Tải bản đầy đủ (.docx) (6 trang)

Dẫn luận ngôn ngữ ÂM TỐ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (254.7 KB, 6 trang )

ÂM TỐ

I. KHÁI NIỆM VỀ ÂM TỐ (P.156)
II. PHÂN LOẠI & MIÊU TẢ
NGUYÊN ÂM (P.156  P.166) – PHỤ ÂM (P.166  P.179) – BÁN ÂM
III. Ý NGHĨA

KHÁI NIỆM VỀ ÂM TỐ

 Âm tố (sound) là đơn vị âm thanh nhỏ nhất của lời nói, có thể tách ra về mặt cấu
âm – thính giác, đồng chất trong một khoảng thời gian nhất định và thường ứng với
một âm vị.
VD: Âm tiết “ta” có 2 âm tố, “tôi” có 3 âm tố.
 Số lượng âm tố là vô hạn.
 Âm tố được ghi vào giữa hai kí hiệu [ ]. VD: Âm tố [a], [b], [c], v.v…

PHÂN LOẠI VÀ MIÊU TẢ

 Dựa theo cách thoát ra của luồng âm không khí khi phát âm, các âm tố thường
được phân ra làm hai loại chính: Nguyên Âm (vowel) và Phụ Âm (consonant)
 Ngoài ra, còn có loại mang tính chất trung gian: bán nguyên âm hay bán phụ
âm

NGUYÊN ÂM (VOWEL)
1/ Đặc trưng chung:
 Về bản chất âm học:
 Nguyên âm do thanh cấu tạo nên.
 Nó có đường cong biểu diễn tuần hoàn.
 Về mặt cấu âm:
 Nguyên âm được tạo nên bởi luồng hơi ra tự do.


2/ Xác định các nguyên âm:
 Lưỡi cao hay thấp hoặc miệng mở hay khép.
 Lưỡi trước hay sau.
 Môi tròn hay dẹt.

3/ Phân loại nguyên âm:
 Có 3 cách phân loại nguyên âm:
 Vị trí của lưỡi
 Độ mở của miệng


 Hình dáng của môi
 Ngoài ra còn một số cách phân loại khác theo: trường độ; tính cố định/không cố
định về âm sắc và tính chất mũi hóa.

 Theo vị trí của lưỡi: Có thể chia nguyên âm thành ba dòng: trước – giữa – sau.
 Nguyên âm dòng trước: [i], [e],…
VD: chi, nhé,...
 Nguyên âm dòng giữa: [ơ], [a]…
VD: cha, bơ,...
 Nguyên âm dòng sau: [u], [o],…
VD: cố, ngã,...

 Theo độ mở của miệng: Các nguyên âm được phân thành các nguyên âm có độ
mở rộng – hẹp.
 Nguyên âm có độ mở hẹp: [i], [u],..
VD: bí, củ,…
 Nguyên âm có độ mở trung bình: [e], [o],..
VD: me, nho,…
 Nguyên âm có độ mở rộng: [a], [ă],..

VD: ta, ăn, cá,…

 Theo hình dáng của môi: Các nguyên âm được chia thành nguyên âm tròn môi
– không tròn môi.
 Nguyên âm tròn môi: [u], [o],…
VD: chu, cho,…
 Nguyên âm không tròn môi: [i], [e],…
VD: li, tê,…
 Sự tròn môi rõ nhất ở nguyên âm khép và yếu nhất ở nguyên âm mở.


4/ Miêu tả một nguyên âm:
 Miêu tả 1 nguyên âm miệng là nói rõ nguyên âm đang xét thuộc những nhóm nào,
lần lượt theo 3 tiêu chuẩn.
 Trong một số ngôn ngữ còn có nguyên âm mũi hóa đối lập với nguyên âm
không mũi hóa.
 Các nguyên âm còn có thể phân biệt nhau về trường độ. Nguyên âm có trường
độ lớn hơn nguyên âm bình thường được gọi là nguyên âm dài. Nếu trường độ nhỏ
hơn thường lệ ta có nguyên âm ngắn.

PHỤ ÂM (CONSONANT)
1/ Đặc trưng chung:
 Về bản chất âm học:
 Phụ âm thường tạo nên một tần số không ổn định.
 Âm phát ra là tiếng động, tiếng ồn.
 Về mặt cấu âm:
 Khi phát âm một phụ âm, bộ máy phát âm làm việc không điều hòa, khi căng
khi chùng.
 Luồng không khí thoát ra thường có cường độ mạnh hơn khi phát âm nguyên
âm.


2/ Xác định các nguyên âm:
 Phụ âm về cơ bản là tiếng động được cấu tạo do sự cản trở không khí trên lối
thoát của nó.
 Miêu tả một phụ âm là xác định âm đó theo 2 tiêu chuẩn:
 Phương thức cấu âm


 Vị trí cấu âm

3/ Phân loại phụ âm:
Được phân loại theo 3 hình thức:
+ Phương thức cấu âm
+ Vị trí cấu âm
+ Đặc trưng âm học

 Theo phương thức cấu âm:
Có 3 PT chính: tắc, xát và rung. Được chia nhỏ làm 6 loại, đó là: Âm tắc, Âm mũi,
Âm xát, Âm bên, Âm giữa và Âm rung.
Tên PTCÂ

Phương thức cấu âm

Âm tắc-nổ

Khi phát âm thì 1 âm tắc thì lưỡi con nâng lên bịt kín lối
thông lên mũi và không khí bị cản trở hoàn toàn, do những
bộ phận khác nhau ở miệng, muốn thoát ra phải phá vỡ sự
cản trở ấy, tạo nên 1 tiếng nổ.


Âm mũi

Khi phát âm, lưỡi con hạ xuống, không khí không ra qua miệng
được, trở ra bằng đường mũi.

Âm xát

Do luồng hơi, ra nhanh do bị tống mạnh qua 1 khe hẹp
hoặc phải vượt qua 1 bờ sắc như rang chẳng hạn.

Âm bên

Được đặc trưng bởi luồng không khí đi qua 1 lối thoát lớn,
do có tiếng cọ xát vào thành của bộ máy phát âm dường
như không đáng kể.

Âm rung

Không khí từ phổi đi ra bị chặn lại ở 1 vị trí nào đó,
vượt qua chướng ngại, rồi lại bị chặn…

Phân loại
- Âm vô thanh
- Âm hữu thanh

- Âm vang
- Âm ồn
- Âm rít
- Âm không rít
- Âm bên nửa xát

- Âm bên xát
- Âm rung
- Âm vỗ

 Theo vị trí cấu âm:
Theo khí quan chủ động, các phụ âm được chia thành các loạt: âm môi, âm đầu
lưỡi, âm quặt lưỡi, âm ngạc, âm mạc, âm lưỡi con, âm yết hầu, âm thanh
hầu.
Trong các nhóm này, có một số cần chia nhỏ ra nữa. Thí dụ trong các âm môi, người
ta phân biệt các âm hai môi, thường gọi là âm môi-môi (vd: [p], [b], [m]) với các âm
một môi, thường gọi là âm môi-răng (ví dụ: [f], [v]).
5 vị trí cấu âm:
+ Âm môi
+ Âm đầu lưỡi: chia làm 3 loại nhỏ


. lưỡi – răng: được phát âm với đầu lưỡi đặt vào giữa hai hàng răng cửa sao cho
không khí có thể thoát ra qua một khe nhỏ giữa lưỡi và răng
. lưỡi – lợi: khi phát âm, ngta để cho mặt trên của đầu lưỡi tiếp giáp với phần sau lợi
của hàm trên để cản trở không khí.
. lưỡi – ngạc:
+ Âm ngạc: được phát âm với mặt lưỡi trước tiếp xúc với ngạc cứng
+ Âm yết hầu: được cấu tạo bằng cách lui nắp họng về phía sau, tới vách sau của
yết hầu.
+ Âm thanh hầu: thì được cấu tạo do sự đóng hoặc thu hẹp dây thanh.
Còn 2 âm là âm mạc và âm lưỡi con các bạn có thể đọc thêm ở trog sách trag 174
CẤU ÂM BỔ SUNG
- Ðối với một số ngôn ngữ, còn có một số cấu âm bổ sung làm thay đổi sắc thái
các âm. Ðó là các hiện tượng bật hơi, môi hóa, ngạc hóa, yết hầu hóa, mạc
hóa. Trong tiếng Việt, các cấu âm bổ sung có vai trò quan trọng hơn cả là: hiện

tượng bật hơi tức là kèm theo một lưu lượng không khí lớn khi chỗ tắc được bật ra
( ví dụ: phụ âm th); và yết hầu hóa - bổ sung động tác khép của yết hầu. Hai hiện
tượng sau góp phần hiện thực hóa một số phụ âm đầu và thanh điệu tiếng Việt.
Các cấu âm bổ sung, cũng như các cấu âm khác, đều có thể được sử dụng để khu
biệt các âm tố, hay các hiện tượng âm thanh trong ngôn ngữ. Vì vậy, chúng có giá
trị bình đẳng với nhau, xét về mặt âm vị học. (Các âm bổ sung này tạo cho các âm
tố có những kí hiệu phụ khác nhau trong từng trường hợp cụ thể khi chúng được thể
hiện trên mỗi âm tiết.) Ví dụ : ngạc hóa , môi hóa ,....
 Theo đặc trưng âm học:
Sự phân loại các âm tố về mặt âm học đã được xây dưng trên tài liệu âm phổ . Các
máy phân tích âm phổ cho chúng ta các phổ hình , qua đó các âm tố thể hiện rõ các
đặc trưng âm học : cao độ, cường độ , trường độ...
Khi phân loại âm tố theo tiêu chí này người ta nhận thấy rằng nhiều khi các nguyên
âm hoặc phụ âm phụ thuộc vào các yếu tố khác như: ồn >< không ồn, vang ><
không vang , các yếu tố bổng trầm ....và chúng ta có thể kể ra khá nhiều các chi tiết
thuộc về các yếu tố âm học.

BÁN ÂM
 Những âm tố này có đặc điểm giống nguyên âm về mặt cấu tạo (cách phát âm,
cách thể hiện kí hiệu) nhưng thường chỉ đi kèm, bản thân không tạo thành âm tiết
được.
 Nói cách khác thì chúng giống phụ âm về mặt chức năng. Nên còn được gọi
là bán nguyên âm hay bán phụ âm.

Ý NGHĨA SỰ PHÂN LOẠI ÂM TỐ VỀ
MẶT CẤU ÂM VÀ ÂM HỌC
 Nghiên cứu cấu âm để dạy và học ngoại ngữ, lồng tiếng cho phim từ ngôn ngữ
này sang ngôn ngữ khác (làm cho âm thanh của lời dịch khớp với cấu âm của diễn
viên đang nói trên màn ảnh),v.v...
 Nghiên cứu các âm trên phương diện âm học đã xác định đặc điểm của âm tố

một cách trực tiếp, không thông qua hoạt động của bộ máy phát âm. Vì vậy chúng


đã giúp người đọc có được sự cảm nhận chính xác về mặt âm thanh của một ngôn
ngữ.



×