BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******************
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ
TRỊ RAU BẢN ĐỊA TỈNH GIA LAI
LÊ THỊ CHINH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỂ NHẬN BẰNG CỬ NHÂN
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG
Thành Phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
******************
PHÂN TÍCH LỢI ÍCH CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ
TRỊ RAU BẢN ĐỊA TỈNH GIA LAI
LÊ THỊ CHINH
Nghành: Kinh tế tài nguyên môi trường
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
Người hướng dẫn: TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 06/2012
Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chi Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH LỢI ÍCH
CỦA VIỆC PHÁT TRIỂN CHUỖI GIÁ TRỊ RAU BẢN ĐỊA TỈNH GIA LAI” do LÊ
THỊ CHINH, sinh viên khoá 34, chuyên ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày _____________________________.
TS. PHAN THỊ GIÁC TÂM
Người hướng dẫn
Ngày
Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
tháng
năm
Thư ký hội đồng chấm báo cáo
Ngày
tháng
năm
LỜI CẢM TẠ
Thấm thoát bốn năm trên giảng đường đại học đã sắp kết thúc, những gì tôi đạt
được trong thời gian qua là sự động viên và giúp đỡ tận tình của gia đình, thầy cô, bạn
bè, tất cả tôi xin nhớ và ghi mãi trong lòng.
Đầu tiên con xin gởi lời biết ơn sâu sắc nhất của mình tới Ba, Mẹ - người đã
dưỡng dục con trong suốt thời gian qua để con đạt được như ngày hôm nay và những
người thân trong gia đình đặc biệt là chị Hai đã nâng đỡ con trong cuộc sống và là
nguồn động lực rất lớn để con phấn đấu trong học tập.
Xin gởi lời cảm ơn chân thành đến cô Phan Thị Giác Tâm, người đã tận tình
hướng dẫn và giúp đỡ tôi, cho tôi những ý kiến quý báu để có thể hoàn thành tốt đề tài
nghiên cứu. Tôi cũng xin cảm ơn đến thầy Nguyễn Trần Nam cùng toàn thể quý thầy
cô trường Đại Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh đã truyền đạt cho tôi một
lượng kiến thức rất lớn làm hành trang để tôi vào đời.
Xin chân thành cảm ơn chị Lê Thị Mai Trâm, sở NN & PTNT tỉnh Gia Lai đã
nhiệt tình giúp đỡ tôi trong quá trình điều tra, xin số liệu. Xin cảm ơn Cô, Chú, Anh,
Chị tại UBND TP Pleiku đã nhiệt tình giúp đỡ và cung cấp những thông tin, kinh
nghiệm cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Sau cùng tôi muốn gởi lời cám ơn của mình đến các anh chị khóa trên cùng tất
cả bạn bè lớp DH08KM đã ủng hộ, cổ vũ tôi trong thời gian thực hiện đề tài này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 06 năm 2012
Sinh viên thực hiện
Lê Thị Chinh
NỘI DUNG TÓM TẮT
LÊ THỊ CHINH. Tháng 6 năm 2012. “Phân Tích Lợi Ích Của Việc Phát
Triển Chuỗi Giá Trị Rau Bản Địa Tại Tỉnh Gia Lai”.
LE THI CHINH. JUN 2012. “Benefit analysis of the Value Chain
Development of Indigenous Vegetable in Gia Lai province”.
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết, nhu cầu về sản phẩm rau xanh gia
tăng khi thu nhập tăng. “Rau rừng” là một loại rau bản địa được tiêu thụ phổ biến
tại TP Pleiku tỉnh Gia Lai như một đặc sản vùng Tây Nguyên vì được người tiêu dùng
tin rằng sử dụng ít phân bón và thuốc trừ sâu. Vậy lợi ích của việc phát triển rau rừng
tại tỉnh Gia Lai là gì? Đề tài sẽ giúp trả lời cho vấn đề này.
Đề tài tiến hành phỏng vấn 30 hộ trồng rau tại phường thống nhất, TP Pleiku
tỉnh Gia Lai chia làm 2 nhóm: 20 hộ trồng rau rừng và 10 hộ trồng rau xà lách búp và
các tác nhân trong chuỗi giá trị ngành hàng rau rừng bao gồm: 3 thương lái, 3 người
bán lẻ (chợ). Đề tài sử dụng phương pháp thống kê để tính toán, phân tích các số liệu
về hiệu quả và chi phí sản xuất. Kết quả cho thấy, rau rừng mang lại lợi nhuận cho
người sản xuất nhiều hơn 3.103.790 đồng tính trên 1000 m2 và thu nhập/công cao gấp
2,3 lần so với rau xà lách. Lợi ích môi trường của ngành kinh doanh rau rừng về phía
người sản xuất là chi phân bón, thuốc BVTV giảm đi TB cho 1000 m2 trong 2 tháng là
2.789.000 đồng và nông dân cũng tiết kiệm được 55,8 công lao động so với trồng rau
xà lách búp. Lao động nữ được sử dụng trong toàn chuỗi giá trị ngành hàng rau rừng
chiếm 73%. Trong chuỗi giá trị rau rừng, kết quả điều tra cho thấy người sản xuất là
người nhận được phần lợi nhuận cao nhất cao nhất (60%), sau đó là đến người bán lẻ
(22%) và 18% là cho thương lái. Điều này cho thấy phát triển ngành hàng rau rừng
đóng góp đáng kể vào thu nhập cho người sản xuất, người nghèo thành phố, tận dụng
được thời gian nhàn rỗi của phụ nữ nông thôn, góp phần cải thiện đời sống gia đình
cho nông hộ, mang lại lợi ích môi trường không chỉ cho khu vực sản xuất mà còn cho
toàn xã hội.
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
x
CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU
1
1.1. Đặt vấn đề
1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
2
1.3. Phạm vi nghiên cứu
2
1.4. Cấu trúc khóa luận
3
CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN
4
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
4
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
6
2.2.1. Tổng quan về ngành nông nghiệp của tỉnh Gia Lai
6
2.2.2. Tổng quan về Thành Phố Pleiku
8
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Các khái niệm
11
11
3.1.1. Rau bản địa
11
3.1.2. Lợi ích của rau bản địa
11
3.1.3. Phân tích chuỗi giá trị
12
3.1.4. Kênh phân phối
14
3.2. Phương pháp nghiên cứu
14
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
14
3.2.2. Phương pháp phân tích
15
3.2.3. Phương pháp xử lý số liệu
16
CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Mô tả tình hình sản xuất rau rừng tại tỉnh Gia Lai
17
17
4.1.1. Lịch sử phát triển rau rừng
17
4.1.2. Thực trạng sản xuất rau rừng tại tỉnh Gia Lai
18
v
a) Cách thức sản xuất của nông dân
19
b) Chi phí sản xuất của nông dân
21
4.2. Tình hình kinh doanh rau rừng tại tỉnh Gia Lai
27
4.2.1. Phân tích kênh phân phối rau rừng tại TP Pleiku
27
4.2.2. Phân tích chuỗi giá trị rau rừng tại TP Pleiku
32
4.3. Phân tích lợi ích của việc phát triển chuỗi giá trị rau rừng
39
4.3.1. Hiệu quả tài chính đối với nông dân
39
4.3.2. Sử dụng nhân công trong ngành hàng rau rừng
40
4.3.3. Lợi ích môi trường
42
CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
44
5.1. Kết luận
44
5.2. Kiến nghị
46
TÀI LIỆU THAM KHẢO
47
vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
BVTV
Bảo vệ thực vật
CP
Chi Phí
CCDC
Công cụ dụng cụ
DT
Doanh thu
LN
Lợi nhuận
LĐ
Lao động
NN & PTNT
Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn
RAT
Rau an toàn
TP
Thành Phố
TN
Thu nhập
TD
Tiêu dùng
TSCĐ
Tài sản cố định
TB
Trung bình
UBND
Uỷ ban nhân dân
VSATTP
Vệ sinh an toàn thực phẩm
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. GDP Của Các Ngành trong Tỉnh Gia Lai Năm 2010
6
Bảng 2.2. Cơ Cấu Sử Dụng Đất tại Tỉnh Gia Lai Năm 2010
6
Bảng 2.3. Cơ Cấu Giá Trị Sản Xuất Nông Nghiệp Phân theo Ngành Hoạt Động
7
Bảng 2.4. Lao Động Tham Gia vào Nông Nghiệp Trung Bình Phân theo Giới Tính
7
Bảng 2.5. Chỉ Số Phát Triển Tổng Sản Phẩm trên Địa Bàn theo Giá So Sánh Ngành Nông
Nghiệp Phân theo Khu Vực Kinh Tế
7
Bảng 4.1. Nguồn Nước và Hình Thức Tưới Rau của Nông Dân Trồng Rau
19
Bảng 4.2. Một Số Đầu Tư về Tài Sản Cố Định của Nông Dân
22
Bảng 4.3. So Sánh Chi Phí Khấu Hao TB cho 2 Tháng đối với Tài Sản Cố Định
23
Bảng 4.4. Chi Tiết Công Lao Động trong 2 Tháng của Hộ Trồng Rau Rừng và Rau Xà Lách
Búp
24
Bảng 4.5. Chi Tiết Công Lao Động Tiết Kiệm Được của Hộ Trồng Rau Rừng và Hộ Trồng
Rau Xà Lách Búp
25
Bảng 4.6. So Sánh Chi Phí Biến Động của Rau Rừng và Rau Xà Lách Búp trong 2 Tháng 26
Bảng 4.7. Kết Quả, Hiệu Quả Sản Xuất của 10 Hộ Trồng Rau Rừng
29
Bảng 4.8. Chi Phí, Kết Quả và Hiệu Quả Sản Xuất của Tác Nhân Người Sản Xuất
29
Bảng 4.9. Chi Phí, Kết Quả và Hiệu Quả Sản Xuất của Tác Nhân Thương Lái
30
Bảng 4.10. Chi Phí, Kết Quả và Hiệu Quả Sản Xuất của Tác Nhân Người Bán Lẻ
31
Bảng 4.11. Đặc Điểm Kinh Tế - Xã Hội của Người Được Phỏng Vấn
33
Bảng 4.12. Điểm Mạnh Điểm Yếu của Quy Mô Canh Tác Nhỏ
34
Bảng 4.13. Phân Phối Chi Phí và Lợi Nhuận của Các Tác Nhân cho 1 Kg Rau Rừng trong
Chuỗi Giá Trị
38
Bảng 4.14. Hiệu Quả Sản Xuất của 2 Nhóm Nông Dân Trồng Rau Rừng và Rau Xà Lách Búp
trong 2 Tháng
40
Bảng 4.15. Sử Dụng Lao Động trong Sản Xuất Rau Rừng Phân theo Giới Tính
41
Bảng 4.16 Sử Dụng Lao Động trong Ngành Rau Rừng Phân theo Giới Tính
41
Bảng 4.17. Chi Phí Phân Bón, Thuốc BVTV Giảm khi Trồng Rau Rừng
43
viii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Thành Phố Pleiku- Tỉnh Gia Lai
9
Hình 4.1. Tỷ Lệ Bán Sản Phẩm Ra Thị Trường của Hai Nhóm Nông Dân
21
Hình 4.2. Sơ Đồ Kênh Phân Phối Rau Rừng Gia Lai
27
Hình 4.3. Biểu Đồ Chuỗi Giá Trị Rau Rừng tại TP Pleiku
32
Hình 4.4. Quy Mô Canh Tác của Các Hộ Điều Tra
34
Hình 4.5. Thông Tin về Thị Trường của Các Hộ Trồng Rau Rừng
35
Hình 4.6. Quy Trình Thu Hoạch Rau Rừng Tai Vườn của Nông Dân
35
Hình 4.7. Quy Trình Sơ Chế của Thương Lái
37
Hình 4.8. Quy Trình Sơ Chế của Người Bán Lẻ
38
Hình 4.9. Đồ Thị Phân Phối Lợi Nhuận, Marketing Biên trong Ngành Rau Rừng
39
Hình 4.10. Phân Phối Công Lao Động Nam, Nữ trong Ngành Trồng Rau Rừng
42
ix
DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1: Tình Hình Nông Nghiệp, Nông Thôn TP Pleiku Giai Đoạn 2001-2010
Phụ lục 2: Đề Án Xây Dựng Nông Thôn Mới Giai Đoạn 2015-2020 của TP Pleiku
Tỉnh Gia Lai
Phụ lục 3: Thời Gian Sử Dụng Một Số Tài Sản Cố Định, Công Cụ Dụng Cụ trong Sản
Xuất Rau
Phụ lục 4: Một Số Hình Ảnh về Địa Bàn Nghiên Cứu
Phụ lục 5: Bảng Câu Hỏi Phỏng Vấn
x
CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Rau là loại thực phẩm rất cần thiết và nhu cầu về sản phẩm rau xanh gia
tăng khi thu nhập tăng. Tình hình VSATTP của sản phẩm rau trong cả nước đang
trong tình trạng báo động. Hiện nay, tình trạng ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại,
kim loại nặng, thuốc bảo vệ thực vật…ảnh hưởng nghiêm trọng tới sức khỏe cộng
đồng. Thực tế hiện nay nhu cầu của người dân về sản phẩm rau an toàn ngày càng
tăng. Tuy nhiên, các cơ sở sản xuất rau an toàn còn mang tính nhỏ lẻ và chưa đáp ứng
rộng rãi nhu cầu trên. Vì vậy vấn đề VSATTP với mặt hàng rau đang được xã hội đặc
biệt quan tâm.
Trong khi đó, rau bản địa (Indigenous Vegetables) là các loại rau được trồng
trong một địa phương và là nguồn rau xanh đã có từ rất lâu. Rau bản địa không chỉ có
giá trị văn hoá mà còn có giá trị kinh tế, dinh dưỡng và có nhiều giá trị tốt cho sức
khoẻ. Tại nhiều quốc gia như ở châu Phi, rau bản địa đóng vai trò quan trọng trong
cung cấp thực phẩm cho các cộng đồng bị cô lập (Grivetti và Ogle, 2000), là nguồn
thu nhập do có thể bán trong thị trường địa phương (Smithetal, 1996). Bên cạnh làm
thực phẩm, chúng còn có dược tính phòng chữa bệnh.
Tại Việt Nam, trong thời gian gần đây, nẩy ra phong trào khai thác và sử dụng
rau bản địa trong các bữa ăn, bữa tiệc do người tiêu dùng tin rằng rau bản địa an toàn
hơn vì sử dụng ít phân bón và thuốc trừ sâu. Một số rau bản địa được xem như là đặc
sản của địa phương. Trên địa bàn Tỉnh Gia Lai, trong khoảng vài năm trở lại đây, “rau
rừng” là một loại rau bản địa được tiêu thụ phổ biến tại các quán ăn, nhà hàng của TP
Pleiku như một đặc sản vùng Tây Nguyên. Rau rừng ngày nay đã được bán trong các
chợ và siêu thị. Rau rừng dễ trồng và mang lại giá trị kinh tế. Giá rau rừng cao hơn
các loài rau thông thường như rau muống, rau lang. ….Tuy nhiên nguồn cung ứng rau
cho siêu thị lại từ tỉnh khác do siêu thị yêu cầu rau phải đạt tiêu chuẩn VietGap trong
khi tại Tỉnh Gia Lai chưa có quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn. Bên cạnh đó, tỉnh
Gia Lai có dự án quy hoạch vùng sản xuất rau an toàn đến năm 2015 và tầm nhìn 2020
góp phần khai thác có hiệu quả về đất đai, nguồn nước, lao động góp phần tạo ra bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong nông nghiệp một cách hợp lý, góp phần xóa đói giảm
nghèo, nâng cao giá trị sản xuất nông nghiệp cũng như đáp ứng nhu cầu sử dụng thực
phẩm an toàn của nhân dân.
Hiện tại, người dân trồng rau rừng tại Gia Lai sản xuất còn nhỏ lẻ, manh mún,
chủ yếu là sản xuất theo tập quán. Các nghiên cứu phát triển về rau tại tỉnh Gia Lai chỉ
tập trung các loài rau ngoại lai, còn việc nghiên cứu khai thác rau bản địa còn rất hạn
chế. Vì vậy, đề tài “Phân tích lợi ích của việc phát triển rau bản địa tại tỉnh Gia
Lai” nhằm xác định các lợi ích của việc phát triển sản xuất-kinh doanh rau bản địa tại
địa phương làm cơ sở cho các quyết định của các nhà làm chính sách tỉnh Gia Lai
trong việc qui hoạch phát triển ngành rau tại địa phương.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân Tích Lợi Ích Của Việc Phát Triển Rau Bản Địa Tỉnh Gia Lai.
Mục tiêu cụ thể:
Mô tả tình hình sản xuất rau rừng tại tỉnh Gia Lai
Mô tả tình hình kinh doanh rau rừng
Phân tích lợi ích của việc phát triển chuỗi giá trị rau rừng.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi không gian: Do giới hạn về thời gian nên đề tài chỉ tiến hành nghiên
cứu các hộ nông dân trồng rau rừng, các thương lái và người bán lẻ tại phường Thống
Nhất, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai. Vì đây là nơi cung ứng, tiêu thụ rau rừng nhiều nhất
trong TP Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Phạm vi thời gian: Đề tài nghiên cứu từ 25/03/2012 đến 09/06/2012.
2
1.4. Cấu trúc khóa luận
Đề tài nghiên cứu gồm 5 phần chính và được chia thành năm chương như sau:
Chương 1: Mở đầu. Chương này sẽ trình bày về sự cần thiết của việc lựa chọn đề tài,
mục tiêu, phạm vi nghiên cứu của đề tài. Chương 2: Tổng quan. Mô tả một cách tổng
quan về những tài liệu nghiên cứu có liên quan đến sản xuất rau bản địa, rau rừng;
Tổng quan về tình hình nông nghiệp của tỉnh Gia Lai, điều kiện tự nhiên, đặc điểm
kinh tế xã hội của TP Pleiku, tỉnh Gia Lai. Chương 3: Nội dung và phương pháp
nghiên cứu. Nội dung nghiên cứu trình bày về các khái niệm, cơ sở lý luận có liên
quan làm nền tảng cho quá trình nghiên cứu. Phần phương pháp nghiên cứu sẽ trình
bày chi tiết về phương pháp được dùng để nghiên cứu cho đề tài bao gồm phương
pháp thu thập số liệu sơ cấp, số liệu thứ cấp, phương pháp chuỗi giá trị, phương pháp
phân tích và xử lý số liệu. Chương 4: Kết quả và thảo luận. Chương này sẽ trình bày
các nội dung sau: Đặc điểm kinh tế xã hội của người được phỏng vấn; Cách thức sản
xuất, tiêu thụ sản phẩm rau rừng; phân phối chi phí và lợi nhuận trong chuỗi giá trị rau
rừng; tìm ra lợi ích trong nghành hàng rau rừng. Chương 5: Kết luận và Kiến nghị.
Phần đưa ra những kết luận từ những mục tiêu đề ra trong chương 1 dựa trên kết quả
nghiên cứu trong chương 4. Sau đó, nghiên cứu đưa ra kiến nghị nhằm định hướng
phát triển để cho quá trình sản xuất rau rừng mang lại hiệu quả ngày càng cao và mang
tính bền vững.
3
CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN
2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
2.1.1. Tổng quan về việc nghiên cứu cây bản địa.
Katinka Weinberger và John Msuya (2004) đã nghiên cứu về tầm quan trọng và
triển vọng của rau bản địa ở Tanzania. Nghiên cứu đã phân tích hàm lượng chất
sắt(Fe), ß-carotene, kẽm(Zn)… trong 3 cây rau dền, cây bạch anh và cà tím Châu Phi.
Kết quả của nghiên cứu cho thấy: Rau bản địa là quan trọng cả cho tiêu dùng và sản
xuất; hộ gia đình nghèo dựa trên rau quả hơn nhiều so với hộ gia đình giàu có. Đối với
các hộ nghèo, giá trị của rau bản địa tiêu thụ khoảng 11% giá trị của tiêu thụ thực
phẩm, so với 2% cho các hộ gia đình giàu có. Bản địa rau quả đóng góp đáng kể vào
việc tiêu thụ các vi chất dinh dưỡng, đặc biệt là các hộ gia đình nghèo, nơi mà khoảng
một nửa vitamin A và một phần ba các yêu cầu sắt được tiêu thụ thông qua rau bản địa.
Khoảng 40% nông dân canh tác thửa đất nhỏ tham gia vào việc trồng rau bản địa,
trong khi chỉ có 25% nông dân có qui mô tương đối lớn được tham gia vào việc trồng
rau bản địa. Rau bản địa một số thương mại hóa và một số ngày nay có thể được tìm
thấy tại các siêu thị và cửa hàng tiện lợi. Rau bản địa tận hưởng những lợi thế sản xuất
với đầu vào tương đối nhỏ và do đó có vốn thấp. Hiện nay, các công ty hạt giống
thương mại cũng nhận ra tiềm năng này và đang bước vào thị trường của giống cây
trồng rau bản địa.
Việt Nam có rất nhiều loài vật nuôi, cây trồng nội địa đã được thuần hóa mà
không thể tìm thấy ở bất kỳ nơi nào khác. Chúng bắt nguồn ở Việt Nam từ nhiều thế
kỷ trước và được khoa học gọi là "các giống bản địa". Sự duy trì các giống bản địa góp
phần bảo tồn đa dạng sinh học. Đa dạng sinh học là cơ sở để tiến hóa và thích ứng với
môi trường thay đổi thường xuyên. Sự đa dạng sinh học này và tác động tích cực của
nó đến an ninh lương thực hiện đang bị đe doạ bởi quá trình đô thị hóa, những thay đổi
về tập quán canh tác và sự biến mất của sinh cảnh. Chương trình phát triển Liên Hiệp
Quốc (2002) nhằm bảo tồn nguyên vị các giống bản địa và họ hàng hoang dại của
chúng tại Việt nam. Dự án bảo tồn sự đa dạng sinh học nông nghiệp có ý nghĩa toàn
cầu của 6 nhóm cây trồng quan trọng (lúa, khoai sọ, nhãn /vải, đậu, quả có múi và chè)
ở 3 vùng địa lý-sinh thái là miền núi phía Bắc, trung du Bắc Bộ và vùng núi Tây Bắc.
Dự án này góp phần duy trì, phát triển sự đa dạng sinh học thông qua việc bảo tồn các
giống loài bản địa, xây dựng các khu quản lý gien dựa vào cộng đồng nhằm bảo đảm
sự phát triển trong tương lai của các giống loài này và bảo vệ sinh cảnh của chúng.
Ngoài ra còn có dự án về rau bản địa (2008-2011). Dự án: Nâng cao vai trò của
phụ nữ trong sản xuất, quảng bá và sử dụng an toàn rau bản địa ở Việt Nam . Dự án do
Trung tâm Nghiên cứu nông nghiệp Quốc tế Australia (ACIAR) tài trợ. Trong thời
gian 4 năm, dự án khảo sát các nghiên cứu đã có về rau bản địa ở Việt nam, đánh giá
vai trò của phụ nữ trong sản xuất, quảng bá và sử dụng rau bản địa, đánh giá tiềm năng
phát triển của một số lọai rau bản địa quan trọng và xác định các khó khăn rào cản
trong phát triển rau bản địa. Mục đích của dự án là cải thiện thu nhập nông trại ở khu
vực nông thôn của Việt Nam bằng cách tăng các kỹ năng của phụ nữ trong việc thúc
đẩy sản xuất an toàn rau bản địa.
Lê Thanh Loan và Trần Đức Luân (2010) đã nghiên cứu về chuỗi giá trị và thị
trường rau bản địa ở tỉnh Tây Ninh và TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu nhằm cung cấp
yếu tố ảnh hưởng xác suất tiêu dùng rau bản địa; phân tích chuỗi giá trị; chiến lược
phát triển thị trường loại rau này ở tỉnh Tây Ninh và TP HCM. Khu vực thu hái là
bưng biền dọc sông Vàm Cỏ Đông và Sài gòn đang thu hẹp dần dưới áp lực đô thị hoá,
gia tăng mối quan tâm bảo tồn và đa dạng hoá sinh học. Phân tích chuỗi giá trị cho
thấy rau bản địa chưa được bán ở chợ, siêu thị nội thành; vai trò quan trọng của nhà
hàng trong việc đẩy giá trị gia tăng rau bản địa; sự phân phối lợi ích chưa công bằng
trong chuỗi có nhà hàng; thặng dư tương đối chưa làm tăng giá bán của người thu hái.
Mô hình logit cho thấy. Cảm nhận về hương vị rau có ý nghĩa thống kê ảnh hưởng đến
tiêu dùng. Để bảo tồn và đa dạng hoá sinh học, cần có sự bảo vệ diện tích bưng biền,
phổ biến kỹ thuật thu hái. Để phân phối lợi ích công bằng, cần giảm đối tượng trung
gian, giao trực tiếp.
5
2.2. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Tổng quan về ngành nông nghiệp của tỉnh Gia Lai
Đóng góp GDP của nghành nông nghiệp trong tỉnh Gia Lai cao hơn các nghành
khác. GDP đóng góp của ngành cho kinh tế toàn tỉnh gần 40%.
Bảng 2.1. GDP Của Các Ngành trong Tỉnh Gia Lai Năm 2010
Khoản mục
Đơn vị tính
Giá trị
Nông, lâm nghiệp và thủy sản
Tỷ đồng
2.474.071
Công nghiệp và xây dựng
Tỷ đồng
2.357.595
Dịch vụ
Tỷ đồng
1.902.921
Tổng
Tỷ đồng
6.734.587
(Nguồn: Niêm giám Thống kê, 2010)
Diện tích đất tự nhiên trên 1,554 triệu ha.Trong đó đất nông nghiệp là 1,348
triệu ha. Công tác khuyến nông được chú trọng đẩy mạnh, tiếp tục phối hợp với các
địa phương phổ biến và áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật, điển hình tiên tiến
vào sản xuất nhất là ở khu vực vùng sâu, vùng xa, đồng bào dân tộc thiểu số; triển khai
các chương trình khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư từ nguồn vốn Trung ương.
Bảng 2.2. Cơ Cấu Sử Dụng Đất tại Tỉnh Gia Lai Năm 2010
Khoản mục
Đơn vị tính
Gia trị
Đất nông nghiệp
Triệu ha
1,348
Đất phi nông nghiệp
Triệu ha
0,110
Đất chưa sử dụng
Triệu ha
0,095
Tổng
Triệu ha
1,554
(Nguồn: Niêm giám Thống kê, 2010)
Trong cơ cấu sử dụng đất tại tỉnh Gia Lai, đất nông nghiệp chiếm đa số trong
cơ cấu sử dụng đất (87%).
6
Bảng 2.3. Cơ Cấu Giá Trị Sản Xuất Nông Nghiệp Phân theo Ngành Hoạt Động
Khoản mục
Đơn vị tính
Gia trị
Trồng trọt
Triệu đồng
14.849.567
Chăn nuôi
Triệu đồng
1.488.562
Dịch vụ
Triệu đồng
46.731
Tổng
Triệu đồng
16.384.860
(Nguồn: Niêm giám Thống kê, 2010)
Cùng với sự phát triển của nông nghiệp trên toàn tỉnh thì số lượng người dân
tham gia vào hoạt động của ngành này cũng tăng lên cả về mặt chất lượng và số lượng.
Bảng 2.4. Lao Động Tham Gia vào Nông Nghiệp Trung Bình Phân theo Giới Tính
Khoản mục
ĐVT
Nam
Nữ
Tổng
Năm 2008
Người
264,192
246,325
510,517
Năm 2009
Người
286,596
274,990
561,586
Năm 2010
Người
300,542
296,307
596,849
(Nguồn: Niêm giám Thống kê, 2010)
Nhìn chung lao động tham gia vào nông nghiệp của tỉnh Gia Lai nam nhiều hơn
nữ nhưng chênh lệch không nhiều. Số lao động tham gia vào nông nghiệp của tỉnh Gia
Lai có xu hướng tăng trong các năm gần đây.
Bảng 2.5. Chỉ Số Phát Triển Tổng Sản Phẩm trên Địa Bàn theo Giá So Sánh của
Ngành Nông Nghiệp Phân theo Khu Vực Kinh Tế
Năm
2001
2002
2003
2004
2005
2006
2007
2008
2009
2010
Chỉ số phát triển(năm trước=100)-%
109,85
106,65
107,96
109,01
108,55
108.24
106.29
106.82
105.19
106.50
(Nguồn: Niêm giám Thống kê, 2010)
Gia Lai là tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, những năm gần đây diện tích rau ở Gia
Lai ngày càng được mở rộng. Năm 2009 diện tích rau các loại của tỉnh đạt gần 19,4
7
nghìn ha, với sản lượng gần 196,3 nghìn tấn. Sản phẩm rau của Gia Lai không chỉ
phục vụ cho nhân dân trong tỉnh mà còn tiêu thụ tại thị trường các tỉnh, thành thuộc
Duyên Hải Trung Bộ. Nhưng đến nay, trên địa bàn tỉnh chưa có một tổ chức, cá nhân
sản xuất kinh doanh nào được công nhận đủ điều kiện sản xuất, kinh doanh rau an
toàn. Do không đủ điều kiện để công nhận là vùng sản xuất rau an toàn nên người dân
tiếp tục sản xuất theo truyền thống làm gia tăng nguy cơ mất VSATTP, giá bán
rẻ…làm giảm hiệu quả sản xuất. Trước thực trạng trên, tỉnh tiến hành:” Quy hoạch sản
xuất rau an toàn tỉnh Gia Lai đến năm 2015 và tầm nhìn 2020”. Trong khi đó, rau rừng
đã xuất hiện tại Gia Lai. Gia lai là một trong số ít tỉnh đã thương mai hóa thành công
rau rừng mà chủ yếu là do tư nhân, trong đó 2 siêu thị lớn nhất tại TP Pleiku như siêu
thị Coopmart, Citymart đã bày bán mặt hàng nầy như một loại rau an toàn, nhưng chưa
có nghiên cứu nào đánh giá về những lợi ích củng như các khó khăn để thúc đẩy các
chính sách nhà nước để hỗ trợ ngành nghành rau rừng.
2.2.2. Tổng quan về Thành Phố Pleiku
2.2.2.1. Điều kiện tự nhiên
Vị trí địa lý: Thành phố Pleiku là đô thị phía bắc Tây Nguyên, nằm trên trục giao
thông giữa quốc lộ 14, quốc lộ 19, nối thông suốt cả nước, gần ngã ba Đông Dương,
nằm trên cung đường Hồ Chí Minh, và trong vùng tam giác tăng trưởng các tỉnh lân
cận, cũng như các quốc gia láng giềng như Campuchia, Lào. Tổng diện tích tự nhiên là
26.166,36 ha, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa - xã hội của tỉnh Gia Lai. TP
Pleiku nằm trên độ cao trung bình 300m -500 m; ngã ba quốc lộ 14 và quốc lộ 19 có
độ cao 785 m.
Địa hình: chủ yếu là đồi núi, ngoài ra còn địa hình thung lũng, địa hình cao nguyên và
một số sông suối khá bằng phẳng.
Khí hậu: Thành Phố PleiKu có khí hậu nhiệt đới gió mùa cao nguyên, một năm có hai
mùa: mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến
tháng 4 năm sau. Vùng Tây Trường Sơn có lượng mưa trung bình từ 2.200 đến 2.500
mm, vùng Đông Trường Sơn từ 1.200 đến 1.750 mm. Nhiệt độ trung bình năm là 2225ºC.
Thổ nhưỡng: Thành phố có ưu thế về thổ nhưỡng, thời tiết thuận lợi cho phát triển
các loại cây công nghiệp như cao su, cà phê, hồ tiêu, cây lâm sản đa dạng.
8
Nguồn: www.google.com.vn
Hình 2.1. Bản Đồ Hành Chính Thành Phố Pleiku- Tỉnh Gia Lai
2.2.2.2. Điều kiện kinh tế xã hội
Dân số TP Pleiku tính đến thời điểm tháng 12/2010 có 216.271 người (trong đó
vùng nông thôn có 10.852 hộ với 48.523 khẩu. TP có 14 phường và 09 xã. Hiện nay
dân số sinh sống tại khu vực nông thôn chiếm khoảng 22,17% (47.956 người), trong
đó có khoảng 54,14% lao động trong độ tuổi làm việc ở lĩnh vực nông, lâm, ngư
nghiệp. Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp có những chuyển biến tích cực,
đặc biệt là sau khi có nghị quyết hội nghị lần thứ 7 ban chấp hành Trung ương khóa X
về “Nông nghiệp, nông dân, nông thôn”, giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân
4,95%năm, cơ cấu cây trồng, vật nuôi từng bước chuyển dịch theo hướng sản xuất
hàng hóa gắn với thị trường.
9
Nông nghiệp tuy chiếm tỷ trọng trong cơ cấu kinh tế thấp (khoảng 5% trong
GDP) song là nơi giải quyết việc làm cho phần lớn lực lượng lao động, tạo nên sự ổn
định về an ninh chính trị khu vực nông thôn. Vì vậy, trong những năm qua vấn đề
nông nghiệp, nông dân, nông thôn của TP luôn được sự quan tâm đầu tư và đã đạt
được một số kết quả như sau.
Kinh tế khu vực nông thôn đã có sự chuyển dịch theo hướng tăng dịch vụ,
ngành nghề – cụ thể kinh tế hộ đã có sự mở rộng qui mô sản xuất, kinh tế trang trại
hiện có 29 cơ sở chủ yếu phát triển theo hướng đa dạng (cây, con kết hợp), kinh tế
HTX tuy gặp khó khăn nhưng có những đóng góp nhất định cho quá trình phát triển
ngành nông nghiệp thành phố.
Cơ cấu lao động nông thôn cũng đã có sự chuyển dịch (từ lao động thuần nông
sang lao động nông nghiệp kết hợp với dịch vụ). Nhìn chung những năm qua, tình
hình nông nghiệp, nông dân, nông thôn thành phố luôn được sự quan tâm của các cấp
uỷ Đảng và Chính quyền nên đã có bước phát triển đáng kể. Đời sống nông dân ngày
một nâng cao và ổn định, góp phần quan trọng đổi mới bộ mặt xã hội ở khu vực nông
thôn thành phố.
Trong mối quan hệ mật thiết giữa nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các
cơ sở công nghiệp, dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản, phát triển
toàn diện, hiện đại hoá nông nghiệp là then chốt. Xây dựng nông thôn mới có kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp
lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch;
xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc; dân trí được nâng cao, môi
trường sinh thái được bảo vệ; hệ thống chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của
Đảng được tăng cường.
10
CHƯƠNG 3
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Các khái niệm
3.1.1. Rau bản địa
Theo Rau bản địa thế giới (2006), rau bản địa là loại rau có nguồn gốc tự nhiên
từ một khu vực hoặc môi trường cụ thể. Rau bản địa bao gồm các loại giống đã phát
triển từ một khu vực địa lý cụ thể trong một khoảng thời gian dài. Ví dụ các loại rau
bản địa của Philippine là: cây họ bầu bí, củ cải, sáp bầu, bí, đay, húng quế, đậu bắp,
dưa chuột, cà chua, đậu tương…Rau quả bản địa là những rau quả dễ thích nghi với
điều kiện ngoại cảnh, có khả năng chống sâu bệnh tốt. Vì những lý do này, rau bản địa
là thích hợp trồng trong vườn nhà, là nguồn gốc cho những loại cây trồng mới ra đời,
và là nguồn gốc của sự biến đổi đa dạng các hệ thống sản xuất và chế độ ăn uống.
Nhưng không may, các loại rau bản địa đang có nguy cơ ở nhiều nước. Điều này là bởi
vì giống truyền thống đang được thay thế bằng các giống hiện đại được ưa thích bởi
hầu hết các nhà sản xuất.
3.1.2. Lợi ích của rau bản địa
Tại nhiều quốc gia như ở châu Phi, rau bản địa đóng vai trò quan trọng trong
cung cấp thực phẩm cho các cộng đồng bị cô lập (Grivetti và Ogle, 2000), là nguồn
thu nhập do có thể bán trong thị trường địa phương (Smithetal, 1996).
Phát triển chuỗi giá trị rau bản địa là bảo tồn đa dạng sinh học. Nếu không được
phát triển và bảo vệ rau bản đia sẽ biến mất và không thể tìm lại được. Bên cạnh đó
chúng mang lại các nguồn thực phẩm phong phú và chất lượng. Tạo ra nhiều sự lựa
chọn về các món ăn mỗi ngày trong văn hóa ẩm thực. Các loài rau bản địa là đặc thù
của địa phương, nó còn mang lại nhiều giá trị văn hóa độc đáo. Nếu phát triển rau bản
địa cũng là phát triển và giữ vững văn hóa quê hương. Truyền thống quý báu mà ông
cha ta từ xưa đã để lại.
Ở Việt Nam, rau bản địa không chỉ có giá trị văn hoá mà còn có giá trị kinh tế,
dinh dưỡng và có nhiều giá trị tốt cho sức khoẻ. Việt Nam có nguồn tài nguyên thực
vật đa dạng và phong phú, trong đó rau bản địa và thảo dược có vị trí quan trọng. Hiện
nay, việc sản xuất và tiêu thụ các sản phẩm này chủ yếu có tính chất địa phương ở
những vùng nông thôn và vùng sâu vùng xa. Nghiên cứu phát triển canh tác rau bản
địa có các lợi ích về dinh dưỡng và sức khoẻ cho người tiêu dùng và các lợi ích về mặt
kinh tế xã hội của người sản xuất rau và ngành rau nói chung”. ( Bill Tweddell, 2007).
3.1.3. Phân tích chuỗi giá trị
Chuỗi giá trị:
Chuỗi giá trị: bao gồm toàn bộ các hoạt động nhằm đưa một sản phẩm đến
người tiêu dùng cuối cùng, bao gồm những giai đoạn khác nhau trong sản xuất (cả về
dịch vụ mang tính vật lý lẫn dịch vụ cộng thêm), phân phối đến người tiêu dùng cuối
và sản phẩm thải loại sau khi sử dụng (Kaplinky và Morriss 2000).
Phương pháp nghiên cứu chuỗi giá trị đã được các nhà kinh tế, các nhà quản trị
sử dụng khá phổ biến nhưng phần lớn nó sử dụng nghiên cứu sao cho giảm chi phí đến
mức thấp nhất để giảm giá thành sản phẩm nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng
và thường chỉ sử dụng trong phạm vi của công ty, các doanh nghiệp.
Lập sơ đồ chuỗi giá trị:
Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, cần thiết sử dụng các
mô hình, bảng, biểu đồ, số liệu và các hình thức khác để mô tả các tác nhân, đặc điểm
và kết quả hoạt động của từng tác nhân. Việc sử dụng các sơ đồ vẽ các chuỗi giá trị sẽ
giúp chúng ta dễ nhận thấy và dễ hiểu hơn trong quá trình nghiên cứu.
Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một số khía
cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để nghiên cứu tiếp.
Nhưng xác định chi phí và lợi nhuận, xác định số tiền mà một người tham gia trong
chuỗi giá trị bỏ ra và xác định số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận
được xem là có ý nghĩa hơn cả.
Chi phí:
Chi phí trong chuỗi giá trị ngành hàng sản xuất rau : Các khoản chi phí vật chất đầu tư
trực tiếp như giống, phân bón, công lao động và các khoản chi phí dịch vụ đây chính là
mức vốn đầu tư cần thiết trong quá trình sản xuất, kinh doanh.
12
Chi phí marketing:
Chi phí marketing được cấu thành từ nhiều loại chi phí khác nhau bao gồm:
Chi phí chuẩn bị sản phẩm: quá trình chuẩn bị sản phẩm là một trong những quá
trình quan trọng trong việc hình thành giá trị của sản phẩm. Chi phí cho quá trình
chuẩn bị sản phẩm càng cao thì lợi nhuận thu được càng cao. Quá trình này được thực
hiện bởi thương lái, các công đoạn như: làm sạch, phân loại và lưu trữ.
Chi phí đóng gói sản phẩm: sau khi sản phẩm được làm sạch, phân loại thì được vận
chuyển đến nơi bán sỉ, bán lẻ hay người tiêu dùng. Thương lái hoặc nông dân thực
hiện công đoạn đóng gói sản phẩm. Việc đóng gói giúp cho sản phẩm được bảo quản
lâu hơn, nâng cao được giá trị mua bán.
Chi phí bốc dỡ hàng hóa: mặc dù chi phí nào không nhiều, nhưng hầu hết từng hoạt
động trong toàn bộ chuỗi đều xuất hiện chi phí này.
Chi phí vận chuyển: chi phí này tuỳ thuộc vào địa điểm vận chuyển hàng, và đây là
một chi phí quan trong mà tất các những người tham gia vào chuỗi phải chi trả.
Chi phí hao hụt sản phẩm: chi phí hao hụt sản phẩm cần được tính toán cẩn thận.
Các quá trình đóng, vận chuyển, dự trữ…đều khiến cho sản phẩm hao hụt cả về chất
lượng lẫn số lượng. Cách tốt nhất là so sánh chất lượng sản phẩm khi đem bán cho
người tiêu dùng với sản phẩm được mua trực tiếp từ nông dân.
Chi phí lưu trữ: việc lưu trữ được thực hiện nhằm bảo quản và kéo dài thời gian sử
dụng sản phẩm cho người tiêu dùng. Chi phí lưu trữ gồm: Chi phí lưu trữ vật chất có
nghĩa là chi phí cho mỗi kg đơn vị sản phẩm được chứa ở nhà kho hoặc kho lạnh; bao
gồm các yếu tố như chi phí điện, chi phí bảo vệ, chi phí bảo trì. Chi phí đầu tư ban
đầu: chi phí này là một thành phần quan trọng của chi phí marketing. Tuy nhiên, chi
phí này khác nhau ở mỗi quốc gia tùy theo mức lãi suất. Chi phí sơ chế: giúp cho các
loại nông sản sạch, nâng cao giá trị nông sản.
Độ chênh lệch marketing (Marketing magrin):
Độ chênh lệch marketing là phần chênh lệch giữa giá người tiêu dùng phải trả
cho sản phẩm và giá nhận được khi bán sản phẩm của người sản xuất.
Tuỳ theo vị trí của các thành viên tham gia vào thị trường mà việc tính hiệu quả
của marketing có thể dùng các giá khác nhau.
13
Với người bán lẻ, đó là chênh lệch giữa giá mua sĩ và giá bán lẻ cho người tiêu
dùng.Với người bán buôn đó là chênh lệch giữa giá mua cổng trại với giá bán buôn.
Để nâng cao hiệu quả marketing thì cần tập trung vào các biện pháp nhằm tiết
kiệm các chi phí marketing, nâng cao giá bán sản phẩm. Các biện pháp này liên quan
chặt chẽ tới các khâu trong quá trình sản xuất, quá trình marketing như đã nói ở trên.
3.1.4. Kênh phân phối
Kênh phân phối: là một tập hợp có hệ thống các khâu tham gia vào quy trình
chuyển giao từ nhà sản xuất (hoặc tổ chức hàng đầu nguồn) đến người sử dụng. (Giáo
trình Marketing – Kinh tế quản trị).
Kênh phân phối là tập hợp những cá nhân hay cơ sở kinh doanh phụ thuộc lẫn
nhau liên quan đến quá trình tạo ra và chuyển sản phẩm hay dịch vụ từ người sản xuất
đến người tiêu dùng. Bên cạnh đó, sự khác biệt giữa sản xuất và tiêu dùng tạo ra luồng
phân phối nhằm phân phối sản phẩm từ nơi thừa đến nơi thiếu, tạo mức giá cân bằng.
Chức năng kênh phân phối:
Một kênh phân phối làm công việc chuyển hàng hóa từ nhà sản xuất tới người
tiêu dùng. Họ lấp được khoảng cách về thời gian, không gian và quyền sở hữu giữa
sản xuất và tiêu dùng với các sản phẩm hay dịch vụ. Vì vậy những thành viên của
kênh phân phối có những chức năng chủ yếu như thông tin, tiếp xúc, cân đối, thương
lượng, phân phối sản phẩm, tài trợ và chia sẻ rủi ro. ( www.365ngay.com.vn).
3.2. Phương pháp nghiên cứu
3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu
3.2.1.1. Thu thập dữ liệu sơ cấp
Phương pháp điều tra vùng trồng rau rừng tại phường Thống Nhất, TP Pleiku,
tỉnh Gia lai nhằm mô tả vùng trồng, phương thức trồng, của các hộ trồng rau rừng
cũng như biết được chuỗi cung ứng rau rừng từ nơi sản xuất đến nơi tiêu thụ.
Phỏng vấn 30 hộ nông dân tại phường thống nhất, TP Pleiku, tỉnh Gia Lai.
Được chia làm 2 nhóm: 10 hộ trồng rau rừng và 20 trồng rau xà lách búp để so sánh
các đặc điểm kinh tế xã hội của hộ, phương thức canh tác, hiệu quả sản xuất và vấn đề
môi trường. Đề tài chọn rau xà lách búp vì đây là loại rau được trồng phổ biến tai địa điểm
nghiên cứu. Phiếu điều tra hộ nông dân bao gồm các thông tin cơ bản về đặc điểm kinh tế
xã hội, tình hình sản xuất rau trong đó chủ yếu là các khâu thực hiện quy trình sản xuất rau .
14