TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA DU LỊCH VÀ KHÁCH SẠN
ĐỀ ÁN MODULE TỔNG QUAN DU LỊCH
Đề tài:
NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH
TẠI HỘI AN
Giảng viên hướng dẫn : Th.s. Nguyễn Phương Thảo
Sinh viên thực hiện
: Bùi Hương Giang
Lớp
: POHE Quản trị Khách sạn 57
HÀ NỘI, 5/2017
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU...................................................................................................2
II. PHẦN NỘI DUNG.............................................................................................4
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH.......4
1.1. Những điều kiện đặc trưng cho phát triển du lịch............................................4
1.1.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch..................................................................4
1.1.2. Điều kiện về sự sẵn sàng đón tiếp :...........................................................6
1.2 Những điều kiện ảnh hưởng đến phát triển du lịch...........................................9
1.2.1 Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước............................10
1.2.2. Các điều kiện an toàn đối với du khách..................................................10
1.2.3. Một số tình hình và sự kiện đặc biệt:......................................................10
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HỘI AN..................12
2.1. Điều kiện chung cho phát triển du lịch của Hội An.......................................12
2.2. Điều kiện đặc trưng cho phát triển du lịch tại Hội An...................................12
2.2.1. Điều kiện về tài nguyên du lịch...............................................................12
2.2.2. Điều kiện về sự sẵn sàng đón tiếp :.........................................................16
2.3. Một số tình hình và sự kiện đặc biệt khác:....................................................22
2.4 Đánh giá chung về điều kiện phát triển du lịch tại Hội An:............................22
2.4.1 Điểm mạnh...............................................................................................22
2.4.2 Điểm yếu:.................................................................................................23
2.4.3. Cơ hội:....................................................................................................24
2.4.4. Thách thức..............................................................................................25
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐIỀU KIỆN DU LỊCH
TẠI HỘI AN..........................................................................................................27
3.1 Đối với các cơ quan du lịch cấp Nhà nước:....................................................27
3.2 Đối với các cơ sở, doanh nghiệp kinh doanh du lịch:.....................................28
III. KẾT LUẬN......................................................................................................29
TÀI LIỆU KHAM KHẢO....................................................................................30
1
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1, Lý do chọn đề tài
Du lịch đang được định hướng phát triển để trở thành một trong những
ngành mũi nhọn của đất nước ta hiện nay. Theo Báo điện tử Đài truyền hình Việt
Nam (2016), Việt Nam đứng thứ 16 trên tổng số 40 quốc gia có tiềm năng du lịch
trên thế giới Du lịch Việt Nam hấp dẫn bởi cảnh quan thiên nhiên văn hóa đa dạng
và ẩm thực phong phú. Đứng đầu Đông Nam Á với 22 di sản văn hóa thế giới gồm
có văn hóa, tư liệu và thiên nhiên . Năm năm gần đây,Việt Nam liên tục được xướng
tên ở các giải thưởng Du lịch của thế giới, lọt vào danh sách bình chọn của các
chuyên trang du lịch uy tín quốc tế (Báo điện tử Vietnamnet, 2016). Theo Tổng cục
Du lịch (2017), từ năm 2000 đến năm 2016, tổng thu từ khách du lịch đã tăng từ
17,4 nghìn tỉ đồng lên 400 nghìn tỉ đồng. Bên cạnh đó lượng khách quốc tế đến Việt
Nam trong tháng 01/2017 ước đạt 1.007.238 lượt, tăng 12,3% so với tháng 12/2016
và tăng 23,6% so với cùng kỳ năm 2016. Có thể nói đây là một con số không nhỏ
cho một quốc gia đang phát triển. Không chỉ vậy, Việt Nam được đánh giá là xếp
thứ 2 châu Á về tiềm năng phát triển du lịch, chỉ sau Trung Quốc. Đây là một trong
những kết quả của cuộc khảo sát lấy ý kiến 1.200 nhà quản lý du lịch trên toàn thế
giới về xu hướng du lịch toàn cầu được công bố tại Hội chợ Du lịch thế giới diễn ra
tại Thủ đô London (Tổng cục du lịch, 2013).
Hội An - một trong những thành phố đẹp nhất Việt Nam - là mảnh đất giàu
truyền thống lịch sử cánh mạng và văn hóa, được kết tinh qua nhiều thời đại. Với vẻ
đẹp truyền thống, Hội An đã và đang đón hàng triệu lượt khách du lịch mỗi năm.
Tuy nhiên, những điều kiện phát triển du lịch của Hội An nói riêng và Việt Nam nói
chung chưa thật sự khai thác có hiệu quả. Thực tại, thách thức du lịch Hội An còn là
sự phát triển chưa đồng đều ở một số địa bàn, là vấn đề môi trường du lịch đang
xuất hiện nhiều yếu tố bất ổn về trật tự an toàn, cảnh quan tự nhiên bị xâm hại..., đòi
hỏi phải có sự đổi thay căn bản và đúng đắn để duy trì đà tăng trưởng bền vững. Do
vậy, đề tài nghiên cứu này sẽ giúp tìm hiểu lý do của những hạn chế trên và đánh
giá điều kiện phát triển du lịch của Hội An. Từ việc nghiên cứu rõ ràng, tỉ mỉ tác giả
mong muốn đề xuất các giải pháp giúp cho ngành du lịch Hội An và cả du lịch Việt
2
Nam có hướng đi đúng đắn hơn trong việc khai thác và phát triển.
2, Mục tiêu nghiên cứu
- Nắm được hệ thống cơ sở lý luận về điều kiện phát triển du lịch.
- Đánh giá về điều kiện phát triển du lịch tại Hội An.
- Đề xuất một số kiến nghị và giải pháp phát triển điều kiện du lịch
của Hội An.
3, Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu này sử dụng phương pháp thu thập dữ liệu, lấy dữ
liệu thứ cấp thông qua TV, sách báo, Internet… Ngoài ra còn kết hợp với phương
pháp xử lý dữ liệu, tiến hành xử lý các dữ liệu đã thu thập được để có những kết
luận cần thiết nhất cho việc nghiên cứu đề tài.
4, Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu điều kiện phát triển du lịch
Hội An.
- Thời gian: Giai đoạn 2011 – 2016
5, Kết cấu của đề tài:
- CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận của điều kiện phát triển du lịch
- CHƯƠNG 2: Điều kiện phát triển du lịch của Hội An
- CHƯƠNG 3: Một số giải pháp để phát triển điều kiện du lịch tại Hội An.
3
II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN
DU LỊCH
Theo Luật Du lịch Việt Nam (được Quốc hội thông qua tại kỳ họp thứ 7,
Khóa XI năm 2005), Du lịch là các hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con
người ngoài nơi cư trú thường xuyên của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan,
tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định. Để 1 quốc gia
hay một điểm đến có khả năng phát triển du lịch thì cần có những điều kiện đặc
trưng như điều kiện về tài nguyên du lịch và điều kiện về sự sẵn sàng đón tiếp. Nếu
điều kiện về tài nguyên du lịch được coi là điều kiện cần thì điều kiện về sự sẵn
sàng đón tiếp được coi là điều kiện đủ.
1.1. Những điều kiện đặc trưng cho phát triển du lịch
1.1.1 Điều kiện về tài nguyên du lịch
Có thể nói các điều kiện về tài nguyên du lịch chính là các điều kiện “cần” để
phát triển ngành du lịch tại một quốc gia. Cho dù quốc gia đó có nền kinh tế, chính
trị văn hóa và xã hội cao nhưng không có điều kiện tài nguyên du lịch thì khó có thể
phát triển “ngành công nghiệp không khói” này được. Đặc biệt hơn khi tài nguyên
du lịch lại có hạn, nhất là tài nguyên thiên nhiên. Theo giáo trình Kinh tế du lịch
Đại học Kinh tế Quốc dân, điều kiện về tài nguyên du lịch được chia thành 2 nhóm:
Tài nguyên thiên nhiên và Tài nguyên nhân văn.
1.1.1.1 Tài nguyên thiên nhiên
Tài nguyên thiên nhiên là những điều kiện có sẵn trong tự nhiên và được
khai thác vào mục đích phát triển du lịch. Tài nguyên thiên nhiên bao gồm vị trí địa
lý, địa hình, khí hậu, động vật, thực vật và tài nguyên nước.
Vị trí địa lý: điểm du lịch cần nằm trong vùng phát triển du lịch, thuận tiện
cho khách di chuyển, rút ngắn thời gian vận chuyển. Tuy nhiên với sự phát triển của
mạng lưới cùng phương tiện giao thông vận tải tiên tiến, vấn đề về khoảng cách
dường như đã được khắc phục. Bên cạnh đó, những địa điểm du lịch có vị trí địa lý
thuận lợi hơn thì có khả năng phát triển du lịch tốt hơn.
4
Địa hình: Vùng du lịch có địa hình đa dạng (rừng, biển, sông, hồ…) là một
điều kiện quan trọng để phát triển du lịch bởi nó sẽ tạo sự hấp dẫn và thu hút được
nhiều du khách. Điều này xuất phát từ thực tế là khách du lịch có xu hướng không
thích đến vùng du lịch có cảnh sắc đơn điệu, tẻ nhạt. Ví dụ như địa hình bờ bãi biển
là nơi tiếp xúc giữa đất liền và biển. Do quá trình bồi tụ sông ngòi, hoạt động của
thủy triều .v.v… đã tạo ra nhiều bãi tắm đẹp, thích hợp với loại hình du lịch nghỉ
dưỡng biển .
Khí hậu: Vùng du lịch có khí hậu ôn hòa thường thu hút khách du lịch hơn.
Họ không thích những vùng khí hậu quá khắc nghiệt (quá nóng, quá lạnh, quá
khô…). Tuy nhiên, tùy vào mỗi loại hình du lịch lại đòi hỏi những điều kiện về du
lịch khác nhau. Ví dụ như khách du lịch nghỉ biển yêu cầu những điều kiện khí hậu:
Số ngày mưa ít vào thời vụ du lịch; Số giờ nắng trung bình trong ngày cao; Nhiệt độ
trung bình của không khí ban ngày và ban đêm không cao lắm; Nhiệt độ nước biển
ôn hòa; Ban ngày không có gió.
Động vật và thực vật: Thế giới động, thực vất đóng vai trò quan trọng đối với
sự phát triển du lịch chủ yếu nhờ sự đa dạng,tính đặc hữu. Bên cạnh các loại hình
du lịch văn hóa,du lịch về với thiên nhiên đang trở thành xu thế và nhu cầu phổ
biến. Nếu như tại địa điểm du lịch có loại động vật hoặc thực vật quý hiếm sẽ thu
hút du khách mong muốn tìm hiểu, nghiên cứu, tham quan.
Tài nguyên nước: nguồn tài nguyên nước góp phần phát triển mạng lưới giao
thông và điều hòa không khí. Không chỉ vậy, rất nhiều loại hình du lịch cũng được
phát triển tại các loại địa hình như sông, ao, hồ, đầm… Đặc biệt là tài nguyên nước
khoáng – vai trò quyết định phát triển du lịch chữa bệnh.
1.1.1.2 Tài nguyên nhân văn
Bên cạnh tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hóa, lịch sử, chính trị của tài
nguyên nhân văn cũng góp phần không nhỏ cho sự phát triển ngành du lịch tại một
quốc gia. Đặc biệt đối với Việt Nam thì đây lại là một nguồn tài nguyên phong phú
và mang một nét cổ truyền đặc sắc. Tài nguyên nhân văn được chia thành 2 loại: Tài
nguyên nhân văn vật thể và tài nguyên nhân văn phi vật thể.
Tài nguyên nhân văn vật thể bao gồm các di tích khảo cổ, di tích kiến trúc
5
nghệ thuật, di tích lịch sử, di tích khảo cổ, các công trình đương đại, chùa chiền,
đình đền, nhà thờ miếu mạo, lăng tẩm cung điện giữ nhiều giá trị lịch sử, kiến trúc
nghệ thuật văn hoá có giá trị, là những điểm tham quan, nghiên cứu hấp dẫn du
khách. Đồng thời, tài nguyên nhân văn vật thể là sự kết tinh văn hóa trình độ cao
của mỗi văn hóa. Đây là nhân tố đóng góp một giá trị lớn lao vào ngành du lịch, đầu
tiên là mang đậm bản sắc văn hóa và tính dân tộc của quốc gia sở hữu, bên cạnh đó
là nguồn tài nguyên quý giá, có sức hút với khách du lịch trong và ngoài nước, đặc
biệt còn là nguồn tài nguyên có thể phục vụ cho mục đích nghiên cứu, thám hiểm.
Tài nguyên nhân văn phi vật thể bao gồm các di sản văn hóa truyền miệng
và phi vật thể của nhân loại, các lễ hội, nghề và làng nghề thủ công truyền thống,
văn hóa nghệ thuật, văn hóa ẩm thực, thơ ca và văn học, văn hóa ứng xử và những
phong tục tập quán tốt đẹp, tài nguyên du lịch gắn với văn hóa các dân tộc…
Những giá trị lớn lao mà tài nguyên nhân văn phi vật thể đóng góp cho du lịch có
thể xuất phát từ những phong tục tập quán và những nét đặc sắc của tộc người địa
phương nơi lưu giữ tài nguyên đó, gây hứng thú và nhận được sự quan tâm đặc
biệt từ du khách. Bên cạnh đó, vì là tài nguyên nhân văn mang tính chất tinh thần
là chủ yếu nên tài nguyên nhân văn phi vật thể cũng đóng góp phục vụ cho mục
đích nghiên cứu hay khám phá nền văn hóa sở tại, đóng góp cho ngành du lịch
một nguồn lợi rất lớn.
1.1.2. Điều kiện về sự sẵn sàng đón tiếp :
1.1.2.1: Điều kiện về tổ chức:
Các điều kiện về tổ chức chính là sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước
về du lịch và sự có mặt của các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh du lịch. Sự có
mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch (bộ máy quản lý vĩ mô về du lịch) thể
hiện ở:
a. Sự có mặt chủ thể quản lý: Là bộ máy quản lý nhà nước từ cấp trung ương
đến cấp địa phương, đại diện cho Nhà nước và chính quyền địa phương. Nhiệm vụ
của chủ thể quản lý là soạn thảo và thực hiện các phương sách của chính sách kinh
tế trong lĩnh vực du lịch từ vĩ mô cho tới vi mô, bên cạnh đó là chăm lo bảo tồn các
di tích văn hóa và lịch sử, giữ gìn các giá trị thiên nhiên.Vai trò của chủ thể quản lý
6
trong việc lãnh đạo trực tiếp các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ du lịch, tổ chức
tuyên truyền quảng cáo trong và ngoài nước, thúc đẩy các mối quan hệ tour du lịch
quốc tế, mở và chấp thuận các dự án về nghiên cứu thiên nhiên và bảo tồn thiên
nhiên cũng hết sức quan trọng.
b. Hệ thống các thể chế quản lý: Bao gồm các đạo luật và các văn bản pháp
quy dưới luật. Hệ thống bao gồm các đạo luật quy định cụ thể về các hạng mục
trong ngành du lịch, các phương sách của chính sách kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ
du lịch và quy chuẩn các doanh nghiệp thực hiện tốt các điều khoản đảm bảo tối đa
lợi ích cho khách du lịch.
c. Các chính sách và cơ chế quản lý: Bao gồm các chính sách và cơ chế quản
lý các hạng mục trong ngành du lịch, về cả quản lý kinh tế và xã hội, các công trình
xây dựng, văn minh đô thị và vệ sinh môi trường. Soạn thảo và áp dụng những
chính sách và cơ chế quản lý để quy chuẩn hệ thống pháp luật và giải quyết các vấn
đề của xã hội, hạn chế các trường hợp ăn xin, cò mồi, cướp giật, lừa đảo…
Bên cạnh đó, để du lịch phát triển cũng rất cần sự có mặt của các tổ chức và
doanh nghiệp chuyên về du lịch, gồm:
Thứ nhất, Kinh doanh khách sạn, kinh doanh lữ hành: Là các đơn vị, tổ chức
kinh doanh trong lĩnh vực dịch vụ du lịch về khách sạn, nơi cư trú nghỉ dưỡng và
các dịch vụ lữ hành, tour tham quan khám phá hay du lịch nghỉ dưỡng. Đây là các
đơn vị trực tiếp phân phối sản phẩm dịch vụ và chịu trách nhiệm đảm bảo chất
lượng của dịch vụ, an toàn của sản phẩm cung cấp với khách du lịch tới tham quan
nghỉ dưỡng. Đơn vị kinh doanh khách sạn, lữ hành đóng góp một vai trò tối quan
trọng trong ngành du lịch, đóng góp một tiềm lực giá trị về kinh tế và truyền bá hình
ảnh cho ngành du lịch.
Thứ hai, Kinh doanh vận chuyển khách du lịch: Là các đơn vị, tổ chức kinh
doanh trong lĩnh vực vận tải, vận chuyển khách du lịch. Đây là đơn vị đảm nhiệm
nhiệm vụ chuyên chở và chịu trách nhiệm về sự an toàn của khách du lịch trong quá
trình di chuyển giữa các địa điểm tham quan du lịch của. Ngành kinh doanh vận tải,
vận chuyển khách du lịch là một ngành mũi nhọn, góp phần tạo nên tiềm lực vững
mạnh cho điều kiện sẵn sàng đón tiếp khách du lịch và quảng bá hình ảnh của quốc
7
gia đến với du khách.
Thứ ba, Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác ví dụ như Kinh doanh dịch vụ
thương mại, đặc biệt là đơn vị chuyên cung cấp các dịch vụ đặc biệt như quà lưu
niệm, hàng hóa quý hiếm hay đặc sản địa phương. Các loại hình kinh doanh này còn
bao gồm cả các hoạt động kinh doanh dịch vụ tham quan triển lãm, nghiên cứu hay
tổ chức các lễ hội, trò chơi dân gian mang đậm nét văn hóa địa phương để thu hút
khách du lịch trong và ngoài nước. Ngoài ra, Kinh doanh dịch vụ ăn uống là đơn vị
chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ từ nhà hàng, quán ăn, các địa điểm ẩm thực
nổi tiếng và đặc trưng. Đối tượng phục vụ của ngành kinh doanh dịch vụ ăn uống
không chỉ dành riêng cho khách du lịch thuần túy mà còn thu hút khách vãng lai
đồng thời cả người dân địa phương. Đây là một hoạt động kinh doanh quan trọng
bậc nhất của các địa điểm du lịch và đặc biệt là doanh thu từ ngành kinh doanh dịch
vụ ăn uống chỉ đứng sau ngành kinh doanh dịch vụ lưu trú..
1.1.2.2: Điều kiện về kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kĩ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục vụ nhu
cầu du lịch của khách cũng như là quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm du lịch
của địa phương hay khu vực đó.
Thứ nhất là cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch bao gồm nhà cửa và phương tiện
kĩ thuật phục vụ cho nhu cầu của khách du lịch (phương tiện giao thông, nhà hàng,
khu vui chơi, hệ thống điện và nước trong khu vực du lịch…).
Thứ hai là cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng xã hội, bao gồm các phương tiện
vật chất của xã hội (hệ thống đường sá, nhà ga, sân bay, bến cảng, đường sắt…).
Giao thông vận tải có thể được coi là huyết mạch của một đất nước. Chiều dài trong
mạng lưới giao thông vận tải góp phần cho thấy mức độ dễ dàng trong việc tiếp cận
tới các điểm du lịch. Bên cạnh đó, số lượng phương tiện giao thông vận tải của 1
quốc gia chứng tỏ cho khả năng vận chuyển khách du lịch, số lượng loại hình
phương tiện vận chuyển làm cho hoạt động du lịch trở nên dễ dàng, có khả năng
đáp ứng nhu cầu của khách du lịch hơn. Đường sá cũng là một yếu tố quan trọng
ảnh hưởng tới chất lượng phục vụ khách du lịch, đường thông thoáng rộng rãi sẽ
khiến tốc độ di chuyển khách nhanh hơn, đặc biệt là tạo ấn tượng trong mắt khách
8
du lịch nếu mỹ quan đô thị rộng rãi sạch sẽ. Sân ga bến bãi được quy hoạch đồng bộ
và hợp lý cũng là một phần yếu tố giúp cho phục vụ khách du lịch được tốt hơn.
Có thể coi đây chính là cơ sở để khai thác tiềm năng du lịch và nâng cao chất
lượng sản phẩm du lịch tại một địa phương hay khu vực.
1.1.2.3: Điều kiện về kinh tế:
Nền kinh tế của đất nước có ảnh hưởng đến sự phát triển của ngành du lịch
hay nói cách khác là khả năng phát triển du lịch của một nước phụ thuộc vào nền
kinh tế của nước đó. Một đất nước có du lịch phát triển nếu đủ khả năng tự sản xuất
phần lớn của cải vật chất phục vụ lợi ích của du lịch. Việc đảm bảo nguồn vốn để
duy trì và phát triển các hoạt động kinh doanh du lịch là một điều thiết yếu, bởi lẽ
phải có vốn đầu tư để xây dựng các dự án du lịch, đầu tư vào cơ sở hạ tầng đường
xá, cơ sở vật chất kỹ thuật và các ngành, các nguồn cung cấp cho dịch vụ du lịch
như may dệt, nông nghiệp thực phẩm… Nếu nền kinh tế phát triển, nguồn vốn được
duy trì và ổn định thì đời sống dân cư được cải thiện sẽ thúc đẩy nhu cầu đi du lịch
nhiều hơn. Nếu xét trên tổng thể toàn nền kinh tế, thì đây là 2 phạm trù tương hỗ lẫn
nhau cùng phát triển.
1.2 Những điều kiện ảnh hưởng đến phát triển du lịch
Tất cả các ngành trong mọi lĩnh vực muốn phát triển đều chịu ảnh hưởng bởi
các điều kiện, hoàn cảnh riêng, tức là phải có tiềm năng thúc đẩy sự phát triển. Du
lịch không nằm ngoài quy luật đó. Nhưng, là một ngành đặc trưng, du lịch chỉ có
thể phát triển trong những điều kiện đáp ứng cho phép. Điều kiện ảnh hưởng tới du
lịch là những yếu tố tác động, ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động tham quan, nghỉ
dưỡng của khách du lịch khi đặt chân đến địa điểm du lịch. Những yếu tố ảnh
hưởng trực tiếp như đường xá, giao thông, kinh tế hay cơ sở vật chất kỳ quan ở địa
điểm du lịch sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động của khách du lịch. Trên thực tế,
mỗi điều kiện này đều giữ một vai trò và trách nhiệm riêng, tác động qua lại lẫn
nhau tạo nên nền tảng phát triển du lịch và được phân chia thành 2 nhóm: Tình
hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước và Các điều kiện an toàn đối với
khách du lịch.
9
1.2.1 Tình hình và xu hướng phát triển kinh tế của đất nước
Sự phát triển của công nghiệp nhẹ, nông nghiệp và công nghiệp chế biến
thực phẩm đóng một vai trò quan trọng trong việc phát triển du lịch. Đây chính là
cơ sở cung ứng nhiều hàng hóa nhất cho ngành du lịch. Ngoài ra còn có một số
ngành công nghiệp nhẹ cung ứng vật tư cho du lịch như công nghiệp dệt, công
nghiệp sành sứ hay đồ gốm. Không chỉ vậy, sự phát triển của giao thông vận tải
cũng đóng một vai trò quan trọng. Với sự phát triển cả về số lượng và chất lượng,
mạng lưới giao thông rộng rãi, giao thông vận tải là một nhân tố chính giúp phát
triển du lịch, đặc biệt là du lịch quốc tế. Và cuối cùng, sự tiến bộ của khoa học kĩ
thuật đã giúp cải thiện điều kiện sống của người dân. Thói quen đi du lịch cũng dần
mở rộng, đặc biệt là ở các nước phát triển. Hiện nay có xu hướng khách du lịch từ
các nước phát triển đến các nước đang phát triển để tham quan. Đó là vì mức giá ở
các nước đang phát triển phù hợp với nhiều tầng lớp người dân ở các nước phát
triển.
1.2.2. Các điều kiện an toàn đối với du khách
Tình hình chính trị, hòa bình ổn định của đất nước: Đối với một quốc gia,
phải đảm bảo tình hình chính trị và sự hòa bình của đất nước thì mới có thể phát
triển kinh tế, văn hóa và xã hội. Đối với một quốc gia giàu tiềm năng du lịch nhưng
bất ổn trong chính trị và hòa bình thì rất khó có thể thu hút được khách du lịch, đặc
biệt là khách du lịch quốc tế.
Các điều kiện an toàn đối với du khách: ảnh hưởng đến sự an toàn của khách
du lịch trực tiếp hoặc gián tiếp theo các hướng: Trật tự an toàn, an ninh xã hội; Lòng
hận thù của dân bản xứ với một dân tộc nào đó (xuất phát từ nguyên nhân tôn giáo,
lịch sử…) hay Các loại dịch bệnh (sốt xuất huyết, tay chân miệng, Zika, …)
1.2.3. Một số tình hình và sự kiện đặc biệt:
Hiện tại và sắp tới thế giới có một số tình hình và sự kiện đặc biệt có khả
năng ảnh hưởng rất nhiều tới khách du lịch trong thời gian sắp tới. Ví dụ như: Anh
kích hoạt điều 50 của Hiệp ước Lisbon vào cuối tháng 3 để cùng EU chính thức
ngồi vào bàn đàm phán những điều khoản của Brexit, Mỹ đơn phương rút khỏi Hiệp
định Đối tác Thương mại tự do xuyên Thái Bình Dương (TPP) sau khi Tổng thống
10
Donald Trump nhậm chức…
Tất cả các sự kiện đó chỉ diễn ra trong một khoảng thời gian nhưng lại đóng
một vai trò đặc biệt và mang ý nghĩa to lớn trong việc phát triển du lịch trên thế
giới, đặc biệt tại các trung tâm du lịch trọng điểm ở các nước trong vùng ảnh hưởng
to lớn vấn đề Toàn cầu hóa.
11
CHƯƠNG 2: ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI HỘI AN
2.1. Điều kiện chung cho phát triển du lịch của Hội An
Về kinh tế, 2016 là năm có nhiều khó khăn, thách thức, khác biệt hoàn toàn
so với những năm trước, nhưng với sự điều hành quyết liệt của Chính phủ, với sự
vào cuộc của cả hệ thống chính trị,... năm 2016 đã đạt được nhiều kết quả toàn diện
về Kinh tế đối với cả nước nói chung và thành phố Hội An nói riêng.
Cụ thể, GO - giá trị sản xuất của thành phố Hội An năm 2016 đạt 7.423,129
tỷ đồng. Cùng năm, thành phố đón 2.624.000 lượt khách du lịch ghé thăm. Trong đó
khách du lịch mua vé tham quan phố cổ đạt 1.573.739 lượt, tăng 34,14%. Doanh thu
đạt 172,5 tỷ đồng, tăng hơn 36%. Hoạt động thương mại phát triển ổn định, doanh
thu toàn ngành đạt 630 tỷ đồng, tăng 6,1%. Thu nhập bình quân đầu người đạt 36,78
triệu đồng. Trong đó khu vực thành thị đạt 39,24 triệu đồng, khu vực nông thôn đạt
28,88 triệu đồng. Nhóm ngành Du lịch – Dịch vụ - Thương mại tăng trưởng mạnh
với GO đạt 5.182,659 tỷ đồng, đạt 105,36% so với kế hoạch đề ra. Nhóm ngành
Công nghiệp – TTCN và Xây dựng có mức tăng trưởng khá. GO đạt 1.632,595 tỷ
đồng, đạt 96,67% kế hoạch đề ra. Còn nhóm Nông – Lâm – Ngư Nghiệp duy trì
được sự ổn định, GO đạt 607,875 tỷ đồng (Trung tâm Văn hóa – Thể thao Thành
phố Hội An, 2017)
Về chính trị, trong nhiều năm, tình hình an ninh và trật tự an toàn xã hội ở
Hội An vẫn được đảm bảo tốt, không có sự cố nào đáng tiếc xảy ra.
2.2. Điều kiện đặc trưng cho phát triển du lịch tại Hội An
2.2.1. Điều kiện về tài nguyên du lịch
2.2.1.1. Tài nguyên thiên nhiên
Có thể nói Hội An là thành phố có nhiều lợi thế về điều kiện tự nhiên và tài
nguyên. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển kinh tế, xã hội và văn hóa
nơi đây.
Vị trí địa lý: Thành phố Hội An, với diện tích tự nhiên 60km2, nằm ở vùng
cửa sông - ven biển, thuộc hạ lưu, tả ngạn sông Thu Bồn, cách thành phố Đà Nẵng
28km về phía Đông Nam. Hội An được bao bọc bởi môi trường tự nhiên sông - biển
12
và sự chở che, gắn bó của các huyện láng giềng: Phía Đông nối với biển Đông qua
cửa Đại, phía Tây giáp hai huyện Điện Bàn và Duy Xuyên, phía Nam giáp huyện
Duy Xuyên, phía Bắc giáp huyện Điện Bàn, đều thuộc tỉnh Quảng Nam.
Địa hình: Hội An có địa hình đa dạng và phức tạp, có nhiều sông ngòi,
mương lạch, cồn nổi, rừng dừa nước ngập mặn, cửa sông, cửa biển, biển đảo, núi
rừng.. Hội An có 7km bờ biển, với bãi cát thoai thoải, trải dài, trắng phau. Nước
biển trong xanh, tạo nên những bãi tắm tuyệt vời. Đất đai phù sa ven sông màu mỡ
thích hợp cho nhiều loại cây trồng. Môi trường thuận lợi đó đã tạo nên nguồn tài
nguyên thiên nhiên đa dạng và phong phú. Đồng thời nó cũng tác động mạnh mẽ
đến hoạt động sản xuất kinh tế và sinh hoạt văn hóa của cộng đồng cư dân Hội An
trong tiến trình lịch sử hình thành và phát triển.
Khí hậu: Hội An nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa vùng Nam
Hải Vân, mang tính chất khí hậu ven biển Miền Trung, nóng ẩm, có hai mùa rõ rệt:
mùa mưa bão và mùa nắng nóng; mưa nhiều và mưa theo mùa, có nền nhiệt độ cao,
nắng nhiều, ít chịu ảnh hưởng của gió mùa đông. Hội An không có mùa đông lạnh.
Mùa khô từ khoảng tháng 2 đến tháng 8, mùa mưa kéo dài từ tháng 9 đến tháng
Giêng năm sau. Tổng lượng mưa bình quân 2.504,57 mm/năm, lượng mưa cao nhất
vào tháng 10, 11 (550-1.000 mm/tháng), thấp nhất vào các tháng 1, 2, 3, 4 (23-40
mm/tháng). Bão ở Hội An thường xuất hiện vào các tháng 9, 10, 11 hằng năm; các
cơn bão thường kéo theo những trận mưa lớn gây lũ lụt toàn khu vực.
Động vật và thực vật: Môi trường tự nhiên đã ưu đãi cho Hội An các nguồn
tài nguyên như: các loại hải sản như tôm, cá tươi ngon nổi tiếng từ biển Cửa Đại.
Cách đất liền 15 km và trung tâm Khu phố cổ 18 km về phía Đông là quần đảo Cù
Lao Chàm - vùng lõi Khu dự trữ sinh quyển thế giới có rừng và biển là tài nguyên
sinh thái đa dạng, phong phú. Có trên 300 loài san hô, hải quỳ, hải sâm trên diện
tích 311 ha thềm biển và nằm dọc theo bờ biển. Hơn 500 loại cá sinh sôi trên các
rạn san hô, nhiều loài nhuyễn thể, cua đá với số lượng rất phong phú. Đặc biệt, hàng
đá, vách đá là nơi là tổ, trú ngụ của loài chim yến. Tổ yến là một sản vật có giá trị
dinh dưỡng cao và quý hiếm. 70% diện tích che phủ trên đảo là rừng đặc dụng, với
nhiều loại gỗ quý và nhiều loài động vật trong khu bảo tồn thiên nhiên Cù Lao
13
Chàm. Hội An còn có khu rừng ngập mặn cửa sông ven biển khá đặc trưng và chủ
yếu là hệ dừa nước ven sông, ven biển và các loài đước, mắm, cùng nhiều loài
nhuyễn thể sinh sống vùng nước lợ.
2.2.1.2 Tài nguyên nhân văn
Bên cạnh tài nguyên thiên nhiên, các giá trị văn hóa, lịch sử, chính trị của tài
nguyên nhân văn cũng góp phần không nhỏ cho sự phát triển ngành du lịch tại một
quốc gia. Đặc biệt đối với Hội An thì đây lại là một nguồn tài nguyên phong phú và
mang một nét cổ truyền đặc sắc. Qua bao biến động của lịch sử, tác động bởi thời
gian nhưng Hội An vẫn bảo tồn gần như nguyên trạng quần thể kiến trúc đô thị cổ
quý báu cùng những giá trị văn hóa tinh thần vô giá.
Về tài nguyên nhân văn vật thể: Theo kết quả điều tra của Hiệp hội Du lịch
Quảng Nam năm 2015, Di sản thế giới Hội An có 1360 di tích gồm 1068 nhà cổ, 11
giếng nước cổ, 38 nhà thờ tộc, 19 ngôi chùa, 43 miếu thờ thần, 23 đình, 44 mộ cổ
loại đặc biệt và 1 cây cầu. Khoảng hơn 1100 di tích trong số này nằm trong khu vực
đô thị cổ. Mỗi loại hình kiến trúc đều có những đặc điểm, sắc thái riêng và đều góp
phần tăng thêm tính phong phú, đa dạng văn hóa của đô thị cổ Hội An. Kiến trúc
phố cổ có sự kết hợp hài hoà giữa không gian, bố cục kiến trúc và sự đan quyện
giữa các phong cách kiến trúc Việt – Hoa – Nhật – Phương Tây.
Ví dụ như : Chùa Cầu là hình ảnh nổi tiếng, được mệnh danh là viên ngọc
giữa lòng Hội An. Cây cầu được xây dựng vào cuối thế kỷ 16 bởi thương nhân Nhật
nên đôi khi còn được gọi là cầu Nhật Bản. Ở giữa cầu có một ngôi miếu nhỏ thờ
Huyền Thiên Đại Đế. Trải qua gần 400 năm, Chùa Cầu đã mất đi những yếu tố kiến
trúc xứ Phù Tang nhưng vẫn giữ nguyên giá trị nhân văn xưa kia. Năm 1990, Chùa
Cầu được cấp bằng Di tích Lịch sử – Văn hóa quốc gia.
Ngoài ra, Nhà cổ Tấn Ký là ngôi nhà mang lối kiến trúc nhà phố của Hội An
với nội thất chia làm nhiều gian. Mặt tiền là nơi để mở cửa hiệu buôn bán, mặt sau
thông với bến sông làm nơi xuất nhập hàng hóa. Với tuổi đời đã hơn 200 năm, năm
1990 nhà cổ Tân Ký cũng đã được cấp bằng Di tích Lịch sử - Văn hóa Quốc Gia.
Ngoài những giá trị văn hoá qua các di sản kiến trúc đa dạng, Hội An còn lưu
giữ một nền tảng văn hoá phi vật thể độc đáo.
14
Ẩm thực là một trong những yếu tố quan trọng thu hút khách du lịch. Nhiều
món ăn Việt Nam đã được báo chí nước ngoài xếp vào danh sách những món ăn
ngon nhất thế giới. “Ngày 26/03/2017, Hội An được ông Tomas Andeas Gugler Chủ
tịch Hiệp hội đầu bếp quốc tế, trao giấy chứng nhận là “ Thủ phủ ẩm thực của Việt
Nam”. Ngày nay tại Hội An vẫn lưu truyền một số thói quen, tập quán ẩm thực của
một số gia đình người Hoa, những người Hoa đã góp phần đáng kể làm nên sự
phong phú của ẩm thực Hội An. Bên cạnh những món đặc sản mang tính phố thị
như Thanh Cao Lầu, hoành thánh Vạn Lộc, bánh vạc Hoa Hồng Trắng... Hội An còn
có nhiều món ăn dân dã hấp dẫn như Bánh mỳ Phượng, Bánh xèo quán Giếng Bá
Lễ, Bánh đập hến xào quán Bà Già, hay mì Quảng... Không chỉ có những món ăn
ngon, phong phú, các hàng quán ở Hội An còn có cách bài trí, phục vụ mang những
nét riêng. Những nhà hàng trong khu phố cổ thường treo một vài bức tranh xưa,
xung quanh trang trí chậu hoa, cây cảnh hoặc đồ mỹ nghệ. Tất cả những điều trên
đã tạo nên một không gian văn hóa ẩm thực phong phú, hấp dẫn làm nức lòng thực
khách khi đặt chân đến với thành phố cổ kính, hoa lệ này.
Đồng thời, với những giá trị độc đáo của một đô thị cổ từ di sản mà các thế
hệ trước đã để lại, cư dân Hội An ngày nay đã xây dựng nên cơ cấu kinh tế đa
ngành nghề và đã biết tận dụng thế mạnh của một di sản văn hoá thế giới để phát
triển các ngành dịch vụ để phục vụ cho du lịch. Dưới tác động của hoạt động du
lịch, các làng nghề cổ truyền ở Hội An như Gốm Thanh Hà, Mộc Kim Bồng, Rau
Trà Quế, Đèn lồng Phố Hội,.. lại được hồi sinh và phát triển mạnh mẽ. Thực tế
trong vài năm gần đây, du lịch làng nghề đang trở thành một trong những loại hình
du lịch hấp dẫn, thu hút khá nhiều sự quan tâm của du khách tại mỗi điểm đến.
Muốn làm tốt điều này, không có con đường nào khác là phải không ngừng cải tiến,
đa dạng mẫu mã sản phẩm gắn với xây dựng thương hiệu của làng nghề. Hội An đã
và đang làm rất tốt công tác này.
Cộng đồng cư dân Hội An có sự đan xen, hòa quyện giữa các yếu tố văn hóa
Việt – Hoa, Chăm – Việt... Hàng năm, tại Hội An diễn ra rất nhiều các lễ hội phong
phú, đặc sắc như lễ hội cầu ngư ,tế cá ông, lễ hội vía Thiên Hậu Thánh Mẫu, tết
Nguyên Đán, tết Nguyên Tiêu,.. Các lễ hội này đã được hình thành từ lâu đời, nay
15
lại được khôi phục. Bên cạnh đó, kho tàng văn hóa dân gian với các thể loại phong
phú như truyền thuyết, huyền thoại, cổ tích,.. cùng với những lời hát ru dạt dào,
điệu hò khoan trữ tình, những câu dân ca bài chòi nồng thắm… đã truyền vào lòng
người những tình cảm sâu lắng, bình dị.
Quan trọng hơn cả, con người nơi đây là một “di sản”, níu giữ chân người.
Dù là một người tri thức hay một người buôn gánh bán bưng, cũng đều là những
người truyền cảm hứng về thành phố cổ kính này. Đồng thời qua giao lưu, tiếp xúc,
cư dân Hội An cũng thể hiện sắc thái, cốt cách của riêng mình. Chính sự hồn hậu,
chân chất của những con người nơi đây đã góp phần khiến tạo thiện cảm cho du
khách khi nhắc hay nghĩ về Hội An.
2.2.2. Điều kiện về sự sẵn sàng đón tiếp :
2.2.2.1: Điều kiện về tổ chức:
Các điều kiện về tổ chức chính là sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về
du lịch và sự có mặt của các tổ chức, doanh nghiệp kinh doanh du lịch.
Sự có mặt của bộ máy quản lý nhà nước về du lịch (bộ máy quản lý vĩ mô về
du lịch) thể hiện ở:
a. Sự có mặt chủ thể quản lý: Chủ thể quản lý ở Hội An bao gồm một số cơ
quan chính liên quan trực tiếp đến du lịch, cụ thể là: Hội đồng nhân dân; Ủy ban
nhân dân; Các phòng ban (Phòng Tài nguyên và Môi trường, Phòng Kinh tế, Phòng
Quản lý Đô thị, Phòng Tài chính – Kế hoạch,..); UBND các xã, phường; Các cơ
quan thuộc tỉnh (Chi cục thuế, chi cục thống kê); Khối nội chính (Công an Thành
phố Hội An,..); Các đơn vị sự nghiệp (Ban quản lý khu bảo tồn biển - Cù Lao
Chàm, Trung Tâm Quản Lý Bảo Tồn Di Sản Văn Hóa, Ban quan lý Dự án Đầu tư
và xây dựng Thành phố Hội An,..);...
Nhiệm vụ của chủ thể quản lý là soạn thảo và thực hiện các phương sách của
chính sách kinh tế trong lĩnh vực du lịch từ vĩ mô cho tới vi mô phù hợp với điều
kiện phát triển kinh tế và xã hội của đô thị cổ (tổ chức các sự kiện như: “Đêm phố
cổ”, “Phố không có tiếng động cơ xe máy”; “Phố đi bộ”, “Sông xưa thuyền cổ”,
“Đêm Cù Lao Chàm” cùng các hoạt động biểu diễn nghệ thuật cổ truyền,..thu hút
đông đảo sự chú ý của du khách), bên cạnh đó là chăm lo bảo tồn các di tích văn
16
hóa và lịch sử, giữ gìn các giá trị thiên nhiên của Hội An. Ví dụ như Trung tâm
Quản lý bảo tồn Di sản văn hoá Hội An là đơn vị trực thuộc Uỷ ban nhân dân thành
phố Hội An, do Uỷ ban nhân dân tỉnh Quảng Nam quyết định thành lập. Trung tâm
có chức năng năng phục vụ nhiệm vụ quản lý nhà nước của UBND Thành phố về di
sản văn hóa Hội An và tham gia phối hợp phục vụ công tác quản lý Nhà nước về
Khu Dự trữ Sinh quyển Thế giới Cù Lao Chàm – Hội An. Nhiệm vụ và quyền hạn
của Trung tâm bao gồm các hoạt động như: quản lý, bảo tồn, tu bổ, tôn tạo, phát
huy giá trị các di sản văn hóa của Hội An và tổ chức nghiên cứu khoa học, sưu tầm,
lưu trữ tư liệu và hiện vật về lịch sử - văn hóa, tổ chức trưng bày, tuyên truyền và
giới thiệu quảng bá các giá trị của di sản văn hóa Hội An. Bên cạnh đó trực tiếp
tham mưu cho UBND Thành phố việc cấp phép và giám sát việc tu bổ di tích trong
khu phố cổ để đảm bảo việc tu bổ không ảnh hưởng tiêu cực tới giá trị của di tích
đang được bảo tồn.
b. Hệ thống các thể chế quản lý, bao gồm các đạo luật và các văn bản pháp
quy dưới luật. Hệ thống bao gồm các đạo luật quy định cụ thể về các hạng mục
trong ngành du lịch, các phương sách của chính sách kinh tế trong lĩnh vực dịch vụ
du lịch và quy chuẩn các doanh nghiệp thực hiện tốt các điều khoản đảm bảo tối đa
lợi ích cho khách du lịch tới Hội An. Ví dụ như: Ngày 24/03/2017, Ủy ban Nhân
dân Thành phố Hội An ban hành văn bản số 935/UBND quy định số phòng tối đa
của một đơn nguyên biệt thự du lịch. Theo đó, quy định số phòng tối đa là 08 phòng
và 01 phòng đón khách (phòng sinh hoạt chung), có diện tích tối thiểu là 30m2 đối
với một đơn nguyên biệt thự du lịch. Quy định này giúp Hội An có thể quản lý được
các cơ sở doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ lưu trú, tránh các trường hợp kinh
doanh vượt quá quy định cho phép.
c. Các chính sách và cơ chế quản lý: Giải quyết các vấn đề của xã hội, hạn
chế các trường hợp ăn xin, cò mồi, cướp giật, lừa đảo… vốn đang là những vấn nạn
nhức nhối trong xã hội và soạn thảo và áp dụng những chính sách, cơ chế quản lý:
Quy định mới về gia hạn hộ chiếu (có hiệu lực từ ngày 01/12/2015), Quy định hỗ
trợ kinh phí khắc phục hậu quả thiên tai (có hiệu lực từ ngày 05/03/2016),… để quy
chuẩn hệ thống pháp luật. Ví dụ như, từ ngày 07/05/2015, quy định về mức thu,
17
nộp, quản lý và sử dụng phí trông giữ xe đạp, xe máy, ô tô trên địa bàn tỉnh theo
Quyết định số 07/2015/QĐ-UBND của UBND tỉnh có hiệu lực. Quyết định này tạo
điều kiện thuận lợi cho người dân và khách du lịch, cho các doanh nghiệp kinh
doanh dịch vụ du lịch và giảm thiểu tình trạng chặt chém đội giá, tạo ấn tượng tốt
trong mắt của khách du lịch, đặc biệt là khách du lịch quốc tế. Nhờ có các chính
sách và cơ chế quản lý, các tiêu chuẩn du lịch sẽ được thúc đẩy, mục tiêu để đem
đến cho người dân địa phương và khách du lịch một Hội An thân thiện, an toàn,
hiếu khách và đẹp đẽ.
Ngoài ra, sự có mặt của các tổ chức và doanh nghiệp chuyên về du lịch cũng
là yếu tố giúp phát triển du lịch, cụ thể:
Thứ nhất, các đơn vị kinh doanh khách sạn, lữ hành đóng góp một vai trò vô
cùng quan trọng trong ngành du lịch, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế và truyền
bá hình ảnh cho du lịch của Hội An tới khách du lịch và bè bạn năm châu. Theo
chuyên trang Quản lý CSDL Doanh nghiệp Lữ hành Quốc tế thuộc Tổng cục Du
lịch, năm 2017, toàn thành phố Hội An có 33 doanh nghiệp lữ hành quốc tế.
Bên cạnh đó, Theo báo cáo của Sở Văn Hóa – Thể Thao & Du Lịch Quảng
Nam, tính đến cuối năm 2016, toàn tỉnh có 228 hộ kinh doanh lưu trú homestay với
tổng số 891 phòng, chiếm hơn 10% tổng số phòng lưu trú trên địa bàn tỉnh; tốc độ
tăng bình quân hàng năm trong vòng 3 năm qua đạt 44%, giải quyết việc làm cho
hơn 500 lao động. Trong năm 2016, lượng khách lưu trú đạt 100 nghìn lượt, chiếm
khoảng 7,5% lượng khách lưu trú tại Quảng Nam; doanh thu từ dịch vụ này cũng
đạt khoảng 35 tỷ đồng, tăng 14% so với năm 2015; công suất sử dụng phòng ước
đạt 43%... (Ghi nhận từ Chuyên trang Du lịch - Báo Điện tử Dân trí, 2016). Còn đối
với Hội An, chỉ trong 6 tháng đầu năm 2016, thành phố đã đưa vào hoạt động 71 cơ
sở kinh doanh lưu trú với 625 phòng, trong đó có 5 khách sạn đạt (265 phòng), 21
biệt thự du lịch (177 phòng), 45 homestay (183 phòng), nâng tổng số cơ sở lưu trú
tại Hội An lên 378 cơ sở với 6.881 phòng. Riêng 103 khách sạn (5.282 phòng) đã
chiếm đến gần 77% tổng số phòng lưu trú toàn thành phố (Đài Truyền Thanh Truyền Hình Thành phố Hội An, 2016).
Có thể thấy, việc quy hoạch định hướng phát triển mạng lưới cơ sở lưu trú,
18
đặc biệt là phát triển loại hình lưu trú trong dân đã góp phần bảo tồn các giá trị văn
hóa truyền thống. Từ đó tạo điều kiện cho nhân dân địa phương đầu tư, phát triển
kinh tế, đa dạng hóa sản phẩm lưu trú trên địa bàn.
Thứ hai, ngành kinh doanh vận tải, vận chuyển khách du lịch là một ngành
mũi nhọn, góp phần tạo nên tiềm lực vững mạnh cho điều kiện sẵn sàng đón tiếp
khách du lịch và quảng bá hình ảnh của quốc gia đến với du khách. Hầu hết du
khách thập phương đến Hội An và từ Hội An đi các nơi khác bằng phương tiện hàng
không đều qua sân bay quốc tế Đà Nẵng, một số du khách đến từ Thành phố Hồ Chí
Minh sẽ trung chuyển qua sân bay Chu Lai. Với khoảng cách 30 km từ Hội An đi
sân bay Đà Năng và 80 km từ Hội An đi sân bay Chu Lai, du khách có thể dễ dàng
lựa chọn những chuyến bay phù hợp với hành trình của mình. Bên cạnh đó, từ Hội
An đến đảo Cù Lao Chàm, du khách có thể đi tàu cao tốc khởi hành từ cảng Cửa
Đại với hành trình khoảng 20 phút hoặc đi thuyền gỗ từ bến Bạch Đằng nằm ngay
trong khu phố cổ khoảng 2 giờ đồng hồ. Ngoài ra, thành phố còn có đa dạng các
phương tiện giao thông như xe xích lô, xe buýt công cộng, taxi, xe mô tô, xe
đạp,..tạo điều kiện thuận lợi cho khách du lịch khi đi tham quan phố cổ Hội An và
các điểm du lịch lân cận.
Thứ ba, Kinh doanh các dịch vụ du lịch khác: Ví dụ như kinh doanh dịch vụ
ăn uống chuyên cung cấp các sản phẩm dịch vụ từ nhà hàng, quán ăn, hay các địa
điểm ẩm thực nổi tiếng và đặc trưng của Hội An. Trong đó,có thể kể đến một số nhà
hàng đạt chuẩn như Nhà hàng ớt xanh (Nguyễn Thái Học), hay Nhà Hàng Ngọc
Nhàn và Nhà hàng Tâm hồn đầu bếp (Bãi tắm An Bàng),.. Đối tượng phục vụ của
ngành kinh doanh dịch vụ ăn ăn uống không chỉ dành riêng cho khách du lịch thuần
túy đến với Hội An mà còn thu hút khách vãng lai đồng thời cả người dân địa
phương. Đây là một hoạt động kinh doanh quan trọng bậc nhất tại Hội An bởi lẽ giá
trị về ẩm thực của đô thị cổ mang nhiều nét đặc sắc văn hóa vùng miền và đậm đà
bản sắc của Việt Nam nói chung mang lại nguồn lợi kinh tế và giá trị quảng bá hình
ảnh vô cùng lớn tại Hội An.
Hay kinh doanh dịch vụ thương mại và nghệ thuật là đơn vị chuyên cung cấp
các dịch vụ đặc biệt như quà lưu niệm (Lưu niệm Sóng Việt – đạt chuẩn hạng 3,
19
Hiệu vải Ô Chê – đạt chuẩn hạng 1,..), hàng hóa quý hiếm hay đặc sản địa phương
của Hội An, các loại hình kinh doanh này còn bao gồm cả các hoạt động kinh doanh
dịch vụ tham quan triển lãm, nghiên cứu hay tổ chức các lễ hội, trò chơi dân gian
mang nét văn hóa của Hội An để thu hút khách du lịch trong và ngoài nước. Loại
hình kinh doanh dịch vụ thương mại và nghệ thuật hiện nay đang là một trong
những nguồn lợi kinh tế được khai thác tốt ở đô thị cổ Hội An.
2.2.2.2: Điều kiện về kỹ thuật:
Cơ sở vật chất kĩ thuật đóng vai trò quan trọng trong quá trình phục vụ nhu
cầu du lịch của khách khi tới thăm quan Hội An cũng như là quá trình sản xuất và
tiêu thụ sản phẩm du lịch của Hội An, góp phần quan trọng vào việc khai thác có
hiệu quả tài nguyên du lịch và thoả mãn nhu cầu của khách du lịch
Thứ nhất là cơ sở vật chất kĩ thuật du lịch: loại hình phương tiện di chuyển
chủ yếu ở Hội An hiện nay là đi bộ và xe đạp trong khu đô thị cổ, làm cho hoạt
động du lịch trở nên dễ dàng và lành mạnh, đồng thời giảm thiểu ô nhiễm môi
trường và trong lành không khí. Ngoài ra, các địa điểm tham quan như làng An Mỹ
- Cẩm Châu tiếp tục được đầu tư, tiến độ triển khai quy hoạch mở rộng bãi tắm An
Bàng được đẩy mạnh, hoàn thiện hạ tầng tại cảng Cửa Đại và đảo Cù Lao Chàm để
sẵn sàng phục vụ khách du lịch. Hay việc khai thác các hoạt động đặc biệt như đi bộ
dưới đáy biển ngắm san hô và một số trò chơi thể thao biển tại Cù Lao Chàm đem
lại một sự thu hút đặc biệt từ khách du lịch trong và ngoài nước.
Thứ hai là cơ sở vật chất kĩ thuật hạ tầng xã hội: Năm 2015, thành phố đã
đầu tư 672 tỷ đồng xây mới gần 43,6km đường (chiếm 44% tổng chi đầu tư) (Đài
Truyền Thanh - Truyền Hình Thành phố Hội An, 2016). Kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô
thị, đặc biệt là hạ tầng giao thông được tập trung đầu tư và phát huy hiệu quả. Hệ
thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ kinh tế biển gắn với dịch vụ du lịch được chú trọng
đầu tư nâng cấp. Các công trình cấp thoát nước, xử lý nước thải cũng được quan
tâm đầu tư hơn. Bên cạnh đó, thành phố còn ban hành các cơ chế pháp lý để xã hội
hóa nguồn vốn xây dựng công viên biển Cẩm An, Cửa Đại, xây dựng cải tạo đường
giao thông, thực hiện các công tác để đưa lưới điện quốc gia ra đảo Cù Lao Chàm,
xây dựng cầu Cẩm Kim, kè bờ biển Cửa Đại và kè khu phố cổ, mở các tuyến đường
20
Bắc – Nam, xử lý nước thải đô thị, lò đốt rác và khơi thông sông Cổ Cò, ngoài ra
đặc biệt còn các cơ chế đồng bộ với hệ thống vỉa hè, cây xanh đô thị... Một số khu
đô thị, dân cư với hạ tầng cơ bản đồng bộ như: khu Trảng Kèo (Cẩm Hà), các Làng
Chài (Cẩm An),... đã nâng tầm diện mạo, làm thành phố ngày càng khang trang,
sạch đẹp hơn. Những nỗ lực vượt bậc trên của chính quyền chính là cơ sở để khai
thác tiềm năng du lịch và nâng ca chất lượng sản phẩm du lịch tại Hội An.
2.2.2.3: Điều kiện về kinh tế:
Ngành dịch vụ du lịch tại Hội An tăng trưởng mạnh, phát huy vai trò là thành
phần kinh tế mũi nhọn của thành phố. Hội An đang ưu tiên phát triển các sản phẩm
du lịch mới trên cơ sở phát huy thế mạnh của từng vùng, khai thác điểm đến mới
như các làng du lịch, làng nghề (Rau Trà Quế, làm gốm Thanh Hà,…). Bên cạnh đó
cũng đẩy mạnh thương mại du lịch và cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch, đây là một
trong những thế mạnh góp phần vào ngành dịch vụ du lịch.
Ngoài ra, việc đảm bảo nguồn vốn để duy trì và phát triển các hoạt động kinh
doanh du lịch ở Hội An là một điều thiết yếu, vì phải có vốn đầu tư để xây dựng các
dự án du lịch, đầu tư vào cơ sở hạ tầng đường sá, cơ sở vật chất kỹ thuật và các
ngành, các nguồn cung cấp cho dịch vụ du lịch như nông nghiệp thực phẩm… Vì
vậy, hiện tại, thành phố đang chủ trương thu hút đầu tư tại một số lĩnh vực như Du
lịch, Dịch vụ và Đô thị; Đào tạo nguồn nhân lực; Đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ
tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp,… Thêm vào đó, Thành phố đã được
UBND tỉnh Quảng Nam xét duyệt nhiều dự án đầu tư có nguồn vốn lớn, tích hợp
nhiều tiện ích nhằm thu hút lượng khách trong và ngoài nước đến với Hội An như:
New Hoian City (Dự án Condotel và biệt thự biển 4 tỷ USD nằm dọc 2km bờ biển
An Bàng; Dự án Khu phố thương mại và du lịch Lakeside Hoian,..Đồng thời, ngày
26/03/2017, tỉnh Quảng Nam đã tổ chức Hội nghị Xúc tiến đầu tư tỉnh Quảng Nam
năm 2017. Tại hội nghị, 6 ngân hàng thương mại cam kết tài trợ hơn 26 nghìn tỷ
đồng cho 10 dự án phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, tập trung chủ yếu vào các lĩnh
vực trọng điểm như du lịch, dịch vụ, cơ sở hạ tầng, phát triển khu công nghiệp,
nông nghiệp công nghệ cao, cấp tín dụng cho 1 số dự án đang xây dựng tại Hội An
như: Khu nghỉ dưỡng Nam Hội An, Khu du lịch Holiday Inn Hội An Resort, trao
21
Hợp đồng cấp tín dụng tài trợ vốn lưu động cho Công ty Cổ phần Kính nổi Chu Lai,
…Những dự án đầu tư này sẽ góp phần biến khu vực khó khăn về kinh tế trở thành
trung tâm du lịch nghỉ dưỡng, dịch vụ, giải trí đẳng cấp quốc tế, cũng như tạo ra cơ
hội việc làm cho hàng nghìn người.
2.3. Một số tình hình và sự kiện đặc biệt khác:
Theo kế hoạch, năm APEC 2017 dự kiến sẽ có 3 sự kiện, hội nghị tổ chức tại
TP.Hội An. Đó là: Hội nghị quan chức cấp cao tài chính diễn ra vào ngày 19.10; Hội
nghị Thứ trưởng Tài chính và Phó Thống đốc Ngân hàng Trung ương APEC, diễn ra
vào ngày 20.10 và Hội nghị Bộ trưởng Tài chính, diễn ra vào các ngày 20 và 21.10.
Quan trọng nhất là Hội nghị Bộ trưởng Tài chính có 350 đại biểu tham dự; trong đó
có 21 bộ trưởng các nền kinh tế APEC. Các sự kiện APEC 2017 tại Hội An ngay
sau khi kết thúc sẽ là Tuần lễ Cấp cao với sự tham dự của 21 nguyên thủ các nền
kinh tế tại Đà Nẵng. Vì vậy, công tác đảm bảo ANTT các sự kiện APEC 2017 tại
Quảng Nam là tiền đề cho công tác đảm bảo an ninh trật tự trong Tuần lễ Cấp cao
APEC 2017.
Việc APEC diễn ra sẽ là 1 cơ hội đắt giá cho du lịchViệt Nam nói chung
cũng như Hội An nói riêng. Đây chính là thời điểm vô cùng tiềm năng để quảng bá
du lịch quốc gia và điểm đến tới du khách năm châu, thông qua các phương tiện
thông tin đại chúng như báo chí quốc tế, sự chia sẻ hình ảnh, cảm nhận về cảnh
quan hay dịch vụ du lịch Hội An của các đại biểu APEC tham dự. Vậy nên, Chính
quyền địa phương cần phối hợp chặt chẽ với cư dân để giữ hình ảnh đẹp cho thành
phố, tạo điều kiện thúc đẩy gia tăng lượng khách trong thời gian tới.
2.4 Đánh giá chung về điều kiện phát triển du lịch tại Hội An:
2.4.1 Điểm mạnh
Thành phố Hội An được thiên nhiên ban tặng cho những điều kiện tự nhiên
vô cùng thuận lợi và được thừa hưởng một di sản văn hoá vô giá .
Môi trường tự nhiên đã ưu đãi cho Hội An các nguồn tài nguyên như ngư
trường lớn nhiều hải sản, lâm sản dược liệu, động vật quý, đất đai màu mỡ. Cùng
với địa hình đa dạng và phức tạp, có nhiều sông ngòi, có cả rừng dừa nước ngập
mặn, cửa sông, cửa biển, biển đảo, núi rừng; thành phố đã trở thành một trong
22
những điểm du lịch thu hút du khách quốc tế bậc nhất Việt Nam.
Thêm vào đó, quần thể di tích kiến trúc khu phố cổ cùng với những giá trị
văn hoá phi vật thể độc đáo còn được bảo tồn khá nguyên vẹn cho tới ngày nay.
Năm 1999, Tổ chức Văn hóa – Khoa học – Giáo dục Liên hiệp quốc
UNESCO đã ghi tên Hội An vào danh mục các di sản Văn hóa thế giới; năm 2009,
Cù Lao Chàm – Hội An được công nhận là Khu dự trữ sinh quyển Thế giới.
Thông qua các hoạt động du lịch, di sản văn hóa Hội An được giới thiệu rộng
rãi trên khắp thế giới. Qua đó, đã giới thiệu được một phần hình ảnh đất nước, con
người Việt Nam là một đất nước có truyền thống văn hóa lâu đời, thiên nhiên tươi
đẹp, hấp dẫn, sản vật dồi dào, ẩm thực phong phú, con người Việt Nam mến khách,
thân thiện. Không chỉ vậy, việc di sản văn hóa Hội An được UNESCO tôn vinh
không những quảng cáo cho các di sản mà còn góp phần thu hút đông đảo du khách
thập phương đến thăm Hội An.
2.4.2 Điểm yếu:
Du lịch Hội An hiện phát triển nhưng chưa có tính bền vững cao.
Nhân lực phục vụ du lịch hiện vẫn chưa thực sự chuyên nghiệp, chưa theo
kịp với thị trường khách mới của thành phố, chủ yếu vẫn làm dựa trên việc rút kinh
nghiệm. Cơ cấu nguồn khách và các phân khúc thị trường biến động bất lợi. Cùng
với đó, Hội An chưa khai thác, phát huy thế mạnh của công nghệ thông tin, các
trang mạng xã hội phục vụ cho công tác quảng bá du lịch của thành phố. Một khía
cạnh khác, việc liên kết các doanh nghiệp để tạo nên tiếng nói chung của ngành du
lịch Hội An trong việc cạnh tranh với các điểm du lịch lân cận, tạo sản phẩm đặc
trưng thu hút khách đến Hội An vẫn là điểm yếu, chậm được khắc phục của các
doanh nghiệp trong ngành.
Nếp sống, ứng xử của người Hội An ít nhiều đã thay đổi; môi trường xã hội,
sự cạnh tranh không lành mạnh giữa các doanh nghiệp đã xuất hiện nhiều yếu tố
đáng lo ngại, bất lợi cho việc đảm bảo an toàn du lịch. Cùng với đó, tình trạng đô
thị hóa nông thôn thiếu kiểm soát đã phá vỡ không gian làng quê vốn là điểm mạnh
của Hội An xưa nay.
Sự không theo kịp, thiếu đồng bộ của hệ thống hạ tầng, bộc lộ rõ qua các lĩnh
23
vực như chậm đầu tư, mở rộng các tuyến đường giao thông huyết mạch dẫn đến khu
phố cổ, thiếu bãi đổ xe, thiếu kiểm soát chặt tình trạng kinh doanh xe đẩy, kinh
doanh vỉa hè đã phá vỡ sự yên bình vốn có của phố cổ. Đặc biệt, gần đây, tình trạng
trộm cướp tài sản của du khách có chiều hướng tăng lên.
Hệ thống hạ tầng không đáp ứng kịp tốc độ đô thị hóa ,tình trạng ô nhiễm
môi trường, cảnh quan: Mật độ dân số tập trung cao tại các phường trung tâm. Dân
cư khu vực này chiếm trên 30% tổng số dân toàn thành phố. Điều này gây một áp
lực lớn lên cơ sở hạ tầng cận khu phố cổ (thiếu bãi đổ xe, chưa giải quyết triệt để
vấn nạn hàng rong co kéo du khách,..). Đặc biệt, gần đây, tình trạng trộm cướp tài
sản của du khách có chiều hướng tăng lên.
Thêm vào đó, cộng đồng tham gia và hưởng lợi từ du lịch chưa nhiều; ý thức
bảo vệ tài nguyên và môi trường du lịch trong một bộ phận doanh nghiệp, hộ kinh
doanh chưa cao; đã có dấu hiệu ô nhiễm từ việc xả nước thải chưa qua xử lý hoặc
xử lý chưa triệt để của các nhà hàng, khách sạn… trên địa bàn.
Mặt khác, tình trạng sạt lở bãi biển Cửa Đại vẫn chưa có giải pháp triệt để dù
thành phố đã huy động cát bồi lại dọc 3km bờ biển sau 3 năm sụt lún. Du lịch Cù
Lao Chàm chưa phát huy được lợi thế, chưa trở thành điểm du lịch chất lượng cao.
2.4.3. Cơ hội:
Hội An là vùng đất là vùng đất hội tụ các yếu tố nhân, thủy, vừa cận thị lại
vừa cận giang. Thành quả lớn nhất của ngành du lịch Hội An trong những năm qua
là đã xây dựng và phát triển được uy tín thương hiệu Hội An - một điểm đến an
toàn, thân thiện.
Hội An đã được nhận rất nhiều giải thưởng cao quý của các tổ chức quốc tế
trao tặng, như: “Giải thưởng kiệt xuất về bảo tồn di sản”, “Giải vàng về phát triển
du lịch”,“tốp 10 thành phố hấp dẫn nhất thế giới”, “Thành phố quyến rũ nhất Việt
Nam”…
Không những thế, thành phố Hội An còn được trang mạng du lịch
www.touropia.com xếp thứ 4 trong top 10 thành phố kênh đào nổi tiếng thế giới
(2014), chỉ sau Venice - Italia, Amsterdam - Hà Lan và Bruges – Bỉ.
Từ những cơ hội như vậy, Hội An đang ngày một khẳng định vị thế của mình
24