LỜI CẢM ƠN
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Môi
trường, các thầy cô trong Bộ môn Kỹ thuật Môi trường – Trường Đại học Mỏ – Địa
chất, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo Nguyễn Thị Hồng trong thời gian từ
ngày 06/02/2017 đên ngày 06/03/2017 em đã được về thực tập tại Công ty Nước sạch
Hà Nội, địa chỉ: 44 Đường Yên phụ - Ba đình – Hà nội. Quá trình thực tập giúp em
làm quen với thực tế công việc cần phải làm sau khi ra trường.
Em xin gửi lời cảm ơn chân thành đến các quý thầy cô đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ
em trong tất cả các công tác về chuẩn bị cũng như về chuyên môn để em có thể hoàn
thành công tác đi thực tập sản xuất của mình.
Trong quá trình thực tập em xin gửi lời cảm ơn tới cô giáo hướng dẫn em Th.S Đặng
Thị Ngọc Thủy, các anh chị làm việc trong Công ty nước sạch Hà Nội đã tận tình
hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt quá trình thực tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 10 tháng 3 năm 2017
Sinh viên thực hiện
Đỗ Mạnh Quân
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của thực tập tốt nghiệp
Thực tập tốt nghiệp là công việc cần thiết và có ý nghĩa đối với sinh viên. Đấy
là một kỹ năng cần có trong quá trình học tập và triển khai các kiến thức học trong
trường vào thực tiễn. Thực tập tốt nghiệp còn là môn học nhằm rèn luyện kỹ năng thu
thập và phân tích số liệu một cách độc lập với mục tiêu có thể tự tiến hành làm đồ án
tốt nghiệp.
2. Mục đích thực tập
-
Có cái nhìn thực tế về một dây chuyền xử lý nước cấp
-
Hiểu rõ tính chất của nước cấp để xây dựng dây chuyền xử lý
-
Học cách đọc bản vẽ và thiết kế hệ thống phù hợp với công suất và yêu cầu của
đơn vị
-
Hiểu được nguyên lý cấu tạo, cách thức hoạt động, vận hành của các thiết bị
chính trong dây chuyền
-
Đánh giá được hiệu quả xử lý nước để cấp cho các hộ dân
-
Nâng cao ý thức trách nhiệm của sinh viên kỹ thuật môi trường trong bảo vệ
môi trường
-
Giúp sinh viên có cái nhìn tổng quan về các công việc mà kỹ sư chuyên ngành
cần làm
3. Nội dung của bài thực tập
-
Tìm hiểu vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu của đơn vị.
-
Thu thập dữ liệu về hệ thống xử lý nước cấp
-
Công tác quản lý chất thải
-
Đề xuất các giải pháp xử lý
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA ĐIỂM THỰC TẬP
1.1.
Giới thiệu về đơn vị thực tập
Hình 1-1: Công ty nước sạch Hà Nội
-
Tên viết tắt : CÔNG TY NƯỚC SẠCH HÀ NỘI
-
Tên giao dịch tiếng Anh : HANOI WATER LIMITED COMPANY
-
Tên viết tắt tiếng Anh : HAWACO Co.,Ltd
-
Trụ sở chính : 44 Đường Yên phụ – Ba đình – Hà Nội
-
Điện thoại : 04.3.8 293 179
-
Đường dây nóng: 04.3.829 3166
-
Fax : 084.4.8 292 069
-
Website : www.hawacom.vn
Lịch sử hình thành và phát triển công ty KDNS Hà Nội:
Công ty KDNS Hà Nội được thành lập theo quyết định số 564/QĐUB ra ngày
04 tháng 04 năm 1994 của UBND thành phố Hà Nội. Công ty KDNS Hà Nọi là
DN Nhà nước có tư cách pháp nhân. Quá trình hình thành và phát triển trong hơn
120 năm qua của công ty (từ năm 1894) có thể sơ lược qua các giai đoạn như sau:
o Giai đoạn từ năm 1894 đến năm 1954: Đây là thời kỳ thực dân Pháp chiếm
nước ta làm thuộc địa. Sở máy nước Hà Nội đưuọc người Pháp đầu tư xây
dựng từ năm 1984. Sở máy nước lúc đó có 5 nhà máy là:
-
NMN Ngô Sỹ Liên xây dựng năm 1909.
-
NMN Yên Phụ xây dựng năm 1931.
-
NMN Đồn Thùy xây dựng năm 1939.
-
NMN Bạch Mai xây dựng năm 1944.
-
NMN Gia Lâm xây dựng năm 1953.
Tính đến năm 1954 số giếng khai thác là 17 giếng với công suất 26.000 m 3/ngđ,
hệ thống truyền dẫn và phân phối dài khoảng 80km. Tổng giá trị tài sản cố định trong
giai đoạn này khoảng 4 tỷ đồng (tính theo giá hiện nay), đội ngũ công nhân là 314
người.
o Giai đoạn từ năm 1955 đến năm 1965: Tháng 10/1954 Thủ đô Hà Nội được
giải phóng. Sở máy nước được chuyển giao cho Chính phủ ta và được đổi
tên là “Nhà Máy Nước Hà Nội”. Trong giai đoạn này ngành cấp nước Hà
Nội xây dựng thêm 4 nhà máy nước mới là : Hạ Đình, Ngọc Hà, Tương mai,
Lương Yên. Nâng công suất khai thacs lên 86.500m3/ngđ.
o Giai đoạn từ năm 1965 đến năm 1975: Đây là giai đoạn chiến tranh phá hoạt
của đế quốc Mỹ. Trong giai đoạn này ngành cấp nước không xây dựng được
thêm nhà máy nước nào mà chỉ tận dụng khai thác hết công suất các nhà
máy nước đã có và các trạm nhỏ do các cơ quan, xí nghiệp trong thành phố
tự xây dựng. Đến cuối năm 1975 sản lượng nước của toàn ngành đã đạt
được 154.500m3/ngđ.
o Giai đoạn từ năm 1975 đến năm 1985: Đất nước thống nhất, hòa bình và
bước vào xây dựng lại nền kinh tế sau chiến tranh. Trong giai đoạn này hệ
thống cấp nước được cải tạo và xây mới nâng tổng công suất lên
240.000m3/ngđ. Năm 1978 Nhà Máy Nước Hà Nội được đổi tên thành
Công ty Cấp nước Hà Nội trực thuộc Sở công trình đô thị điều hành.
o Giai đoạn từ năm 1985 đến tháng 8/1996: Năm 1985 thành phố Hà Nội
được chính phủ cộng hòa Phần Lan viện trợ không hoàn lại để giúp thành
phố cải tạo nâng cấp và mở rộng hệ thóng cung cấp nước sinh hoặt từ năm
1985 đến năm 1997 nâng công suất khai thác lên hơn 370.000m 3/ngđ phục
vụ cho hơn 1,5 triệu dân và một phần phục vụ cho sản xuất.
Ngày 04/04/1994 UBND thành phố Hà Nội ra quyết định 564/QĐ-UB sát
nhập công ty đầu tư và phát triển ngành nước, xưởng đào tạo công nhân
ngành nước với công ty cấp nước Hà Nội và tổ chức lại thành đơn vị mới
lấy tên là: Công ty kinh doanh nước sạch Hà Nội, chịu sử quản lý trực
tiếp của Sở Giao Thông công chính Hà Nội.
o
Giai đoạn từ 9/1996 đến nay: Tháng 8/1996 UBND Thành phố Hà Nội
quyết định tách Công ty KDNS Hà Nội thành hai công ty, trong đố toàn bộ
các nhà máy, trạm sản xuất nước và mạng nước thuộc địa bàn hai huyện Gia
Lâm, Đông Anh được tách ra thành Công ty KDNS số 2. Hiện nay, Công ty
KDNS Hà Nội có 8 nhà máy nước lớn và 15 trạm sản xuất nhỏ hoạt động
liên tục ngày đêm với tổng công suất là 380.000m 3/ngđ và sau khi chương
trình tài trợ của Phần Lan Kết thúc công ty đang tiếp tục thực hiện các
chương trình vay vốn của Ngân hàng thế giới, của Chính phủ Pháp và Đan
Mạch để tiếp tục nâng cấp, cải tạo hệ thống cấp nước cho thành phố Hà
Nội.
Vị trí công ty
Công ty nằm ở Phường Trúc Bạch thuộc quận Ba Đình có diện tích tự nhiên 0,64
hecta. Tổng dân số có 12.332 người. Trúc Bạch giáp phường Phúc Xá ở phía bắc,
phường Quán Thánh ở phía Nam; phường Nguyễn Trung Trực ở phía đông;
phường Yên Phụ (thuộc quận Tây Hồ) ở phía tây.
Trên địa bàn phường có nhiều di tích lịch sử đã được xếp hạng như:
Đình An Trí hiện ở tại số 55 Trúc Bạch, được xếp hạng công nhận di tích lịch sử
cấp Quốc gia năm 2009;
Chùa Châu Long nằm tại 32 ngõ Chùa Châu Long;
Chùa Ngũ Xã nằm tại 44 phố Ngũ Xã cũng đã được xếp hạng đi tích lịch sử vào
các năm 1993 - 1994;
Chùa Am nằm tại ngõ 29 phố Cửa Bắc;
Đền Cẩu Nhi nằm trên Hồ Trúc Bạch.
Phường trước đây có làng nghề đúc đồng Ngũ Xã, nay do bị đô thị hóa dần trở
thành khu phố ẩm thực với món phở cuốn nổi tiếng.
1.2. Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh của công ty KDNS Hà Nội
- Khai thác, sản xuất, phân phối, kinh doanh nước sạch cho các khách hàng có
nhu cầu sinh hoạt, sản xuất, kinh doanh dịch vụ
- Sản xuất , kinh doanh, xuất nhập khẩu vật tư, thiết bị, phụ tùng, công nghệ
thuộc ngành nước.
- Tư vấn KSTK, thi công các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị, cấp thoát nước
và công trình phụ trợ.
- Đầu tư liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nước trong
các lĩnh vực nêu trên.
- Thực hiện đầu tư tài chính vào các ngành, lĩnh vực có lợi nhuận cao để tích
lũy vốn cho phát triển ngành nước.
1.3. Đặc điểm tổ chức quản lý SXKD của công ty nước sạch Hà Nội
Công ty nước sạch Hà Nội là một doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp
nhân và hạch toán kinh doanh độc lập. Với chức năng và nhiệm vụ đã nêu trên
công ty đã hình thành bộ máy quản lý theo một cấp, đứng đầu là giám đốc công ty,
giúp việc cho giám đốc có ba phó giám đốc và các phòng ban chức năng. Tổ chức
bộ máy quản lý của công ty nước sạch Hà Nội bao gồm các bộ phận sau:
1.3.1. Khối sản xuất nước
Bao gồm 8 nhà máy và 12 trạm nước cục bộ đạt tổng công suất bình quân
xấp xỉ 380.000m3/ngđ. Nhiệm vụ của các nhà máy nước là quản lý vận hành dây
chuyền nước bao gồm: Vận hành giếng khai thác, vận hành khu xử lý nước và hệ
thống khử trùng, vận hành trạm bơm 2 đẻ bơm nước ra mạng cung cấp đúng theo
lịch. Có kế hoạch sửa chữa, sàng lọc, làm vệ sinh công nghiệp cho các thiết bị như:
giếng khai thác, bể chứa,.. tổ chức tốt công tác sản xuất đảm bảo thực hiện được kế
hoạch sản xuất mà công ty giao, đồng thời phải chịu hoàn toàn trách nhiệm đối với
chất lượng nước xử lý.
1.3.2. Khối xí nghiệp kinh doanh
Bao gồm 5 xí nghiệp kinh doanh là các đơn vị thành viên nằm trong công ty,
các xí nghiệp kinh doanh có những nhiệm vụ như sau:
- Quản lý vận hành các trạm bơm tăng áp, trạm sản xuất nước nhỏ nằm trên địa
bàn quản lý. Bảo dưỡng, sửa chữa hệ thống đường ống chống thất thoát nước.
- Quản lý mạng lưới đường ống cấp nước bao gồm mạng truyền dẫn, mạng
phân phối, mạng dịch vụ, các nhánh rẽ cấp nước vào các khách tiêu thụ nước,
bảo đảm thông suốt việc cấp nước bình thường cho các khách hàng tiêu thụ
nước. Quản lý khách hàng tiêu thụ nước, ghi đọc chỉ số đồng hồ để phát hành
hóa đơn thu tiền nước, tiến hành thu tiền nước theo hóa đơn đã phát hành.
1.3.3. Khối xí nghiệp phụ trợ
- Xí nghiệp vật tư: XN có nhiệm vụ mua sắm máy móc, vật tư, thiết bị đáp ứng
nhu cầu sản xuất của các đơn vị trong toàn công ty.
- Xí nghiệp cơ giới: XN có nhiệm vụ quả lý và khai thác các phưuong tiện co
giới như ô tô, động cơ, máy nổ, máy xây dựng,… phục vụ sản xuất trong toàn
công ty. Ngoài ra XN còn có nhiệm vụ chuyên chở nước đi bán bằng xe téc theo
kế hoạch điều động của công ty.
- Xí nghiệp cơ điẹn: Xí nghiệp có nhiệm vụ lắp đặt, thay thế, bảo dưuongx và
sửa chữa lớn máy móc thiết ị của các nhà máy nước và trạm sản xuất nước.
Ngoài ra trong xí nghiệp cơ điện còn có nhiệm vụ kiểm tra, sửa chữa đồng hồ
nước mà công ty cấp cho khách hàng.
- Xí nghiệp xây lắp: Xí nghiệp có nhiệm vụ chuyên thi công xây lắp các công
trình cấp nước như lắp đặt cắc tuyến ống phân phối, tuyến ống dịch vụ, lắp đặt
máy nước mới cho các hộ tiêu thụ…
- Xí nghiệp tư vấn và khảo sát thiết kế: Xí nghiệp có nhiệm vụ lập các dự án
vừa và nhỏ để xây dựng các trạm sản xuất, cung cấp nước, khảo sát thiết kế, lắp
đặt các công trình cung cấp nước cho công ty và các đơn vị khác.
1.3.4. Khối các phòng ban: bao gồm các phòng nghiệp vụ chức năng trực thuộc
công ty có nhiệm vụ giúp giám đốc triển khai, giám sát, tổng hợp tình hình hoạt
động của toàn công ty, đảm bảo cho mọi hoạt đọng sản xuất kinh doanh phát
triển ổn định.
Giám đốc
P. Tổ chức
Phó giám đốc
Phó giám đốc
Phó giám đốc
P. Kế
hoạch
P. Kiểm
nghiệm
P. Kỹ Thuật
P. Hành chính
P. Tài
chính
XN Cơ điện
XN Tư vấn
KSTK
XN cơ giới
8 Nhà máy
nước
5 XN KDNS
XN xây lắp
P. Kinh tế
P. Thanh tra
bảo vệ
P. Quản lý
XN
tư
BanVật
quản
lý
P. Bảo vệ
Hình 1-2: Sơ đồ bộ máy tổ chức và quản lý của công ty nước sạch Hà Nội
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG THỰC TẬP TẠI ĐƠN VỊ
ST
T
1
Thời gian thực
hiện
06/02-16/02/2017
Nội dung công việc
-
-
-
2
17/2-27/2/2017
-
Địa điểm thực hiện
Chuẩn bị thủ tục thực tập tốt Công ty nước sạch
nghiệp: giấy giới thiệu,công Hà Nội
văn gửi cho cơ quan thực tập
Tìm hiểu về công ty Nước
sạch Hà Nội: lịch sử hình
thành, cơ cấu tổ chức bộ máy
Tìm hiểu phương thức hoạt
động của công ty thực tập
Nhà Máy Nước Yên Phụ
Xác định hướng nghiên cứu
Công việc cụ thể gồm:
Nhà máy nước Yên
17/02-20/02:
Tham Phụ
quan nhà máy
21/02: Tham quan hệ
thống xử lý nước cấp
của
22/02-23/02:
Thực
hành vận hành hệ
thống
24/02-27/02: Quan sát
qui trình bảo dưỡng,
rửa bể
3
28/2-02/03-2017
-
4
03/03-06/03/2017
-
Thu thập tài liệu về Nhà máy Nhà máy nước Yên
nước Yên Phụ
Phụ
Viết báo cáo thực tập
Hoàn thành thủ tục thực tập
tốt nghiệp
Viết báo cáo thực tập tốt
nghiệp
Nghiệm thu kết quả thực tập
tại bộ môn Kỹ Thuật Môi
trường
2.1. Nội quy thực thập
-
Không được vắng mặt, chấp hành nghiêm túc quy định về thời gian của các
buổi thực tập
-
Tuân thủ nội quy tại các điểm thực tập và các yêu cầu của giảng viên hướng
dẫn, trang phục gọn gàng, lịch sự, phù hợp với hoạt động thực tập
-
Phải biết được đầy đủ mục đích, yêu cầu, nội dung công việc cụ thể tại mỗi địa
điểm thực tập trước khi bắt đầu chuyến thực tập. Chuẩn bị kiến thức chuyên
môn cần thiết trước mỗi buổi thực tế tại đơn vị thực tập.
-
Mỗi sinh viên phải có một sổ tay ghi chép (nhật ký thực tập). Phải ghi rõ ngày,
buổi, địa điểm thực tập, ghi chép phải có kèm phác thảo, sơ đồ, bản vẽ… Lắng
nghe, ghi chép đầy đủ các bài hướng dẫn của giáo viên và cán bộ phụ trách tại
mỗi đơn vị thực tập. Sổ tay ghi chép của từng cá nhân là tài liệu độc lập để làm
báo cáo sau đợt thực tập, không được sao chép lẫn nhau và sao chép nguyên
văn từ các nguồn tài liệu khác.
2.2. Vị trí thực tập
-
Nhà máy nước Yên Phụ – Ba Đình – Hà Nội
-
Thời gian thực tập được theo dõi, giám sát và đánh giá của giáo viên hướng
dẫn.
2.3. Nghiên cứu và thu thập tài liệu
-
Kỹ thuật xử lý nước cấp của các tác giả trong và ngoài nước
-
Bản vẽ hệ thống xử lý
-
Thuyết minh qui trình xử lý
2.4. Tiếp cận, vận hành hệ thống
2.4.1. Tổng quan qui trình xử lý nước cấp NMN Yên Phụ
Thuyết minh sơ đồ dây chuyền công nghệ
Nước ngầm được bơm từ giếng khoan lên và được đưa lên ống dẫn phun thành
các tia nhỏ tại dàn mưa. Tại dàn mưa, nước tiếp tục được chia nhỏ để tăng khả năng
tiếp xúc với không khí ở phần dàn mưa. Nhờ vậy nước có điều kiện tiếp xúc tốt với
không khí và hấp thụ O2 trong không khí và làm cho một phần khí CO 2 tách ra khỏi
nước. Oxi sẽ có tác dụng oxi hóa Fe 2+ thành Fe3+. Fe3+ tiếp tục thủy phân tạo thành
Fe(OH)3 kết tủa. Phản ứng oxi hóa sắt và quá trình thủy phân tạo ra hydrat kết tủa
được xảy ra chủ yếu trong bể lắng. Sau đó nước được chuyển sang bể lọc. Tại bể lọc,
những chất kết tủa, bông cặn có trọng lượng và kích thước nhỏ mà bể lắng chưa giữ lại
được sẽ bị loại bỏ qua vật liệu lọc. Nước xả lắng và nước rửa của bể lọc được dẫn vào
thu hồi, tại đây bùn cặn sẽ bị nén ép và thải ra môi trường. Còn nước sau khi lọc dẫn
lại bể lắng để tiếp tục xử lý. Tiếp theo nước sẽ được khử trùng bằng hóa chất (Clo
lỏng) để làm chết các vi khuẩn gây bệnh còn lại trong quá trình lọc. Sau đó nước được
đưa đến bể chửa nước sạch để điều hòa lưu lượng giữa trạm bơm cấp 1 và trạm bơm
cấp 2 đồng thời dự trữ lượng nước cho chữa cháy và nước dung cho trạm xử lý (rửa bể
lọc, pha hóa chất,…). Trạm bơm cấp II có nhiệm vụ bơm nước từ bể chứa nước sạch
vào mạng lưới để cung cấp cho các đối tượng sử dụng.
2.4.2. Các thiết bị và quá trình công nghệ xử lý nước cấp
2.4.2.1. Giếng khoan
Nhà máy gồm 33 giếng khai thác, độ sâu 60m – 75m, công suất khai thác
92.000m3/ngđ; công suất thiết kế giếng trung bình 4.320 m 3/ngđ. Bãi giếng Yên Phụ
gồm bãi ngoài đê và bãi trong đê. Bãi giếng ngoài đê được bố trí theo dạng tuyến dọc
theo bờ sông Hồng có 24 giếng nằm lẫn khu dân cư trong đó 13 giếng nằm trên đất
trồng hoa cây cảnh và dân cư sinh sống. Chiều dài của bãi giếng khoảng 10km kéo dài
từ chân cầu Chương Dương lên đến chợ hoa Tứ Liên. Bãi giếng trong đê gồm 9 giếng
được bố trí theo dạng diện tích thuộc 2 phường: phường Trúc Bạch và Trung Trực.
Giếng khoan H24
Chức năng từng bộ phận ở trạm bơm giếng:
o ống vách: đặt ở phần trên ống lọc có chức năng không cho đất cát sỏi sạt
lở và bịt toàn bộ các mạch nước mặt, nước ngầm không áp chảy vào
giếng.
o ống lọc: đặt ở phần chứa nước để thu nước ngầm chảy vào giếng, ngăn
các hạt cát lớn, sỏi nhỏ vào giếng.
o ống lắng: để hứng, chứa các vật liệu nhỏ mịn chui vào giếng, đám bảo
chiều dài công tác của ống lọc.
o ống bao: trong một số trường hợp để khắc phục hiện tượng bị sạt lở khi
khai thác nước ngầm người ta lồng thêm ống bao của đầu giếng dài
khoảng 2m – 4m để bổ sung sỏi mỗi khi tầng địa chất bên dưới bị lún
sụt.
o van xả khí: xả bọt khí trong đường ống, tránh gây hư hại đường ống.
o Tủ điện giếng: bảo vệ ngắn mạch, điện áp thấp, tránh xung điện áp, quả
tải, thấp tải quá nhiệt,…
o nhà che giếng: đảm bảo đủ điều kiện kích thước, độ bền để lắp đặt các
thiết bị cơ điện vận hành quản lý và sửa chữa giếng.
Nguyên lý hoạt động:
o Trước khi bơm làm việc, cần phải làm cho thân bơm (trong đó có bánh
công tác) và ống hút được điền đầy nước, thường gọi là mồi bơm .
o Khi bơm làm việc, bánh công tác quay, các phần tử chất lỏng ở trong
bánh công tác dưới ảnh hưởng của lực ly tâm bị văng từ trong ra ngoài,
chuyển động theo các máng dẫn và đi vào ống đẩy với áp suất cao hơn,
đó là quá trình đẩy của bơm. Đồng thời, ở lối vào của bánh công tác tạo
nên vùng có chân không và dưới tác dụng của áp suất trong giếng lớn
hơn áp suất ở lối vào của bơm, nước ở dưới hút liên tục bị đẩy vào bơm
theo ống hút, đó là quá trình hút của bơm. Quá trình hút và đẩy của bơm
là quá trình liên tục, tạo nên dòng chảy liên tục qua bơm. Khi áp suất
dưới giếng càng cao thì lượng nước bơm lên càng ít và ngược lại.
o Trong quá trình bơm vận hành, công nhân vận hành phải thường xuyên
kiểm tra điện áp, dòng điện làm việc, lưu lượng, áp lực, tiếng ồn, độ
rung, tình trạng thiết bị của tủ điện, các thiết bị của tủ điện, các thiết bị
của đường ống dây… nếu như có sự cố gì phải ghi chép lại đầy đủ chi
tiết và xử lý tình huống theo tình hình thực tế và chức năng nhiệm vụ
được phân công.
2.4.2.2. Đường ống truyền tải nước thô
- Tuyến ống đường kính từ 200-800mm
- Tổng chiều dài 12.949m
- Vật liệu chủ yếu là ống gang và ống PVC
Được xây dựng từ năm 1971 đến 1996, phần lớn nằm dưới đường giao thông,
nhiều đoạn ống đã bị dân xây nhà đè lên hoặc nằm dưới các công trình khác như thoát
nước, điện lực, bưu điện, đê điều…
Tổng hợp chiều dài của các cỡ ống:
- §êng kÝnh DN200 gang: 862 m
- §êng kÝnh DN225 PVC : 340 m
- §êng kÝnh DN250 gang: 1391 m
- §êng kÝnh DN300 gang: 4177 m
- §êng kÝnh DN400 gang: 1358 m
- §êng kÝnh DN600 gang: 4777 m
- §êng kÝnh DN800 inox :
44 m
Tæng chiÒu dµi tuyÕn èng níc th«: 12.949 m
2.4.2.3. Dàn mưa
Dàn mưa đang hoạt động
Nguyên lý hoạt động:
Trong nước ngầm, Fe(HCO3)2 là muối không bền vững, thường phân li theo dạng
sau:
Hình chiếu đứng và hình chiếu bằng của dàn mưa
Fe(HCO3)2 = 2HCO3- + Fe2+
Khi tác dụng với Oxi trong không khí, quá trình oxi hóa và thủy phân diễn ra như sau:
4Fe2+ + O2 + 10H2O = 4Fe(OH)3↓ + 8H+
Đồng thời xảy ra phản ứng phụ:
H+ + HCO3- = H2O + CO2
Quá trình thủy phân giải phóng H +, nếu môi trường đã có nhiều H + (pH thấp) thì phản
ứn sẽ bị kìm hãm. Mặt khác trong nước đã có sẵn ion HCO 3-, sẽ tác dụng với H+ vừa
được giải phóng để tạo ra H2O + CO2. Hàm lượng HCO3- càng lớn (độ kiềm lớn) thì tốc
độ phán ứng xảy ra càng nhanh. Ngoài ra độ kiềm còn cần thiết cho quá trình thủy
phân Fe3+ ở dạng ion thành dạng hidroxit Fe(OH)3↓.
Nếu trong nước tồn tại các chất hòa tan như: H 2S; NH3; các chất bẩn hữu cơ, chúng sẽ
gây cản trở quá trình oxy hóa Fe2+. Do đó khi làm thoáng cần phải đuổi hết H 2S để quá
trình oxi hóa Fe2+ được xảy ra thuận lợi.
Sau khi các ion Fe2+ hóa tan trong nước đã chuyển hóa thành các bông cặn Fe(OH)3↓,
nước sẽ được đưa xuống bể lắng.
2.4.2.4. Bể lắng
Lắng là quá trình rơi xuống đáy bể của các hạt thuộc nhiều chắt khác nhau khi
chúng cùng tồn tại trong một môi trường chất lỏng. Lắng nước là giai đoạn làm sạch
sơ bộ trước khi đưa nước vào bể lọc để hoàn thành quá trình làm trong nước.
Chức năng:
-
Tạo thời gian nước lưu lại trong bể lắng đảm bảo cho quá trình thủy phân
sắt diễn ra hoàn toàn trước khi chảy sang bể lọc.
-
Giữ lại các hạt cát và các bông cặn sắt lớn có khả năng lắng xuống đáy bể
bằng trọng lực.
Máng dẫn nước từ bể lắng sang bể lọc
2.2.4.5. Bể lọc nhanh
Chức năng:
Nước sau khi lắng chảy sang bể lọc qua hệ thống mương phân phối. Nước của
bể lắng số 1 được đưa hoàn toàn vào 7 bể lọc mới. Nước của bể lắng số 2 được đưa
vào 6 bể lọc cũ và 1 phần vào 7 bể lọc mới.
Quá trình lọc nước là cho nước đi qua lớp vật liệu lọc với một chiều dày nhất
định đủ để giữ lại trên bề mặt hoặc giữa các khe hở của lớp vật liệu lọc các hạt cặn và
vi trùng có trong nước. Trong dây chuyền xử lý nước ăn uống sinh hoạt, lọc là biện
pháp cơ học cuối cùng để làm trong nước triệt để. Hàm lượng cặn còn lại trong nước
sau khi qua bể lọc phải đạt tiêu chuẩn cho phép (nhỏ hơn hoặc bằng 3mg/l). Sau một
thời gian làm việc, lớp vật liệu lọc bị chít lại, làm tốc độ lọc giảm dần. Để khôi phục
lại khả năng làm việc của bể lọc, phải thổi rửa bể lọc bằng nước hoặc gió, nước kết
hợp để loại bỏ cặn bẩn ra khỏi lớp vật liệu lọc.
Bể lọc nhanh
Hình chiều
Nguyên lí làm việc:
o Khi lọc: nước được dẫn từ bể lắng sang, qua máng phân phối vào bể lọc,
qua lớp vật liệu lọc, lớp sỏi đỡ vào hệ thống thu nước trong và được đưa
sang bể chứa nước sạch.
o Khi rửa: Nước rửa do bơm cung cấp, qua hệ thống phân phối nước rửa
lọc, qua lớp sỏi đỡ, lớp vật liệu lọc và kéo theo cặn bẩn tràn vào máng
thu nước rửa, thu về máng tập trung, rồi được xả ra ngoài theo mương
thoát nước. Quá trình rửa được tiến hành đến khi nước rửa hết đục thì
ngừng.
Sau khi rửa, nước được đưa vào bể đến mực nước thiết kế, rồi cho bể
làm việc. Do cát mới rửa chưa được sắp xếp lại, độ rỗng lớn, nên chất
lượng nước lọc ngay sau khi rửa chưa đảm bảo, nên phải xả lọc đầu,
không đưa ngay vào bể chứa
Hiệu quả làm việc của bể lọc phụ thuộc vào chu kì công tác của bể lọc, tức là phụ
thuộc vào khoảng thời gian giữa 2 lần rửa bể.
Bể lọc trong giai đoạn rửa bể
2.2.4.6. Khử trùng
Khử trùng nước là khâu bắt buộc cuối cùng trong quá trình xử lí nước ăn uống sinh
hoạt. Trong nước thiên nhiên chứa rất nhiều vi sinh vật và vi trùng. Sau các quá trình
xử lý cơ học, nhất là sau khi qua bể lọc, phần lớn các vi trung đã bị giữ lại. Song để
tiêu diệt hoàn toàn các vi trùng gây bệnh, cần phải tiến hành khử trùng nước.
Chức năng, nguyên lý hoạt động:
-
Tiêu diệt các vi khuẩn gây bệnh còn lại sau quá trình lọc:
-
Clo lỏng được đưa vào dưới dạng hơi, nhờ thiết bị Clorator, Clo được
hòa trộn vào nước sau ngăn chứa nước rửa bể tràn vào ngăn chứa chính
của bể chứa với liều lượng 5 – 10mg/l. Phương pháp này có tác dụng sát
trùng cao, chống được nhiễm trùng trở lại của nước.
Cơ chế khử trùng:
o Quá trình diệt vi sinh vật trải qua 2 giai đoạn:
GĐ1: CHất khử trùng khuếch tán và xuyên qua màng vi
sinh vật
GĐ2: Chất khử trung tác dụng với mem bên trong tế bào
chất và phá hủy các quá trình trao đổi chất dẫn tới tế bào vi
sinh vật bị tiêu diệt.
o Clo tác dụng với nước theo phương trình:
Cl2 + H2O = HCl + HClO
o Độ hòa tan trong nước phụ thuộc vào nhiệu độ
o Nhờ tạo tành HClO có tính sát trùng nên dùng Clo lỏng để xử lý
nước
o Tính sát trùng của Clo trong nước theo phản ứng sau:
HClO = HCl + [O]
o Vì sinh ra [O] có tác dụng ức chế sự chuyển hóa của vi trùng và
có tác dụng hủy hoại màng tế bào vi trùng.
o [HClO] và [ClO-] phụ thuộc vào pH của nước. Muốn tăng hiệu
quả khử trùng nước bằng Clo ta nên khử trùng nước ở pH thấp do
tạo ra nhiều phân tử HClO. Nhưng tiêu chuẩn nước dùng cho ăn
uống và sinh hoạt thì giá trị pH = 6,5 – 8,5. Vì vậy giá trị pH thích
hợp cho sự khử trùng nhất là pH = 7.
-
2.2.4.7. Bể chứa
Chức năng
o Bể chứa là công trình chứa nước sạch và điều hòa lượng nước giữa trạm
bơm cấp I và trạm bơm cấp II.
o Lưu lại nước trong bể tối thiểu 20 phút để đảm bảo hòa trộn và khử
trùng.
o Dự trữ một lượng nước chưa qua khử trùng để dùng cho nội bộ (rửa bể
lọc, hòa trộn Clo…) thông thường ngăn này chừa lượng nước bằng 2 lần
lượng nước rửa bể.
o Dự trữ một lượng nước đủ để phục vụ công tác chứa cháy ở những nơi
mạng lưới cung cấp khi xảy ra cháy.
2.2.4.8. Trạm bơm 2
Trạm bơm nước sạch:
o Chức năng: bơm nước sạch vào mạng lưới truyền dẫn thành phố.
Trạm bơm rửa lọc: Xây dựng năm 1970, cải tạo mới nhất năm 1997
o Chức năng: bơm nước và gió dùng để rửa bể.
Quản lý từ trạm bơm II
2.2.4.9. Thu hồi
Cấu tạo, sơ đồ công nghệ:
Khu thu hồi
Nước thải rửa lọc
Nước xả bể lắng
1.800 m3/ngđ
Lắng
cát
Bể điều hòa nước thải
Hóa chất
keo tụ
Chôn
lấp
Cát, cặn lắng
Nước sau ép bùn
Bùn
khô
Hòa trộn
Thiết bị lắng
Soliquator
Xử
lý
Bùn xả đáy
Nước trong
Thiết bị lọc
đa lớp
Bể chứa bùn
Nước xả lọc đầu
Nước rửa lọc
Nước trong quay lại máng phân phối nước
của bể lọc trong trạm xử lý nước sạch
Chức năng:
Khu thu hồi có chức năng xử lý nước rửa bể lọc và nước xả cặn lắng, ép các
cặn bẩn từ các công trình lắng và lọc thành bùn thải, dẫn nước sau khi xử lý quay lại
bể lắng, làm giảm thiểu thất thoát nước và ô nhiễm môi trường.
Quy trình hoạt động:
o Nước thải nhà máy phát sinh từ quá trình rưa lọc bể lọc và xả cặn
bể lắng được thu gom vào ống dẫn về hệ thỗng xử lý nước thải để
tái sử dụng.
o Tại hệ thống xử lý nước thải, đầu tiên nước được thu gom vào bể
điều hòa. Từ bể điều hòa, nước được bơm lên hệ thống bể lắng
xoáy Soloquator. Trước khi đi vào bể lắng xoáy, nước được châm
hóa chất keo tụ để keo tụ các thành phần cặn lơ lửng, đồng thời
làm tăng quá trình lắng của cặn. Bùn thải được tích tụ ở phần đáy
thiết bị, nước trong được thu ở trên bề mặt. Nước trong sau khi
tách các cặn lơ lửng có kích thước lớn sẽ được tiếp tục xử lý qua
hệ thống lọc áp lực để giữ lại cặn nhỏ mịn trước khi tuần hoàn lại
tại bể lắng của hệ thống xử lý nước sạch.
o Dung dịch bùn thải thu gom ở đáy thiết bị lắng và nước của quá
trình rửa lọc, cặn xả của thiết bị lọc được thu gom về bể chứa bùn
và sau đó làm cô đặc nhờ thiết bị ép bùn. Bùn thải được thải ra
ngoài đem đi xử lý.
2.5. Đánh giá quy trình công nghệ
-
Tự động hóa, đồng bộ, vận hành đơn giản, tiết kiệm
-
Hiệu suất xử lý cao
-
Thiết bị nhỏ gọn, công suất cao
-
Tuy nhiên vị trí bể lắng và bể lọc ngay sát được quốc lộ và không có mái che,
khiến bụi bẩn và lá cây rơi vào bể, làm giảm hiệu suất xử lý.
CHƯƠNG 3: ĐỀ XUẤT ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP
3.1. Tổng hợp tài liệu
-
Qui trình vận hành Nhà Máy Nước Yên Phụ
-
Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam 33/2006/Bộ xây dựng – tiêu chuẩn ngành cấp
thoát nước
-
Bản vẽ các thiết bị của nhà máy
3.2. Đánh giá hiện trạng
-
Hệ thống xử lý hiệu quả phủ hợp với công suất của nhà máy
-
Môi trường nhà máy sạch sẽm đạt tiêu chuẩn
-
Hệ thống xử lý luôn được bảo trì thường xuyên, kiểm tra định kỳ
3.3. Xác định hướng nghiên cứu
3.2.1. Lý do chọn đề tài
Nước là nhu cầu thiết yếu cho mọi sinh vật, đóng vai trò đặc biệt trong việc
điều hòa khí hậu và cho sự sống trên trái đất. Hàng ngày cơ thể con người cần 3 – 10
lít nước cho các hoạt động sống, lượng nước này đi vào cơ thể qua con đường thức ăn,
nước uống để thực hiện các quá trình trao đổi chất và trao đổi năng lượng, sau đó thải
ra ngoài theo con đường bài tiết. Ngoài ra con người còn sử dụng nước cho các hoạt
động sinh hoạt khác (ăn uống, tắm rửa, …)
Hiện nay nhu cầu sử dụng nước của nước ta ngày càng tăng cao do sự phát triển
dân số và mức sống ngày càng tăng lên. Tùy thuộc vào mức sống của người dân và tùy
từng vùng mà nhu cầu sử dụng nước là khác nhau, định mức cấp nước cho dân đô thị
là 150 lít/người.ngày, cho khu cực nông thôn là 40 – 70 lít/người.ngày. Hiện nay, Tính
trên toàn thế giới, gần 1,1 tỉ người không thể tiếp cận được nguồn nước sạch uống
được, và cứ 6 người thì có 1 người, tức khoảng 2,8 triệu người chịu ảnh hưởng của
tình trạng thiếu nước. Tại các nước nghèo, gần như 8 – 10 giường bệnh thì có 1 người
mắc bệnh liên quan đến ô nhiễm nguồn nước. Nếu các cơ sở cung cấp nước, vệ sinh
chuẩn được xây dựng rộng rãi khắp thế giới thì gánh nặng bệnh tật sẽ giảm xuống
10%. Vấn đề xử lý nước và cung cấp nước sạch, chống ô nhiễm nguồn nước do tác
động của nước thải sinh hoạt và sản xuất đang là vấn đề đáng quan tâm đặc biệt.
Mỗi quốc gia đều có những tiêu chuẩn riêng về chất lượng nước cấp, trong đó
các chỉ tiêu cao thấp khác nhau. Nhưng nhìn chung các chỉ tiêu này phải đảm bảo an
toàn vệ sinh về số vi trùng có trong nước, không có chất độc hại làm ảnh hưởng đến
sức khỏe con người. Các nguồn nước trong thiên nhiên ít khi đảm bảo các tiêu chuẩn
đó do tính chất có sẵn của nguồn nước hay bị tác động ô nhiễm. Nên tùy thuộc vào
chất lượng nguồn nước và yêu cầu về chất lượng nước cấp mà cần thiết phải có quá
trình xử lý thích hợp đảm bảo cung cấp nước có chất lượng tốt và ổn định chất lượng
nước cấp cho các nhu cầu.
Xuất phát từ yêu cầu trên và với mong muốn được nghiên cứu, tìm hiểu, tìm ra
giải pháp để hạn chế, cũng như biện pháp để xử lý cấp nên em chọn đề tài:
KẾT LUẬN
Qua quá trình thực tập tại Công ty nước sạch Hà Nội em đã hiểu hơn về vị trí,
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và hoạt động của cơ quan.
Trong suốt quá trình thực tập cùng với sự nỗ lực học hỏi và tìm tòi của bản thân và sự
giúp đỡ của các thầy cô, các anh chị trong công ty nước sạch Hà Nội, em đã có cơ hội
được vận dụng những kiến thức lý thuyết đã được học trong nhà trường vào thực tế.
Bên cạnh đó em cũng tiếp thu được thêm những kiến thức thực tế mới về chuyên
ngành và đồng thời cũng tiếp thu được nhiều kinh nghiệm hơn trong thực tế:
Có thêm kinh nghiệm trong giao tiếp, ứng xử xã hội;
Có thêm nhiều kinh nghiệm trong việc thu thập tài liệu từ việc trao đổi với
những cán bộ hướng dẫn
Thêm nhiều kinh nghiệm trong việc viết báo cáo, xử lý số liệu, kỹ năng xử
lý văn bản