Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

ôn thi tn 2015 giao an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (409.1 KB, 74 trang )

Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy

TIẾT PPCT: 01
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng

Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số

Vắng
Vắng
Vắng
Vắng

CHỦ ĐỀ 1: ĐỊA LÍ TỰ NHIÊN
NỘI DUNG 1: VỊ TRÍ ĐỊA LÍ - PHẠM VI LÃNH THỔ
1- Vị trí địa lí:
- Nước ta nằm ở phía đông của bán đảo Đông Dương, gần trung tâm của khu vực
Đông Nam Á.
- Tiếp giáp trên đất liền (Trung Quốc, Lào, Campuchia) và trên biển tiếp giáp (Trung


Quốc, Campuchia, PhiLippin, Brunây, Inđônêxia, Xingapo, Thái Lan).
- Toạ độ địa lí phần đất liền.
+ Điểm cực Bắc: 23023'B Lũng Cú - ĐồngVăn- Hà Giang.
+ Điểm cực Nam: 8034'B Đất Mũi- Ngọc Hiển- Cà Mau
+ Điểm cực Tây: 102009'Đ Sín Thầu- Mường Nhé- Điện Biên
+ Điểm cực Đông: 1090 24' Đ Vạn Thạnh- Vạn Ninh- Khánh Hoà.
Ngoài khơi, các đảo kéo dài tới khoảng vĩ độ 6 050'B và từ khoảng kinh độ 1010Đ đến
117020' Đ tại Biển Đông.
- Đại bộ phận lãnh thổ nằm trong khu vực múi giờ số 7.
2- Phạm vi lãnh thổ:
Phạm vi lãnh thổ bao gồm : vùng đất, vùng biển, vùng trời
a. Vùng đất:
- Gồm toàn bộ phần đất liền và các đảo, có tổng diện tích 331.212km 2. Chiều dài
đường biên giới trên đất liền là 4600km, đường bờ biển dài 3260km kéo dài từ Móng
Cái - Hà Tiên.
- Nước ta có hơn 4000 hòn đảo lớn nhỏ, hai quần đảo lớn là Hoàng Sa và Trường Sa.
b. Vùng biển:
- Diện tích trên 1 triệu km2 ở Biển Đông, bao gồm có các bộ phận nội thuỷ, lãnh hải,
tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa.
+ Nội thủy là vùng nước tiếp giáp với đất liền, ở phía trong đường cơ sở
+ Lãnh hải là vùng biển thuộc chủ quyền quốc gia trên biển, cách đều đường cơ sở 12
hải lí
+ Vùng tiếp giáp lãnh hải là vùng biển được quy định nhằm đảm bảo cho việc thực
hiện chủ quyền của nước ven biển, rộng 12 hải lí
+ Vùng đặc quyền về kinh tế là vùng tiếp liền với lãnh hải và hợp với lãnh hải thành
vùng biển rộng 200 hải lí tính từ đường cơ sở. Nhà nước ta có chủ quyền hoàn toàn
về mặt kinh tế nhưng vẫn để các nước khác đặt ống dẫn dầu, dây cáp ngầm và tầu
thuyền, máy bay của nước ngoài vẫn đi lại theo công ước của Liên hợp quốc và Luật
biển năm 1982
+ Thềm lục địa là phần ngầm dước biển và lòng đất dưới đáy biển thuộc phần lục địa

kéo dài , mở rộng ra ngoài lãnh hải cho đến bờ ngoài của rìa lục địa, có độ sâu
khoảng 200m hoặc hơn nữa. Nhà nước ta có toàn quyền thăm dò, khai thác, bảo vệ,
quản lí các nguồn tài nguyên thiên nhiên ở thềm lục địa Việt Nam
c. Vùng trời:


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Khoảng không gian, không giới hạn độ cao, bao trùm lên trên lãnh thổ nước ta; trên
đất liền được xác định bởi các đường biên giới, trên biển là danh giới ngoài lãnh hải
và không gian của các đảo.
3- Ý nghĩa của vị trí địa lí
* Ý nghĩa tự nhiên:
+ Vị trí địa lí quy định đặc điểm cơ bản của thiên nhiên nước ta mang tính chất nhiệt
đới ẩm gió mùa (nhiệt độ cao, chan hoà ánh nắng, khí hậu có 2 mùa rõ rệt, thiên
nhiên chịu ảnh hưởng sâu sắc của biển, thảm thực vật bốn mùa xanh tốt, giầu sức
sống...)
+ Vị trí địa lí đã góp phần làm cho nước ta có nguồn TN khoáng sản phong phú, đa
dạng.
+ Nước ta nằm ở nơi gặp gỡ của nhiều luồng di cư động thực vật khiến cho tài
nguyên sinh vật rất phông phú.
+ Vị trí và hình thể dẫn đến phân hoá đa dạng của tự nhiên giữa miền Bắc với miền
Nam, giữa miền núi với đồng bằng…
+ Nước ta nằm trong vùng có nhiều thiên tai (bão, lũ lụt, hạn hán...).
* Ý nghĩa kinh tế, văn hoá, xã hội và quốc phòng.
- Về kinh tế:
+ Việt Nam nằm trên ngã tư đường hàng hải và hàng không quốc tế quan trọng nên
thuận lợi phát triển các loại hình giao thông. Việt Nam dễ dàng giao lưu với các nước

trong khu vực và trên thế giới.
+ Nước ta còn là cửa ngõ mở lối ra biển thuận lợi cho các nước Lào, Thái Lan, Đông
Bắc Campuchia và khu vực Tây Nam Trung Quốc.
+ Vị trí địa lí thuận lợi cho việc phát triển kinh tế, thực hiện chính sách mở cửa, hội
nhập với thế giới, thu hút vốn đầu tư nước ngoài.
- Về văn hoá, xã hội:
+ Vị trí địa lí tạo điều kiện thuận lợi cho nước ta chung sống hoà bình, hợp tác hữu
nghị và cùng phát triển với các nước trong khu vực và trên thế giới.
- Về an ninh, quốc phòng:
+ Nước ta có vị trí đặc biệt quan trọng ở vùng Đông Nam Á, một khu vực kinh tế rất
năng động và nhậy cảm với những biến động chính trị trên thế giới. Đặc biệt, Biển
Đông đối với nước ta là một hướng chiến lược quan trọng trong công cuộc xây dựng,
phát triển kinh tế và bảo vệ đất nước.
NỘI DUNG 2: ĐẶC ĐIỂM CHUNG CỦA TỰ NHIÊN VIỆT NAM.
I- ĐẤT NƯỚC NHIỀU ĐỒI NÚI:
1- Đặc điểm chung của địa hình Việt Nam ?
- Địa hình đồi núi chiếm phần lớn diện tích, nhưng chủ yếu là đồi núi thấp.
+ Đồi núi chiếm 3/4 diện tích, đồng bằng chỉ chiếm 1/4 diện tích lãnh thổ.
+ Trên phạm vi cả nước, địa hình đồng bằng và đồi núi thấp (dưới 1000m) chiếm
85% diện tích lãnh thổ. Địa hình núi cao chỉ chiếm 1% diện tích lãnh thổ.
- Cầu trúc đia hình khá đa dạng.
+ Địa hình nước ta được vận động Tân kiến tạo làm trẻ lại và có tính phân bậc rõ rệt.
+ Địa hình thấp dẫn từ tây bắc xuống đông nam.
2
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12


Đàm Thị Tới

+ Cầu trúc địa hình gồm 2 hướng chính: Hướng tây bắc- đông nam của vùng núi Tây
Bắc và Trường Sơn Bắc, hướng vòng cung của vùng núi Đông Bắc, Trường Sơn
Nam.
- Địa hình của vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
+ Xâm thực mạnh ở vùng đồi núi.
+ Bồi tụ nhanh ở đồng bằng hạ lưu sông.
- Địa hình chịu tác động mạnh mẽ của con người.
+ Con người làm giảm diện tích rừng tự nhiên, dẫn đến việc đẩy quá trình xâm thực,
bóc mòn ở đồi núi; tạo thêm nhiều dạng địa hình mới (đê sông, đê biển…).
2- Trình bày các khu vực địa hình của nước ta?
a- Khu vực đồi núi (Đông Bắc, Tây Bắc, Trường Sơn Bắc, Trường Sơn Nam.).
* Vùng núi Tây Bắc.
- Phạm vi: Nằm giữa Sông Hồng, Sông Cả.
- Đặc điểm chung: Là khu vực địa hình cao nhất Việt Nam cùng những sơn nguyên
đá vôi hiểm trở nằm song song và kéo dài theo hướng tây bắc- đông nam.
- Các dạng địa hình chính:
+ Có 3 mạch núi chính: Phía đông là dãy Hoàng Liên Sơn có đỉnh Phanxipăng 3143m
cao nhất cả nước. Phía tây là địa hình núi trung bình của các dãy núi chạy dọc biên
giới Việt- Lào. Ở giữa thấp hơn là các dãy núi xen lẫn các sơn nguyên, cao nguyên đá
vôi, phong thổ, Tả phình, Sín Chải, Sơn La, Mộc Châu…
+ Nối tiếp là cùng đồi núi Ninh Bình, Thanh Hoá có dãy Tam Điệp chạy sát đồng
bằng sông Mã.
+ Các bồn trũng mở rộng thành các cánh đồng Nghĩa Lộ, Điện Biên.
+ Nằm giữa các dãy núi là các thung lũng sông cùng hướng tây bắc - đông nam như
Sông Đà, Sông Mã, Sông Chu.
* Vùng núi Đông Bắc:
- Phạm vi: Nằm ở tả ngạn sông Hồng.

- Đặc điểm chung: Địa hình nổi bật với các cánh cung lớn hình rẻ quạt quy tụ ở Tam
Đảo. Địa hình cácxtơ phổ biến tạo nên các thắng cảnh nổi tiếng.
- Các dạng địa hình chính:
+ Có 4 cánh cung lớn: Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc Sơn, Đông Triều.
+ Một số đỉnh núi cao nằm ở thượng nguồn sông Chảy: Tây Côn Lĩnh 2419m, Kiều
Liêu Ti 2711m…
+ Giáp biên giới Việt - Trung là địa hình cao của các khối núi đá vôi ở Hà Giang, Cao
Bằng.
+ Trung tâm là vùng đồi núi thấp 500-600m.
+ Giáp đồng bằng là vùng đồi trung du thấp dưới 100m.
+ Các dòng sông cũng chảy theo hướng vòng cung là sông Cầu, sông Thương, sông
Lục Nam.
* Vùng núi Trường Sơn Bắc.
- Phạm vi: Nằm ở phía nam sông Cả đến đèo Hải Vân.
- Đặc điểm chung: Gồm các dãy núi song song, so le theo hướng tây bắc- đông nam,
cao ở 2 đầu, thấp ở giữa.
- Các dạng địa hình chính.
3
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Phía bắc là vùng núi thượng du Nghệ An. Giữa là vùng núi đá vôi Quảng Bình.
Phía nam là vùng núi Thừa Thiên-Huế .
+ Mạch núi cuối cùng là dãy Bạch Mã đâm ngang ra biển ở vĩ tuyến 160B làm ranh

giới với vùng Nam Trường Sơn và cũng là bức chắn ngăn cản khối không khí lạnh từ
phương bắc xuống phương nam.
* Vùng núi Nam Trường Sơn.
- Phạm vi: Phía Nam Bạch Mã đến vị tuyến 110B.
- Đặc điểm chung: Gồm các khối núi và cao nguyên, theo hướng bắc - tây bắc, nam
-đông nam.
- Các dạng địa hình chính.
+ Phía đông: Khối núi Kon Tum và khối núi cực nam Trung Bộ, có địa hình mở rộng,
nâng cao.
+ Phía tây là các cao nguyên KonTum, Plâycu, Đắk Lắk, Lâm Viên, Mơ Nông bề mặt
rộng lớn, bằng phẳng từ 500-800-1000m.
- Sự bất đối xứng giữa hai sườn đông tây rõ hơn ở Bắc Trường Sơn.
b- Khu vực Đồng Bằng.
Chiếm 1/4 diện tích được chia ra làm 2 loại: đồng bằng châu thổ và đồng bằng
ven biển . Đồng bằng châu thổ gồm ĐBSH và ĐBSCL đều được tạo thành do phù sa
sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông, thềm lục địa mở rộng.
*Đồng bằng sông Hồng:
+ Diện tích 15 nghìn km2, địa hình cao ở phía tây và tây bắc, thấp dần ra biển.
+ Là đồng bằng bồi tụ phù sa của hệ thống sông Hồng và hệ thống sông Thái Bình,
được con người khai thác lâu đời.
+ Bề mặt bị chia cắt thành nhiều ô.
+ Do có đê nên phần trong đê là các khu ruộng cao bạc màu và các ô trũng ngập
nước, vùng ngoài đê được phù sa bồi đắp hàng năm.
* Đồng bằng sông Cửu Long.
+ Diện tích 40 nghìn km2, địa hình thấp, bằng phẳng hơn.
+ Được bồi tụ phù sa hàng năm của sông Tiền, sông Hậu nhưng vẫn còn các vùng
trũng như Đồng Tháp Mười, Tứ giác Long Xuyên.
+ Mạng lưới sông, kênh chằng chịt.
+ Mùa lũ nước ngập trên diện rộng, mùa cạn thì nước triều lấn mạnh làm 2/3 diện
tích đồng bằng là đất phèn, nặm.

* Đồng bằng ven biển Miền Trung.
+ Diện tích 15.000km2.
+ Hình dạng phần nhiều hẹp ngang và bị các nhánh núi ngăn cách thành nhiều ĐB
nhỏ.
+ Một số ĐB được mở rộng ở cửa sông lớn: ĐB Thanh Hoá, ĐB Nghệ An, ĐB
Quang Nam, ĐB Phú Yên.
+ Nhiều ĐB có sự phân chia làm 3 dải: Giáp biển là cồn cát, đầm phá; giữa là vùng
trũng; dải trong cùng đã được bồi tụ thành đồng bằng.
+ Biển đóng vai trò chủ yếu trong việc hình thành đồng bằng nên đất có tính chất
nghèo, ít phù sa, nhiều cát.
3. Sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Đông Bắc và Tây Bắc.
Đặc điểm
Đông Bắc
Tây Bắc
4
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Phạm vi

Đàm Thị Tới

Nằm ở phía đông sông
Hồng.
Phần lớn là đồi núi thấp.


Nằm giữa sông Hồng và sông Cả.

Hướng địa
hình

- Là các cánh cung lớn:
Sông Gâm, Ngân Sơn, Bắc
Sơn, Đông Triều và các
thung lũng sông.

Độ nghiêng

Tây bắc - đông nam

- Tây bắc - đông nam gồm 3 dải:
+ Phía Đông: dãy Hoàng Liên Sơn
cao, đồ sộ, có đỉnh Phanxipăng 3143m
cao nhất nước ta.
+ Phía Tây là các dãy núi cao trung
bình chạy dọc biên giới Việt - Lào.
+ ở giữa thấp hơn là các dãy núi lẫn
cao nguyên,sơn nguyên. Nối tiếp là
vùng đồi núi đá vôi Ninh Bình, Thanh
Hoá; nằm giữa các dãy núi là các
thung lũng sông cùng hướng.
Tây bắc - đông nam

Độ cao

Cao nhất cả nước.


4. Sự khác biệt giữa địa hình vùng núi Trường Sơn Bắc và Trường Sơn Nam.
Đặc điểm
Trường Sơn Bắc
Trường Sơn Nam
Phạm vi
- Từ phía nam sông Cả
- Phía nam dãy Bạch Mã.
đến dãy Bạch Mã.
Độ cao
- Thấp, hẹp ngang.
- Phía đông là các khối núi cao, đồ sộ với
- Cao ở hai đầu, thấp ở
những đỉnh núi cao trên 2000m;
giữa.
phía tây là các cao nguyên ba dan cao
500- 800-1000m và các bán bình nguyên
xen đồi.
Hướng địa Các dãy núi song song và Bắc - nam, cùng với Trường Sơn Bắc tạo
hình
so le nhau theo hướng tây thành vòng cung lớn.
bắc - đông nam
Độ nghiêng Tây - đông
Có sự bất đối xứng rõ rệt giữa hai sườn
Đông Tây.Sườn đông dốc dựng bên dải
đồng bằng ven biển. Sườn tây tương đối
bằng phẳng.
5. So sánh sự giống và khác nhau giữa đồng bằng sông Hồng và đồng bằng sông
Cửu Long.
a. Giống nhau.

- Đều là ĐB châu thổ lớn của nước ta.
- Hình thành do phù sa sông bồi tụ dần trên vịnh biển nông và thềm lục địa mở rộng.
- Địa hình tương đối bằng phẳng thuận lợi cho hoạt động sản xuất.
- Đất phù sa màu mỡ, thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp.
b. Khác nhau.
Đặc điểm
Đồng bằng sông Hồng
Đồng bằng sông Cửu Long
2
Diện tích
Khoảng 15.000 km .
Khoảng 40.000 km2
5
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

Nguồn gốc Do phù sa của hệ thống sông
phát sinh
Hồng và hệ thống sông Thái Bình
bồi tụ.
Địa hình
- Được con người khai thác từ lâu
và làm biến đổi mạnh.
- Cao ở rìa phía tây và tây bắc,

thấp dần ra biển.
- Bề mặt bị chia cắt thành nhiều
ô.
- Có hệ thống đê ven sông ngăn
lũ.
Đất đai
-Vùng trong đê không còn được
bồi tụ phù sa, đất bạc màu hoặc
ngập nước.
-Vùng ngoài đê được bồi tụ phù
sa hằng năm.

Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy

TIẾT PPCT: 02
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng

Do hệ thống sông Cửu Long
bồi tụ.
- Thấp và bằng phẳng hơn.

- Không có đê nhưng có hệ
thống sông ngòi , kêng rạch
chằng chịt.
- Có các vùng trũng lớn chưa
được bồi đắp xong: Đồng
Tháp Mười, Tứ giác Long
Xuyên.
- Mùa lũ: nước sông dâng
cao, bồi tụ phù sa.
- Mùa cạn: nước triều lấn
mạnh, gần 2/3 diện tích là đất
mặn, đất phèn.

Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số

Vắng
Vắng
Vắng
Vắng

6. Thế mạnh- hạn chế về tự nhiên của các khu vực đồi núi và đồng bằng đối với
phát triển kinh tế-xã hội?
a- Khu vực đồi núi:
- Thế mạnh:
+ Tập trung nhiều loại khoáng sản là nguyên liệu, nhiên liệu cho nhiều ngành công
nghiệp.
+ Tài nguyên rừng phong phú, đa dạng trong đó có nhiều loại quý hiếm, tiêu biểu cho

sinh vật rừng nhiệt đới.
+ Miền núi nước ta còn có các bề mặt cao nguyên và các thung lũng tạo thuận lợi cho
việc hình thành các vùng chuyên canh cây công nghiệp, cây ăn quả, phát triển chăn
nuôi đại gia súc, một só có thể phát triển cây lương thực.
+ Tiềm năng thuỷ điện lớn
+ Có nhiều điều kiện để phát triển kinh tế các loại hình du lịch thăm quan, nghỉ
dưỡng… nhất là du lịch sinh thái.
- Hạn chế:
+ Địa hình vùng núi nhiều nơi bị chia cắt gây trở ngại cho giao thông, cho việc khai
thác tài nguyên và giao lưu kinh tế giữa các vùng.
+ Thường xảy ra thiên tai: Lũ quét, xói mòn, lở đất, động đất…
b- Khu vực đồng bằng:
- Các thế mạnh:
6
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Là cơ sở để phát triển nền nông nghiệp nhiệt đới, chủ yếu là cây lương thực.
+ Cung cấp các nguồn lợi thiên nhiên khác: Thuỷ sản, khoáng sản, lâm sản.
+ Là nơi có điều kiện để tập trung các thành phố, các khu công nghiệp, các trung tâm
thương mại.
+ Phát triển giao thông đường bộ, đường sông.
- Hạn chế:
+ Thường xuyên chịu nhiều thiên tai như bão, lũ, hạn hán, gây thiệt hại lớn về người

và tài sản.
II- THIÊN NHIÊN CHỊU ẢNH HƯỞNG SÂU SẮC CỦA BIỂN.
1- Khái quát về Biển Đông và ảnh hưởng của Biển Đông đến thiên nhiên Việt
Nam
a- Khái quát về Biển Đông (Đặc điểm)
- Là Biển rộng lớn thứ 2 trong các biển của Thái Bình Dương
- Là biển tương đối kín, phía đông và đông nam được bao bọc bởi các vòng cung đảo
- Biển Đông nằm trong vùng nhiệt đới ẩm gió mùa.
b- Ảnh hưởng của Biển Đông đối với thiên nhiên Việt Nam.
* Khí hậu:
- Biển Đông làm tăng độ ẩm của các khối khí di chuyển qua biển, mang lại cho nước
ta một lượng mưa và độ ẩm lớn, đồng thời làm giảm tính khắc nghiệt của thời tiết
lạnh khô trong mùa đông và làm dịu bớt thời tiết nóng bức trong mùa hè.
- Nhờ Biển Đông mà khí hậu nước ta mang nhiều đặc tính của khí hậu hải dương,
điều hoà hơn.
* Địa hình và các hệ sinh thái ven biển.
- Các dạng địa hình ven biển rất đa dạng: Vịnh Cửa sông, các bờ biển mài mòn, các
tam giác châu thổ với bãi triều rộng lớn, các bãi cát phẳng, các vũng vịnh nước sâu,
đảo…
- Các hệ sinh thái vùng ven biển rất đa dạng và giầu có. Hệ sinh thái rừng ngập mặn,
hệ sinh thái rừng trên các đảo cũng rất đa dạng.
* Tài nguyên thiên nhiên vùng biển phong phú.
- Khoáng sản: Có trữ lượng lớn nhất là dầu khí(ở các bể Nam Côn Sơn, Cửu Long,
Thổ chu- Mã Lai, Sông Hồng). Các bãi cát ven biển có trữ lượng lớn titan, ven biển
còn thuận lợi làm muối…
- Hải sản: trên 2000 loài cá, hơn 100 loài tôm, vài chục loài mực, sinh vật phù du ,
sinh vật đáy phong phú, rạn san hô…
* Thiên tai
- Bão mỗi năm TB có 3-4 cơn bão qua Biển Đông trực tiếp đổ vào nước ta làm thiệt
hại nặng nề về người và tài sản, nhất là đối với dân cư ven biển nước ta

- Sạt lở bờ biển nhất là dải bời biển Trung Bộ
- Hiện tượng cát bay, cát chảy lấn chiếm ruộng vườn, làng mạc và làm hoang mạc
hóa đất đai ở ven biển miền Trung
III- THIÊN NHIÊN NHIỆT ĐỚI ẨM GIÓ MÙA
1- Trình bày những biểu hiện cụ thể và nguyên nhân dẫn đến tính chất nhiệt đới
ẩm của khí hậu nước ta.
a - Tính chất nhiệt đới:
+ Tổng lượng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ quanh năm dương
7
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới
0

+ Nhiệt độ trung bình năm cao trên 20 c (trừ vùng núi cao)
+ Nhiều nắng, tổng số giờ nắng 1400-3000 giờ, tổng nhiệt độ hoạt động 8000 0c 10.0000c.
* Nguyên nhân: Do vị trí nước ta nằm trong vùng nội chí tuyến. Hàng năm, nước ta
nhận được lượng bức xạ Mặt Trời lớn và ở mọi nơi trong năm đều có 2 lần mặt trời
lên thiên đỉnh
b- Tính ẩm:
+ Độ ẩm không khí cao, trên 80%, cân bằng ẩm luôn dương
+ Lượng mưa cả nước lớn, trung bình năm 1500-2000mm/n (những nơi có sườn núi
đón gió biển hoặc núi cao lượng mưa trung bình năm 3500-4000mm/n).
* Nguyên nhân: Nhờ tác động của biển Đông, cùng các khối khí qua biển, khi đến
nước ta lại gặp các địa hình chắn gió và các nhiễu động của khí quyển gây mưa lớn

2. Trình bày hoạt động của gió mùa- Hệ quả của nó ở nước ta?
Gió mùa mùa đông
Gió mùa mùa hạ
Nguồn gốc - Là các khối khí lạnh phương
- Là cá khối khí nóng ẩm từ áp cao
Bắc, từ áp cao Xibia di chuyển
Bắc ấn độ dương( đầu mùa) hoặc
xuống
từ áp cao cận chí tuyến bán cầu
Nam( giữa hoặc cuối mùa) lên
Thời gian
- Từ tháng XI đến tháng IV năm - Từ tháng V- X
hoạt động sau
Hướng gió - Đông Bắc
-Tây Nam( Nam Bộ, Tây Nguyên),
Đông Nam( Bắc Bộ)
Phạm vi
- ở miền Bắc, hầu như bị chặn lại - Trªn toµn quèc
hoạt động ở dãy Bạch Mã

4. Ảnh hưởng của thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa đến hoạt động sản xuất và
đời sống?
a- Ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp:
- Tạo điều kiện cho phát triển nền nông nghiệp lúa nước, tăng vụ, đa dạng hoá cây
trồng, vật nuôi.
- Tính không ổn định của các yếu tố khí hậu và thời tiết gây khó khăn cho hoạt động
canh tác, cơ cấu cây trồng, kế hoạch thời vụ, phòng trừ dịch bệnh… trong sản xuất
nông nghiệp.
b- Ảnh hưởng đến các hoạt động sản xuất khác và đời sống.
- Thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa tạo thuận lợi cho nước ta phát triển các ngành

lâm nghiệp, thuỷ sản, giao thông vận tải, du lịch và đẩy mạnh các hoạt động khai thác
xây dựng… nhất là vào mùa khô.
8
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

- Tuy nhiên, khó khăn, trở ngoại nhiều.
+ Các hoạt động giao thông vận tải, du lịch, công nghiệp khai thác… chịu ảnh hưởng
trực tiếp của sự phân mùa khí hậu, của chế độ nước sông.
+ Độ ẩm cao gây khó khăn cho việc bảo quản máy móc thiết bị, nông sản.
+ Các thiên tai như: bão, lũ lụt, hạn hán hàng năm, gây tổn thất rất lớn cho mọi ngành
sản xuất, gây thiệt hại về người và tài sản của dân cư.
+ Các hiện tượng thời tiết bất thường như dông, lốc, mưa đá, sương muối, rét hại, khô
nóng… cũng ảnh hưởng lớn đến sản xuất và đời sống nhân dân.
+ Môi trường thiên nhiên dễ bị suy thoái.
IV- THIÊN NHIÊN PHÂN HOÁ ĐA DẠNG:
1- Thiên nhiên phân hoá theo Bắc - Nam (Đặc điểm, nguyên nhân)?
a- Phần lãnh thổ phía Bắc (từ dãy Bạch Mã trở ra).
Thiên nhiên ở đây đặc trưng cho vùng khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa có mùa đông
lạnh.
- Nền khí hậu nhiệt đới thế hiện ở nhiệt độ TB năm 20 0c- 250c, có mùa đông lạnh với
3 tháng nhiệt độ <180c.
- Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng nhiệt đới gió mùa. Mùa đông trời nhiều mây, tiết
trời lạnh, mưa ít, nhiều loại cây rụng lá, mùa hạ trời nắng nóng, mưa nhiều, cây xanh

tốt.
- Trong rừng thành phần loài nhiệt đới chiếm ưu thế, ngoài ra còn các loài á nhiệt
đới như sa mu, pơ mu, các loại thú có lông dày như gấu, chồn… ở vùng đồng bằng
vào mùa đông trồng được cả rau ôn đới.
b- Phần lãnh thổ phía Nam (từ dãy Bạch Mã trở vào)
Thiên nhiên mang sắc thái của vùng khí hậu cận xích đạo gió mùa.
- Nền nhiệt thiên về khí hậu CXĐ, quanh năm nóng, nhiệt độ TB năm trên 25 0c và
không có tháng nào dưới 200c. Khí hậu gió mùa thể hiện phân chia 2 mùa mưa và
khô, đặc biệt từ vĩ độ 140B trở vào.
- Cảnh quan tiêu biểu là đới rừng gió mùa cận xích đạo.
+ Thành phần thực vật, động vật phần lớn thuộc vùng xích đạo và nhiệt đới từ
phương nam.
+ Có nơi hình thành loại rừng thưa nhiệt đới khô, nhiều nhất ở Tây Nguyên. Động vật
tiêu biểu là các loại thú lớn vùng nhiệt đới và xích đạo như voi , hổ, báo…
+ Vùng đầm lầy có trăn, rắn, cá sấu…
* Nguyên nhân phân hoá bắc- nam:
- Hình thể nước ta kéo dài từ Bắc xuống Nam khoảng 150 vĩ tuyến
- Do tác động của các khối khí di chuyển vào nước ta
- Do lượng bức xạ mặt trời và cấu trúc địa hình của các vùng lãnh thổ
là do sự thay đổi khí hậu theo chiều vĩ tuyến (ảnh hưởng của gió mùa kết hợp địa
hình).
2. Nêu khái quát sự phân hoá thiên nhiên theo Đông -Tây ở nước ta?
Từ đông sang tây, từ biển vào đất liền, thiên nhiên nước ta có sự phân chia thành 3
dải rõ rệt.
a- Vùng biển và thềm lục địa:
Vùng biển lớn gấp 3 lần diện tích đất liền và khoảng 4000 hòn đảo lớn nhỏ.
9
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015



Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

- Khí hậu Biển Đông của đất nước ta mang đặc điểm khí hậu của vùng biển nhiệt đới
ẩm gió mùa với lượng nhiệt, ẩm dồi dào, các dòng hải lưu thay đổi theo hướng gió
mùa.
b- Vùng đồng bằng ven biển.
Thiên nhiên vùng đồng bằng nước ta thay đổi tuỳ nơi và thể hiện mối quan hệ chặt
chẽ với dải đồi núi phía tây và vùng biển phía đông.
- Ở nơi đồi núi lùi xa vào đất liền thì đồng bằng mở rộng, thểm lục địa rộng, nông
như ĐB Bắc Bộ, ĐB Nam Bộ.
- Ở nơi núi lan ra sát biển thì đồng bằng hẹp ngang và bị chia cắt thành những ĐB
nhỏ, thềm lục địa thu hẹp, tiếp giáp vùng biển sâu. Các dạng địa hình bồi tụ, mài mòn
xen kẽ các cồn cát đầm phá khá phổ biến là hệ quả tác động kết hợp chặt chẽ giữa
biển và vùng đồi núi phía tây ở dải đồng bằng ven biển.
c- Vùng đồi núi:
Sự phân hoá thiên nhiên theo hướng Đông- Tây ở vùng đồi núi rất phức tạp, chủ yếu
do tác động của gió mùa với hướng của các dãy núi.
Ví dụ:
+ Vùng núi Đông Bắc thiên nhiên mang sắc thái cận nhiệt đới gió mùa thì ở vùng núi
thấp phía Nam Tây Bắc lại có cảnh quan thiên nhiên nhiệt đới ẩm gió mùa và vùng
núi cao ôn đới.
+ Đông Trường Sơn mưa vào thu đông thì Tây Nguyên là mùa khô, nhiều nơi khô
hạn gay gắt. Ngược lại.
=> Nguyên nhân phân hoá Đông Tây là do sự phân hoá của địa hình và sự tác động
kết hợp giữa địa hình với hoạt động của các khối khí.
3. Thiên nhiên phân hoá theo độ cao?Nguyên nhân

Theo độ cao, nước ta có 3 đai cao với vị trí, đặc điểm khí hậu, đất, sinh vật của các
đai đều có sự khác nhau.
a. Đai nhiệt đới gió mùa:
- Độ cao: + Miền Bắc dưới 600-700m
+ Miền Nam: 900-1000m
- Khí hậu: Nhiệt đới, mùa hạ nóng (nhiệt độ trung bình tháng > 25 0c ).Độ ẩm thay đổi
từ khô đến ẩm ướt ở từng nơi.
- Thổ nhưỡng: bao gồm 2 nhóm đất chính.
+ Nhóm đất phù sa: 24% diện tích đất tự nhiên cả nước bao gồm phù sa ngọt, đất
phèn…
+ Nhóm đất feralít vùng đồi núi thấp 60% diện tích đất tự nhiên cả nước.
- Sinh vật: Chủ yếu là hệ sinh thái nhiệt đới rừng lá rộng thường xanh, cấu trúc nhiều
tầng, giới động vật nhiệt đới phong phú, đa dạng.
b- Đai cận nhiệt đới gió mùa trên núi
- Độ cao: + Miền bắc 600-700 ->2600m
+ Miền nam 900-1000m -> 2600m
- Khí hậu: mát mẻ, không có tháng nào nhiệt độ trên 250c, mưa nhiều, độ ẩm tăng.
- Thổ nhưỡng chủ yếu là feralít có mùn và đất mùn.
- Sinh vật: Xuất hiện các hệ sinh thái rừng cận nhiệt đới lá rộng và lá kim.
c- Đai ôn đới gió mùa trên núi.
- Độ cao: từ 2600m trở lên ( chỉ có ở Hoàng Liên Sơn)
10
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

0

- Khí hậu: Tính chất ôn đới, quanh năm nhiệt độ <15 c, mùa đông xuống dưới 50c.
- Thổ nhưỡng: Đất mùn thô
- Sinh vật: Các loại sinh vật ôn đới như Đỗ Quyên, Thiết San, Lãnh Sam.
* Nguyên nhân phân hóa theo đai cao
- Do sự thay đổi của khí hậu khi lên cao( lên cao nhiệt độ giảm, độ ẩm tăng đến độ
cao nào đó thì giảm)
4- Đặc điểm cơ bản của ba miền tự nhiên ở nước ta?
a- Miền Bắc và Đông Bắc Bắc Bộ:
- Ranh giới: dọc theo tả ngạn sông Hồng và rìa phía tây, tây nam đồng bằng Bắc Bộ.
- Đặc điểm:
+ Địa hình đồi núi thấp chiếm ưu thế, hướng vòng cung của các dãy núi, đồng bằng
mở rộng, địa hình bờ biển đa dạng.
+ Khí hậu: gió mùa đông bắc hoạt động mạnh tạo nên một mùa đông lạnh dài 3 tháng
với nhiệt độ < 180c, thành phần loài cây á nhiệt đới trong rừng nhiều.
+ TN khoáng sản: Giàu than, đá vôi, thiếc, chì, kẽm… thềm lục địa vịnh bắc bộ có bể
dàu khí sông Hồng.
- Thuận lợi: Tạo điều kiện thuận lợi phát triển nhiều ngành kinh tế nông nghiệp nhiệt
đới sản phẩm đa dạng, giao thông vận tải biển, các ngành công nghiệp như khai thác,
sản xuất xi măng…
- Khó khăn: Sự bất thường của nhịp điệu mùa khí hậu, của dòng chảy sông ngòi và
tính bất ổn định cao của thời tiết.
b- Miền Tây Bắc và Bắc Trung Bộ:
- Giới hạn: Nằm từ hữu ngạn sông Hồng tới dãy núi Bạch Mã.
- Đặc điểm :
+ Miền duy nhất có địa hình núi cao với đầy đủ hệ thống đai cao. Địa hình núi ưu thế,
các dãy núi chạy theo hướng Tây Bắc- Đông Nam. Trong vùng núi có nhiều bề mặt
sơn nguyên, cao nguyên, nhiều lòng chảo và thung lũng rộng từ đó thuận lợi cho phát
triển chăn nuôi đại gia súc, trồng cây CN, nông, lâm kết hợp.

+ Các dãy núi thuộc Trường Sơn Bắc ăn lan ra biển đã thu hẹp diện tích ĐB, đoạn từ
đèo Ngang đến HảiVân có nhiều cồn cát, bãi tắm đẹp.
+ Khí hậu: ảnh hưởng gió mùa ĐB suy yếu. ở Bắc Trung Bộ mùa mưa vào thu đông
mùa hè gió tây khô nóng.
+ Rừng, khoáng sản phong phú (rừng sau Tây Nguyên; khoáng sản: Sắt, Crôm., A
palít..)- Thuận lợi: TNTN thuận lợi cho phép phát triển đa ngành, công nghiệp, thuỷ điện,
lâm, nông, thuỷ sản.
- Khó khăn: Bão lũ, trượt lở đất, hạn hán là những thiên tai thường xuyên.
c- Miền Nam Trung Bộ và Nam bộ:
- Giới hạn: Từ dãy núi Bạch mã trở vào trong Nam.
- Đặc điểm :
+ Địa hình: Gồm các khối núi cổ, các sơn nguyên bóc mòn, các cao nguyên badan,
ĐB châu thổ sông lớn ở Nam bộ và các ĐB ven biển Nam Trung bộ. Bờ biển khúc
khuỷư, nhiều vịnh biển sâu được che chắn bởi các đảo ven bờ.
+ Khí hậu CXĐ gió mùa với nền nhiệt cao, 2 mùa mưa, khô.
11
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Sinh vật: Rừng cây họ dầu với các loài thú lớn như voi, hổ, bò rừng… ven biển có
diện tích rừng ngập mặn lớn nhất. Trong rừng có các loại trăn, rắn, cá sấu đầm lầy,
các loài chim tiêu biểu của vùng ven biển nhiệt đới, xích đạo ầm, dưới nước nhiều cá
tôm.
+ Khoáng sản: dầu mỏ trữ lượnglớn ở thềm lục địa và Tây Nguyên có nhiều bô xít.

- Thuận lợi: Phát triển nông nghiệp (cây công nghiệp ở Tây Nguyên và lương thực
và ĐBSCL), phát triển lâm nghiệp (Tây Nguyên) khai thác KS dầu khí ở ĐNB, phát
triển du lịch (Đà Nẵng, Khánh Hoà, Vũng tàu…)Thuỷ sản ở vùng ĐBSCL..
- Khó khăn: Mùa mưa ngập lụt ở ĐB Nam Bộ, mùa khô thiếu nước, xói mòn, rửa trôi
đất ở vùng đồi núi.
Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy

Tiết
Tiết
Tiết
Tiết

TIẾT PPCT: 03
Ngày giảng
Ngày giảng
Ngày giảng
Ngày giảng

Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số

Vắng
Vắng
Vắng
Vắng


NỘI DUNG 3: VẤN ĐỀ SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TỰ NHIÊN
I- SỬ DỤNG VÀ BẢO VỆ TÀI NGUYÊN THIÊN NHIÊN:
1. Sử dụng và bảo vệ tài nguyên sinh vật
a- Tài nguyên rừng:
- Suy giảm tài rừng:
+ Số lượng: Tổng diện tích rừng có nhiều biến động: Từ 1943-1983 giảm mạnh từ
14,3 triệu ha xuống còn 7,2 triêu ha. Năm 2009 tăng lên đến 13,2 triệu ha. Diện tích
rừng tự nhiên giảm từ 14 triệu ha năm 1943 xuống 6,8 triệu ha năm 1983, sau đó tăng
lên 10,3 triệu ha năm 2009. Diện tích rừng trồng từ 0,4 triệu ha năm 1943, sau đó
tăng lên 2,9 triệu ha năm 2009. Tỉ lệ che phủ rừng giảm từ 43% năm 1943 còn 22%
năm 1983, sau đó tăng lên 39,1% năm 2009
+ Chất lượng: Năm 1943, loại rừng giầu của cả nước có gần 10 triệu ha( chiếm 70%
diện tích rừng). Đến nay chất lượng thấp, 70% diện tích rừng là rừng nghèo và rừng
mới phục hồi.
- Nguyên nhân:
+ Do chiến tranh, cháy rừng, du canh, du cư, do khai thác gỗ phục vụ sản xuất, do mở
rộng diện tích nông nghiệp, do khai thác quá mức, bừa bãi…)
- Biện pháp bảo vệ tài nguyên rừng.
Chủ trương của Nhà nước là nâng độ che phủ từ gần 40% lên đến 45-50%, vùng núi
dốc phải đạt độ che phủ khoảng 70-80%
+ Đối với rừng phòng hộ: có kế hoạch, biện pháp bảo vệ, nuôi dưỡng rừng hiện có,
gây trồng rừng trên đất trống đồi núi trọc.
+ Đối với rừng đặc dụng: bảo vệ cảnh quan, đa dạng sinh vật của các vườn quốc gia,
khu dự trữ thiên nhiên về rừng và khu bảo bồn các loài.
+ Đối với rừng sản xuất: đảm bảo duy trì phát triển diện tích và chất lượng rừng, duy
trì và phát triển độ phì và chất lượng đất rừng.
+ Nhà nước tiến hành giao đất, giao rừng cho người dân .
12
THPT Mậu Duệ


Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

b- Đa dạng sinh học:
- Suy giảm đa dạng sinh học.
+ Trong 14500 loài thực vật có 500 loài đang bị mất dần, trong đó có 100 loài quý
hiếm có nguy cơ tuyệt chủng.
+Trong 300 loài thú có 96 loài đang bị mất dần, trong đó có 62 loài quý hiến có nguy
cơ tuyệt chủng.
+ Trong 830 loài chim có 57 loài đang bị mất dần, trong đó có 29 loài quý hiếm có
nguy cơ tuyệt chủng.
+ Bò sát, lưỡng cư, cá nước ngọt, mặn cũng bị suy giảm nhanh chóng.
- Nguyên nhân:
+ Do tác động của con người làm thu hẹp diện tích rừng tự nhiên, khai thác quá mức
và tình trạng ô nhiễm môi trường nước nhất là cửa sông, ven biển
- Biện pháp bảo vệ đa dạng sinh học.
+ Xây dựng và mở rộng hệ thống vườn quốc gia và các khu bảo tồn thiên nhiên.
+ Ban hành "Sách đỏ Việt Nam " để bảo vệ nguồn gen động, thực vật quý hiếm khỏi
nguy cơ tuyệt chủng.
+ Quy định việc khai thác gỗ, động vật, thuỷ sản, quy định phương tiện đánh bắt thuỷ
sản…
2. Hiện trạng sử dụng và biện pháp bảo vệ tài nguyên đất?
* Hiện trang sử dụng:
+ Năm 2005 nước ta có khoảng 12.7 triệu ha đất có rừng 9.4 triệu ha đất sử dụng
trong nông nghiệp, 5.35 triệu ha đất chưa sử dụng (5.0 triệu ha đồi núi bị thoái hoá

nặng).
+ Diện tích đất bị suy thoái vẫn còn lớn. Hiện cả nước có khoảng 9.3 triệu ha đất bị
de doạ hoang mạc hoá (chiếm 28% diện tích đất đai).
* Các biện pháp bảo vệ tài nguyên đất:
- Đối với vùng đồi núi:
+ Áp dụng tổng thể các biện pháp thuỷ lợi canh tác nông lâm như làm ruộng bậc
thang, đào hố vẩy cá trồng cây theo băng.
+ Cải tạo đất hoang đồi núi trọc bằng các biện pháp nông - lâm kết hợp.
+ Bảo vệ rừng, đất rừng, tổ chức định canh, định cư miền núi.
- Đối với đất nông nghiệp:
+ Quản lý chặt chẽ và kế hoạch mở rộng diện tích.
+ Thâm canh nâng cao hiệu quả sử dụng đất, canh tác hợp lý, chống bạc màu, nhiễm
phèn, mặn…
+ Bón phân, cải tạo đất thích hợp, chống ô nhiễm đất từ nhiều nguồn khác nhau.
3. Các loại tài nguyên khác cần được sử dụng hợp lý và bảo vệ như thế nào?
- TN khoáng sản: Quản lý chặt chẽ việc khai thác, sử dụng hợp lý, tiết kiệm tài
nguyên khoáng sản và tránh ô nhiễm môi trường.
- TN du lịch: Cần bảo tồn và bảo vệ cảnh quan du lịch khỏi bị ô nhiễm, phát triển du
lịch sinh thái.

13
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới


- TN nước: mùa mưa thì ngập lụt, mùa khô thì thiếu nước và ô nhiễm môi trường
nước là 2 vấn đề quan trọng nhất. Vì vậy cần sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài nguyên
nước, phòng chống ô nhiễm.
- Khai thác, sử dụng hợp lý và bền vững các nguồn tài nguyên khí hậu, tài nguyên
biển…
II- BẢO VỀ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
1. Vấn đề chủ yếu về bảo vệ môi trường ở nước ta là gì? Vì sao?
Có 2 vấn đề quan trọng nhất trong bảo vệ môi trường ở nước ta là:
- Tình trạng mất cân bằng sinh thái môi trường: biểu hiện sự gia tăng các thiên tai,
bão lụt, hạn hán và sự biến đổi bất thường về thời tiết, khí hậu.
- Tình trạng ô nhiễm môi trường: ô nhiễm môi trường nước, không khí, đất đã trở
thành vấn đề nghiêm trọng ở các thành phố lớn, các khu công nghiệp, các khu dân cư
và một số vùng cửa sông ven biển.
Vì dây là 2 vấn đề cơ bản của môi trường sống, tác động trực tiếp đến các hoạt
động sản xuất và sinh hoạt của con người.
2. Hãy nêu thời gian hoạt động và hậu quả của bão ở Việt Nam và biện pháp
phòng chống bão?
a- Thời gian hoạt động:
- Bão ở nước ta thường xảy ra từ tháng VI- kết thúc tháng XI. Mùa bão chậm dần từ
Bắc vào Nam.
- Bão tập trung nhiều nhất vào các tháng IX, sau đó đến các tháng X và tháng VIII.
Tổng số cơn bão của 3 tháng này chiếm tới 70% toàn mùa bão.
- Bão hoạt động mạnh nhất ở ven biển. Trung Bộ, Nam bộ ít chịu ảnh hưởng của Bão
trung bình mỗi năm có từ 3-4 cơn bão đổ bộ vào vùng biển nước ta, năm bão nhiều 810 cơn, ít nhất 1-2 cơn.
b- Hậu quả:
Bão thường có gió mạnh, mưa lớn.
- Trên biển, bão gây sóng to dâng cao 9-10m, có thể lật úp tàu thuyền. Gió bão làm
mực nước biển dâng cao thường tới 1.5-2m gây ngập mặn vùng ven biển.
- Nước dâng tràn đê kết hợp nước lũ do mưa lớn trên nguồn dồn về làm ngập lụt trên
diện rộng.

- Bão lớn, gió giật mạnh tàn phá cả những công trình vững chắc như nhà cửa, công
sở, cầu cống, cột điện cao thế…
c- Biện pháp phòng tránh:
- Dự báo chính xác quá trình hình thành và hướng di chuyển của cơn bão.
- Khi báo chuẩn bị có bão, các tàu thuyền trên biển phải gấp rút tránh xa trung tâm
bão hoặc trở về đất liền.
- Vùng ven biển phải củng cố công trình đê biển.
- Nếu có bão mạnh cần khẩn trương sơ tán dân.
- Chống bão phải kết hợp chống lụt, úng ở ĐB và chống xói món ở miền núi.
3. Trình bày các thiên tai chủ yếu: Ngập lụt, lũ quét, hạn hán, động đất ở nước ta.
Biện pháp phòng chống?
a- Ngập lụt:
- Thời gian hoạt động: Mùa mưa là chủ yếu.
14
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Vùng chịu lụt úng nghiêm trọng nhất là vùng châu thổ Sông Hồng, ĐB Sông Cửu
Long, tiếp đến DH Miền Trung.
- Hậu quả: Gây hậu quả nghiêm trọng cho vụ hè thu của 2 đồng bằng trên, ảnh hưởng
đến sinh hoạt của nhân dân.
- Biện pháp: Xây dựng các công trình tiêu nước, các công trình ngăn mặn.
b- Lũt quét:
- Thời gian hoạt động: Chủ yếu tháng 6-12

+ Lũ quét xảy ra ở những lưu vực sông suối miền núi có địa hình chia cắt mạnh, độ
dốc lớn, mất lớp phủ thực vật, bề mặt đất dễ bị bóc mòn khi có mưa lớn đổ xuống.
- Hậu quả: Gây hậu quả nghiêm trọng đối với hoạt động sản xuất và đời sống.
- Biện pháp:
+ Cần quy hoạch các điểm dân cư tránh các vùng lũ quét nguy hiểm và quản lý sử
dụng đất đai hợp lý.
+ Thuỷ lợi, trồng rừng, sản xuất nông nghiệp trên dất dốc nhằm hạn chế dòng chảy
trên mặt và chống xói mòn đất.
c- Hạn hán:
- Thời gian hoạt động: Mùa khô:
+ Miền bắc tại thung lũng khuất gió: Yên Châu, Sông Mã (Sơn La), Lục Ngạn (Bắc
Giang). Mùa khô kéo dài 3-4 tháng.
+ Miền Nam mùa khô khắc nghiệt hơn: Thời gian kéo dài 4-5 tháng ở ĐB Nam Bộ và
vùng thấp Tây Nguyên, 6-7 tháng ở vùng ven biển cực Nam Trung Bộ.
- Hậu quả: Thiếu nước nghiêm trọng cho sản xuất nông nghiệp, công nghiệp, nuôi
thuỷ sản… và cho sinh hoạt của người dân.
- Biện pháp: Xây dựng các công trình thuỷ lợi như hồ, kênh, đập nước…
4. Hãy nêu các nhiệm vụ chủ yếu của chiến lược quốc gia về bảo vệ tài nguyên và
môi trường?
Các nhiệm vụ và chiến lược đề ra là:
- Duy trì các hệ sinh thái, các quá trình sinh thái chủ yếu.
- Đảm bảo sự giầu có của đất nước về vốn gen các loài nuôi trồng cũng như các loài
hoang dại.
- Đảm bảo việc sử dụng hợp lí các nguồn TNTN, điều khiển sử dụng trong giới hạn
có thể phục hồi được.
- Đảm bảo chất lượng môi trường phù hợp với yêu cầu về đới sống con người.
- Phấn đấu đạt trạng thái cần bằng giữa dân số với sử dụng hợp lý tài nguyên.
- Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường, kiểm soát cải tạo môi trường.

15

THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy

Đàm Thị Tới

TIẾT PPCT: 04
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng

Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số

Vắng

Vắng
Vắng
Vắng

CHỦ ĐỀ 2- ĐỊA LÍ DÂN CƯ
NỘI DUNG 1: ĐẶC ĐIỂM DÂN SỐ VÀ PHÂN BỐ DÂN CƯ
1- Trình bày những đặc điểm của dân số nước ta?
a-Đông dân, nhiều thành phần dân tộc:
* Đông dân
- Năm 2010: số dân nước ta là 86.9 triệu người, thứ 3 ở ĐNA, thứ 13 trên thế giới.
+ Thuận lợi:
- Là nguồn lực quan trọng để phát triển kinh tế đất nước
- Nguồn lao động dồi dào
- Thị trường tiêu thụ lớn
+ Khó khăn: Trong điều kiện nước ta hiện nay, dân số đông lại là một trở ngại lớn cho
PTKT, nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân.
* Nhiều dân tộc
- Nước ta có 54 dân tộc, nhiều nhất là dân tộc kinh khoảng 86.2% dân số. Ngoài ra
còn có khoảng 3,2 triệu người Việt đang sinh sống ở nước ngoài.
+ Thuận lợi: Văn hoá đa dạng, giầu bản sắc dân tộc, trong lịch sử các dân tộc, luôn
đoàn kết bên nhau tạo sức mạnh phát triển kinh tế, xây dựng đất nước.
+ Khó khăn: Mức sống nhiều dân tộc ít người còn thấp- cần phải chú trọng đầu tư
hơn nữa.
b- Dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
- Gia tăng dân số nhanh:
Dân số nước ta tăng nhanh, đặc biệt nửa cuối thế kỳ XX, đã dẫn đến hiện tượng bùng
nổ dân số, nhưng khác nhau giữa các thời kỳ.
Nguyên nhân do tỷ lệ sinh cao, số người trong độ tuổi sinh đẻ lớn, do tâm lý, quan
niệm lạc hậu, tư tưởng trọng nam muốn có con trai…)
+ Nhịp điệu tăng dân số giữa các thời kì không đều:

 Thời kì 1943- 1951 tỉ lệ tăng dân số trung bình là 0,5%
 Thời kì 1954- 1960 tỉ lệ tăng dân số trung bình là 3,93%
 Thời kì 2002- 2005 tỉ lệ tăng dân số trung bình là 1,32%
 Thời kì 2005- 2010 tỉ lệ tăng dân số trung bình là 1,04%
+ Do kết quả của việc thực hiện chính sách dân số và kế hoach hóa gia đình nên mức
gia tăng dân số hiện nay có giảm nhưng còn chậm, mỗi năm dân số nước ta vẫn tăng
thêm trung bình hơn 1 triệu người.
+ Gia tăng dân số nhanh tạo nên sức ép rất lớn đối với phát triển KT- XH ,bảo vệ
TNTN, môi trường và nâng cao chất lượng cuộc sống .
- Cơ cấu dân số trẻ:
+ Dân số nước ta thuộc loại trẻ, đang có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu dân số
theo nhóm tuổi.
 Từ 0 đến 14 tuổi tỉ lệ giảm
16
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

 Từ 15 tuổi - 59 tuổi tỉ lệ tăng.
 Trên 60 tuổi tỉ lệ tăng.
+ Số người trong độ tuổi lao động chiếm 66,67%(2009) dân số, hàng năm tăng thêm
hơn 1 triệu lao động nữa.
* Thuận lợi cuả dân số trẻ là lao động dồi dào và hàng năm được tiếp tục bổ sung, lao
động tiếp thu khoa học kỹ thuật nhanh, năng động.
* Khó khăn lớn nhất là vấn đề việc làm.

2. Phân tích tác động của đặc điểm dân số nước ta đối với sự phát triển kinh tế xã
hội và môi trường. Giải pháp giải quyết
a. Thuận lợi:
- Lao động dồi dào, thị trường tiêu thụ lớn, thu hút nhiều đầu tư, phát triển các ngành
cần nhiều lao động..
- Nguồn lao động dự trữ dồi dào, tiếp tục được bổ sung, tiếp thu nhanh KHKT
b. Khó khăn
- Đối với phát triển kinh tế:
+ Tốc độ tăng dân số chưa phù hợp với tốc độ tăng trưởng kinh tế
+ Vấn đè việc làm là thách thức
+ Sự phát triển kinh tế chưa đáp ứng với tiêu dùng và tích lũy
+ Chậm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo ngành và lãnh thổ
- Đối với xã hội:
+ Chất lượng cuộc sống chậm cải thiện
+ GDP bình quân đầu người thấp
+ Các vấn đề y tế, giáo dục, văn hóa còn gặp nhiều khó khăn
+ Tệ nạn xã hội, mất trật tự an ninh có xu hướng gia tăng
- Đối với tài nguyên môi trường
+ Nguồn tài nguyên thiên nhiên suy giảm
+ Môi trường nước, không khí, đất... bị ô nhiễm, chất lượng suy giảm
+ Không gian cư trú chật hẹp
c. Giải pháp
- Đẩy mạnh công tác kế hoạch hóa gia đình
- Kết hợp các giải pháp nhằm giảm tỷ lệ sinh thô và tổng tỉ suất sinh( Giáo dục dân
số, giải pháp kinh tế, hành chính, kỹ thuật y tế...)
- Quan tâm đến vùng khó khăn: vùng núi, nông thôn, ngư dân...
3. Tại sao ở nước ta hiện nay, tỷ lệ gia tăng dân số có xu hướng giảm nhưng quy
mô dân số vẫn tiếp tục tăng? Nêu ví dụ minh hoạ?
- Nguyên nhân: Quy mô dân số lớn, số người trong độ tuổi sinh đẻ cao, tỷ lệ gia tăng
dân số giảm nhưng quy mô dân số vẫn tiếp tục tăng. Hơn nữa tỷ lệ gia tăng dân số

của nước ta giảm nhưng vẫn lớn hơn không.
- Ví dụ: Với quy mô dân số 70 triệu người, tỷ lệ gia tăng dân số 1.5% thì mỗi năm
dân số tăng 1.05 triệu người. Nhưng nếu quy mô dân số là 84 triệu người, tỷ lệ gia
tăng dân số là 1.31% thì mỗi năm dân số tăng hêm 1.1 triệu người.
4. Trình bày đặc điểm phân bố dân cư của nước ta. Nguyên nhân, hậu quả và
phương hướng giải quyết sự phân bố dân cư không hợp lý hiện nay.
a- Đặc điểm phân bố dân cư:
- Dân cư nước ta phân bố chưa hợp lí
17
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Phân bố dân cư chưa hợp lý giữa đồng bằng- trung du, miền núi:
+ ĐB có 1/4 diện tích nhưng tập trung 75% dân số -> MĐDS cao như ĐBSH là 1225
người/km2 (2006).
+ Miền núi, trung du có 3/4diện tích nhưng tập trung 25% dân số -> MĐS thấp như
Tây Nguyên 89 người/km2, Tây Bắc 69 người/km2.
- Ngay trong 1 vùng cũng có sự phân bố không hợp lý.
VD: ở Trung tâm ĐBSH là > 2000người/km2 trong khi đó ở rìa bắc, tây nam <500
người/km2.
- Phân bố dân cư chưa hợp lý giữa thành thị , nông thôn:
+ Tỷ lệ dân TT là 30,17%, tỷ lệ dân nông thôn 69,83%(2010)
b. Nguyên nhân
- Do lịch sử khai thác lãnh thổ, chuyển cư

- Do sự khác biệt trong sản xuất, các ngành kinh tế, cơ cấu kinh tế
- Do sự khác biệt trong cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chât..
- Do điều kiện tự nhiên khác nhau ...
c. Hậu quả
- Sự phân bố dân cư chưa hợp lý làm ảnh hưởng rất lớn đến việc sử dụng lao động,
khai thác tài nguyên. Vì vậy việc phân bố lại dân cư và lao động trên phạm vi cả nước
là rất cần thiết.
c. Giải pháp
- Phân bố lại dân cư trên địa bàn cả nước
- Phát triển kinh tế xã hội miền núi, nông thôn, nâng cao mức sống cho đồng bào dân
tộc
- Hạn chế di dân tự do
5. Trình bày chiến lược phát tiển dân số hợp lí và sử dụng hiệu quả lao động:
- Tiếp tục thực hiện các giải pháp kiềm chế tốc độ tăng dân số, đẩy mạnh tuyên
truyền các chủ trương chính sách, pháp luật về dân số và kế hoạch hoá gia đình.
- Xây dựng chính sách chuyển cư phù hợp để thúc đẩy sự phân bố dân cư lao động
giữa các vùng.
- Xây dựng quy hoạch và chính sách thích hợp nhằm đáp ứng xu thế chuyển dịch cơ
cấu dân số nông thôn và thành thị.
- Đưa xuất khẩu lao động thành một chương trình lớn, mở rộng thị trường xuất khẩu.
- Đẩy mạnh đầu tư phát triển công nghiệp ở trung du, miền núi. Phát triển CN ở nông
thôn.
NỘI DUNG 2: LAO ĐỘNG VÀ VIỆC LÀM
1- Những thế mạnh - hạn chế của nguồn lao động nước ta (Đặc diểm của nguồn
lao động )
a- Thế mạnh:
- Số lượng: Năm 2009 dân số hoạt động KT của nước ta là 47.74 triệu người. Mỗi
năm tăng thêm hơn 1 triệu lao động nữa.
- Chất lượng:
+ Người lao động nước ta cần cù, sáng tạo, có kinh nghiệm sản xuất nông nghiệp lâm

nghiệp, ngư nghiệp, tiểu thủ công nghiệp được tích luỹ qua nhiều thế hệ…
18
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao. Số lao động có chuyên môn kĩ thuật
chiếm 25% tổng số lao động
b- Hạn chế:
- Lao động của nước ta nhìn chung còn thiếu tác phong công nghiệp, kỉ luật lao động
chưa cao.
- Lực lượng lao động có trình độ cao còn ít, đặc biệt là cán bộ quản lý, công nhân kỹ
thuật lành nghề còn thiếu. Lao động chưa qua đào tạo còn chiếm khoảng 70%
- LĐ phân bố không đồng đều, tập trung ở thành phố lớn, vùng núi trung du thiếu lao
động, đặc biệt lao động kỹ thuật,.
2- Chuyển biến về cơ cấu lao động?
a. Cơ cấu lao động theo các ngành kinh tế quốc dân của nước ta có sự chuyển
dịch theo chiều hướng CNH- HĐH nhưng nhìn chung còn chậm.
- Trong khu vực nông ,lâm, ngư nghiệp tỷ lệ lao động có xu hướng giảm dần từ
65.1% (2000) xuống còn 57.3% (2005) giảm 7.8%. Nhìn chung tỷ lệ giảm này là
tương đối chậm và hiện vẫn chiếm tỉ lệ lớn nhất.
- Công nghiệp và xây dựng là khu vực có tỷ lệ lao động thấp nhất và đang có xu
hướng tăng dần từ 13.1% (2000) lên 18.2% năm 2005.
- Khu vực dịch vụ: Tỉ lệ lao động tập trung còn khiêm tốn, tỷ lệ này đang có xu
hướng tăng lên nhưng nhìn chung còn rất chậm.

=>Như vậy, cơ cấu lao động có chuyển biến theo chiều hướng công nghiệp hóa, hiện
đại hóa, nhưng chuyển biến chậm.
b. Cơ cấu lao động theo thành phần kinh tế cũng có sự chuyển dịch, cụ thể:
- Tỷ lệ lao động của thành phần kinh tế Nhà nước tăng nhưng không ổn định từ
9,3%(2000) lên 9,5%( 2005)
- Tỷ lệ lao động của thành phần kinh tế ngoài Nhà nước giảm nhưng vẫn lớn nhất
88,9%( 2005)
- Tỷ lệ lao động của thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài tăng liên tục nhưng
vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ nhất 0,6%(2000) lên 1,6%(2005)
c. Cơ cấu lao động theo thành thị và nông thôn cũng thay đổi theo hướng tích cực.
- Lao động ở thành thị có tỷ lệ tăng 20.1% (1996)->25% (2005).
- Lao động ở nông thôn có tỷ lệ giảm 79.9% (1996)-> 75.% (2005)
Nhìn chung năng suất lao động xã hội ngày càng tăng, nhưng vẫn còn thấp. Phần lớn
LĐ có thu nhập thấp, quỹ thời gian lao động chưa sử dụng hết.
3- Vấn đề việc làm và hướng giải quyết?
a. Việc làm là một vấn đề kinh tế – xã hội lớn ở nước ta hiện nay
- Sự đa dạng hóa các thành phần kinh tế, các ngành sản xuất, dịch vụ tạo ra mỗi năm
gần 1 triệu việc làm mới
- Tuy nhiên, tình trạng thất nghiệp và thiếu việc làm vẫn còn gay gắt.
+ Năm 2005, TB cả nước tỷ lệ thất nghiệp 2.1%, tỷ lệ thiếu việc làm là 8.1%. Ở thành
thị 5.3% và 4.5% ở nông thôn 1.1% và 9.3%.
+ Năm 2009, thành thị thất nghiệp là 4,6%, nông thôn thiếu việc làm là 6,51%
b. Hướng giải quyết.
+ Phân bố lại dân cư và nguồn lao động.
+ Thực hiện tốt chính sách dân số, sức khoẻ sinh sản.
+ Da dạng hoá các hoạt động sản xuất (tiểu thủ công, ngành dịch vụ…).
19
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015



Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Thu hút vốn đầu tư nước ngoài mở rộng sản xuất hàng xuất khẩu.
+ Mở rộng, đa dạng các loại hình đào tạo các cấp, các ngành nghề…
+ Đẩy mạnh xuất khẩu lao động.
NỘI DUNG 3: ĐÔ THỊ HOÁ Ở VIỆT NAM
1- Trình bày những đặc điểm của đô thị hoá ở nước ta?
a- Quá trình đô thị hoá ở nước ta diễn ra chậm chạp, trình độ đô thị hoá thấp.
+ Từ thế kỷ III trước công nguyên, và trong suốt thời kỳ phong kiến ở nước ta mới
chỉ hình thành một số đô thị quy mô nhìn chung còn nhỏ như: Phú Xuân, Hội An, Đà
Nẵng…
+ Thời Pháp thuộc công nghiệp chưa phát triển. Đến những năm 30 của thế kỷ XX
mới có một số đô thị lớn như: Hà Nội, Hải Phòng, Nam Định…
+ Từ sau cách mạng tháng 8 năm 1945 đến năm 1954 quá trình đô thị hoá diễn ra
chậm, các đô thị không có sự thay đổi nhiều.
+ Từ năm 1954 đến năm 1975 đô thị phát triển theo 2 xu hướng khác nhau: ở Miền
Nam, chính quyền Sài Gòn đã dùng "Đô Thị Hoá " như một biện pháp để dồn dân
phục vụ chiến tranh. ở Miền Bắc đô thị hoá gắn liền với quá trình công nghiệp hoá
trên cơ sở các đô thị đã có. Từ năm 1965 đến năm 1972, các đô thị bị chiến tranh phá
hoại, quá trình đô thị hoá chững lại.
+ Từ năm 1975 đến nay, quá trình đô thị hoá có chuyển biến khá mạnh, đô thị hoá
được mở rộng và phát triển nhanh hơn, đặc biệt là các đô thị lớn. Tuy nhiên cơ sở hạ
tầng của các độ thị ( giao thông, điện nước…) vẫn còn ở mức độ thấp so với các nước
trong khu vực, thế giới.
b- Tỷ lệ dân thành thị tăng.
+ Năm 1990 dân số thành thị nước ta mới chỉ đạt 19.5% thì đến năm 2005 con số này

đã tăng lên 26.9%.
+ Tuy nhiên, tỷ lệ dân số đô thị còn thấp so với các nước trong khu vực.
c- Phân bố đô thị không đều giữa các vùng.
+ Trung du miền núi Bắc Bộ có số lượng đô thị nhiều nhất nước ta , tuy nhiên ở đây
chủ yếu là các đô thị vừa, nhỏ, số lượng đô thị nhiều thứ 2, thứ 3 là: ĐBSH, ĐBSCL.
+ Đông Nam Bộ là vùng có quy mô đô thị lớn nhất ở nước ta.
2- Ảnh hưởng của đô thị hóa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội?(Tác động)
a. Tích cực
- Các đô thị có ảnh hưởng rất lớn đến sự phát triển kinh tế xã hội của các địa phương,
các vùng trong nước. Năm 2005, khu vực đô thị đóng góp 70.4% GDP cả nước, 84%
GDP công nghiệp- xây dựng, 87% GDP dịch vụ, 80% ngân sách Nhà nước.
- Là thị trường tiêu thụ sản phẩm, là nơi sử dụng lực lao động có trình độ chuyên môn
sâu, có sức hút đối với đầu tư và tạo ra động lực cho sự tăng trưởng và phát triển.
- Tạo ra nhiều việc làm và thu nhập cho người lao động.
b. Tiêu cực
- Tuy nhiên, đô thị hoá cũng nẩy sinh những hậu quả cần phải có kế hoạch khắc phục
như: ô nhiễm môi trường, an ninh, trật tự xã hội…

20
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy
Lớp dạy


Đàm Thị Tới

TIẾT PPCT: 05
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng
Tiết
Ngày giảng

Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số
Sĩ số

Vắng
Vắng
Vắng
Vắng

CHỦ ĐỀ 3 - ĐỊA LÍ KINH TẾ
NỘI DUNG I. CHUYỂN DỊCH CƠ CẤU KINH TẾ
1- Trình bày sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nước ta?
- Cơ cấu ngành kinh tế trong GDP đang có sự chuyển dịch theo hướng CNH – HĐH:
+ Tăng tỉ trọng khu vực II từ 22,7% năm 1990 lên 40,2% năm 2009
+ Giảm tỷ trọng khu vực I từ 38,7% năm 1990 xuống còn 20,9% năm 2009
+ Khu vực III có tỉ trọng khá cao nhưng chưa ổn định.

=>Xu hướng chuyển dịch là tích cực, đúng hướng, phù hợp với yêu cầu chuyển đổi
cơ cấu kinh tế theo hướng CNH-HDH tuy nhiên tốc độ chuyển dịch còn chậm.
- Trong nội bộ từng ngành, sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế cũng thể hiện khá rõ.
+ Đối với khu vực I: Giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, tăng tỷ trọng ngành thuỷ sản.
Trong nông nghiệp thì tỉ trọng của ngành trồng trọt giảm tăng tỷ trọng ngành chăn
nuôi.
+ Đối với khu vực II: Ngành CN chế biến tăng tỷ trọng, trong khi đó CN khai thác có
tỷ trọng giảm. Cơ cấu sản phẩm công nghiệp trong từng ngành cũng có thay đổi, tăng
sản phẩm có chất lượng cao, khả năng cạnh tranh về giá cả, giảm các loại sản phẩm
chất lượng thấp và trung bình không phù hợp với nhu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu.
+ Đối với khu vực III: Nhiều loại hình dịch vụ mới ra đời như viễn thông, tư vấn đầu
tư, chuyển giao công nghệ…
2. Cơ cấu thành phần kinh tế và cơ cấu lãnh thổ đang chuyển dịch theo xu hướng
nào?
a- Chuyển dịch cơ cấu thành phần kinh tế.
- Chuyển biến tích cực, phù hợp với đường lối phát triển kinh tế nhiều thành phần
trong thời kỳ đổi mới.
+ Thành phần kinh tế Nhà nước tuy có giảm về tỷ trọng 40,2%(1995) xuống còn
38,4%(2005) nhưng vẫn giữ vai trò chủ đạo trong nền kinh tế
+ Tỷ trọng của TP kinh tế ngoài Nhà nước lớn nhất 45,6%(2005)
+ TP kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài ngày càng có vai trò quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân, tăng từ 6,3%(1995) lên 16,0%(2005)
b- Chuyển dịch cơ cấu lãnh thổ kinh tế:
Cơ cấu lãnh thổ kinh tế có nhiều chuyển biến theo hướng CNH - HĐH.
- Trên phạm vi cả nước nổi lên những vùng kinh tế phát triển năng động như Đông
Nam Bộ, ĐBSH, ĐBSCL, các vùng này cùng với các trung tâm kinh tế lớn như TP
Hồ Chí Minh, Hà Nội, Cần Thơ có vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu lãnh thổ
kinh tế đất nước.
- Các vùng kinh tế trọng điểm: Vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, vùng kinh tế trọng

điểm Miền Trung, vùng kinh tế trọng điểm phía Nam được hình thành và phát triển
có tầm quan trọng chiến lược nhằm đạt hiệu quả cao về kinh tế, xã hội.
21
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

- Trong nông nghiệp: đã hình thành các vùng chuyên canh, vùng nông nghiệp sản
xuất hàng hoá như ĐNB, Tây nguyên, trồng và chế biến cây công nghiệp; ĐBSCL và
ĐBSH chuyên môn hoá sản xuất lương thực, thực phẩm.
- Trong công nghiệp, nhiều Trung tâm công nghiệp được hình hành và phát triển,
hàng trăm khu công nghiệp tập trung, khu chế xuất, khu công nghiệp cao ra đời đã
đem lại sức sống cho công nghiệp và cho cả nền kinh tế nước ta.

NỘI DUNG 2: MỘT SỐ VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN VÀ PHÂN BỐ
NÔNG NGHIỆP, LÂM NGHIỆP, THỦY SẢN
I. ĐẶC ĐIỂM NỀN NÔNG NGHIỆP
1-Cho biết những thuận lợi và khó khăn của nền nông nghệp nhiệt đới. Chứng
minh nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới.
a. Thuận lợi
- Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa, phân hoá theo chiều Bắc- Nam và theo chiều cao của
địa hình có ảnh hưởng rất căn bản đến cơ cấu mùa vụ và cơ cấu sản phẩm nông
nghiệp.
+ Chế độ nhiệt ẩm đồi dào cho phép trồng trọt quanh năm, xen canh tăng vụ.
+ Sự phân hóa mùa của khí hậu dẫn đến lịch thời vụ khác nhau giữa các vùng

- Mùa đông lạnh phát triển tập đoàn cây vụ đông ở đồng bằng sông Hồng và các cây
trồng vật nuôi cận nhiệt ôn đới trên vùng núi.
- Sự phân hoá của điều kiện địa hình và đất trồng cho phép và đồng thời đòi hỏi phải
áp dụng các hệ thống canh tác khác nhau giữa các vùng (đồng bằng, miền núi…)
+ Trung du miền núi; Chăn nuôi, phát triển cây công nghiệp
+ Đồng bằng: sản xuất lương thực, thực phẩm, cây công nghiệp ngắn ngày
b. Khó khăn
- Tính bấp bênh của nền nông nghiệp nhiệt đới
- Các tai biến thiên nhiên thường xuyên xảy ra
- Các dịch bệnh đối với cây trồng và vật nuôi
=>Tính chất nhiệt đới gió mùa của thiên nhiên nước ta đã làm cho việc phòng chống
thiên tai, sâu bệnh hại cây trồng, dịch bệnh đối với vật nuôi luôn là nhiệm vụ quan
trọng.
c. Nước ta đang khai thác ngày càng có hiệu quả nền nông nghiệp nhiệt đới.
+ Các tập đoàn cây, con được phân bố phù hợp hơn với các vùng sinh thái nông
nghiệp.
+ Cơ cấu mùa vụ có những thay đổi quan trọng,
+ Tính mùa vụ được khai thác tốt hơn.
+ Đẩy mạnh sản xuất nông sản xuất khẩu.
2- Phát triển nền nông ngiệp hiện đại sản xuất hàng hoá góp phần nâng cao hiệu
quả của nền nông nghiệp nhiệt đới (Khác nhau giữa nền nông nghiệp cổ truyền
và nền nông nghiệp hiện đại).
a- Đặc điểm của nền nông nghiệp cổ truyền:
+ Nền nông nghiệp tiểu nông mang tính chất tự cung tự túc.
+ Sản xuất nhỏ, công cụ thủ công, sử dụng nhiều sức người, năng suất lao động thấp.
22
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015



Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

+ Còn rất phổ biến ở nhiều vùng lãnh thổ của nước ta.
+ Phần lớn nông dân nghèo, thiếu vốn, ít có điều kiện tiếp thu công nghệ tiên tiến
b- Đặc điểm của nền nông nghiệp hàng hoá.
+ Mục đích không chỉ tạo ra nền nông sản, mà quan trọng hơn là tạo ra nhiều lợi
nhuận.
+ Sản xuất theo hướng nông nghiệp hàng hoá, đẩy mạnh thâm canh, chuyên môn hoá,
sử dụng ngày càng nhiều máy móc, vật tư nông nghiệp, công nghệ mới gắn liền với
công nghiệp chế biến và dịch vụ nông nghiệp.
+ Nền nông nghiệp hàng hoá ngày càng phát triển, đặc biệt ở những nơi có điều kiện
thuận lợi như các vùng có truyền thống sản xuất hàng hoá, các vùng gần các trục giao
thông, các thành phố lớn.
II. VẤN ĐỀ PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP
1. Vấn đề sản xuất lương thực?
* Vai trò :
- Đảm bảo lương thực cho trên 90 triệu dân.
- Cung cấp thức ăn cho chăn nuôi.
- Là nguồn hàng cho xuất khẩu.
- Đảm bảo an ninh lương thực là cơ sở để đa dạng hoá sản xuất nông nghiệp.
* Điều kiện.
- Điều kiện tư nhiên.
+ Đất trồng: Diện tích cây lương thực năm 2005 là 8.7 triệu ha tập trung ở ĐBSH,
ĐBSCL, ĐBDH khả năng mở rộng diện tích còn lớn.
+ Khí hậu nhiệt đới ẩm - gió mùa.
+ Nguồn nước: dồi dào tạo điều kiện Cho XD mạng lưới thuỷ lợi, đảm bảo tưới, tiêu
cho cây lương thực.

- Điều kiện kinh tế, xã hội:
+ Do nguồn lao động dồi dào, thị trường lớn, lao động có kinh nghiệm thâm canh
cao.
+ Cơ sở vật chất KT: đã có nhiều công trình thuỷ lợi,cung cấp phân bón, nghiên cứu
giống có năng suất cao.
+ Đường lối chính sách: Coi nông nghiệp là mặt trận hàng dầu cùng những chính
sách khuyến nông (khoán 10, luật ruộng đất mới…)
+ Thị trường: Thị trường trong nước, quốc tế mở rộng.
- Tuy nhiên thiên tai (bão lụt, hạn hán…) và sâu bệnh vẫn thường xuyên đe doạ sản
xuất lương thực
* Tình hình sản xuất lương thực ở nước ta:
- Diện tích gieo trồng lúa tăng mạnh 5.6 triệu ha (1980) lên 7.3 triệu ha (2005).
- Năng suất tăng mạnh: 21 tạ/ha (1998)-> 49 tạ/ha.
- Sản lượng lúa cũng tăng mạnh: 11.6 triệu tấn (1990) -> hiện nay trên 36 triệu tấn .
- Bình quân lương thực của nước ta cao 470kg/năm
- Từ một nước sản xuất lương thực không đảm bảo đủ ăn đã trở thành nước xuất khẩu
gạo hàng đầu, lượng XK mức 3-4 triệu tấn/năm.
- ĐBSCL là vùng SX lương thực số 1 còn ĐBSH là số 2.
23
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

2. Tại sao nói việc đảm bảo an toàn lương thực là cơ sở để đa dạng hoá nông
nghiệp?

Vì:
- Cung cấp lương thực cho nhân dân nhằm đảm bảo sự sống, tồn tại, phát triển của xã
hội.
- Khi đảm bảo lương thực, sẽ chuyển dần diện tích trồng lương thực sang trồng các
cây công nghiệp, cây ăn quả và cây khác.
- Tạo điều kiện để phát triển chăn nuôi, đưa chăn nuôi thành ngành sản xuất chính,
góp phần vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông ngiệp.
3. Vấn đề sản xuất cây công nghiệp, cây ăn quả?
* Vai trò:
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Cung cấp các mặt hàng cho xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam là nước đứng hàng đầu
xuất khẩu. Cà phê, hồ tiêu, điều…
- Góp phần giải quyết việc làm, phân bố lại dân cư và lao đông trên phạm vi cả nước.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng còn nhiều khó khăn.
* Điều kiện thuận lợi để phát triển cây CN:
- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, với lượng nhiệt cao, độ ẩm lớn tạo điều kiện phát
triển cây công nghiệp nhiệt đới, sản xuất thâm canh tăng dịch vụ, xem canh.
- Nước ta có nhiều loại đất thích hợp: feralít ở miền núi, và đát phù sa, đất cát pha…
- Sự phân hoá của địa hình, đất trồng, khí hậu thuận lợi để đa dạng hoá cơ cấu cây
trồng.
- Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghệim.
- Mạng lưới công nghiệp chế biến ngày càng phát triển.
- Nhu cầu thị trường còn lớn.
- Luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm
Tuy nhiên có những khó khăn: Thị trường biến động, sản phẩm cây CN nước ta chưa
đáp ứng được yêu cầu thị trường khó tính.
* Hiện trạng, phân bố.
- Hiện trạng:
+ Chủ yếu là cây công nghiệp nhiệt đới, ngoài ra còn có một số cây nguồn gốc cận
nhiệt.

+ Tổng số diện tích gieo trồng cây công nghiệp phát triển, diện tích cây công nghiệp
lâu năm tăng nhanh hơn diện tích cây công nghiệp hàng năm.
- Phân bố các cây CN lâu năm chủ yếu:
+ Cà phê : TN, ĐNB, BTB, cà phê chè mới được trồng nhiều ở Tây Bắc.
+ Cao su: ĐNB, TN, một số tỉnh DHMT.
+ Hồ tiêu: TN, ĐNB, DHMT
+ Điều: ĐNB.
+ Dừa: ĐBSCL
+ Chè:TDMNPB.
+ Lạc: Các ĐB Thanh Nghệ Tĩnh, ĐNB, Đắk Lắk.
+Đậu tương: TDMNBB, Đắk Lắk, Đồng Tháp..
+ Đay: ĐBSH.
+ Cói: Ven biển Ninh Bình, Thái Bình, Thanh Hoá.
24
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Môn Địa 12

Đàm Thị Tới

- Cây ăn quả:
+ Vùng cây ăn quả lớn nhất là ĐBSCL, và ĐNB.
+ Những cây ăn quả được trồng tập trung là chuối, cam, xoài, nhãn, vải, chôm chôm,
dứa.
4. Chứng minh rằng việc thúc đẩy sản xuất cây công nghiệp và cây ăn quả góp
phần phát huy thế mạnh của nông nghiệp nhiệt đới ở nước ta?
a. Nước ta có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển cây CN và cây ăn quả .

- Khí hậu nhiệt đới gió mùa ẩm, với lượng nhiệt cao, độ ẩm lớn tạo điều kiện phát
triển cây công nghiệp nhiệt đới, sản xuất thâm canh tăng dịch vụ, xem canh.
- Nước ta có nhiều loại đất thích hợp: feralít ở miền núi, và đát phù sa, đất cát pha…
- Sự phân hoá của địa hình, đất trồng, khí hậu thuận lợi để đa dạng hoá cơ cấu cây
trồng.
- Nguồn lao động dồi dào, có nhiều kinh nghệim.
- Mạng lưới công nghiệp chế biến ngày càng phát triển.
- Nhu cầu thị trường còn lớn.
- Luôn được Đảng và Nhà nước quan tâm
b. Nước ta đã phát huy được thế mạnh.
- Cả nước đã hình thành được vùng chuyên canh cây CN (Cà phê, hồ tiêu, cao su,
điều). Các vùng cây ăn quả được phát triển mạnh.
- Ngoài cây CN nhiệt đới, nước ta còn trồng cây CN cận nhiệt đới (Chè, hồi,...)
c.Việc phát triển cây CN và cây ăn quả đem lại nhiềy ý nghĩa to lớn .
- Cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến.
- Cung cấp các mặt hàng cho xuất khẩu. Hiện nay Việt Nam là nước đứng hàng đầu
xuất khẩu. Cà phê, hồ tiêu, điều…
- Góp phần giải quyết việc làm, phân bố lại dân cư và lao đông trên phạm vi cả nước.
- Thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở những vùng còn nhiều khó khăn.
5. Ngành chăn nuôi?
* Tình hình chung:
+ Tỷ trọng của ngành chăn nuôi trong giá trị sản xuất nông nghiệp từng bước tăng
khá vững chắc.
+ Xu hướng nổi bật là ngành chăn nuôi đang tiến mạnh lên SX hàng hoá, chăn nuôi
trang trại theo hình thức công nghiệp.
+ Các sản phẩm không giết thịt (trứng, sữa) chiếm tỷ trọng ngày càng cao trong giá tị
sản xuất của ngành chăn nuôi.
* Điều kiện của ngành chăn nuôi
- Cơ sở thức ăn đảm bảo tốt hơn: được lấy từ hoa màu, đồng cỏ, phụ phẩm thủy sản,
thức ăn chế biến..

- Các dịch vụ giống, thú y nhiều tiến bộ..
Tuy nhiên vẫn có hạn chế: giống năng suất chưa cao, dịch bệnh đe dọa, hiệu quả chăn
nuôi chưa thật cao và ổn định.
*Lợn và gia cầm:
+ Nguồn cung cấp thịt chủ yếu.
+ Đàn lợn hơn 27 triệu con (2005) cung cấp trên 3/4 sản lượng thịt các loại, chăn
nuôi gia cầm tăng mạnh 220 triệu con (2005).
+ Chăn nuôi lợn và gia cầm tập trung nhiều nhất ĐBSH và ĐBSCL.
25
THPT Mậu Duệ

Năm học 2014 - 2015


Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×