốc độ đơ thị hố tại Việt Nam đến năm 2020 ................................. 50

SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1.1 -

Mô hình quản trị chiến lược .............................................................. 11

Sơ đồ 1.2 -

Mơ hình năm lực lượng cạnh tranh của M. Porter ............................ 18

Sơ đồ 2.1 –

Sơ đồ tổ chức Công ty cổ phần HTG Chức năng, nhiệm vụ của
các Phòng ban chức năng .................................................................. 28


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau nhiều năm phát triển, nội hàm của chiến lược ngày càng bổ sung những
lý luận mới để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời ngoại diên của
chiến lược cũng ngày càng được áp dụng cho nhiều tổ chức, lĩnh vực khác nhau và
kết quả cho bản chiến lược khả thi đã đem lại cho những người đứng đầu những

thành cơng vượt trội.
Vai trị của chiến lược đối với doanh nghiệp đã được các nhà lý luận và thực
tiễn hoạt động sản xuất kinh doanh phân tích, đánh giá rất nhiều trong nhiều năm
qua. Nội dung đưa ra để trả lời các câu hỏi như : Tại sao nhiều công ty trước đây đã
phát triển lớn mạnh, nhưng sau khi phát triển lớn mạnh đến một ngưỡng nào đó rồi
thì trở nên đình trệ, khơng phát triển được nữa?; Muốn là doanh nghiệp đứng đầu
thì có cần chiến lược lược không?; Các doanh nghiệp đang trên đà phát triển có
cần chiến lược khơng?; Các doanh nghiệp mới thành lập, hay phát triển thêm các
ngành nghề mới có cần chiến lược khơng?; Các doanh nghiệp khơng có chiến lược
mà vẫn thành công nhờ các lợi thế đặc thù có cần chiến lược khơng?....
Doanh nghiệp tồn tại và phát triển phụ thuộc vào hai yếu tố cốt yếu là mơi
trường bên trong và mơi trường bên ngồi. Trong điều kiện tồn cầu hóa và hội
nhập kinh tế quốc tế hiện nay đã tạo ra một xu hướng tất yếu sự ảnh hưởng và phụ
thuộc qua lại lẫn nhau giữa các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh. Chính
q trình đó đã tạo nên sự cạnh tranh khốc liệt giữa các doanh nghiệp trên thị
trường. Vì vậy, các doanh nghiệp phải xây dựng cho mình chiến lược khả thi để
đứng vững và phát triển trong môi trường cạnh tranh khốc liệt đó. Chiến lược giúp
doanh nghiệp tận dụng được những cơ hội, lường trước và tránh được những thách
thức mà thị trường cạnh tranh mang lại. Chiến lược đem lại cho doanh nghiệp
những lợi ích như sau:
- Giúp doanh nghiệp định hướng cho hoạt động của mình trong tương lai
thơng qua việc phân tích và dự báo mơi trường kinh doanh. Kinh doanh là một hoạt


2
động luôn chịu sự ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài và bên trong. Chiến lược
kinh doanh giúp doanh nghiệp vừa linh hoạt vừa chủ động để thích ứng với những
biến động của thị trường, đồng thời còn đảm bảo cho doanh nghiệp hoạt động và
phát triển theo đúng hướng. Điều đó có thể giúp doanh nghiệp phấn đấu thực hiện
mục tiêu nâng cao vị thế của mình trên thị trường.

- Chiến lược giúp doanh nghiệp nắm bắt được các cơ hội cũng như các nguy
cơ đối với các thay đổi về nguồn lực của doanh nghiệp. Nó giúp doanh nghiệp khai
thác và sử dụng hợp lý các nguồn lực, phát huy sức mạnh của doanh nghiệp.
- Chiến lược tạo ra một quỹ đạo hoạt động cho doanh nghiệp, giúp doanh
nghiệp liên kết được các cá nhân với các lợi ích khác, cùng hướng tới một mục đích
chung là sự phát triển doanh nghiệp. Nó tạo một mối liên kết gắn bó giữa các nhân
viên với nhau và giữa các nhà quản lý với nhân viên. Qua đó tăng cường và nâng
cao hơn nữa nội lực của doanh nghiệp.
Doanh nghiệp sử dụng các yếu tố cạnh tranh như: giá cả, chất lượng, quảng
cáo, marketing…, đồng thời doanh nghiệp còn sử dụng chiến lược kinh doanh như
một công cụ cạnh tranh có hiệu quả.
Cơng ty cổ phần HTG (Cơng ty) được thành lập vào tháng 02 năm 2010.
Trong 7 năm hoạt động chủ yếu của Công ty là kinh doanh trong lĩnh vực bất động
sản. Sản phẩm của Công ty là xây dựng nhà ở bán cho cán bộ chiến sỹ thuộc Bộ
Công an. Trong những năm vừa qua ban lãnh đạo Cơng ty đã có một số kế hoạch về
những bước đi cho sự phát triển Công ty.
Tuy nhiên, việc xây dựng chiến lược cho Công ty vẫn chưa được quan tâm
đúng mức. Do đó, trong những năm qua trong q trình hoạt động Cơng ty vấp phải
những khó khăn:
- Sự không nhất quán trong việc định hướng đầu tư và kinh doanh cho doanh
nghiệp. Có rất nhiều mơ hình kinh doanh được đề cập nhưng vẫn khơng lựa chọn
được mơ hình tối ưu để phát triển kinh doanh những năm tiếp theo.
- Có một số quyết định thường mang tính cảm tính nhiều hơn là các căn cứ
khoa học và thực tiễn.


3
- Công tác chỉ đạo, điều hành công việc gặp khó khăn, lúng túng khi gặp các
rủi ro do mơi trường kinh doanh mang lại. Ví dụ cụ thể, trong năm 2012, Công ty tổ
chức định giá sản phẩm nhà ở để bán. Giá sản phẩm nhà ở phụ thuộc vào giá của

hai bộ phận: giá đầu tư vào đất (cơng tác giải phóng mặt bằng, tiền sử dụng đất, giá
xây dựng cơ sở hạ tầng,…), giá trị xây dựng (giá nguyên vật liệu, giá nhân công, giá
quản lý,…). Việc cơng bố giá cho khách hàng đã được hồn tất trước khi hồn
thành cơng tác xây dựng nhà. Thời gian sau, giá nguyên vật liệu có biến động tăng,
giá nhân công tăng do nhà nước tăng lương cơ bản. Chỉ riêng hai yếu tố rủi ro này
đã làm cho công ty tổn thất không nhỏ về lợi nhuận kỳ vọng.
- Không tạo ra được kế hoạch dài hạn cho sự phát triển Cơng ty. Vì vậy,
Cơng ty gặp rất nhiều khó khăn trong việc huy động vốn, phát triển nguồn lực,…
Trên cơ sở đó việc lựa chọn đề tài “Chiến lược kinh doanh Công ty cổ phần
HTG đến năm 2020” để thực hiện luận văn tốt nghiệp với chương trình thạc sỹ
Quản trị Kinh doanh là mang tính cấp thiết, khách quan.

2. Tổng quan nghiên cứu
Với chủ đề trọng tâm là xây dựng chiến lược phát triển công ty, tác giả đã
tìm hiểu và nghiên cứu một số tài liệu về quản trị chiến lược. Sau khi theo dõi và
nghiên cứu tình hình họat động sản xuất kinh doanh bất động sản của Công ty cổ
phần HTG với họat động chính là xây dựng nhà ở bán cho cán bộ chiến sỹ thuộc Bộ
Công an, tác giả đã lựa chọn đề tài cho luận văn là Xây dựng chiến lược kinh doanh
Công ty cổ phần HTG đến năm 2020.

3. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài “Xây dựng chiến lược kinh doanh Công ty cổ phần HTG đến năm
2020” bao gồm các mục tiêu sau:
- Lựa chọn được cơ sở lý thuyết về xây dựng chiến lược cho doanh nghiệp.
- Phân tích thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh bất động sản của Công
ty cổ phần HTG. Làm rõ những nhân tố bên ngồi và bên trong Cơng ty.
- Đề xuất chiến lược kinh doanh bất động sản phù hợp cho Công ty và giải
pháp tổ chức thực hiện chiến lược cho Công ty đến năm 2020.



4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
a. Đối tượng nghiên cứu:
Chiến lược kinh doanh BĐS của Công ty cổ phần HTG.
b. Phạm vi nghiên cứu:
- Nội dung: Với thời gian và nguồn lực có hạn, tác giả luận văn tập trung
nghiên cứu đến chiến lược kinh doanh BĐS của Cơng ty cổ phần HTG.
- Thời gian : Phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh bất động sản của Công
ty từ năm 2010 đến năm 2015; chiến lược đến năm 2020.
- Không gian: Trong phạm vi Công ty cổ phần HTG.

5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu được sử dụng tổng hợp các phương pháp chủ yếu sau:
a. Phương pháp nghiên cứu tại bàn. Cơ sở của phương pháp này là nghiên
cứu lý thuyết ứng dụng và phân tích xử lý số liệu cho việc đáp ứng mục tiêu nghiên
cứu của đề tài.
b. Phương pháp thu thập số liệu sẵn có tại Cơng ty. Phương pháp này thơng qua:
- Tài liệu kế tốn của Cơng ty; Tài liệu có liên quan từ Phịng KH&ĐT
- Quan sát thực tế tại Công ty;
- Tham khảo và lấy ý kiến trực tiếp các cấp quản lý của Công ty.
c. Phương pháp phân tích số liệu bằng một số phương pháp:
- Phương pháp so sánh, tổng hợp. Phương pháp này được xây dựng trên cơ
sở so sánh các kỳ trong năm, các năm với nhau để từ đó đi đến kết luận.
- Phương pháp quy nạp. Phương pháp này được sử dụng để phân tích các vấn
đề nhỏ, dời dạc rồi sau đó dẫn đến kết luận chung.
- Phương pháp phân tích SWOT. Phương pháp này giúp ta có kỹ thuật để
phân tích và xử lý kết quả nghiên cứu về mơi trường của doanh nghiệp, giúp ta xây
dựng được bản chiến lược có cơ sở khoa học đáng tin cậy.
d. Phương pháp tham vấn
- Tham vấn các chuyên gia, nhà quản lý.

- Phỏng vấn, lấy ý kiến lãnh đạo, cán bộ công nhân viên trong Công ty.


5
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục tài liệu tham
khảo, luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích mơi trường phục vụ xây dựng chiến lược kinh doanh
bất động sản của Công ty Cổ phần HTG
Chương 3: Xây dựng chiến lược kinh doanh bất động sản của Công ty Cổ
phần HTG đến năm 2020


6

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH
CHO DOANH NGHIỆP
1.1. Chiến lược kinh doanh và quản trị chiến lược trong doanh nghiệp
1.1.1. Tổng quan về chiến lược kinh doanh trong trong doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái luận chung về chiến lược kinh doanh
“Có chiến lược mà khơng có chiến thuật là con đường chơng gai đi đến thắng
lợi. Có chiến thuật mà khơng có chiến lược thì chỉ là những níu kéo trước khi thất
trận mà thơi” - Tơn Tử.
Thuật ngữ “chiến lược” đầu tiên được sử dụng trong lĩnh vực quân sự. Dần
dần, “chiến lược” được sử dụng trong rất nhiều lĩnh vực khác của đời sống kinh tế
xã hội.
Thời cận đại, nhà lý luận quân sự Clawzevit cho rằng: Chiến lược quân sự là
nghệ thuật chỉ huy ở vị trí ưu thế. Ngày nay thị trường cũng như chiến trường, là

nơi diễn ra cạnh tranh gay gắt, do vậy chiến lược cũng được áp dụng trong các thuật
ngữ kinh tế.
Trong lĩnh vực kinh doanh, chiến lược chỉ thực sự bắt đầu được nghiên cứu
từ những năm 50 của thế kỷ XX. Năm 1960 Igor Ansoff đã cho xuất bản các cơng
trình nghiên cứu của mình về chiến lược kinh doanh. Những năm 1970, vế đề chiến
lược kinh doanh đã được phát triển mạnh mẽ bởi các nghiên cứu của nhóm tư vấn
Boston BCG, nhóm GE. Từ những năm 1980, các cơng trình nghiên cứu của
Michael Porter về chiến lược kinh doanh đã thu hút sự chú ý của nhiều doanh
nghiệp. Từ năm 1990 đến nay, quản trị chiến lược đã trở nên phổ biến trong kinh tế
hiện đại.
Có nhiều hướng tiếp cận về khái niệm chiến lược kinh doanh. Theo Giáo
trình Quản trị chiến lược do tác giả PGS.TS Ngơ Kim Thanh chủ biên, xuất bản
năm 2012 thì chiến lược kinh doanh có thể hiểu là “Chiến lược kinh doanh là nghệ
thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp”.


7
Năm 1962, Chadler định nghĩa chiến lược kinh doanh như là: “việc xác định
các mục tiêu, mục đích cơ bản dài hạn của doanh nghiệp và việc áp dụng một chuỗi
các hành động cũng như việc phân bổ các nguồn lực cần thiết để thực hiện mục tiêu
này”. Trong khi Johnson và Scholes định nghĩa chiến lược trong điều kiện mơi
trường có rất nhiều những thay đổi nhanh chóng: “Chiến lược là định hướng và
phạm vi của một tổ chức về dài hạn nhằm giành lợi thế cạnh tranh cho tổ chức
thông qua việc định dạng các nguồn lực của nó trong mơi trường thay đổi, để đáp
ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan”.Dù tiếp cận
theo cách nào thì bản chất của chiến lược kinh doanh vẫn là phác thảo hình ảnh
tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác; và nội
dung cơ bản của chiến lược kinh doanh bao gồm: Xác lập mục tiêu dài hạn của
doanh nghiệp; Đưa ra các chương trình hành động tổng quát; Lựa chọn các phương

án hành động và triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu đó.
Có thể nói, việc xây dựng và thực hiện chiến lược kinh doanh thực sự đã trở
thành một nhiệm vụ hàng đầu và là một nội dung, chức năng quan trọng của quản
trị doanh nghiệp, nó đang được áp dụng rộng rãi trong các doanh nghiệp. Quan
điểm phổ biến hiện nay cho rằng: Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các
hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp. Coi
chiến lược kinh doanh là một quá trình quản trị để tiến tới quản trị doanh nghiệp
bằng tư duy chiến lược. Hơn nữa, chiến lược hay chưa đủ mà phải có khả năng tổ
chức thực hiện tốt mới đảm bảo cho doanh nghiệp thành công.
1.1.2.2. Những đặc trưng cơ bản chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp
Mỗi một doanh nghiệp với những sứ mệnh, mục tiêu và triết lý kinh doanh
riêng, do vậy mỗi doanh nghiệp có những chiến lược kinh doanh không giống nhau.
Tuy nhiên, chiến lược của doanh nghiệp, dù lớn hay nhỏ, trong bất cứ một lĩnh vực
ngành nghề kinh doanh nào, trong bất cứ môi trường thực thể nào đều mang những
đặc trưng cơ bản sau:
- Chiến lược kinh doanh phải xác định rõ những mục tiêu cơ bản phương
hướng kinh doanh cần đạt tới trong từng thời kỳ và được quán triệt đầy đủ trong các


8
lĩnh vực hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Tính định hướng của chiến lược
nhằm đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển liên tục và vững chắc trong môi trường
kinh doanh thường xuyên biến động.
- Chiến lược kinh doanh chỉ phác thảo những phương hướng hoạt động của
doanh nghiệp trong dài hạn, khung hoạt động của doanh nghiệp trong tương lai. Nó
chỉ mang tính định hướng cịn trong thực tiễn hoạt động kinh doanh đòi hỏi phải kết
hợp mục tiêu chiến lược với mục tiêu kinh tế, xem xét tính hợp lý và điều chỉnh cho
phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh để đảm bảo hiệu quả kinh doanh
và khắc phục sự sai lệch do tính định hướng của chiến lược gây ra.
- Chiến lược kinh doanh được xây dựng trên cơ sở các lợi thế cạnh tranh của

doanh nghiệp để đảm bảo huy động tối đa và kết hợp tốt với việc khai thác và sử
dụng các nguồn lực (nhân lực, tài sản lực cả hữu hình và vơ hình), năng lực cốt lõi
của doanh nghiệp trong hiện tại và tương lai nhằm phát huy những lợi thế, nắm bắt
cơ hội để giành ưu thế trong cạnh tranh.
- Chiến lược kinh doanh được phản ánh trong cả một quá trình liên tục từ xây
dựng, đến tổ chức thực hiện, đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh chiến lược.
- Chiến lược kinh doanh luôn mang tư tưởng tiến công giành thắng lợi trong
cạnh tranh. Chiến lược kinh doanh được hình thành và thực hiện trên cơ sở phát
hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh, các lợi thế so sánh của doanh nghiệp nhằm
đạt hiệu quả kinh doanh cao.
- Mọi quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng tổ chức
thực hiện, đánh giá và điều chỉnh chiến lược đều được tập trung vào nhóm quản trị
viên cấp cao. Để đảm bảo tính chuẩn xác của các quyết định dài hạn, sự bí mật
thơng tin trong cạnh tranh.
1.1.1.3. Vai trò của chiến lược đối với sự phát triển của doanh nghiệp
Với những đặc trưng đó, có thể nói rằng trong cơ chế thị trường việc xây
dựng, thực hiện chiến lược kinh doanh có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của doanh nghiệp.


9
Lịch sử kinh doanh trên thế giới đã từng chứng kiến khơng ít người gia nhập
thương trường kinh doanh từ một số vốn ít ỏi, nhưng họ đã nhanh chóng thành đạt
và đi từ thắng lợi này đến thắng lợi khác nhờ có được chiến lược kinh doanh đúng.
Chiến lược kinh doanh được ví như bánh lái của con tàu để nó vượt được trùng khơi
về trúng đích khi mới khởi sự doanh nghiệp. Nó cịn được ví như cơn gió giúp cho
diều bay cao lên mãi. Thực tế, những bài học về thành công, về thất bại trong kinh
doanh đã chỉ ra có những tỉ phú xuất thân từ hai bàn tay trắng với số vốn ít ỏi nhờ
có được chiến lược kinh doanh tối ưu và ngược lại cũng có những nhà tỉ phú do sai
lầm trong đường lối kinh doanh của mình đã phải trao lại cơ ngơi cho địch thủ của

mình trong thời gian ngắn. Sự đóng cửa của những cơng ty làm ăn thua lỗ và sự
phát triển của những doanh nghiệp có hiệu quả sản xuất kinh doanh cao thực sự phụ
thuộc một phần đáng kể vào chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp đó, đặc biệt
trong kinh tế thị trường.
Vai trị của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể hiện trên
các khía cạnh sau:
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nhận rõ được mục đích hướng đi
của mình trong tương lai và lấy đó làm kim chỉ nam cho mọi hoạt động của doanh
nghiệp. Chiến lược kinh doanh đóng vai trò định hướng hoạt động trong dài hạn của
doanh nghiệp, nó là cơ sở vững chắc cho việc triển khai các hoạt động tác nghiệp.
Sự thiếu vắng chiến lược hoặc chiến lược được thiết lập không rõ ràng, không có
luận cứ vững chắc sẽ làm cho hoạt động của doanh nghiệp mất phương hướng, có
nhiều vấn đề nảy sinh, chỉ thấy trước mắt mà không gắn được với dài hạn hoặc chỉ
thấy cục bộ mà không thấy được vai trị của chiến lược trong tồn bộ hoạt động của
doanh nghiệp.
- Chiến lược kinh doanh giúp doanh nghiệp nắm bắt và tận dụng các cơ hội
kinh doanh đồng thời có biện pháp chủ động đối phó với những nguy cơ và mối đe
dọa trên thương trường kinh doanh.
- Chiến lược kinh doanh góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực,
tăng cường vị thế của doanh nghiệp, đảm bảo cho doanh nghiệp phát triển bền vững.
- Chiến lược kinh doanh tạo ra các căn cứ vững chắc cho doanh nghiệp, đề ra
các quyết định phù hợp với sự biến động của thị trường. Nó tạo ra cơ sở vững chắc


10
cho các hoạt động nghiên cứu và triển khai, đầu tư phát triển đào tạo bồi dưỡng
nhân sự, hoạt động mở rộng thị trường và phát triển sản phẩm. Trong thực tế, phần
lớn các sai lầm trong đầu tư công nghệ, thị trường… đều xuất phát từ việc xây dựng
chiến lược hoặc có sự sai lệch trong xác định mục tiêu chiến lược.
Cội nguồn của thành công hay thất bại phụ thuộc vào một trong những yếu tố

quan trọng là doanh nghiệp có chiến lược kinh doanh như thế nào.

1.1.2. Quản trị chiến lược và ý nghĩa
1.1.2.1. Quản trị chiến lược
Quản trị chiến lược là một vấn đề được rất nhiều nhà kinh tế cũng như các
quản trị gia quan tâm. Do nội dung của quản trị chiến lược rất rộng về phạm vi
nghiên cứu và phong phú trong thực tế vận dụng nên ở mỗi góc nhìn người ta lại
đưa ra quan điểm, định nghĩa khác nhau về quản trị chiến lược.
Định nghĩa được sử dụng rộng rãi và được nhiều nhà kinh tế chấp nhận,
“Quản trị chiến lược là nghệ thuật và khoa học của việc xây dựng thực hiện và đánh
giá các quyết định tổng hợp giúp cho mỗi tổ chức có thể đạt được mục tiêu của nó”
1.1.2.2. Ý nghĩa của quản trị chiến lược.
Trong mơi trường kinh doanh ln biến động hiện nay, q trình quản trị
chiến lược là một hướng đi giúp cho các doanh nghiệp vượt qua sóng gió, vươn tới
tương lại bằng chính nỗ lực và khả năng của mình.
Quản trị chiến lược đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi ích:
- Giúp nhận dạng, sắp xếp ưu tiên và tận dụng các cơ hội
- Đưa ra cách nhìn thực tế về các khó khăn của cơng tác quản trị
- Đưa ra một đề cương cho việc phát triển đồng bộ các hoạt động và điều khiển
- Làm tối thiểu hoá các rủi ro.
- Giúp các quyết định chủ chốt phục vụ tốt hơn cho việc đề ra các mục tiêu
- Giúp cho sự phân bổ tốt hơn thời gian và nguồn lực cho các cơ hội đã được
xác định
- Cho phép giảm thời gian và nguồn lực cần thiết để sửa đổi những lỗi lầm và
các quyết định thời điểm
- Tạo khung sườn cho mối liên hệ giữa các cá nhân trong nội bộ doanh nghiệp
- Giúp kết hợp những hành vi đơn lẻ thành một nỗ lực chung.
- Cung cấp cơ sở cho việc làm rõ trách nhiệm của từng cá nhân.



11
- Đem lại sự khuyến khích cho những suy nghĩ tiến bộ.
- Mang lại cách thức hợp tác, gắn bó và hăng say trong việc xử lý các vấn đề
cũng như các cơ hội.
- Khuyến khích thái độ tích cực đối với sự thay đổi
- Đem lại một mức độ kỷ luật và sự chính thức đối với cơng trác quản trị của
doanh nghiệp.

1.2. Hoạch định chiến lược kinh doanh cho doanh nghiệp
Quá trình quản trị chiến lược là một q trình phức tạp và liên tục. Nó là hệ
thống các quyết định và hành động nhằm đạt được thành công lâu dài của tổ chức.
Các quyết định và hành động gắn kết với nhau thành hệ thống hướng tới các mục
tiêu thành công lâu dài và bền vững.
Sứ mạng nhiệm vụ
của cơng ty
cơng ty
Mơi trường bên ngồi
- Nền kinh tế
- Ngành (quốc tế và nội địa)
- Tác nghiệp

Môi trường bên trong
Phân tích mơi trường bên
trong doanh nghiệp

Phân tích chiến lược và lựa chọn
cơng ty
Các mục tiêu
dài hạn


Chiến lược
chính

cơng ty
Mục tiêu
thường niên

Chiến
cơnglược
ty
tác nghiệp

Các chính sách

cơng ty
cơng ty

cơng ty
Thể chế hóa chiến lược
công ty
Điều khiển và đánh giá

Sơ đồ 1.1 - Mơ hình quản trị chiến
cơnglược
ty
(Nguồn: Giáo trình quản trị chiến lược,
NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2012)


12

Hoạch định chiến lược kinh doanh là một phần và là bước đầu của quản trị
chiến lược, trong mối quan hệ chặt chẽ với thực thi chiến lược và kiểm soát chiến
lược kinh doanh của doanh nghiệp.
Hoạch định chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp là một quá trình tư duy
nhằm tạo lập chiến lược trên cơ sở nghiên cứu và dự báo các thông tin cơ bản.
Hoạch định chiến lược bao gồm việc xây dựng và phát triển sứ mệnh, thiết lập các
mục tiêu chiến lược, xác định cơ hội và thách thức, chỉ rõ điểm yếu điểm mạnh,
nghiên cứu các giải pháp chiến lược và chọn lựa giải pháp chiến lược thích hợp để
theo đuổi. Hoạch định chiến lược không những phác thảo tương lai của doanh
nghiệp cần đạt tới mà còn vạch rõ các con đường để đạt tới tương lai đó.
Nội dung hoạch định chiến lược bao gồm các bước:

1.2.1. Xác định sứ mệnh và mục tiêu chiến lược
1.2.1.1. Xác định sứ mệnh của doanh nghiệp
Trong kinh doanh hiện đại, mỗi doanh nghiệp cần xác định được sứ mệnh
cho mình vì doanh nghiệp nào cũng có sứ mệnh riêng và sứ mệnh đó có thể thay đổi
trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp.
Sứ mệnh của doanh nghiệp phải giúp cho nhà quản trị chiến lược hiểu được
lý do tồn tại của doanh nghiệp là gì; doanh nghiệp đó có thể đem lại điều gì cho
cơng đồng, nơi doanh nghiệp tiến hành hoạt động kinh doanh.
Sứ mệnh có vai trị to lớn trong việc hình thành mục tiêu chiến lược. Sứ
mệnh cũng góp phần thúc đẩy các thành viên của doanh nghiệp thực thi các mục
tiêu chiến lược đầy thách thức với niềm hứng khởi và lòng tin lớn hơn.
Như vậy, xác định sứ mệnh doanh nghiệp như thế nào?
Sứ mệnh doanh nghiệp được hình thành từ 3 yếu tố:
- Ngành nghề kinh doanh của doanh nghiệp. Để đi đến định vị kinh doanh tốt
doanh nghiệp cần trả lời được các câu hỏi: Các nhu cầu khách hàng hay mặt hàng
nào đang được đáp ứng ? Nhóm khách nào đang được thoả mãn ? Những cơng nghệ
được sử dụng và các nhiệm vụ được hoàn tất hay nhu cầu của khách hàng được thoả
mãn như thế nào ?



13
- Lĩnh vực kinh doanh của doanh nghiệp được sẽ được xác định khi trả lời
được đầy đủ ba câu hỏi trên. Nếu chỉ biết các sản phẩm và dịch vụ mà một doanh
nghiệp cung cấp thì khơng bao giờ đủ. Các sản phẩm và dịch vụ tự thân nó khơng
có vai trị quan trọng với khác hàng, mà chỉ thực sự quan trọng khi nó thoả mãn một
nhu cầu hay một mong muốn nào đó của khách hàng. Việc phân biệt nhóm khách
hàng là cần thiết vì nó cho biết mảng thị trường nào hay trong một phạm vi địa lý
nào cần được đáp ứng và nhóm khách hàng mà doanh nghiệp định theo đuổi. Công
nghệ và các chức năng thực hiện cũng rất quan trọng, bởi vì chúng cho biết cách
làm như thế nào để doanh nghiệp có thể thoả mãn các nhu cầu của khách hàng và
các hoạt động của doanh nghiệp sẽ kéo dài được bao lâu.
- Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp. Triết lý kinh doanh của doanh nghiệp
là niềm tin cơ bản, giá trị, khát vọng, thứ tự ưu tiên mà các nhà hoạch định chiến
lược cam kết và định hướng cho hoạt động quản trị của doanh nghiệp. Nó cho biết
doanh nghiệp dự định tiến hành SXKD như thế nào và thường là phản ánh sự nhận
biết của doanh nghiệp về trách nhiệm xã hội và đạo đức kinh doanh. Bởi vậy, tuyên
bố triết lý kinh doanh của mỗi doanh nghiệp có thể tác động lớn đến cách thức tiến
hành kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Và điều quan trọng hơn là những thành
viên trong tổ chức, doanh nghiệp tin tưởng như thế nào và những triết lý cơ bản của
doanh nghiệp và họ thực hiện những điều đó tốt như thế nào.
- Ước vọng của lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp. Những nhà quản trị
thường không hẳn đã khác quan khi đánh giá về việc nên lựa chọn tiến trình chiến
lược nào. Sự lựa chọn của họ bị tác động bởi tầm nhìn về cách thức cạnh tranh, cách
thức định vị kinh doanh, bởi hình tượng và vị thế của doanh nghiệp mà họ muốn đạt
được. Những tham vọng, giá trị, triết lý kinh doanh, thái độ đối với rủi ro, niềm tin
đạo đức của các nhà quản trị cấp cao có ảnh hưởng quan trọng tới chiến lược kinh
doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.2.1.2. Xây dựng mục tiêu chiến lược

Việc đề ra các mục tiêu làm cho sứ mệnh và định hướng chiến lược trở thành
các kết quả, cột mốc thành tích cần đạt được. Các mục tiêu được hình dung như một


14
cam kết của nhà quản trị phải tạo ra được những kết quả cụ thể trong khoảng thời
gian nhất định. Các mục tiêu chiến lược sẽ hướng sự chú ý cũng như các nguồn lực
vào những gì cần phải hồn thành.
Kinh nghiệm của nhiều doanh nghiệp và các nhà quản trị cho thấy, những
doanh nghiệp biết đề ra những mục tiêu với từng mức kết quả cụ thể rồi nhanh
chóng xúc tiến các hoạt động thực hiện thì thành cơng hơn nhiều so với những
doanh nghiệp, nhà quản trị có ý tưởng hay, làm việc cần mẫn nhưng lại ngồi chờ
thành cơng tự tìm đến.
Để những mục tiêu chiến lược đó trở thành một cơng cụ quản trị hiệu quả thì
nó cần phải chỉ ra được bằng những con số cụ thể và phải ln có thời hạn hồn
thành, để nhằm tránh những lối nói chung chung, hơ khẩu hiệu.
Những mục tiêu chiến lược được xem là phương tiện lôi cuốn doanh nghiệp
và việc khơi dậy tối đa tiềm năng, vì vậy nó bao giờ cũng mang tính thách thức
nhưng khả thi. Để đáp ứng được tiêu chí này, khi đặt mục tiêu chiến lược cần phải
tra lời đầy đủ những câu hỏi như: Những mức thành tích nào mà ngành và những
điều kiện cạnh tranh thực sự cho phép đạt được ? Những kết quả nào sẽ đưa doanh
nghiệp trở thành người thực hiện thành cơng ? Thành tích nào mà doanh nghiệp có
khả năng xác định thời điểm thúc đẩy ?
Để tư duy mang tính chiến lược và việc đưa ra quyết định có định hướng
chiến lược thì những mục tiêu chiến lược phải được xác lập không chỉ cho tồn
doanh nghiệp nói chung mà phải cho mọi đơn vị kinh doanh, dây chuyền sản xuất,
bộ phận chức năng và các phòng ban trong doanh nghiệp. Chỉ khi tất cả các nhà
quản trị, từ cấp cao tới cấp cơ sở bị gắn trách nhiệm trong việc thu được kết quả cụ
thể và chỉ khi thành tích đạt được của mỗi đơn vị tham gia vào thành tích chung của
doanh nghiệp thì tiến trình xây dựng mục tiêu chiến lược mới hoàn thành. Điều này

đảm bảo rằng, toàn bộ doanh nghiệp đang tiến sâu vào con đường đã chọn và mỗi
đơn vị của doanh nghiệp tự nhận biết mình cần làm gì để thành cơng.

1.2.2. Phân tích mơi trường bên ngồi
Mơi trường bên ngồi là các yếu tố khách quan, có ảnh hưởng đến hoạt động
SXKD của doanh nghiệp, bao gồm cả các yếu tố có tác động tích cực và các yếu tố


15
có tác động tiêu cực. Mục tiêu của phân tích mơi trường bên ngồi là để xác định
các cơ hội và thách thức mang tính chiến lược trong mơi trường hoạt động của
doanh nghiệp. Để đạt được mục tiêu này, cần phân tích các yếu tố thuộc hai mơi
trường có liên quan đến nhau: Môi trường vĩ mô và môi trường ngành.
1.2.2.1. Các yếu tố môi trường vĩ mô
Các yếu tố chính thuộc mơi trường vĩ mơ bao gồm: Các yếu tố thuộc mơi
trường chính trị - pháp luật, mơi trường kinh tế, mơi trường văn hố - xã hội và các
yếu tố thuộc môi trường công nghệ.
- Môi trường chính trị - pháp lý: Biến động của các yếu tố thuộc mơi trường
chính trị - pháp lý có thể tác động đến doanh nghiệp theo nhiều hướng khác nhau,
có thể tạo ra cơ hội trở ngại, thậm chí là rủi ro thật sự cho doanh nghiệp. Mơi
trường chính trị ổn định, sự nhất quán về quan điểm chính sách của Nhà nước, hệ
thống pháp luật được xây dựng và hoàn thiện sẽ là cơ sở đảm bảo cho việc kinh
doanh ổn định.
Các doanh nghiệp có mục đích đầu tư chiến lược nếu thiếu đánh giá tỉnh táo
các xu thế chính trị và sự điều chỉnh của pháp luật có thể dẫn đến cái giá phải trả rất
đắt. Ngày nay, chính trị - pháp luật là các yếu tố hàng đầu mà các doanh nghiệp cần
tính đến.
Mơi trường chính trị - pháp luật Việt Nam nhìn chung được đánh giá là ổn
định và bền vững. Điều đó rất thuận lợi cho các doanh nghiệp thực hiện đầu tư
SXKD lâu dài và ổn định. Đối với lĩnh vực xây dựng nói chung và đầu tư kinh

doanh bất động sản nói riêng, chịu sự tác động rất lớn từ các nhân tố mơi trường
chính trị - pháp luật. Hệ thống pháp luật Việt Nam trong lĩnh vực xây dựng đang
được xây dựng hồn thiện dần, vì vậy mà vẫn cịn tồn tại rất nhiều sự chồng chéo,
không nhất quán giữa các quy định, các văn bản quy phạm pháp luật; thiếu sự
hướng dẫn chi tiết và đồng bộ giữa các cấp, ban ngành, giữa TƯ và các địa phương.
Do đó, các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng cần phải tỉnh táo và nhạy bén đối
với sự điều chỉnh của hệ thống pháp luật tại Việt Nam.


16
- Môi trường kinh tế: Chi phối rất lớn tới hoạt động SXKD của bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Do đó cần phải phân tích mơi trường kinh tế để tiến hành xem
xét những yếu tố nào có thể ảnh hưởng đến sự phát triển của doanh nghiệp trong
tương lại.
Các yếu tố kinh tế chủ yếu tác động đến các doanh nghiệp là sự vận động của
nền kinh tế trong nước, khu vực và trên thế giới; chu kỳ kinh tế, tăng trưởng GDP, thu
nhập bình quân đầu người, tỷ lệ lạm phát, mức đầu tư vào nền kinh tế, lãi suất thị
trường và ảnh hưởng của ngân sách tới khuynh hướng tiêu dùng, tiết kiệm, đầu tư, các
chính sách tiền tệ, tỷ giá hối đoái và ảnh hưởng của nó tới quan hệ xuất nhập khẩu.
Khủng hoảng tài chính toàn cầu năm 2008 và giai đoạn hậu khủng hoảng ở
Việt Nam đã và đang tác động sâu rộng tới sự phát triển của các doanh nghiệp nói
chung, đặc biệt là các doanh nghiệp trong lĩnh vực xây dựng, đầu tư kinh doanh bất
động sản. Nhưng tác động ghê gớm bởi các yếu tố thuộc môi trường kinh tế như lãi
suất, chi tiêu công, lạm phát,… đã và đang làm cho sức mua và niềm tin trong lĩnh
xây dựng, đầu tư kinh doanh bất động sản suy giảm nghiêm trọng. Hàng loạt các
doanh nghiệp đầu tư kinh doanh bất động sản rơi vào khủng hoảng, thậm chí phá
sản, các dự án bị treo, hàng tồn kho lớn, nguồn vốn bị cạn kiệt,… là những biểu
hiện sự cho tác động mạnh mẽ cả các yếu tố thuộc môi trường kinh tế đến hoạt động
SXKD của các doanh nghiệp.
- Môi trường văn hoá – xã hội: Các yếu tố văn hoá – xã hội cũng thay đổi

theo thời gian, nó làm các thay đổi thói quen sống, thói quen tiêu dùng sản phẩm,
dịch vụ của các tầng lớp xã hội và dân cư. Do đó, các doanh nghiệp cần nghiên cứu
và dự báo sự thay đổi nói trên để thấy được các cơ hội hoặc nguy cơ đe doạ đối với
hoạt động SXKD của doanh nghiệp.
- Môi trường công nghệ: Môi trường khoa học công nghệ cũng tạo ra nhiều
cơ hội phát triển đồng thời có thể gây ra những thách thức đe doạ đối với doanh
nghiệp. Việc phân tích mơi trường khoa học công nghệ nhằm biết và khai thác các
công nghệ phù hợp, tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường.


×