ĐỀ SỐ 50
Phần I. Đọc hiểu (3 điểm)
Đọc đoạn trích sau và thực hiện các yêu cầu:
Tuổi thơ tôi trắng muốt cánh cò con sáo mỏ vàng,
con chào mào đỏ đít con chim trả bắn mũi tên xanh
biếc con chích choè đánh thức buổi ban mai
Tuổi thơ tôi cứ ngỡ mất đi rồi năm tháng trôi qua
không bao giờ chảy lại cái năm tháng mong manh mà
vững chãi con dấu đất đai tươi rói mãi đây này
Người ở rừng mang vết suối vết cây người mạn bế
có chút sóng chút gió người thành thị mang nét đường
nét pho như tôi mang dấu ruộng dấu vườn
Con dấu chìm chạm trổ ở trong xương thời thơ ẩu
không thế nào đánh đối trọn kiếp người ta chập chờn
nguồn cội có một miền quê trong đi đứng nói cười ”
(Trích Tuổi thơ - Nguyễn Duy, Ánh trăng, NXB Tác phẩm mới, 1984)
Câu 1. Xác định các phương thức biểu đạt trong đoạn thơ trên. Nêu tác dụng của việc
kết hợp các phương thức biểu đạt đó.
Câu 2. Nêu chủ đề của đoạn thơ trên?
Câu 3. Xác định biện pháp tu từ trong câu thơ: “Con dấu chìm chạm trổ ở trong
xương”. Tác dụng của biện pháp tu từ đó là gì?
Câu 4. Anh/ chị hãy nhận xét quan điểm của tác giả trong hai câu thơ: “Trọn kiếp
người ta chập chờn nguồn cội/Có một miền quê trong đi đứng nói cười”. Trả lời trong
khoảng 5- 10 dòng.
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm):
Bằng đoạn văn khoảng 200 từ, hãy trình bày suy nghĩ của anh/chị về ý kiến sau:
Một người đã đánh mất niềm tin vào bản thân thì chắc chắn sẽ còn đánh mất thêm
nhiều thứ quý giá khác nữa. (trích Dám thành công)
Câu 2 (5 điểm):
Trình bày cảm nhận của anh (chị) về số phận người phụ nữ trong hai đoạn trích sau :
“Mị không nói. A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy thắt lung
trói hai tay Mị. Nó xách cả một thủng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc Mị xoã
xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi không nghiêng được đầu nữa.
Trói xong vợ A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn đi ra, khép cửa
buồng lại. Trong bóng tối, Mị đứng im lặng, như không biết mình đang bị trói. Hơi rượu
còn nồng nàn, MỊ vẫn nghe tiếng sảo đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi....
”
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
“Lão đàn ông lập tức trở nên hùng ho, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc
thắt lưng của lính nguy ngày xưa, có vẻ như những điều phải nói với nhau họ đã nói hết,
chẳng nói chăng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật
tới tấp vào lưng người đàn bà, lão vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken
két, cứ mỗi nhát quất xuống lão lại nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ, đau đớn: “ Mày chết
đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ! ”
Người đàn bà với một vẻ cam chịu đầy nhẫn nhục, không hề kêu một tiếng, không
chong trả cũng không tìm cách trốn chạy”...
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu)
GỢI Ý LÀM BÀI (Kèm audio CD)
Phần I. Đọc - hiểu (3 điểm)
Câu 1. Phương thức biểu đạt: miêu tả kết hợp biểu cảm. Tác dụng: góp phần thể hiện
đa dạng tâm trạng nhân vật trữ tình...
Câu 2. Chủ đề của đoạn thơ: kỉ niệm tuổi thơ...
Câu 3.
- Biện pháp tu từ trong câu thơ: “Con dấu chìm chạm trô ở trong xương”: ẩn dụ (con
dâu-chạm trở)
- Tác dụng: Biện pháp ẩn dụ nhấn mạnh sức mạnh cội nguồn (kí ức tuổi thơ là một biểu
hiện) luôn luôn hiện hữu trong mỗi con người, dù trải qua thời gian như thế nào cũng
không thể biến mất.
Câu 4. Câu hỏi mở. Thí sinh tự do trình bày quan điểm của mình. Có thể đồng ý/ không
đồng ý với ý kiến của tác giả. Tham khảo một số luận điểm dưới đây.
Ý kiến của tác giả trong hai câu thơ “Trọn kiếp người ta chập chờn nguồn cội/ Có một
miền quê trong đi đứng nói cười ” nhằm khẳng định sức mạnh cội nguồn, tầm ảnh hưởng
của cội nguồn đối với mỗi con Người. Những dấu vết của cội nguồn dù là nhỏ nhất cũng
luôn hiện diện trong mỗi con người, qua cách đi đứng, nói năng... đó là những vết tích có
trải qua năm tháng thăng trầm cũng chỉ mờ đi mà không thể biến mất... Cội nguồn là điều
linh thiêng đối với mỗi chúng ta, nó nhắc nhở chúng ta rằng - chúng ta là ai? Chúng ta đến
từ đâu...
Thí sinh có thể trình bày những quan điểm khác, nhưng diễn đạt phải rành mạch,
hợp lí. Giáo viên linh hoạt cho điểm.
Phần II. Làm văn (7 điểm)
Câu 1: (2 điểm):
Yêu cầu về hình thức:
- Viết đúng 01 đoạn văn, khoảng 200 từ.
- Trình bày mạch lạc, rõ ràng, không mắc lỗi chính tả, dùng từ, đặt câu,...
Yêu cầu về nội dung:
- Giải thích
Câu nói đưa đến một thông điệp ý nghĩa: con người phải có niềm tin vào chính mình.
Đó cũng là bản lĩnh, là phẩm chất, là năng lực của mỗi người, là nền tảng của niềm yêu
sống và mọi thành công. Khi đánh mất niềm tin là ta đánh mất tất cả.
Phân tích, bình luận ý kiến
+ Vì sao đánh mất niềm tin vào bản thân là sẽ đánh mất nhiều thứ quý giá khác?
Cuộc sống muôn màu muôn vẻ, đầy những dư vị đắng cay, ngọt ngào, hạnh phúc và bất
hạnh, thành công và thất bại, và có những lúc yếu mềm...
Làm thế nào để vượt qua những điều ấy? Nếu con người không có ý chí, nghị lực, niềm
tin vào bản thân sẽ không đủ bản lĩnh để vượt qua, không khẳng định được mình, mất tự
chủ, dần buông xuôi, rồi dẫn đến đánh mất chính mình. Khi đã đánh mất chính mình là
đánh mất tất cả, trong đó có những thứ quý giá như: tình yêu, hạnh phúc, cơ hội... thậm chí
cả sự sống của mình. Vì vậy, con người biết tin yêu vào cuộc sống, tin vào sức mạnh, khả
năng của chính mình, biết đón nhận những thử thách để vượt qua, tất yếu sẽ đạt đến bến bờ
của thành công và hạnh phúc.
++ Đánh mất niềm tin hoặc không tin vào chính khả năng của mình thì con người sẽ
không có ý chí, nghị lực để vươn lên. Không có niềm tin vào chính mình, con người không
thể thể hiện khả năng, khai thác hết mọi năng lực tiềm ẩn của mình. Không có niềm tin vào
chính mình, con người cũng không thể thuyết phục người khác, làm người khác tin tưởng
mình.
- Bài học nhận thức và hành động
+ Niềm tin vào bản thân là yếu tố quan trọng để giúp con người vượt qua được những
chông gai trước mắt. Ngay cả những lúc không còn gì, con người cũng không thể đánh mất
niềm tin. Không tin tưởng vào chính bản thân thì con người cũng không thể tin tưởng được
người khác và được người khác tin tưởng.
+ Liên hệ bản thân: người viết tự nhìn nhận đánh giá lại chính niềm tin vào bản thân
của mình, từ đó đưa ra một định hướng sống đúng đắn.
Câu 2 (5 điểm):
1. Mở bài:
Số phận của người phụ nữ là nguồn cảm hứng sáng tác dồi dào cho những nghệ sĩ có
trái tim giàu trắc ẩn. Viết về Người phụ nữ, văn học thế giới nói chung, văn học Việt Nam
nói riêng có rất nhiều trang văn cảm động, khắc họa chân thực, sâu sắc. Tiếp nối nguồn
cảm hứng ấy nhưng vẫn để lại dấn ấn riêng là một thử thách đối với nhiều cây bút, trong
đó có Tô Hoài và Nguyễn Minh Châu. Sáng tác ở hai giai đoạn khác nhau của lịch sử,
hướng tới những vấn đề, mảng tối khác nhau của bức tranh hiện thực nhưng cả hai nhà văn
đều đã thành công trong việc xây dựng chân dung hai nhân vật nữ, mà đặc biệt là hoàn
cảnh đáng thương, bi đất của họ. Hai tác phẩm Vợ chồng A Phủ và Chiếc thuyền ngoài xa
đã khẳng định tài năng sáng tạo của hai người nghệ sĩ, đồng thời cho người đọc những
hình dung sắc nét về cuộc đời của người phụ nữ trong những bối cảnh xã hội khác nhau.
Điều đó được thể hiện đậm nét qua hai đoạn trích:
“Mị không nói. (...) đưa Mị đi theo những cuộc chơi, những đám chơi.... ”
(Trích Vợ chồng A Phủ - Tô Hoài)
“Lão đàn ông lập tức trở nên hùng hô, (...) không chống tra cũng không tìm cách trốn
chạy ”...
-
(Trích Chiếc thuyền ngoài xa - Nguyễn Minh Châu)
1. Thân bài:
- Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm:
+ Tô Hoài là nhà văn của chuyện đời thường. Truyện ngắn Vợ chồng A Phủ sáng tác
năm 1952, in trong tập Truyện Tây Bắc (1953), được tặng giải Nhất - giải thưởng Hội Văn
nghệ Việt Nam 1954 - 1955. Vợ chồng A Phủ là truyện ngắn đặc sắc có sức lôi cuốn, hấp
dẫn thực sự bởi giá trị hiện thực và nhân đạo sâu sắc. Nội dung truyện ngắn vợ chồng A
Phủ kể về cuộc đời đầy biến cố của đôi vợ chồng trẻ người Mông ở vùng cao Tây Bắc dưới
ách thống trị tàn bạo của bọn lang đạo chúa đất và thực dân Pháp. Một trong hai nhân vật
trung tâm của tác phẩm là Mị. Mị là cô gái đẹp người đẹp nết, được nhiều chàng trai trong
vùng đem lòng yêu mến. Lẽ ra MỊ phải được sống trong tình yêu và hạnh phúc, thế nhưng
chỉ vì món nợ không thể trả nổi của gia đình nên Mị bị bố con tên thống lí Pá Tra gian
tham và tàn bạo bắt về làm “con dâu trừ nợ”. Từ cuộc đời của người con gái xinh đẹp mà
bất hạnh này, nhà văn Tô Hoài đã phản ánh chân thực và sinh động kiếp sống đau thương,
tủi nhục của người phụ nữ vùng cao thuở trước.
+ Nguyễn Minh Châu - người mở đường tinh anh và tài năng của văn học Việt Nam
thời kì đổi mới. Những tác phẩm của ông để lại dấu ấn sâu sắc với người đọc, đặc biệt là
tác phẩm “Chiếc thuyền ngoài xa” viết vào những năm đầu thời kì đổi mới. Truyện ngắn
“Chiếc thuyền ngoài xa” thể hiện một bài học đúng đắn về cách nhìn nhận cuộc sống và
con người: một cách nhìn đa dạng nhiều chiều, phát hiện ra bản chất thật sau vẻ đẹp bên
ngoài của hiện tượng. Đồng thời tác phẩm in đậm phong cách tự’ sự - triết lí của Nguyễn
Minh Châu: với cách khắc họa nhân vật, xây dựng cốt truyện độc đáo và sáng tạo. Chiếc
thuyền ngoài xa đã xây dựng thành công hình tượng nhân vật người đàn bà hàng chài, một
người phụ nữ lao động lam lũ, bất hạnh, trải đời và sáng đẹp tình yêu thương, đức hi sinh
và lòng vị tha cao cả. Người phụ nữ bất hạnh ấy đã để lại cho người đọc một niềm cảm
thông và trân trọng sâu sắc bởi những phẩm chất đáng quý của bà.
- Chỉ rõ và phân tích điểm tương đồng của đoạn trích:
+ Về nội dung: Cả hai đoạn trích đều cho thấy được số phận đầy đau khổ của người phụ
nữ trong cảnh bạo hành gia đình mà thủ phạm không ai khác chính là những người chồng
vũ phu.
++ Từ ngày bị bắt về làm vợ A Sử, sống trong nhà thống lí Pá Tra, Mị đã rơi vào cảnh
đoạ đày của địa ngục trần gian. Tất cả những ước muốn chính đáng dù là nhỏ nhoi của Mị
đều bị thằng chồng tàn bạo ngăn cấm và dập tắt một cách phũ phàng. Đêm xuân, Mị uống
rượu, lòng bồi hồi nhớ tới những đêm xuân thuở còn con gái. Mị thả hồn về ngày trước.
Tiếng sáo gọi bạn yêu vẫn lửng lơ bay ngoài đường khiến Mị muốn đi chơi. Mị định thay
váy áo đẹp để đi chơi. A Sử đi đâu về, thấy thế liền bước lại, nắm MỊ, lấy thắt lưng trói hai
tay Mị. Những hành động của A Sử lạnh lùng: A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước
lại, nắm Mị, lấy thắt lương trói hai tay Mị. Nó xách cà một thúng sợi đay ra trói đứng MỊ
vào cột nhà ;A Sử quan luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi không nghiêng được đầu
nữa ; Trói xong vợ A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn đi ra, khép
cửa buồng lại. Hắn để mặc Mị trong đau đớn, tủi hờn giữa bóng đêm đến mịt mùng. Đó là
sự vô cảm đến rợn người của một con thú.
++ Hình ảnh người đàn ông đánh vợ hiện lên đầy hùng hổ, táo tợn và tàn nhẫn. Trong
từng con giận lão trút xuống lưng người đàn bà ta nhận ra cái “giọng rên rỉ đau đớn” và
câu nói đi kèm: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết hết đi cho ông nhờ”. Đó là
những lời nói của kẻ khốn cùng, bị dồn đẩy đến tận cùng, muốn trút giận lên những người
xung quanh. Hành động của người đàn ông làng chài cũng không kém phần vũ phu, tàn ác:
chăng nói chăng rằng lão trút cơn giận như lửa cháy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật
tới tấp vào lung người đàn bà, lão vừa đánh vừa thờ hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken
két, cứ môi nhát quất xuống lão lại nguyền rùa bằng cái giọngrên rỉ, đau đớn.
+ Về bút pháp: Cả hai đoạn trích đều sử dụng bút pháp tả thực với cách miêu tả tỉ mỉ,
cụ thể vì thể mà sự tàn nhẫn của người chồng và nỗi đau của người vợ càng được khắc sâu,
tô đậm. Cả hai tác giả đều tung ra một loạt các động từ, vừa ghi lại diễn biến của hàng loạt
các hành động liên tiếp diễn ra trong chớp nhoáng, vừa khắc họa cái tàn nhẫn trong những
hành động ấy.
- Chỉ ra và phân tích điểm khác biệt trong đoạn văn:
+ Ngôi kể, điểm nhìn trần thuật:
++ Đoạn trích thứ nhất được kể ở ngôi thứ 3, người kể không xuất hiện trực tiếp nhưng
là người thấy hết, biết hết mọi chuyện và kể lại. Tô Hoài trần thuật lại diễn biến mọi hành
động của A Phủ một cách khách quan, chân thực.
++ Đoạn 2 được kế qua nhân vật Phùng, sự hoá thân của tác giả. Cách chọn ngôi kể ở
đoạn 2 đã tạo ra một điểm nhìn trần thuật sắc sảo, tăng cường khả năng khám phá đời
sống, lời kể trở nên giàu sức thuyết phục. Dưới con mắt của người trong cuộc, Nguyễn
Minh Châu vừa miêu tả chi tiết, tỉ mỉ các diễn biến, đồng thời vùa thể hiện được cảm xúc
của mình. Điều này đặc biệt được thể hiện qua các gọi tên nhân vật: lão đàn ông, lão.
+ Hoàn cảnh, hành động và tính cách của các nhân vật:
++ Cả hai Người đàn ông trong hai đoạn trích đều hiện lên với hành động đánh vợ một
cách dã man nhưng hành động của A Sử thản nhiên, lạnh lùng, dửng dưng, cho thấy mối
quan hệ giữa hắn và Mị không phải là quan hệ vợ chồng mà là quan hệ giữa kẻ bóc lột và
kẻ bị bóc lột. Người đàn ông trong đoạn trích thứ 2 vừa đánh vợ vừa rên rỉ đau đớn. Gã
đánh vợ là vì muốn giải toả mọi uất ức, khổ đau, bế tắc trong cuộc sống của một gia đình
làng chài đông con, nghèo khó. Gã vừa là thủ phạm mang lại đau khổ cho vợ nhưng cũng
vừa là nạn nhân của cuộc sống khốn khổ, bấp bênh.
++ Trong hai đoạn trích ta còn thấy hai người phụ nữ cùng là nạn nhân của bạo lực gia
đình và cả hai đều không phản kháng khi bị đánh nhưng Mị không phản kháng vì Mị
dường như không biết mình bị trói. Mị đang sống trong quá khứ, trong ảo giác, đang để
tiếng sáo đưa Mị đi theo những cuộc chơi. Còn người đàn bà hàng chài không phản kháng
vì bà ta hiểu chồng và muốn giúp chồng giải toả những uất ức, khổ đau.
+ Câu văn:
++ Ở đoạn 1 những câu văn miêu tả hành động vũ phu của A Sử phần nhiều là câu
văn ngắn, chỉ thuần tuý miêu tả hành động nên qua lời văn đó tác giả đã làm toát lên sự
lạnh lùng, vô cảm của A Sử: A Sử cũng không hỏi thêm nữa. A Sử bước lại, nắm Mị, lấy
thắt lung trói hai tay Mị. Nó xách cả một thúng sợi đay ra trói đứng Mị vào cột nhà. Tóc
Mị xoã xuống, A Sử quấn luôn tóc lên cột, làm cho Mị không cúi không nghiêng được đầu
nữa. Trói xong vợ A Sử thắt nốt cái thắt lưng xanh ra ngoài áo rồi A Sử tắt đèn đi ra, khép
cửa buồng lại.
++ Đoạn 2 chủ yếu là câu văn dài vừa miêu tả hành động vừa miêu tả thái độ của gã
chồng. Gã đánh vợ như để trút bỏ bi kịch của cuộc sống: Lão đàn ông lập tức trở nên
hùng hô, mặt đỏ gay, lão rút trong người ra một chiếc thắt lung của lính nguy ngày xưa, có
vẻ như những điểu phải nói với nhau họ đã nói hết, chẳng nói chăng rằng lão trút cơn
giận như lửa chảy bằng cách dùng chiếc thắt lưng quật tới tấp vào lưng người đàn bà, lão
vừa đánh vừa thở hồng hộc, hai hàm răng nghiến ken két, cứ môi nhát quất xuống lão lại
nguyền rủa bằng cái giọng rên rỉ, đau đớn: “Mày chết đi cho ông nhờ. Chúng mày chết
hết đi cho ông nhờ! ”
+ Giá trị tư tưởng:
++ Đoạn 1 phản ánh chân thực số phận bi thảm của người dân nghèo miền núi đặc biệt
là người phụ nữ trước Cách mạng tháng Tám. Trong xã hội phong kiến thực dân trước đây,
người phụ nữ bị rẻ rúng, coi thường, bị tước đoạt quyền sống, quyền tự do. Những ràng
buộc bất công, phi lí đã kìm hãm phụ nữ về mọi mặt. Họ hầu như bị lệ thuộc hoàn toàn vào
người đàn ông. Không gian sống của người phụ nữ xưa chỉ quanh quẩn trong phạm vi gia
đình với công việc nội trợ, chăm sóc chồng con; vì thế mà họ không thể phát huy được
những khả năng tiềm ẩn của mình để đóng góp cho xã hội.
++ Đoạn 2 ngoài việc miêu tả chân thực cuộc sống của những người dân hàng chài,
Nguyễn Minh Châu còn đặt ra vấn đề nhìn nhận con người: cần có một cái nhìn toàn diện,
da chiều để thấy trong những cái đáng lên án vẫn có những điều đáng cảm thông. Đằng sau
hành động đánh vợ của gã đàn ông là nỗi đau đớn, uất ức, hận mình, hận đời, hận cho số
kiếp nghèo khổ của mình. Đằng sau thái độ cam chịu của người đàn bà là đức hi sinh, tình
thương con và sự thấu hiểu lẽ đời sâu sắc. Đồng thời nhà văn cũng muốn nói tới một cuộc
chiến không kém phần khốc liệt so với hai cuộc chiến vừa qua. Đó là cuộc chiến giữ gìn
thiên lương, nhân phẩm của con người trong cuộc sống mưu sinh đời thường. Khi con
người còn chưa thoát khỏi cảnh nghèo khổ, khốn khó nghĩa là vẫn phải sống chung với cái
ác cái xấu, thậm chí sẽ bị biến thành cái ác, cái xấu.
- Lý giải sự giống và khác nhau:
+ Giống nhau: Với sự am hiểu đời sống, gắn bó với số phận con người cùng với tấm
lòng nhân đạo cao cả đã đem đến sự gặp gỡ chung trong trang viết của hai nhà văn.
+ Khác nhau: Văn chương là sự nhận thức đồng thời là tiếng nói thể hiện tình cảm, thái
độ của cá nhân người nghệ sĩ trước cuộc đời vì thế đòi hỏi tác giả phải tạo được dấu ấn
riêng cho mình trong cách nhìn, cách nghĩ, cách viết, phải “Khơi những nguồn chưa ai
khơi và sáng tạo những gì chưa có”. Đó là cá tính sáng tạo mà thiếu nó thì không có nghệ
thuật. Hơn nữa hoàn cảnh ra đời và thời đại khác nhau cũng chi phối tới cách nhìn, cách
cảm, cách nghĩ, cách viết khác nhau của hai nhà văn. Vợ chồng A Phú được viết năm 1953
sau chuyến đi thực tế kéo dài 8 tháng của Tô Hoài ở vùng đất Tây Bắc. Còn tác phẩm
Chiếc thuyền ngoài xa được viết sau năm 1975 gắn liền với một nền văn học đôi mới...
- Đánh eiá chung: đây đều là những đoạn văn xuất sắc, mang đậm tinh thần hiện thực,
tài năng và tấm lòng của hai nhà văn.
2. Kết bài:
Hai đoạn trích, nằm trong hai tác phẩm khác nhau nhưng cùng có một tiếng nói chung:
tiếng nói cảm thương trước số phận con người, mà đặc biệt là người phụ nữ trong xã hội
cũ. Với những tác phẩm như thế, thời gian đã minh chứng cho giá trị và sức trường tồn của
nó. Người đọc nhiều thế hệ vẫn tìm đến những tác phẩm như vậy, để không chỉ hiểu về một
giai đoạn mà còn hiểu hơn về cuộc đời người phụ nữ.