Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 96 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
****************

DIỆP MỸ NGÂN

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
NƯỚC THẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
NGÀNH KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI TRƯỜNG

Thành phố Hồ Chí Minh
Thàng 6/2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP. HỒ CHÍ MINH
*****************

DIỆP MỸ NGÂN

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
NƯỚC THẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Ngành: Kinh Tế Tài Nguyên Môi Trường

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Người hướng dẫn: TS. ĐẶNG MINH PHƯƠNG


Thành phố Hồ Chí Minh
Tháng 6/2012


Hội đồng chấm báo cáo khóa luận tốt nghiệp đại học khoa Kinh Tế, Trường Đại
Học Nông Lâm Thành Phố Hồ Chí Minh xác nhận khóa luận “PHÂN TÍCH CHÍNH
SÁCH QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG NƯỚC THẢI Ở THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH”,
do DIỆP MỸ NGÂN sinh viên khóa 2008-2012, ngành KINH TẾ TÀI NGUYÊN MÔI
TRƯỜNG thực hiện, đã bảo vệ thành công trước hội đồng vào ngày
______________________

TS. Đặng Minh Phương
Người hướng dẫn

Ngày

Chủ tịch hội đồng chấm báo cáo

Ngày

Tháng

Năm

Tháng

Năm

Thư kí hội đồng chấm báo cáo


Ngày

Tháng

Năm


LỜI CẢM TẠ
Khóa luận này được hoàn thành là nhờ có sự cố gắng của bản thân và sự giúp
đỡ về mặt vật chất lẫn tinh thần của gia đình, bạn bè; sự quan tâm, dạy bảo tận tình của
các thầy cô; sự nhiệt tình của các tổ chức, cá nhân. Vì thế tôi xin gửi lời tri ân đến mọi
người.
Đặc biệt tôi xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thầy Đặng Minh Phương đã hết
lòng giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành khóa luận này.
Cám ơn các anh chị, cô chú thuộc Chi Cục Bảo Vệ Môi Trường TPHCM, Ban
Quản Lý Khu Chế Xuất Và Công Nghiệp TPHCM đã nhiệt tình cung cấp số liệu và
hướng dẫn tận tình cho tôi hoàn thành nghiên cứu này.
Cám ơn Ban Giám Hiệu Trường ĐH Nông Lâm TPHCM, Ban Chủ Nhiệm
Khoa Kinh Tế, các Thầy Cô giảng dạy đã hỗ trợ và giúp đỡ tôi thực hiện tốt khóa luận.
Sau cùng, gửi những dòng tri ân đến Bố Mẹ và gia đình, những người đã sinh
thành, nuôi nấng và tạo mọi điều kiện cho con có được ngày hôm nay; đồng thời cám
ơn sự giúp đỡ của bạn bè trong suốt thời gian qua đã đóng góp ý kiến và là động lực to
lớn để tôi hoàn thành luận văn này.

Xin chân thành cám ơn!
TP. Hồ Chí Minh, ngày 9 tháng 6 năm 2012
Sinh viên
Diệp Mỹ Ngân



NỘI DUNG TÓM TẮT
DIỆP MỸ NGÂN. Tháng 6 năm 2012. “Phân Tích Chính Sách Quản Lý Môi
Trường Nước Thải ở Thành Phố Hồ Chí Minh”.
DIEP MY NGAN. June 2012. “Analyzing The Waste Water Management In
Ho Chi Minh City”
Khóa luận tìm hiểu về chính sách quản lý môi trường nước thải, cụ thể là nước
thải công nghiệp từ các doanh nghiệp ở các khu công nghiệp, khu chế xuất xả thải
trong quá trình sản xuất tại TPHCM và cho thấy mỗi chính sách đều có những hạn chế
riêng và tình trạng ô nhiễm hiện nay là rất báo động. Việc xả thải thiếu sự kiểm soát
chặt chẽ, các doanh nghiệp đa số là không xử lý nước thải hoặc xử lý không đạt chuẩn
trước khi thải ra môi trường. Mặt khác do mức chi phí xử lý nước thải quá cao so với
mức phí quy định dẫn tới doanh nghiệp chọn phương án chịu phí hơn xứ lý. Do đó,
vấn đề ô nhiễm do nước thải công nghiệp vẫn còn tồn đọng. Đề tài xác định được mức
phí xử lý nước thải là 2,300 (1000đ). Mức lệ phí này thì các hãng xả thải ra môi trường
đảm bảo ở nồng độ dưới 100mg/l, so với trước kia thì chi phí này giảm xuống rất
nhiều nhờ vào sự đầu tư các công nghệ xử lý hiện đại.


MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

ix

DANH MỤC CÁC BẢNG

x

DANH MỤC CÁC HÌNH


xi

DANH MỤC PHỤ LỤC

xii

CHƯƠNG 1 MỞ ĐẦU

1

1.1. Đặt vấn đề

1

1.2. Mục tiêu nghiên cứu

2

1.2.1. Mục tiêu chung

2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể

2

1.3. Phạm vi nghiên cứu

2


1.3.1. Phạm vi không gian

2

1.3.2. Phạm vi thời gian

2

1.4. Cấu trúc khóa luận

2

CHƯƠNG 2 TỔNG QUAN

4

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu

4

2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu

4

2.2.1. Điều kiện tự nhiên

4

2.2.2. Đặc điểm văn hóa-xã hội


8

2.2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong sự phát triển của TPHCM
CHƯƠNG 3 NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. Cơ sở lí luận

14
14

3.1.1. Các cơ sở của quản lý môi trường

14

3.1.3. Khái niệm ô nhiễm

16
vi

 

12


3.1.4. Phí nước thải

19

3.1.5. Các công cụ quản lý ô nhiễm

21


3.1.6. Cơ cấu hệ thống quản lý môi trường

32

3.2. Phương pháp nghiên cứu

33

3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu

33

3.2.2. Phương pháp phân tích thống kê

33

3.2.3. Phương pháp phân tích hồi quy

33

CHƯƠNG 4 KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng ô nhiễm do nước thải công nghiệp tại TPHCM
4.1.1. Thực trạng hoạt động và xả thải của một số doanh nghiệp tại TPHCM
4.2. Các chính sách quản lý nước thải của nhà nước hiện nay

37
42
52


4.2.1. Quản lý bằng luật pháp chính sách (Ra lệnh và kiểm soát)

52

4.2.2. Quản lý bằng công cụ kinh tế

55

4.2.3. Các công cụ phụ trợ khác

56

4.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý môi trường nước thải

58

4.3.1. Tăng thu lệ phí nước thải

58

4.3.2. Áp dụng hệ thống giấy phép có thể chuyển nhượng (TEPs)

65

4.3.3. Phát triển hệ thống quan trắc chất lượng nước tự động

67

4.3.4. Công khai hóa công tác bảo vệ môi trường của các doanh nghiệp


67

4.3.5. Tăng cường công tác giám sát, kiểm tra chất lượng môi trường nước

68

CHƯƠNG 5 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

70

5.1. Kết luận

70

5.2. Kiến nghị

71

5.2.1. Đối với Nhà nước

71

5.2.2. Đối với Cơ quan Quản lý môi trường

72

vii
 

37



5.2.3. Đối với các doanh nghiệp

72

5.2.4. Đối với xã hội

73

TÀI LIỆU THAM KHẢO

74

PHỤ LỤC

viii
 


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

NĐ-CP

Nghị định Chính phủ

TPHCM

Thành Phố Hồ Chí Minh


TCVN

Tiêu chuẩn Việt Nam

BVMT

Bảo vệ môi trường

KCN

Khu công nghiệp

KCX

Khu chế xuất

HEPZA

Ban Quản Lý Khu Chế Xuất Và Công
Nghiệp TPHCM

TNMT

Tài Nguyên Môi Trường

XLNT

Xử lý nước thải

ix

 


DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 2.1. Diện Tích, Dân Số, Mật Độ Dân Số Của Từng Quận Trong TPHCM

9

Bảng 3.1. Một Số Giới Han Về Tiêu Chuẩn Chất Lượng Nước Mặt

24

Bảng 3.2. Một số giới hạn nồng độ ô nhiễm cho phép trong nước thải công nghiệp

25

Bảng 3.3. Mức Phí BVMT Đối Với Nước Thải Công Nghiệp Tại Việt Nam

26

Bảng 4.1. Kết Quả Phân Tích Chất Lượng Nước Rạch Nước Lên – Sông Chợ

38

Đệm Năm 2007 - 2010
Bảng 4.2. Lưu Lượng Và Nồng Độ Các Chất Ô Nhiễm Trong Nước Thải Của Các

45


Doanh Nghiệp
Bảng 4.3. Chất Lượng Nước Mặt Khu Vực Gần Khu Công Nghiệp Tân Phú Trung 49
Bảng 4.4. Thành Phần Nước Thải Một Số Nhà Máy Dệt

50

Bảng 4.5. Tổng Chi Phí Xử Lý Nước Thải

59

Bảng 4.6. Kết Quả Ước Lượng Hồi Quy Của Các Doanh Nghiệp

60

Bảng 4.7. Chi Phí Xử Lý Nước Thải Biên

62

Bảng 4.8. Tương Quan Giữa Lượng Xả Thải Và Nồng Độ BOD

63

x
 


DANH MỤC CÁC HÌNH
Trang
Hình 2.1. Bản Đồ Sơ Lược Thành Phố Hồ Chí Minh


5

Hình 3.1. Phân Phối Hiệu Quả Chi Phí Mức Ô Nhiễm Đồng Nhất

20

Hình 3.2. Mức Phí BVMT Đối Với Nước Thải Công Nghiệp

27

Hình 3.3. Giấy Phép Phát Thải Có Thể Chuyển Nhượng

28

Hình 3.4. Vai Trò Của Các Cơ Quan Quản Lý Môi Trường

32

Hình 4.1. Diễn Biến Nồng Độ BOD Tại Rạch Nước Lên – Sông Chợ Đệm Năm

39

2007 – 2010
Hình 4.2. Diễn Biến Nồng Độ COD Tại Rạch Nước Lên – Sông Chợ Đệm Năm

39

2007 – 2010
Hình 4.3. Tỉ Lệ Phần Trăm Gây Ô Nhiễm Của Các Loại Hình Doanh Nghiệp


42

Hình 4.4. Tỉ Lệ Xây Dựng Và Vận Hành Hệ Thống Xử Lý Nước Thải Tập Trung

46

Tại Các Khu Công Nghiệp Đã Đi Vào Hoạt Động (tại thời điểm tháng
10/2009)
Hình 4.5. Biểu Đồ Thể Hiện Mối Quan Hệ Giữa Lượng Nước Thải Và Chi Phí

60

Xử Lý Nước Thải
Hình 4.6. Biểu Đồ Thể Hiện Mối Quan Hệ Giữa Lượng Nước Thải Và Chi Phí

62

Biên
Hình 4.7. Biểu Đồ Thể Hiện Mối Tương Quan Giữa Lượng Xả Thải Và Nồng Độ
BOD

xi
 

65


DANH MỤC PHỤ LỤC
Phụ lục 1. Kết Quả Ước Lượng Hàm Chi Phí Xử Lý Nước Thải
Phụ lục 2. Kiểm Định Phương Sai Sai Số Thay Đổi

Phụ lục 3. Kết Quả Ước Lượng Hàm Hồi Quy Tương Quan Giữa Nồng Độ BOD Và
Lượng Xả Thải
Phụ Lục 4. Kiểm Định Phương Sai Sai Số Thay Đổi
Phụ Lục 5. Những Hành Vi Vi Phạm Về Xả Nước Thải
Phụ lục 6. Tiêu Chuẩn Việt Nam (TCVN 5945:2005)
Nước Thải Công Nghiệp – Tiêu Chuẩn Thải
Phụ lục 7. Mô tả các điểm lấy mẫu tại khu vực sông Chợ Đệm

xii
 


CHƯƠNG 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Ngày nay, bảo vệ tài nguyên và môi trường đã trở thành vấn đề trọng yếu, mang
tính toàn cầu. Ở nước ta, vấn đề này đã trở thành sự nghiệp không chỉ của toàn Đảng,
toàn dân mà còn là nội dung cơ bản không thể tách rời trong đường lối chủ trương, kế
hoạch phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Hàng năm Việt Nam đạt mức độ tăng trưởng kinh tế từ 7-8% nhờ quá trình
công nghiệp hóa và đô thị hóa. Tuy nhiên, cùng với sự tăng trưởng đó là vấn đề ô
nhiễm môi trường rất nghiêm trọng. Nước thải phát sinh từ các khu công nghiệp hầu
hết đều được thải ra biển mà không trải qua quá trình xử lý làm cho nguồn nước và
sông suối bị ô nhiễm nghiêm trọng, gây ảnh hưởng đến tài nguyên nước của đất nước
nói chung và trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh nói riêng.
Với sự xuất hiện ngày càng nhiều những khu công nghiệp, khu chế xuất tại
những vùng lân cận TPHCM như Bình Dương, Đồng Nai, Bà Rịa Vũng Tàu thải ra hệ
thống sông Sài Gòn-Đồng Nai mỗi ngày đến khoảng 111.605 m3 nước thải. Bên cạnh
đó thì nước thải sinh hoạt của TPHCM thải vào lưu vực sông Sài Gòn-Đồng Nai

khoảng 1 triệu m3. Đối phó với việc này, tháng 10 năm 1994, chính phủ Việt Nam đã
phát huy hiệu lực Luật bảo vệ môi trường, thúc đẩy và thực hiện mục tiêu chủ yếu của
chính sách môi trường là phòng chống ô nhiễm công nghiệp và quản lý nguồn nước có
hệ thống. Đặc biệt, tháng 12 năm 2005, Luật bảo vệ môi trường sửa đổi bao gồm nội
dung tăng cường bảo vệ môi trường trong lĩnh vực nước thải công nghiệp và quản lý
lưu vực. Kế hoạch phát triển năm năm (2006-2010) coi trọng tâm của chính sách là
xây dựng hệ thống xử lý nước thải trung ương, đồng thời nỗ lực để tối thiểu hóa tác
dụng phụ của môi trường cùng với sự phát triển kinh tế. Bên cạnh đó, phí nước thải
cũng là một trong những công cụ kinh tế chủ yếu được áp dụng ở nhiều nước trên thế


giới, trong đó có Việt Nam, nhằm hạn chế tình trạng ô nhiễm môi trường. Ở Việt Nam,
ngày 13/06/2003, Thủ Tướng Chính Phủ đã kí ban hành Nghị Định 67/2003NĐ-CP
quy định về chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải, Nghị định này chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2004. Phí nước thải hoạt
động theo nguyên tắc “người gây ô nhiễm phải trả tiền”, thể hiện một bước tiến hết
sức quan trọng trong công tác quản lý môi trường ở Việt Nam. Theo quy định của
Nghị định 67/2003/NĐ-CP thì mức phí còn quá thấp, từ đó các doanh nghiệp chấp
nhận đóng phí chứ không xử lý vì chi phí xử lý cao. Ngoài ra còn có nhiều vấn đề từ
thực tế làm công cụ phí nước thải kém hiệu quả, mức độ ô nhiễm của nước thải ngày
càng nghiêm trọng.
Qua thực tế môi trường nước thải ở TPHCM và những chính sách nhằm bảo vệ
môi trường, đề tài “Phân tích chính sách quản lý môi trường nước thải ở Thành
Phố Hồ Chí Minh” được thực hiện nhằm có cái nhìn tổng quan và đúng đắn để đưa ra
được những kết quả và đánh giá mang ý nghĩa thực tiễn cao.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Phân tích hiện trạng chính sách quản lý môi trường nước thải ở Thành Phố Hồ
Chí Minh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng ô nhiễm nước thải ở Thành Phố Hồ Chí Minh.
- Phân tích chính sách quản lí nước thải hiện hành.
- Đề xuất cải tiến chính sách.
1.3. Phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Phạm vi không gian
Đề tài được tiến hành trên địa bàn Thành Phố Hồ Chí Minh.
1.3.2. Phạm vi thời gian
Nghiên cứu này được tiến hành từ 12/2/2012 đến 9/6/2012.
1.4. Cấu trúc khóa luận
Đề tài thực hiện gồm có 5 chương

2
 


Chương 1: Mở Đầu
Chương này nêu lên sự cần thiết của đề tài, mục tiêu nghiên cứu, phạm vi
nghiên cứu cũng như tóm tắt bố cục của luận văn.
Chương 2: Tổng quan
Chương này mô tả về vấn đề nghiên cứu và địa bàn nghiên cứu. Trong phần
này, các tài liệu nghiên cứu được đề cập đến. Hiểu rõ tổng quan, nghiên cứu sẽ được
thực hiện có cơ sở và nội dung nghiên cứu sẽ phong phú hơn.
Chương 3: Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Chương này trình bày cơ sở lý luận liên quan đến đề tài, các phương pháp
nghiên cứu được sử dụng trong quá trình thực hiện.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và thảo luận
Nội dung chương này chính là các kết quả chính thu được trong quá trình
nghiên cứu của đề tài thông qua các phân tích và số liệu thống kê.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Tóm lược lại những kết quả đã nghiên cứu và đưa ra một số kiến nghị về việc

quản lý môi trường nước thải tại TPHCM.

3
 


CHƯƠNG 2
TỔNG QUAN

2.1. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
- Khóa luận tốt nghiệp của Huỳnh Ngọc Thọ thực hiện năm 2011 đã tìm hiểu
thực trạng ô nhiễm do nước thải công nghiệp từ các doanh nghiệp phát thải trong quá
trình sản xuất tại Thành Phố Hồ Chí Minh và cho thấy ô nhiễm hiện nay là rất báo
động. Việc xả thải thiếu sự kiểm soát chặt chẽ, các doanh nghiệp đa số là không xử lý
nước thải hoặc xử lý không đạt chuẩn trước khi thải ra môi trường. Mặt khác do mức
chi phí xử lý nước thải quá cao so với mức phí quy định dẫn tới doanh nghiệp chọn
phương án chịu phí hơn xứ lý. Do đó, vấn đề ô nhiễm do nước thải công nghiệp vẫn
không giải quyết được mà vẫn tồn đọng. Đề tài xác định được mức phí xử lý nước thải
của một số doanh nghiệp nằm trong khoảng từ 2000 đến 2500/m3 nước thải, so với
trước kia thì chi phí này giảm xuống rất nhiều nhờ vào sự đầu tư các công nghệ xử lý
hiện đại.
- Khóa luận tốt nghiệp của Nguyễn Thị Hoài Thư thực hiện năm 2008 đã phân
tích việc quản lý nước thải công nghiệp trên cơ sở phân tích số liệu thu thập về chất
lượng các nguồn tiếp nhận nước thải và so sánh với TCVN 5942-1995; chất lượng
nước xả thải từ hoạt động sản xuất công nghiệp dựa theo TCVN 5945-1995 hoặc
5945-2005; phân tích việc thực hiện và quản lý nước thải dựa trên những công cụ quản
lý về môi trường áp dụng tại Thành Phố Hồ Chí Minh.
2.2. Tổng quan địa bàn nghiên cứu
2.2.1. Điều kiện tự nhiên
a. Lịch sự hình thành

Sài Gòn cổ xưa được thành lập từ năm 1623, nhưng tới năm 1698, chúa Nguyễn
mới cử thống soái Nguyễn Hữu Cảnh vào kinh lược đất phương Nam, khai sinh ra
thành phố Sài Gòn. Năm 1911, Sài Gòn là nơi Chủ Tịch Hồ Chí Minh vĩ đại ra đi tìm


đường cứu nước. Khi đất nước thống nhất, Quốc Hội khóa VI họp ngày 2/7/1976 đã
chính thức đổi tên Sài Gòn là Thành Phố Hồ Chí Minh.
b. Vị trí địa lý và các tổ chức hành chính
Thành Phố Hồ Chí Minh là một thành phố trẻ với hơn 300 năm hình thành và
phát triển, nằm ở ngã tư quốc tế giữa các con đường hành hải từ Bắc xuống Nam, từ
Tây sang Đông, là tâm điểm của khu vực Đông Nam Á.
Hình 2.1. Bản Đồ Sơ Lược TPHCM

Nguồn: Internet
Thành Phố Hồ Chí Minh có tọa độ 10°10' – 10°38' Bắc và 106°22' – 106°54'
Đông, phía Bắc giáp tỉnh Bình Dương, Tây Bắc giáp tỉnh Tây Ninh, Đông và Đông
Bắc giáp tỉnh Đồng Nai, Đông Nam giáp tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, Tây và Tây Nam
giáp tỉnh Long An và Tiền Giang. Nằm ở miền Nam Việt Nam, TPHCM cách Hà Nội
1.730 km theo đường bộ, trung tâm thành phố cách bờ biển Đông 50 km theo đường

5
 


chim bay, là đầu mối giao thông quan trọng với hệ thống cảng Sài Gòn và sân bay Tân
Sơn Nhất lớn nhất cả nước.
TPHCM hiện nay là một trong 5 thành phố trực thuộc Trung ương của Việt
Nam. Với tổng diện tích tự nhiên hơn 2000 km2 thì toàn thành phố có 19 quận và 5
huyện.
- 19 quận: 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, Bình Tân, Bình Thạnh, Gò Vấp,

Phú Nhuận, Tân Bình, Tân Phú, Thủ Đức.
- 5 huyện: Bình Chánh, Cần Giờ, Củ Chi, Hóc Môn, Nhà Bè.
c. Địa hình
TPHCM nằm trong vùng chuyển tiếp giữa miền Đông Nam Bộ và đồng bằng
sông Cửu Long, địa hình thành phố thấp dần từ Bắc xuống Nam và từ Tây sang Đông,
chia thành 3 tiểu vùng địa hình:
- Vùng cao nằm ở phía bắc-đông bắc và một phần tây bắc, với dạng địa hình
lượn sóng, độ cao trung bình 10-25m, xen kẽ có những đồi gò cao, nơi cao nhất tới
32m như khu đồi Long Bình (quận 9).
- Vùng thấp trũng ở phía nam, tây nam và đông nam (quận 7,8,9 và các huyện
Bình Chánh, Cần Giờ, Nhà Bè). Vùng này có độ cao trung bình trên dưới 1m, nơi cao
nhất 2m, thấp nhất 0,5m.
- Vùng có độ cao trung bình, phân bố ở khu vựa trung tâm thành phố, gồm phần
lớn nội thành cũ, một phần các quận 2, Thủ Đức, toàn bộ quận 12 và huyện Hóc Môn,
cao trung bình 5-10m.
TPHCM gồm có bốn điểm cực:
- Cực Bắc là xã Phú Mỹ Hưng, huyện Củ Chi.
- Cực Tây là xã Thái Mỹ, huyện Củ Chi.
- Cực Nam là xã Long Hòa, huyện Cần Giờ.
- Cực Đông là xã Thạnh An, huyện Cần Giờ.
d. Thỗ nhưỡng
Đất đai của Thành phố chủ yếu là do đất phù sa cũ và phù sa mới tạo nên, chia
thành 6 nhóm chính:
- Đất đỏ vàng chiếm 1,5% diện tích đất trồng, có ở Thủ Đức, Hóc Môn, Củ Chi,
thường là đất cát nhiều mùn.
6
 


- Đất xám chiếm 19,4% phát triển trên phù sa cũ, phân bố ở bắc Củ Chi, bắc

Thủ Đức, Hóc Môn, bắc Bình Chánh, đất mịn và nhiều mùn.
- Đất phù sa ngọt chiếm 2,6% phân bố rải rác ở Bình Chánh, Thủ Đức và các
quận ven nội thành. Đây là loại đất tốt nhất, được khai phá từ lâu đời, đây là vùng
nông nghiệp trù phú nhất thành phố.
- Đất phèn chiếm 3,8%, phân bố ở Cần Giờ, Bình Chánh, Thủ Đức, Củ Chi và
Hóc Môn.
- Đất mặn chiếm 12,3% tập trung ở Cần Giờ, một phần phía nam Bình Chánh,
Nhà Bè. Đất có khả năng trồng trọt nếu đắp đê ngăn mặn và giữ được nước ngọt.
- Đất cồn cát bãi biển chiếm 3,2% phân bố ở Cần Giờ (từ Cần Thạnh đến Cần
Hòa) hiện được khai thác để trồng cây ăn trái.
e. Khí hậu
TPHCM nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, cận xích đạo, mà đặc
trưng cơ bản là có lượng bức xạ lớn, một nền nhiệt độ cao và tương đối ổn định trong
năm và có lượng mưa phân hóa theo mùa rõ rệt.
Các yếu tố khí hậu cơ bản có:
Bức xạ: tổng lượng bức xạ trung bình cả năm 365,5 calo/cm2. Tổng bức xạ của
mùa khô cao hơn mùa mưa 100 calo/cm2/ ngày. Cường độ bức xạ lớn nhất trong ngày
các tháng trong năm từ 0,8 đến 1,0 calo/cm2/phút xảy ra từ 10 đến 14 giờ.
Số giờ nắng: các tháng mùa khô có số giừo nắng trung bình 7 đến 9 giờ mỗi
ngày. Các tháng 8 và 9 có số giừo nắng thấp nhất trong năm khoảng 6 giờ/ngày.
Nhiệt độ: nhiệt độ trung bình ngày 270C, nhiệt độ cao nhất trung bình ngày từ
35-360C và thấp nhất ngày 24-250C. Nhiệt độ cao nhất đạt 39-400C (trạm Tân Sơn
Nhất 4/1912). Nhiệt độ thấp tuyệt đối 130C xảy ra vào tháng 1/1937 tại Tân Sơn Nhất.
Độ ẩm: trung bình cả năm 70-80%, các tháng mùa mưa 85-90%, các tháng mùa
khô 60-75%.
Áp suất không khí: trung bình 1006-1012 mb, các tháng mùa kho áp suất cao,
giá trị tháng 12 đạt 1020 mb, các thág mùa mưa giá trị đo dược đạt xấp xỉ 1000 mb.
Lượng bốc hơi: trung bình là 3-5 mm/ngày. Mùa khô lượng bốc hơi cao, từ 100
đến 180 mm/tháng.
7

 


Lượng mưa: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 dến hết tháng 10, lượng mưa chiếm
80-85% lượng mưa cả năm. Mưa lớn tập trung vào tháng 6 và tháng 9, trung bình 250330 mm/tháng, cao nhất lên đến 683 mm. Cường độ mưa lớn 0,8-1,5 mm/phút.
Gió: trong năm thịnh hành 2 hướng gió: mùa khô gió Đông-Đông Nam. Mùa
mưa gió Tây-Tây Nam với vận tốc trung bình 3-4 m/s.
f. Sông ngòi
Nằm ở vùng hạ lưu hệ thống sông Ðồng Nai - Sài Gòn, Thành phố có mạng
lưới sông ngòi, kênh rạch chằng chịt với tổng chiều dài là 795,5 km, trong đó 693,2
km sông, kênh các loại. Sông Sài Gòn là con sông lớn nhất, đoạn chảy qua thành phố
dài khoảng 103 km. Hệ thống đường sông của thành phố rất thuận lợi cho việc giao
lưu đường thủy với các tỉnh miền Đông cũng như miền Tây Nam bộ và thông thương
ra biển Đông, đi tới các nước trên thế giới. Hệ thống sông, kênh rạch giúp TP.HCM
trong việc tưới tiêu, nhưng do chịu ảnh hưởng dao động triều bán nhật của biển Ðông,
thủy triều thâm nhập sâu đã gây nên những tác động xấu tới sản xuất nông nghiệp và
hạn chế việc tiêu thoát nước ở khu vực nội thành.
2.2.2. Đặc điểm văn hóa-xã hội
a. Dân số
Theo số liệu của Cục Thống kê Thành phố Hồ Chí Minh, dân số thành phố vào
giữa năm 2010 là 7.396.446 người, mật độ 3.531 người/km2. Sự phân bố dân cư ở
TPHCM không đồng đều. Trong khi một số quận 3, 4, 10 và 11 có mật độ lên tới trên
40.000 người/km², thì huyện ngoại thành Cần Giờ có mật độ tương đối thấp 98
người/km². Về mức độ gia tăng dân số, trong khi tỷ lệ tăng tự nhiên khoảng 1,07% thì
tỷ lệ tăng cơ học lên tới 2,5%. Những năm gần đây dân số các quận trung tâm có xu
hướng giảm; trong khi dân số các quận mới lập vùng ven tăng nhanh, do đón nhận dân
từ trung tâm chuyển ra và người nhập cư từ các tỉnh đến sinh sống.

8
 



Bảng 2.1. Diện Tích, Dân Số, Mật Độ Dân Số Của Từng Quận Trong TPHCM
STT

Quận/Huyện

Diện tích (km2)

Dân số (người)

Mật độ (người/km2)

1

Quận 1

7.73

199,899

25,86

2

Quận 2

49.74

126,084


2.535

3

Quận 3

4.92

199,297

40,508

4

Quận 4

4.18

185,268

44,322

5

Quận 5

4.27

192,157


45,002

6

Quận 6

7.19

243,416

33,855

7

Quận 7

35.69

163,608

4,584

8

Quận 8

19.18

366,251


19,095

9

Quận 9

114.00

207,696

1, 822

10

Quận 10

5.72

235,37

41,149

11

Quận 11

5.14

225,908


43,951

12

Quận 12

52.78

299,306

5,671

13

Gò Vấp

19.74

468,468

23,732

14

Tân Bình

22.38

394,281


17,618

15

Tân Phú

16.06

372,519

23,195

16

Bình Thạnh

20.76

435,3

20,968

17

Phú Nhuận

4.88

175,716


36,007

18

Thủ Đức

47.76

394,329

7,251

19

Bình Tân

51.89

403,643

7,779

20

Củ Chi

434.50

296,032


681

21

Hóc Môn

109.18

251,812

2,306

22

Bình Chánh

252.69

311,702

1,234

23

Nhà Bè

100.41

73,432


731

24

Cần Giờ

704.22

66,444

9

Nguồn: Niên giám thống kê
b. Giáo dục
TPHCM ngày càng khẳng định vai trò trung tâm giáo dục – đào tạo chất lượng
cao của mình. Về công tác giáo dục, đào tạo nguồn nhân lực đã phát triển theo chiều
hướng ngày càng gia tăng, số lượng đào tạo thường năm sau cao hơn năm trước; loại
9
 


hình đào tạo cũng đa dạng, cơ sở vật chất được quan tâm đầu tư. Số lượng trường đại
học và cao đẳng trên địa bàn tăng nhanh theo đà phát triển kinh tế. TPHCM có đội ngũ
cán bộ khoa học kỹ thuật vừa đông về số lượng (hàng chục ngàn người), vừa được đào
tạo rất đa dạng từ các nguồn khác nhau, có đủ trình độ để tiếp thu khoa học kỹ thuật
tiên tiến của thế giới. Với những thành tựu đã đạt được, cùng với thế mạnh về nguồn
nhân lực khoa học kỹ thuật, TPHCM đã trở thành Trung tâm đào tạo, khoa học kỹ
thuật và chuyển giao công nghệ của vùng và cả nước.
Về mặt hành chính, Sở Giáo dục TPHCM chỉ quản lý các cơ sở giáo dục từ bậc

mầm non tới phổ thông. Các trường đại học, cao đẳng phần lớn thuộc Bộ Giáo dục và
Đào tạo Việt Nam. Trong năm học 2008–2009, toàn thành phố có 638 cơ sở giáo dục
mầm non, 467 trường cấp I, 239 trường cấp II, 81 trường cấp III và 55 trường cấp II,
III. Ngoài ra, theo con số từ 1994, TPHCM còn có 20 trung tâm xóa mù chữ, 139 trung
tâm tin học, ngoại ngữ và 12 cơ sở giáo dục đặc biệt. Tổng cộng 1.308 cơ sở giáo dục
của thành phố có 1.169 cơ sở công lập và bán công, còn lại là các cơ sở dân lập, tư
thục.
c. Y tế
Tuổi thọ trung bình của nam giới ở thành phố là 71,19; con số ở nữ giới là 75.
Vào năm 2005, TPHCM có 21.780 nhân viên y tế, trong đó có 3.399 bác sĩ. Tỷ lệ bác
sĩ đạt 5.45 trên 10 nghìn dân, giảm so với con số 7.31 của năm 2002. Toàn thành phố
có 19.442 giường bệnh, 56 bệnh viện, 317 trạm y tế và 5 nhà hộ sinh. Thế nhưng mạng
lưới bệnh viện chưa được phân bổ hợp lý, tập trung chủ yếu trong nội ô. Theo con số
năm 1994, chỉ riêng Quận 5 có tới 13 bệnh viện với 5.290 giường, chiếm 37% số
giường bệnh toàn thành phố. Bù lại, hệ thống y tế cộng đồng tương đối hoàn chỉnh, tất
cả các xã, phường đều có trạm y tế. Bên cạnh hệ thống nhà nước, thành phố cũng có
2.303 cơ sở y tế tư nhân và 1.472 cơ sở dược tư nhân, góp phần giảm áp lực cho các
bệnh viện lớn. Cũng tương tự hệ thống y tế nhà nước, các cơ sở này tập trung chủ yếu
trong nội ô và việc đảm bảo các nguyên tắc chuyên môn chưa được chặt chẽ.
Sở Y tế thành phố hiện nay quản lý 8 bệnh viện đa khoa và 20 bệnh viện
chuyên khoa. Nhiều bệnh viện của thành phố đã liên doanh với nước ngoài để tăng
chất lượng phục vụ.
10
 


2.2.3. Đặc điểm kinh tế
a. Công nghiệp
Công nghiệp đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển kinh tế của
TPHCM. Thành phố đã có nhiều chính sách nhằm khuyến khích phát triển công

nghiệp, nâng cao tỉ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Thành phố
đã chuẩn bị sẵn sàng về cơ sở hạ tầng, xây dựng các cụm công nghiệp chuyên ngành,
hoàn chỉnh hạ tầng các KCN, cụm công nghiệp trên địa bàn để đảm bảo về hạ tầng cho
các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
TPHCM đến năm 2010 vẫn sẽ là một trung tâm công nghiệp quan trọng của cả
nước và của Vùng kinh tế trong điểm phía Nam. TPHCM là địa phương đầu tiên tập
trung phát triển các ngành cơ khí gia dụng, sản xuất phương tiện vận tải, chế tạo máy,
chế tạo thiết bị công nghệ, điện tử và các ngành công nghệ cao khác vừa theo chiều
rộng, vừa theo chiều sâu, tạo tốc độ tăng giá trị sản ượng
b. Thương mại-dịch vụ
TPHCM là trung tâm xuất nhập khẩu lớn nhất nước. Kim ngạch xuất nhập khẩu
của thành phố ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng kim ngạch xuất nhập khẩu của
cả nước. Cơ sở vật chất ngành thương mại được tăng cường với khoảng 400 chợ bán
lẻ, 81 siêu thị, 18 trung tâm thương mại, 3 chợ đầu mối. Khu vực dịch vụ tăng trưởng
vượt kế hoạch, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất - kinh doanh và phục vụ
đời sống dân cư.
TPHCM có một hệ thống trung tâm mua sắm, siêu thị, chợ đa dạng. Chợ Bến
Thành là biểu tượng về giao lưu thương mại từ xa xưa của thành phố, đến nay vẫn giữ
vai trò quan trọng. Nhiều trung tâm thương mại hiện đại xuất hiện như Saigon Trade
Centre, Diamond Plaza, Vincom Center...Mức tiêu thụ của TPHCM cao hơn nhiều so
với các tỉnh khác của Việt Nam và gấp 1,5 lần thủ đô Hà Nội.
Sở Giao Dịch Chứng Khoán TPHCM, có mã giao dịch là VN-Index, được
thành lập vào tháng 7/1998, tính đến ngày 31/12/2007, toàn thị trường đã có 507 loại
chứng khoán được niêm yết, trong đó có 138 cổ phiếu với tổng giá trị vốn hóa đạt 365
nghìn tỉ đồng.

11
 



c. Tín dụng ngân hàng
TPHCM là trung tâm tài chính ngân hàng lớn nhất Việt Nam, dẫn đầu cả nước
về số lượng ngân hàng và doanh số quan hệ tài chính-tín dụng. Doanh thu của hệ
thống ngân hàng thành phố chiếm khoảng 1/3 tổng doanh thu toàn quốc. Năm 2005,
nguồn vốn huy động qua ngân hàng đạt 170.890 tỉ đồng, tăng 23,1% so với năm 2004.
Dư nợ tín dụng 164.600 tỉ đồng; tăng 32,3%. Nhiều dịch vụ tín dụng hiện đại được
đưa vào ứng dụng, mạng lưới thanh toán thông qua thẻ ATM được mở rộng.
d. Du lịch
Trong khoảng 4,3 triệu khách quốc tế đến Việt Nam vào năm 2007, 3 triệu
khách đã tới thăm TPHCM, tức khoảng 70%. Năm 2007 cũng là năm thành phố có
được bước tiến mạnh mẽ, lượng khách tăng khoảng 12% so với 2006, doanh thu ngành
du lịch đạt 19.500 tỷ VND, tăng 20%. Là một thành phố trẻ chỉ với 300 năm lịch sử,
nhưng TPHCM đã xây dựng được không ít công trình kiến trúc và sở hữu một nền văn
hóa đa dạng.
e. Giao thông
TPHCM là đầu mối giao thông của cả miền nam bao gồm đường bộ, đường sắt,
đường thủy và hang không. Sân bay quốc tế Tân Sơn Nhất chỉ cách trung tâm thành
phố 7km, là sân bay lớn nhất nước với hang chục đường bay nội địa và quốc tế.
Trong quá trình phát triển và hội nhập, TPHCM luôn khẳng định vai trò là một
trung tâm kinh tế, tài chính, thương mại, dịch vụ của cả nước; là hạt nhân của vùng
kinh tế trọng điểm phía nam; một trong ba vùng kinh tế trọng điểm lớn nhất nước và
cũng là vùng động lực cho công cuộc phát triển kinh tế-xã hội ở địa bàn Nam Bộ và cả
nước theo chiến lược công nghiệp hóa-hiện đại hóa.
2.2.4. Những vấn đề còn tồn tại trong sự phát triển của TPHCM
Với tốc độ gia tăng dân số quá nhanh, cơ sở hạ tầng chưa kịp quy hoạch nâng
cấp tổng thể, ý thức một số người dân lại quá kém trong nhận thức và bảo vệ môi
trường chung...Vì vậy, TPHCM hiện nay đang phải đối mặt với vấn đề ô nhiễm môi
trường quá lớn. Hiện trạng nước thải không được xử lý đổ thẳng vào hệ thống sông
ngòi còn rất phổ biến. Nhiều cơ sở sản xuất, bệnh viện và cơ sở y tế chưa có hệ thống
xử lý nước thải là một thực trạng đáng báo động. Tại cụm công nghiệp Tham Lương,

nguồn nước bị nhiễm bẩn bởi chất thải công nghiệp với tổng lượng nước thải ước tính
12
 


500.000 m³/ngày. Sông Sài Gòn, mức độ ô nhiễm vi sinh chủ yếu do hoạt động nuôi
trồng thuỷ sản gây ra vượt tiêu chuẩn cho phép đến 220 lần.
Lượng rác thải ở TP.HCM lên tới 6.000 tấn/ngày, trong đó một phần lượng rác
thải rắn không được thu gom hết. Kết quả quan trắc năm 2007 cho thấy, so với năm
2006, sự ô nhiễm hữu cơ tăng 2 đến 4 lần. Các phương tiện giao thông, hoạt động xây
dựng, sản xuất... còn góp phần gây ô nhiễm không khí. Khu vực ngoại thành, đất cũng
bị ô nhiễm do tồn đọng thuốc bảo vệ thực vật từ sản xuất nông nghiệp gây nên.
Tình trạng ngập lụt trong trung tâm thành phố đang ở mức báo động cao, xảy ra
cả trong mùa khô. Diện tích khu vực ngập lụt khoảng 140 km2 với 85% điểm ngập
nước nằm ở khu vực trung tâm. Thiệt hại do ngập nước gây ra ước tính 8 tỷ đồng mỗi
năm. Nguyên nhân là do hệ thống cống thoát nước được xây cách đây 50 năm đã
xuống cấp. Ngoài ra, việc xây dựng các khu công nghiệp và đô thị ở khu vực phía nam
– khu vực thoát nước của thành phố này đã làm cho tình hình ngập càng nghiêm trọng
hơn.
Trước những bức xúc về thực trạng môi trường, TP.HCM đang khẩn trương tìm
mọi cách nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân trên địa bàn.
Với lợi thế về vị trí địa lý, cơ sở hạ tầng và điều kiện sinh hoạt, vui chơi giải trí,
Thành phố Hồ Chí Minh trong tương lai vẫn là nơi hấp dẫn nhất các nhà đầu tư nước
ngoài cũng như các tầng lớp dân cư VKTTĐPN và cả nước đến sinh sống, mua sắm và
vui chơi.

13
 



×