Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
100 CÂU HỎI VỀ BỆNH TIM MẠCH
Hội Tim mạch học Việt Nam
1
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 1: Tôi hay bị hồi hộp đánh trống ngực, đó có phải là bị bệnh tim mạch không? Xin
cho biết những biểu hiện thường gặp của bệnh tim mạch?
Trả lời:
Hồi hộp đánh trống ngực là một triệu chứng không đặc hiệu xuất hiện khi có bất thường về
nhịp đập của quả tim. Các bất thường về nhịp đập của quả tim như ngoại tâm thu, bỏ nhịp, nhịp
tim nhanh hoặc nhịp tim không đều. Để chẩn đoán chính xác liệu có bất thường về nhịp tim hay
không, người bệnh cần được làm điện tim đồ hoặc điện tim đồ ghi trong thời gian 24 giờ. Một số
nguyên nhân có thể gây ra tình trạng hồi hộp đánh trống ngực như: căng thẳng tâm lý, cường tuyến
giáp, tác dụng phụ của một số loại thuốc, bệnh lý động mạch vành, bệnh lý cơ tim hoặc bệnh lý
van tim. Đôi khi thầy thuốc không tìm được nguyên nhân gây ra hồi hộp đánh trống ngực, lúc đó
cần hỏi xem người bệnh có dùng chất cafein như coffee, chè, cacao, chocolate, soda… hay không,
mặt khác cần hỏi về tiền sử sử dụng thuốc như thuốc nhỏ mũi…
Một số biểu hiện thường gặp của bệnh tim mạch được mô tả sau đây:
- Khó thở: là cảm giác khó khăn khi tiến hành động tác thở. Nếu bạn thấy xuất hiện khó thở
không tương xức với mức độ hoạt động thể lực, khó thở xuất hiện đột ngột bạn cần phải đi khám
bác sỹ.
- Đau thắt ngực: bất kì cơn đau nào như bóp nghẹt ở giữa ngực kéo dài hơn hai phút đều có
thể là biểu hiện của bệnh lý tim mạch. Ban cần gọi điện cho bác sỹ và đi khám bệnh ngay lập tức.
- Ngất: một số rối loạn nhịp tim hoặc bệnh lý mạch cảnh… có thể gây ra ngất. Cần cấp cứu
người bệnh bị ngất tại chỗ trước khi chuyển người bệnh tới bệnh viện.
- Phù: thường gặp phù mắt cá chân do các bệnh lý tim mạch. Cần đưa người bệnh đi khám
để xác định nguyên nhân gây ra phù chân.
- Tím tái: là hiện tượng đổi màu phớt xanh của da và niêm mạc do máu không được bão hòa
oxy đầy đủ. Tím tái thường thấy ở đầu các ngón tay và quanh môi. Tương tự như phù, tím tái là
một dấu hiệu hơn là một triệu chứng của bệnh tim mạch.
- Đau cách hồi: là một dấu hiệu khá đặc hiệu của bệnh động mạch chi dưới. Người bệnh có
biểu hiện mỏi chân và đau hoặc chuột rút khi đi lại, sau khi nghỉ thì đỡ đau chân. Độ dài, quãng
đường đi hoặc mức độ đau, thời gian hồi phục phản ánh mức độ nặng nhẹ của bệnh tắc động mạch
chi dưới. Cần đưa người bệnh đi khám để điều trị kịp thời.
2
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 2: Các biểu hiện cảnh báo bệnh tim mạch cần cấp cứu là gì? Xin cho biết cách phát hiện
và đối phó khi gặp tình huống đó?
Trả lời:
Một số biểu hiện cảnh báo bệnh lý tim mạch cần cấp cứu như sau:
- Đau thắt ngực: bệnh nhân đau ngực dữ dội, cảm giác bị bóp nghẹt trong lồng ngực, vị trí
cơn đau thường ở phía sau xương ức, đau lan lên vai trái, mặt trong cánh tay trái hoặc lan ra sau
lưng… Đây là biểu hiện nghi ngờ bệnh nhồi máy cơ tim. Khi gặp người bệnh có biểu hiện triệu
chứng như trên, bạn cần gọi người giúp đỡ đồng thời gọi cấp cứu 115 để họ xử trí ban đầu và đưa
người bệnh tới bệnh viện, nếu không gọi được cấp cứu 115, bạn cần đưa người bệnh tới bệnh viện
ngay lập tức, không để người bệnh tự đi khám.
- Các biểu hiện ngừng tuần hoàn: người bệnh đột ngột ngất xỉu, mất phản ứng xung quanh,
gọi hỏi không biết, ngừng thở, tím tái toàn thân, đôi khi có biểu hiện co giật hoặc mềm nhũn, có
thể xuất hiện đại tiểu tiện không tự chủ. Bạn cần gọi người hỗ trợ và gọi cấp cứu 115 ngay lập tức.
Đồng thời bạn cần ép tim – thổi ngạt cho người bệnh ngay. Tư thế ép tim như sau: người cấp cứu
quỳ bên cạnh nạn nhân. Đặt hai tay của người cấp cứu (bàn tay phải trên mu bàn tay trái) lên 1/3
dưới xương ức của nạn nhân, ấn mạnh đồng thời cả hai tay cho lồng ngực nạn nhân xẹp xuống.
Bạn cần ép tim liên tục thậm chí không cần động tác hà hơi thổi ngạt nếu bạn một mình cấp cứu
nạn nhân.
- Các dấu hiệu đột quỵ như đột ngột tê hoặc yếu nửa người (một bên tay chân), ngất hoặc
hôn mê, mất hoặc rối loạn khả năng nói, rối loạn thị giác, đột ngột mất thăng bằng và phối hợp các
động tác, đau đầu dữ dội, nôn không rõ nguyên nhân. Nếu người bệnh có một trong các triệu chứng
trên, cần đưa người bệnh tới ngay bệnh viện hoặc phòng cấp cứu gần nhất.
- Khó thở: người bệnh đột ngột khó thở dữ dội, vã mồ hôi. Cần gọi người cấp cứu và gọi cấp
cứu 115 ngay lập tức. Đồng thời, bạn cho người bệnh nằm đầu cao, cho người bệnh thở oxy nếu
có.
- Đau đột ngột chân hoặc tay: Người bệnh đi đau đột ngột chân hoặc tay, đau dữ dội. Chân
hoặc tay đau lạnh, nhợt hơn so với bên đối diện. Đây có thể là biểu hiện tắc động mạch cấp tính
của chân hoặc tay. Khi gặp người bệnh có biểu hiện này, bạn cần đưa người bệnh đi cấp cứu ngay
lập tức để phẫu thuật lấy cục huyết khối trong lòng mạch ở chân hoặc tay của người bệnh.
3
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 3: Bệnh tim có di truyền không? Chồng mới cưới của em gái tôi bị bệnh hở van hai lá do
thấp tim, vậy cháu tôi có thể bị bệnh tim không?
Trả lời:
Hầu hết các bệnh lý tim đều không phải là bệnh di truyền. Một số bệnh lý tim như bệnh cơ
tim giãn, bệnh cơ tim phì đại hoặc hội chứng Brugada… có tính chất gia đình.
Thấp tim hay còn gọi là Thấp khớp cấp hoặc Sốt thấp (Rheumatic Fever) là một trong những
bệnh của hệ miễn dịch mô liên kết, nguyên nhân gây bệnh là do nhiễm vi khuẩn liên cầu có khả
năng gây tan máu nhóm A (Streptocucus A) tại đường hô hấp trên. Biến chứng thường gặp của
Thấp tim là tổn thương van tim trong đó hay gặp nhất là tổn thương van hai là và tổn thương van
động mạch chủ. Tổn thương trên van tim có thể gặp hở van tim hoặc hẹp van tim hoặc vừa hẹp
vừa hở van tim. Tổn thương van tim là hậu quả của bệnh thấp tim và vì thế bệnh lý này không di
truyền cho con cái. Để phòng tránh bệnh thấp tim cần giữ vệ sinh môi trường sạch sẽ, tránh sống
ở nơi ẩm thấp, không để nhiễm lạnh cho trẻ em. Một khi trẻ có dấu hiệu của viêm đường hô hấp
trên, trẻ cần được điều trị triệt để và sớm. Nếu trẻ có các biểu hiện đau khớp thì cần đưa ngay trẻ
đến khám ở các cơ sở y tế.
Câu hỏi 4: Động mạch vành là gì? Chức năng của nó ra sao?
Trả lời:
Động mạch vành là hệ thống mạch máu có chức năng nuôi dưỡng quả tim. Tuần hoàn động
mạch vành là tuần hoàn dinh dưỡng tim. Mỗi quả tim của chúng ta có hai động mạch vành: động
mạch vành phải và động mạch vành trái, các động mạch vành này xuất phát từ gốc động mạch chủ
qua các trung gian là các xoang Valsalva và chạy trên bề mặt quả tim. Động mạch vành trái chạy
một đoạn ngắn (1 – 3cm) sau đó chia thành 2 nhánh lớn là động mạch liên thất trước và động mach
mũ, đoạn ngắn đó được gọi là thân chung động mạch vành. Như vậy, hệ thống động mạch vành
có ba nhánh lớn làm nhiệm vụ nuôi dưỡng tim là: động mạch liên thất trước, động mach mũ và
động mạch vành phải. Từ ba nhánh lớn này cho ra rất nhiều các nhánh động mạch nhỏ hơn như
các nhánh vách, nhánh chéo, nhánh bờ… sẽ có nhiệm vụ mang máu giàu oxy từ động mạch chủ
đi nuôi dưỡng tất cả các cấu trúc trong quả tim. Khi bị bệnh lý động mạch vành, dòng máu từ động
mạch vành tới cơ tim giảm sút, khi đó cơ tim không nhận đủ oxy và xuất hiện triệu chứng cơn đau
thắt ngực.
4
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 5: Tôi 30 tuổi, nhịp tim thường xuyên 90 nhịp/phút, vậy có làm sao không?
Trả lời:
Trong cuộc đời của mỗi người, trung bình trái tim đập khoảng hai nghìn tỉ lần (10 12). Ở
người lớn, mỗi phút tim đập trung bình từ 60 đến 100 nhịp. Khi trái tim đập trên 100 nhịp/phút gọi
là nhịp tim nhanh, khi trái tim đập dưới 50 nhịp/phút gọi là nhịp tim chậm. Trong lúc ngủ, nhịp
tim trung bình của người lớn là từ 50 đến 90 nhịp/phút.
Có người cho rằng nhịp tim khi nghỉ càng chậm (ở tần số cho phép) thì càng khỏe mạnh.
Một số người khác cho rằng thước đo sức khỏe của trái tim là thời gian trái tim đập trở lại bình
thường sau khi gắng sức, tim càng nhanh chóng đập chậm trở lại sau gắng sức, trái tim của bạn
càng khỏe mạnh.
Bạn 30 tuổi, nhịp tim là 90 nhịp/phút là bình thường.
Câu hỏi 6: Những nguyên nhân nào gây ra bệnh tim mạch?
Trả lời:
Có nhiều yếu tố trong cuộc sống được chứng minh làm tăng khả năng xuất hiện và tiến triển
bệnh lý tim mạch. Những yếu tố này được gọi là yếu tố nguy cơ của bệnh lý tim mạch. Các yếu tố
đó là:
- Hút thuốc: hút thuốc là hoặc hút thuốc lào đều là những yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh
lý động mạch vành, tăng huyết áp, bệnh động mạch ngoại biên…
- Ít hoạt động thể lực: lười hoạt động thể lức làm tăng khả năng xuất hiện bệnh tăng huyết
áp, bệnh động mạch vành…
- Thừa cân: thừa cân là yếu tố nguy cơ mắc bệnh đái tháo đường, tăng huyết áp, bệnh động
mạch vành. Bạn cần duy trì cân năng ở mức hợp lý.
- Căng thẳng (stress): các căng thẳng trong cuộc sống, các stress tâm lý đều được chứng minh
làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
- Tăng cholesterol máu: tăng cholesterol máu làm thúc đẩy quá trình xơ vữa động mạch, nó
là yếu tố làm tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp, bệnh lý động mạch cảnh, động mạch chủ,
động mạch vành, động mạch chi dưới.
- Tăng huyết áp: tăng huyết áp là kẻ giết người thầm lặng, nó là yếu tố nguy cơ làm xuất hiện
và tiến triển bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên… Bạn
cần điều trị tăng huyết áp theo phác đồ của bác sỹ tim mạch để làm giảm nguy cơ tiến triển bệnh
lý tim mạch.
5
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
- Đái tháo đường: bệnh lý này là yếu tố nguy cơ rất mạnh mắc các bệnh lý tim mạch như
bệnh lý động mạch vành, bệnh động mạch cảnh, bệnh động mạch chủ và bệnh động mạch ngoại
biên… Nếu bạn bị đái tháo đường, bạn cần tuân thủ điều trị bệnh này nghiêm ngặt để tránh biến
chứng tim mạch.
- Yếu tố gia đình: một số bệnh lý tim mạch như tăng huyết áp, bệnh lý cơ tim giãn, bệnh cơ
tim phì đại, hội chứng Brugada có tính chất gia đình.
- Tuổi: nam giới trên 55 tuổi hoặc nữ giới trên 65 tuổi có nguy cơ mắc bệnh tăng huyết áp.
- Giới tính nam.
Câu hỏi 7: Tôi năm nay 50 tuổi, tiền sử khỏe mạnh, hút thuốc lá, huyết áp 150/60 mmHg. Khả
năng tôi bị bệnh tim như thế nào? Làm sao ước tính được nguy cơ bị bệnh tim mạch?
Trả lời:
Bạn có hai yếu tố nguy cơ làm tăng khả năng xuất hiện bệnh lý tim mạch đó là hút thuốc là
và tăng huyết áp.
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến làm tăng nguy cơ mắc và tử vong do bệnh
lý tim mạch, các nguy cơ này tăng lên tỷ lệ thuận với khối lượng bạn hút thuốc và thời gian bạn
hút thuốc. Để làm giảm nguy cơ tim mạch, bạn cần kiên quyết bỏ hút thuốc ngay lập tức.
Tăng huyết áp là yếu tố làm tăng nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch như bệnh động mạch
vành, bệnh động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên… Điều trị tăng huyết áp hợp lý làm giảm
nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh lý tim mạch.
Để ước tính nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch trong vòng 10 năm, người ta sử dụng thang điểm
Framingham. Thang điểm Framingham được tính riêng cho nam giới và nữ giới, các thông số
trong thang điểm bao gồm: tuổi, tình trạng hút thuốc, huyết áp tâm thu, nồng độ cholesterol và
nồng độ HDL. Sau khi tính tổng điểm ta dễ dàng quy ra phần trăm nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch
trong vòng 10 năm tới cho người bệnh.
Trường hợp của bạn, để tính nguy cơ tim mạch bạn cần đi khám bác sỹ chuyên khoa tim
mạch, làm xét nghiệm cholesterol và HDL máu để ước tính nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch.
6
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
THANG ĐIỂM FRAMINGHAM CHO NAM GIỚI
Tuổi
Điểm
20-34
-9
35-39
-4
40-44
0
45-49
3
50-54
6
55-59
8
60-64
10
65-69
11
70-74
12
75-79
13
CT
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
(mmol/l)
(20-39 tuổi)
(40-49 tuổi)
(50-59 tuổi)
(60-69 tuổi)
(70-79 tuổi
<4,1
0
0
0
0
0
4,1-5,1
4
3
2
1
0
5,2-6,2
7
5
3
1
0
6,3-7,2
9
6
4
2
1
>7,3
11
8
5
3
1
Hút thuốc
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
20-39 tuổi
40-49 tuổi
50-59 tuổi
60-69 tuổi
70-79 tuổi
Không
0
0
0
0
0
Có
8
5
3
1
1
HDL-C mg/dl (mmol/l)
Điểm
³ 60 mg/dl (1,6 mmol/l)
-1
50-59 mg/dl (1,3-1,5 mmol/l)
0
40-49 mg/dl (1,0-1,2 mmol/l)
1
< 40 mg/dl (1,0 mmol/l)
2
7
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Huyết áp tâm thu ( mmHg)
Không điều trị
Có điều trị
< 120
0
0
120-129
0
1
130-139
1
2
140-159
1
2
>160
2
3
Điểm tổng cộng
Nguy cơ 10 năm
Điểm tổng cộng
Nguy cơ 10 năm
<0
<1%
9
5%
0
1%
10
6%
1
1%
11
8%
2
1%
12
10%
3
1%
13
12%
4
1%
14
16%
5
2%
15
20%
6
2%
16
25%
7
3%
³ 17
³ 30%
8
4%
8
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
THANG ĐIỂM FRAMINGHAM CHO NỮ GIỚI
Tuổi
Điểm
20-34
-7
35-39
-3
40-44
0
45-49
3
50-54
6
55-59
8
60-64
10
65-69
12
70-74
14
75-79
16
CT (mmol/l) Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
20-39 tuổi
40-49 tuổi
50-59 tuổi
60-69 tuổi
70-79 tuổi
<4,1
0
0
0
0
0
4,1-5,1
4
3
2
1
1
5,2-6,2
8
6
4
2
1
6,3-7,2
11
8
5
3
2
>7,3
13
10
7
4
2
Điểm
Điểm
Điểm
Điểm
20-39 tuổi
40-49 tuổi
50-59 tuổi
60-69 tuổi
70-79 tuổi
Không
0
0
0
0
0
Có
9
7
4
2
1
Hút thuốc lá Điểm
HDL-C mg/dl (mmol/l)
Điểm
³ 60 mg/dl (1,6 mmol/l)
-1
50-59 mg/dl (1,3-1,5 mmol/l)
0
40-49 mg/dl (1,0-1,2 mmol/l)
1
<40 mg/dl (1,0 mmol/l)
2
9
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Huyết áp tâm thu
Không điều trị
Có điều trị
<120
0
0
120-129
1
3
130-139
2
4
140-159
3
5
>160
4
6
Điểm tổng cộng
Nguy cơ 10 năm
Điểm tổng cộng
Nguy cơ 10 năm
<9
<1%
17
5%
9
1%
18
6%
10
1%
19
8%
11
1%
20
11%
12
1%
21
14%
13
2%
22
17%
14
2%
23
22%
15
3%
24
27%
16
4%
Câu hỏi 8: Hút thuốc lá ảnh hưởng đến tim mạch như thế nào? Tôi đang hút thuốc nhưng muốn
bỏ khó quá, có cách nào giúp bỏ thuốc lá không?
Trả lời:
Khói thuốc có rất nhiều chất độc như nicotin, hắc ín, formaldehyt, cyanid… Hút thuốc lá
không những làm tăng nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, đột quỵ, ung thư mà còn làm tăng nguy cơ
mắc bệnh lý răng miệng, bệnh lý đường ruột, giảm khả năng tình dục…
Hút thuốc lá là yếu tố nguy cơ hàng đầu dẫn đến làm tăng nguy cơ mắc và tử vong do bệnh
lý tim mạch, các nguy cơ này tăng lên tỷ lệ thuận với khối lượng bạn hút thuốc và thời gian bạn
hút thuốc. Nếu bạn muốn làm cho trái tim mình khỏe mạnh hơn hãy từ bỏ thói quen hút thuốc ngay
lập tức.
Bỏ thuốc là không hề dễ dàng. Theo thống kê, có 70% người hút thuốc muốn bỏ thuốc lá
nhưng chỉ có 5% số người này thành công. Vậy một số lời khuyên cho bạn khi bạn muốn bỏ thuốc
thành công:
10
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Bạn hãy nói với bác sỹ của bạn về việc bạn muốn bỏ hút thuốc và xin lời khuyên từ bác sỹ.
Sử dụng nicotine từ kẹo cao su, thuốc xịt họng để thay thế nicotin từ thuốc lá. Lưu ý không
nên hút thuốc lá khi đang dùng nicotin thay thế.
Chọn một ngày đặc biệt để tiến hành bỏ hút thuốc và bạn kiên quyết với bản thân cũng như
những người thân của bạn rằng bạn thực sự muốn bỏ thuốc
Nếu lần đầu bạn chưa bỏ thuốc lá thành công, bạn đừng từ bỏ quyết tâm của mình, mình
người bỏ thuốc lá sau vài lần cố gắng.
Hãy thay đổi thói quen hàng ngày, bạn hãy vứt gạt tàn thuốc lá đi, bạn hãy quyét dọn nhà
của, giặt quần áo hoặc đi giã ngoại với gia đình, bạn bè.
Một đến ba tuần sau khi bỏ thuốc lá, bạn sẽ thấy bồn chồn, lo âu, khó chịu, khó ngủ, mất
ngủ, thèm ăn nhiều, đau đầu… sau đó các triệu chứng đó hết dần.
Câu hỏi 9: Tôi 57 tuổi, nam giới, cao 167 cm nặng 75 kg. Như vậy có béo quá không? ảnh hưởng
đến bệnh tim mạch không?
Trả lời:
Béo phì có thể được định nghĩa đơn giản là sự dư thừa lượng chất béo trong cơ thể từ đó làm
tăng nguy cơ mắc bệnh và tử vong do bệnh lý tim mạch. Cách đơn giản để đánh giá sự dư thừa
lượng chất béo trong cơ thể là tính chỉ số khối cơ thể (BMI – Body Mass Index). Chỉ số khối cơ
thể được tính bằng cách lấy cân nặng (tính theo kg) chia cho bình phương chiều cao (tính theo
m). (Tham khảo: Atlas of CARDIOMETABOLIC RISK).
Bạn cao 167 cm, nặng 75 kg; chỉ số khối cơ thể của bạn là 26,9. Như vậy bạn được xếp vào
béo phì mức độ I. Những người thừa cân, béo phì có nguy cơ rất cao mắc bệnh tăng huyết áp, tăng
cholesterol máu và các rối loạn lipid máu khác, tăng nguy cơ bị đái tháo đường, bệnh tim mạch,
đột quỵ và cả ung thư. Giảm cân nặng đồng nghĩa với việc làm giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch.
Tình trạng
BMI (kg/m2)
Nguy cơ
Thiếu cân
< 18,5
Tăng
Bình thường
18,5 – 24,9
Bình thường
Thừa cân
25 – 29,9
Tăng
Béo phì độ I
30,0 – 34,9
Cao
Béo phì độ II
35,0 – 39,9
Cao hơn
Béo phì độ III
> = 40
Rất cao
11
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 10: Tôi béo quá (45 tuổi, cao 157 cm nặng 89 kg). Tôi muốn giảm cân nhưng khó quá,
có thuốc nào giảm cân tốt không? Làm thể nào để giảm cân hiệu quả?
Trả lời:
Bạn cao 157 cm, nặng 89 kg; chỉ số khối cơ thể của bạn là 36,1 như vậy bạn được xếp vào
nhóm béo phì mức độ II. Bạn có nguy cơ cao mắc bệnh lý tim mạch vì vậy bạn nên giảm cân để
giảm nguy cơ mắc.
Một điều chắc chắn rằng trong việc giảm cân nặng, nói thường luôn luôn dễ hơn thực hiện
nó. Sau đây là một số lời khuyên cho bạn trong việc thực hiện mục tiêu giảm cân nặng:
- Tránh ăn thức ăn nhiều chất béo.
- Tránh ăn thức ăn chế biến sẵn: do chúng chứa nhiều muối, calo…
- Tập thể dục: bạn cần tập thể dục ít nhất 30 phút mỗi ngày và đều đặn các ngày trong tuần.
- Bạn cần xác định mức BMI mà bạn muốn đạt được. BMI lý tưởng là từ 18,5 – 24,9.
- Bạn cân định kì một lần một tuần hoặc một lần mõi hai tuần, bạn đừng cân hàng ngày.
- Bạn đừng để bị đói quá.
- Bạn nên ăn chậm.
- Bạn không nên bỏ ăn sáng
- Bạn không nên ăn khi xem ti vi
- Tránh ăn trước khi đi ngủ.
- Bạn nên sử dụng thức ăn có lợi cho tim mạch.
Câu hỏi 11: Tại sao và nên tập thể dục như thế nào là tốt cho tim mạch?
Trả lời:
Tập thể dục thường xuyên không những giúp bạn giảm nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch mà
còn làm cho bạn cảm thấy khỏe khoắn và thoải mái hơn trong cuộc sống!
Nếu bạn tập thể dục 30 đến 60 phút mỗi ngày và tập thể dục hầu hết các ngày trong tuần, bạn
sẽ giảm được nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, kiểm soát được các yếu tố nguy cơ như tăng huyết
áp, tăng cholesterol máu và béo phì.
Một số nhà nghiên cứu còn chứng minh rằng ngay cả khi bạn tập thể dục với cường độ nhẹ
như đi bộ, chăm sóc cây cảnh, làm vườn… bạn cũng đã giảm nguy cơ mắc các bệnh lý tim mạch.
Tập thể dục mặt khác còn giúp bản giảm căng thẳng trong cuộc sống, khỏe hơn, ngủ ngon
hơn và ăn ngon miệng hơn.
12
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Trong các hình thức tập thể dục thì đi bộ được chứng minh rất tốt cho sức khỏe tim mạch,
bạn có thể đi bộ mọi nơi, mọi lúc với các tốc độ khác nhau.
Các hình thức tập thể dục khác như đi xe đạp, tập yoga, bơi… cũng rất tốt cho tim mạch.
Bạn đừng để vấn đề tuổi tác làm nặng đôi vai mình, người cao tuổi vẫn rất cần tập thể dục,
hãy trao đổi với bác sỹ của bạn về hình thức, thời gian tập thể dục.
Bạn nên ngừng tập thể dục nếu bạn cảm thấy: đau ngực, đau lưng, đau vai, hoa mắt, chóng
mặt, buồn nôn, khó thở, mệt, nhịp tim đập nhanh hoặc đập chậm… hoặc khi bạn thấy bạn bị nói
ngắt quãng khi đang tập thể dục.
Câu hỏi 12: Chế độ ăn uống như thế nào là tốt cho bệnh tim mạch?
Trả lời:
Các nhà khoa học chứng minh chế độ ăn hợp lý sẽ giúp làm giảm nguy cơ mắc bệnh lý tim
mạch. Một số điểm cần lưu ý trong chế độ ăn phù hợp với sức khỏe tim mạch như sau:
- Giảm muối: chế độ ăn giảm muối giúp giảm và kiểm soát tăng huyết áp.
- Giàu kali: thiếu kali làm ảnh hưởng tới huyết áp, gây rối loạn nhịp tim. Chế độ ăn bổ sung
kali giúp kiểm soát huyết áp hiệu quả hơn. Các thức ăn giàu kali bao gồm chuối, cam, lê, mận
chín…
- Nhiều rau, trái cây, ngũ cốc..
- Tránh thức ăn chế biến sẵn.
- Dùng dầu ăn thay vì dùng mỡ động vật để tránh chất béo bão hòa.
- Mua thịt chưa chế biến, bạn chế biến bằng đồ không có chất béo bão hòa và transfat.
- Tránh thức ăn và đồ uống có nhiều đường.
- Bạn đừng dùng bơ kèm mayonaise khi chế biến thức ăn, bạn chỉ nên dùng một trong hai
thứ này mà thôi.
- Bạn có thể uống rượu với lượng rượu vừa phải
- Nếu có thể, bạn nên đến bác sỹ dinh dưỡng để được tư vấn về chế độ ăn hợp lý.
- Chế độ ăn vùng Địa Trung Hải giúp làm giảm yếu tố nguy cơ tim mạch. Nguyên lý của chế
độ ăn này là: nhiều rau, nhiều quả, nhiều cá ăn kèm với bánh mì, ngũ cốc, khoai tây, đậu, củ, sữa
chua… ngoài ra chế độ ăn này có rất ít thịt, ít chất béo (bơ, dầu dừa, dầu cọ, thịt) thay vào đó là
nhiều chất béo không bão hòa (dầu ôliu); cuối cùng chế độ ăn này kèm theo một chút rượu đỏ.
13
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 13: Tôi bị bệnh động mạch vành mạn tính đang dùng thuốc theo đơn bác sỹ. Gần đây tôi
được giới thiệu nhiều về các thực phẩm chức năng? Xin cho biết có thể dùng thực phẩm chức năng
này thay được không? lợi ích thực sự với bệnh tim mạch như thế nào?
Trả lời:
Thực phẩm chức năng được người Nhật sử dụng đầu tiên trong những năm 1980 để chỉ những
thực phẩm chế biến có chứa những thành phần tuy không có giá trị dinh dưỡngnhưng giúp nâng
cao sức khoẻ cho người sử dụng. Bộ Y tế Việt Nam định nghĩa thực phẩm chức năng: là thực phẩm
dùng để hỗ trợ chức năng của các bộ phận trong cơ thể người, tạo cho cơ thể tình trạng thoải mái,
tăng sức đề kháng và giảm bớt nguy cơ gây bệnh. Như vậy, thực phẩm chức năng khác với thuốc,
thuốc là những sản phẩm để điều trị và phòng bệnh, được chỉ định để nhằm tái lập, điều chỉnh hoặc
sửa đổi chức năng sinh lý của cơ thể. Thực phẩm chức năng được dùng để hỗ trợ điều trị chứ không
thể thay thế hoàn toàn thuốc trong các chế độ điều trị bệnh.
Bạn bị bệnh động mạch vành mạn tính, bạn cần phải điều trị thuốc thường xuyên và liên tục.
Các thuốc điều trị bệnh động mạch vành được chứng minh làm giảm nguy cơ nhồi máu cơ tim,
suy tim, đột quỵ, tử vong. Thực phẩm chức năng chỉ có tác dụng hỗ trợ chế độ điều trị không được
thay thế thuốc điều trị, đặc biệt là các thuốc tim mạch.
Hiện nay có nhiều loại thực phẩm chức năng khác nhau được quảng cáo trên thị trường tuy
nhiên chưa có loại thực phẩm chức năng nào được chứng minh là mang lại hiệu quả thực sự cho
bệnh nhân tim mạch. Hãy hỏi ý kiến bác sỹ của bạn trước khi dùng một số tiền lớn để mua thực
phẩm chức năng.
Hãy nhớ thực phẩm chức năng chỉ có tác dụng HỖ TRỢ điều trị chứ không thay thế hoàn
toàn các sản phẩm thuốc.
Câu hỏi 14: Uống rượu có ảnh hưởng đến tim mạch không?
Trả lời:
Có nhiều người cho rằng nếu bị bệnh tim mạch thì không nên uống rượu dù chỉ một chút
rượu cũng không được. Điều này là hoàn toàn sai lầm. Nhiều nghiên cứu chứng minh rằng uống
một chút rượu, đặc biệt là rượu vang đỏ trong bữa ăn rất có lợi cho sức khỏe tim mạch.
Uống rượu vang đỏ với một lượng vừa phải giúp cải thiện sức khỏe tim mạch do rượu vang
đỏ có khả năng:
- Tăng HDL (một loại cholesterol có lợi cho tim mạch do làm giảm xơ vữa động mạch).
- Giảm huyết áp.
- Ngăn cản hình thành huyết khối.
14
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
- Ngăn ngừa quá trình xơ vữa động mạch gây ra bởi LDL (loại cholesterol xấu).
Vậy, uống rượu bao nhiêu rượu vang đỏ là đủ? Bạn nên uống 2 – 3 ly rượu vang mỗi ngày.
Một nghiên cứu tại đại học Bordeaux (Pháp) chứng minh rằng, với một lượng rượu vang như vậy,
bạn sẽ giảm được 30% nguy cơ tử vong do mọi nguyên nhân, 35% nguy cơ tử vong do bệnh lý tim
mạch, 18 – 24% nguy cơ tử vong do ung thư. Hội Tim mạch Hoa Kỳ khuyến cáo nữ giới và nam
giới trên 65 tuôi không nên uống quá 5 – ounce rượu hàng ngày, nam giới dưới 65 tuổi không nên
uống quá 5 ounce rượu mỗi ngày. Người ta thấy rằng rượu vang đỏ có các chất chống quá trình
oxi hóa và giúp bảo vệ mạch máu và trái tim.
Câu hỏi 15: Uống café có ảnh hưởng đến tim mạch không?
Trả lời:
Một vài thập kỷ gần đây, các nhà khoa học tiến hành nhiều nghiên cứu nhằm tìm hiểu
việc uống café mang lại lợi ích hay mang đến nguy cơ cho sức khỏe trái tim. Các nhà khoa học
chứng minh rằng uống café với một lượng vừa phải (một vài cốc mỗi ngày) là có lợi cho tim
mạch do café có thể mang lại một số lợi ích sau:
- Café có thể làm giảm nguy cơ mắc đái tháo đường typ 2
- Café có thể làm giảm nguy cơ bị sỏi mật
- Café có thể làm giảm khả năng mắc ung thư đại tràng
- Café làm tăng khả năng nhận thức
- Café làm giảm nguy cơ tổn thương gan ở những bệnh nhân bị bệnh gan
- Café làm giảm nguy cơ mắc bệnh Parkinson
- Café còn làm tăng khả năng dẻo dai của vận động viên
Café có các lợi ích đó do hạt café chứa nhiều chất chống oxi hóa từ đó giúp ngăn ngừa
nguy cơ mắc bệnh lý tim mạch, ung thư, đái tháo đường, đột quỵ. Tuy nhiên, café cũng có một
số nhược điểm sau:
- Trong thành phần của café có cafein là một chất gây nghiện mức độ nhẹ. Sử dụng quá
nhiều café có thể gây ra hồi hộp, bồn chồn, run tay chân cho một số người. Mặt khác, cafein
làm tăng tần số tim, tăng huyết áp, rối loạn nhịp tim. Uống quá nhiều café có thể làm tăng
cholesterol.
Hầu hết các nghiên cứu lớn chứng minh rằng rất ít người gặp phải các tác dụng khó chịu
của café. Vì vậy, bạn có thể uống café với một lượng vừa phải mỗi ngày.
15
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 16: Tôi bị bệnh tim, có nên tránh ra ngoài khi thời tiết lạnh quá không?
Trả lời:
Những bệnh nhân bị bệnh tim nên cẩn thận khi ra ngoài trong thời tiết lạnh do:
- Khi thời tiết lạnh, nhu cầu cơ thể cần giữ được nhiệt độ ấm, tim cần phải làm việc nhiều
hơn để đưa oxy tới các mô trong cơ thể, việc này làm cho trái tim đang bị bệnh phải gồng mình
làm việc nặng hơn. Mặt khác khi đi ngoài trời lạnh, những cơn gió lạnh càng làm bạn mất nhiệt
nhiều hơn, tim bạn càng phải làm việc nhiều hơn, điều này là không tốt cho trái tim của bạn.
- Thời tiết lạnh làm các mạch máu co lại, điều này đặc biệt nguy hiểm ở những bệnh nhân bị
tăng huyết áp, khi đó huyết áp sẽ cao hơn và có thể gây ra biến cố tim mạch.
- Thời tiết lạnh và tăng nguy cơ hình thành huyết khối trong lòng động mạch.
- Mặt khác, thời tiết lạnh làm tăng nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp, từ đó làm tăng nguy
cơ tổn thương tim mạch.
Như vậy, khi bạn bị bệnh tim, trong thời tiết lạnh, bạn nên giữ cơ thể ấm áp, tránh ra ngoài
trời lạnh.
Câu hỏi 17: Lo lắng có ảnh hưởng đến bệnh tim mạch không?
Trả lời:
Lo lắng có nhiều tác động xấu tới bệnh lý tim mạch.
Các lo lắng, căng thẳng cấp tính có thể gây ra tắc cấp tính động mạch như động mạch vành.
Các lo lắng, căng thẳng kéo dài có thể làm tăng huyết áp. Các lo lắng về tâm lý, tình cảm làm mất
tính ổn định điện của tim từ đó có thể gây ra rối loạn nhịp tim và ngừng tim.
Tuy nhiên có một điều thú vị là, các lo lắng căng thẳng lại tác động khác nhau tới mỗi người,
ở người này các lo lắng căng thẳng gây ra tình trạng chán nản, đau đớn nhưng với một số người
khác, các căng thẳng lo lắng làm cho họ càng thêm hăng hái. Để kiểm soát được các lo lắng, căng
thẳng, bước đầu tiên, bạn cần biết nguyên nhân gây ra nó sau đó bạn sẽ học cách để đối phó với
nó.
Kinh nghiệm để vượt qua các lo lắng, căng thẳng:
- Hãy giữ cho cuộc sống của bạn cân bằng
- Hãy học cách chấp nhận những việc bạn không thể làm được
- Hãy học cách nói “không” khi cần thiết
16
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 18: Bố tôi 85 tuổi, huyết áp là 160/80 mmHg, có phải là bình thường theo tuổi không?
Xin cho biết phân mức độ THA.
Trả lời:
Huyết áp là áp lực của dòng máu đi nuôi cở thể. Nhờ có huyết áp cơ thể tạo ra dòng tuần
hoàn mang oxy và chất dinh dưỡng đi nuôi cơ thể.
Bình thường, huyết áp cả người trưởng thành là dưới 120/80 mmHg. Khi huyết áp của bạn
là 140/90 mmHg hoặc cao hơn, bạn đã bị tăng huyết áp (THA). Nếu bạn bị tiểu đường hoặc bị
bệnh thận, con số huyết áp tốt nhất là dưới 130/80 mmHg. Nếu huyết áp của bạn cao hơn ngưỡng
này, bạn đã bị coi là tăng huyết áp và cần phải điều trị.
Bố bạn 85 tuổi, huyết áp là 160/80 mmHg. Như vậy bố bạn đã bị tăng huyết áp và bố bạn
cần được bác sỹ điều trị bệnh tăng huyết áp.
Có nhiều cách phân loại tăng huyết áp. Chúng tôi xin giới thiệu cách phân loại tăng huyết áp
theo Tổ chức Y tế Thế giới và theo khuyến cáo của Hội Tim mạch Việt Nam năm 2008:
Khái niệm
HA
tâm
thu
HA
(mmHg)
HA tối ưu
tâm
trương
(mmHg)
< 120
và
< 80
HA bình thường < 130
và
< 85
Bình thường - cao 130 - 139
Và/hoặc
85-89
Tăng Huyết áp
Giai đoạn I
140 - 159
Và/ hoặc
90 - 99
Giai đoạn II
160 - 179
Và/ hoặc
100 - 109
Giai đoạn III
>= 180
Và/hoặc
>=110
Câu hỏi 19: Nguyên nhân gây ra THA là gì?
Trả lời:
Tăng huyết áp không phải là bệnh thần kinh, không phải là do căng thẳng thần kinh. Khoảng
90 – 95% các trường hợp tăng huyết áp không tìm thấy nguyên nhân nhưng có một số yếu tố làm
tăng khả năng mắc bệnh tăng huyết áp, các yếu tố này được gọi là yếu tố nguy cơ của bệnh tăng
huyết áp.
Yếu tố nguy cơ có thể điều chỉnh được:
- Thừa cân và béo phì: người có chỉ số khối cơ thể (BMI) là 23 hoặc cao hơn
- Ăn nhiều muối
17
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
- Hút thuốc lá: gây co mạch và tăng xơ vữa động mạch
- Uống rượu nặng và thường xuyên
- Thiếu vận động: cuộc sống tĩnh lặng dễ dẫn đến thừa cân, tăng huyết áp
- Stress: các căng thẳng trong cuộc sống cũng làm ảnh hưởng tới huyết áp.
Các yếu tố nguy cơ không thể điều chỉnh được:
- Chủng tộc: Người Mỹ gốc Phi cơ tăng huyết áp hơn người Cancasians.
- Di truyền: nếu bố mẹ hoặc người ruột thịt của bạn bị tăng huyết áp, bạn có nguy cơ bị bệnh
này cao hơn.
- Tuổi: tuổi càng cao bạn càng dễ bị tăng huyết áp.
Có khoảng < 10% số người bị tăng huyết áp tìm thấy nguyên nhân gây bệnh, các bệnh nhân
này được gọi là tăng huyết áp thứ phát (THA có căn nguyên). Một số nguyên nhân gây THA thứ
phát gồm có:
- Các bệnh lý về thận: viêm cầu thận, sỏi thận, hẹp động mạch thận…
- Nội tiết: cường tuyến giáp, cường tuyến yên, u vỏ hoặc tủy thượng thận…
- Bệnh lý mạch máu và tim: hở van động mạch chủ, hẹp eo động mạch chủ, Takayasu…
- Nhiễm độc thai nghén.
Câu hỏi 20: THA ảnh hưởng gì?
Trả lời:
Tăng huyết áp là một bệnh lý tiến triển âm thầm và gây ra nhiều biến chứng có thể ảnh hưởng
tới tuổi thọ và chất lượng cuộc sống của chúng ta.
Tăng huyết áp có thể ảnh hưởng đến cơ thể bạn bằng nhiều cách khác nhau. Thông thường,
tăng huyết áp làm tăng gánh nặng cho tim và động mạch của bạn. Tim của bạn phải làm việc nặng
hơn trong thời gian dài nên tim có xu hướng to ra, giãn ra và dày thành tim lên, dần dần sẽ gây ra
hậu quả suy tim.
Tăng huyết áp thúc đẩy và gây ra xơ vữa động mạch. Đây là bệnh lý nguy hiểm gây ra nhiều
biến chứng tim mạch (tai biến mạch não, nhồi máu cơ tim…).
Tăng huyết áp làm tăng nguy cơ đột quỵ, ngoài ra tăng huyết áp còn có thể làm tổn thương
thận, mắt.
Nếu bạn bị tăng huyết áp, hãy nghe theo lời khuyên vủa bác sỹ. Hầu hết các trường hợp tăng
huyết áp có thể kiểm soát hiệu quả bằng thuốc và từ đó làm giảm nguy cơ mắc bệnh và biến cố
tim mạch do tăng huyết áp.
18
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Các biến chứng thường gặp của THA có thể tóm tắt ngắn ngọn như sau:
Biến chứng tim:
- Cấp tính: phù phổi cấp, NMCT cấp…
- Mạn tính: dày thành tim trái, suy vành mạn, suy tim…
Biến chứng mạch não:
- Cấp tính: xuất huyết não, tắc mạch não, TBMN thoáng qua, bệnh não do THA…
- Mạn tính: tai biến mạch não, tai biến mạch não thoáng qua…
Thận: đái máu, đái ra protein, suy thận…
Mắt: phù võng mạc, xuất huyết, xuất tiết võng mạc, động mạch võng mạc co nhỏ…
Biến chứng động mạch: tách thành động mạch chủ, bệnh động mạch ngoại biên…
Câu hỏi 21: Tôi năm nay 35 tuổi, nữ giới, HA là 170/90 mmHg. Như vậy có phải bị THA nặng
không? Tôi phải làm gì?
Theo phân loại của Ủy ban phòng chống tăng huyết áp Hoa Kỳ (JNC-VI) và WHO – ISH
cũng như khuyến cáo của Hội Tim mạch học Việt Nam năm 2008 (bảng dưới đây) thì với số đo
huyết áp của bạn là 170/90 mmHg, bạn bị THA giai đoạn II.
Khái niệm
HA
tâm
thu
HA
(mmHg)
trương
(mmHg)
HA tối ưu
< 120
và
< 80
HA bình thường
< 130
và
< 85
Và/hoặc
85-89
Bình thường - cao 130 - 139
tâm
Tăng Huyết áp
Giai đoạn I
140 - 159
Và/ hoặc
90 - 99
Giai đoạn II
160 - 179
Và/ hoặc
100 - 109
Giai đoạn III
>= 180
Và/hoặc
>=110
Đánh giá một bệnh nhân THA không chỉ đơn thuần dựa vào trị số huyết áp mà còn cần đánh
giá mức độ ảnh hưởng của THA lên các cơ quan trong cơ thể và mức độ dao động của huyết áp
trong ngày. THA gây ra nhiều biến chứng đối với tất cả các hệ cơ quan: tim mạch (suy tim, bệnh
động mạch vành…), não (tai biến mạch não, bệnh não do THA…), thận (đái ra protein, suy
thận…), mắt và các động mạch ngoại vi… Thêm vào đó, huyết áp thay đổi khác biệt quá nhiều
giữa các thời điểm trong ngày làm tăng nguy cơ xảy ra tai biến. Chính vì vậy bạn cần được khám
và đánh giá đầy đủ tình trạng bệnh của mình.
19
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Khi đã được chẩn đoán là THA bạn cần được điều trị. Ở mức THA giai đoạn I có thể bắt đầu
với thay đổi lối sống và chế độ ăn. Nếu không hiệu quả mới cần dùng thuốc. Tuy nhiên, bạn ở mức
THA giai đoạn II, bạn cần đến gặp bác sỹ để có lời khuyên và chỉ định điều trị hợp lý.
Trường hợp của bạn bị THA ở độ tuổi 35 được coi là tăng huyết áp ở người trẻ. Nếu như có
đến 95% trường hợp THA ở người lớn tuổi không có nguyên nhân, chỉ khoảng 5% có nguyên nhân
thì ở người trẻ, tỉ lệ tăng huyết áp có nguyên nhân cao hơn so với người lớn tuổi. Các nguyên nhân
đó có thể là: viêm cầu thận mạn, suy thận mạn, hẹp động mạch thận, cường giáp, u tủy thượng
thận, hẹp eo động mạch chủ, do thuốc… Trong đó một số nguyên nhân khi được loại bỏ, huyết áp
của bạn có thể trở về bình thường (khỏi bệnh). Chính vì vậy bạn cần phải đến khám bác sỹ chuyên
khoa tim mạch để tìm hiểu nguyên nhân gây tăng huyết áp, từ đó có những biện pháp điều trị hợp
lý nhất.
Câu hỏi 22: Tôi bị THA, cần phải ăn uống và tập luyện như thế nào?
Mục đích và nguyên tắc chung trong điều trị bệnh tăng huyết áp là phải phối hợp việc thay
đổi lối sống và kiểm soát được huyết áp mục tiêu ở mức < 140/90mmHg, những bệnh nhân có kết
hợp đái tháo đường hoặc suy tim, suy thận phải kiểm soát huyết áp với huyết áp mục tiêu thấp hơn
130/85mmHg.
Bên cạnh việc dùng thuốc theo chỉ định của bác sĩ, vấn đề ăn uống và tập luyện có ý nghĩa
đặc biệt quan trọng trong việc điều trị bệnh và phòng ngừa biến chứng của bệnh. Trong những
trường hợp mới bị tăng huyết áp ở mức độ nhẹ chỉ cần điều chỉnh chế độ ăn và tăng cường tập
luyện đã cải thiện đáng kể tình trạng bệnh (còn gọi là chế độ điều trị tăng huyết áp không dùng
thuốc). Còn trong những trường hợp THA giai đoạn II, III, việc thay đổi chế độ ăn và lựa chọn
hình thức tập luyện hợp lý là bắt buộc để phối hợp với điều trị bằng thuốc.
Chế độ ăn
Bạn cần phải ăn nhạt với lượng muối không quá 6g/ngày vì ăn mặn sẽ gây giữ nước trong
máu, gây tăng huyết áp. Cần hạn chế ăn nhiều các thức ăn chế biến sẵn như giò, chả, đồ xông khói,
các món muối (dưa muối, cà muối), tẩm ướp, vì trong quá trình chế biến thường cho nhiều muối.
Cần hạn chế tối đa chất béo trong khẩu phần ăn. Không ăn thịt mỡ, bơ, loại bỏ hết mỡ nhìn
thấy trong quá trình chế biến, không ăn nước xào, canh xương, canh cá chưa vớt hết váng mỡ,
không ăn da các loại gia súc, gia cầm, hạn chế ăn dầu thực vật vì có chứa nhiều calo, uống sữa đã
tách bơ.
Hạn chế tối đa dùng đường, bánh kẹo ngọt, uống rượu bia, không hút thuốc lá.
20
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Tăng cường ăn rau quả xanh, trái cây, chú ý ăn các thức ăn có chứa nhiều kali và magiê và
các nguyên tố vi lượng khác như khoai tây, rong biển, chuối, dưa hấu, dứa.
Nếu người bị tăng huyết áp và thừa cân thì phải thực hiện chế độ ăn giảm calo, điều chỉnh
cân nặng về mức hợp lý. Nếu bạn trong trường hợp này nên tìm lời khuyên cụ thể của các bác sỹ
dinh dưỡng.
Chế độ tập luyện thể dục thể thao
Các nhà tim mạch hàng đầu thế giới đã khẳng định rằng tập luyện, rèn luyện sức khoẻ là một
trong những phương pháp chữa bệnh tăng huyết áp hữu hiệu không dùng thuốc. Cơ sở sinh lý của
rèn luyện sức khoẻ ở bệnh nhân tăng huyết áp là điều hòa lượng cholesterol máu, kìm chế xơ vữa
động mạch, làm giãn và tăng tính đàn hồi của các mạch máu trong các cơ hoạt động và giảm sức
cản máu ngoại biên - kết quả là giảm huyết áp. Nhưng bạn cũng cần phải nhớ rằng, phải qua 2-3
tháng tập luyện thường xuyên huyết áp mới bắt đầu hạ xuống, bởi vậy tập luyện đòi hỏi phải kiên
trì.
Chương trình tập luyện ở bệnh nhân tăng huyết áp mang tính cá nhân, phụ thuộc vào mức độ
tăng huyết áp và các yếu tố khác như: đi bộ nhanh và chạy sức khỏe là phương pháp hữu hiệu làm
giảm huyết áp ở những bệnh nhân có biểu hiện tăng huyết áp độ I, II. Tuỳ theo tình trạng sức khỏe
của bạn mà có thể tập đi bộ nhanh, chạy bước nhỏ, hay tập luân phiên giữa đi bộ nhanh và chạy
bước nhỏ. Nguyên tắc tập luyện chung là thường xuyên, liên tục và nâng dần tốc độ hoặc thời gian
tập.
Bạn nên duy trì chế độ luyện tập đều đặn ít nhất là 30-45 phút/ngày và hầu hết các ngày trong
tuần.
Câu hỏi 23: Tôi bị THA, uống thuốc huyết áp thì đo HA về bình thường. Tôi có thể dừng uống
thuốc không?
Bạn có biết rằng Tăng huyết áp được mệnh danh là “kẻ giết người thầm lặng”? Bởi vì bệnh
diễn biến âm thầm, ít có các biểu hiện lâm sàng, do vậy rất nhiều bệnh nhân chủ quan không theo
dõi và điều trị đến khi xảy ra những biến chứng nặng nề thì đã muộn và lúc đó họ mới thấy được
vai trò vô cùng quan trọng của việc điều trị đúng và đủ.
Việc điều trị tăng huyết áp nhằm hai mục đích: ngăn ngừa lâu dài các biến chứng; nếu đã
xảy ra các biến chứng thì điều trị tích cực chống tái phát và hạn chế tối đa tiến triển của bệnh. Tóm
lại, thuốc điều trị tăng huyết áp có vai trò như người gác cổng, không để cho huyết áp của bạn lên
cao và gây ra tai biến.
21
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Chính vì vậy, nguyên tắc quan trọng nhất trong điều trị THA là điều trị lâu dài nếu không
muốn nói là “suốt đời”. Tuy nhiên, nói thì dễ nhưng thực hiện mới là khó, đa số các bệnh nhân
không tuân thủ điều trị theo nguyên tắc này vì chủ quan cảm thấy mình không có biểu hiện gì bất
thường, vì e ngại các tác dụng phụ của thuốc khi dùng lâu dài hoặc vì cảm thấy dùng thuốc đều
đặn hàng ngày là một việc phiền phức.
Nhưng bạn cần hiểu rằng, trong quá trình bạn uống thuốc, con số huyết áp trở về bình thường
thì đó mới chỉ đạt mục tiêu điều trị, và con số huyết áp trở về bình thường là nhờ vào việc bạn
uống thuốc đều đặn hàng ngày, do vậy bạn không được ngừng điều trị, khi muốn thay đổi thuốc
phải hỏi ý kiến bác sĩ của bạn.
Khi bạn tự ngưng điều trị tăng huyết áp thì sẽ bị tái phát huyết áp ở mức như trước khi điều
trị hay thậm chí còn cao hơn và đây là thời điểm thường xảy ra các biến chứng tim mạch như nhồi
máu cơ tim, đột quỵ… vì bạn cần luôn ghi nhớ rằng THA lâu dài đã làm cho thành mạch máu của
bạn yếu, xơ vữa và kém đàn hồi. Chính vì thế, khi huyết áp tăng cao đột ngột trở lại, thành mạch
của bạn dễ dàng nứt vỡ, là nguồn gốc của các biến chứng như nhồi máu cơ tim, đột quỵ…
Vì vậy, dù huyết áp có bình thường, dù bạn cảm thấy khoẻ mạnh, làm việc và sinh hoạt bình
thường thì bạn vẫn phải duy trì uống thuốc đều đặn, có như vậy mới đạt được mục đích điều trị
như đã nêu trên.
Câu hỏi 24: Tôi nam giới 60 tuổi, bị THA, bác sỹ kê đơn Betaloc ZOK 50 mg/ngày. Xin hỏi nếu
uống thuốc này lâu dài có lo ngại gì không?
Betaloc ZOK là thuốc thuộc nhóm chẹn beta giao cảm. Sử dụng thuốc Betaloc ZOK nói riêng
hay nhóm thuốc chẹn beta lâu dài có thể ảnh hường đến chức năng của một số cơ quan trong cơ
thể, thường gặp là:
- Chuyển hóa và cân nặng: bất thường xét nghiệm chức năng gan, tăng cân.
- Tâm thần-thần kinh: gây trầm cảm, mất ngủ, lo âu, ngủ gà, rối loạn chức năng sinh dục.
Ngoài ra, cũng có thể gặp một số tác dụng phụ trong giai đoạn sử dụng sớm hoặc kéo dài
như co thắt phế quản (gây ra các cơn khó thở), lạnh tay chân, hạ huyết áp thư thế (cảm giác xây
xẩm mặt mày, mệt, khó chịu khi thay đổi tư thế), chậm nhịp tim (cảm thấy mệt, hụt hơi, đếm mạch
thấy chậm, đặc biệt hay gặp về đêm)...
Khi gặp những dấu hiệu, triệu chứng bị tác dụng phụ nêu trên bạn phải thông báo và đi khám
lại bác sĩ ngay từ đó bác sĩ của bạn sẽ quyết định có nên tiếp tục dùng thuốc hay điều chỉnh liều
thuốc để hạn chế tối đa các tác dụng phụ này hoặc thay đổi sang thuốc khác tùy vào mức độ cần
thiết chỉ định dùng thuốc và mức độ nghiêm trọng của tác dụng phụ.
22
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Câu hỏi 25: Tôi bị THA, có thể hoạt động tình dục được không?
Hoạt động tình dục là một phần không thể thiếu của cuộc sống. Tuy nhiên khi đã bị tăng
huyết áp rồi thì liệu còn có thể hoạt động tình dục không và nếu có thì quan hệ tình dục nên như
thế nào là câu hỏi mà đa số bệnh nhân đều thắc mắc nhưng không phải ai cũng dám hỏi và tâm sự
cùng bác sỹ.
Các nhà khoa học đã chứng minh rằng hoạt động tình dục là một gắng sức vừa phải, có thể
coi như một động tác thể dục nhẹ nhàng chính vì vậy với những bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn
I và II vẫn có thể giao hợp bình thường. Thậm chí, hoạt động tình dục lại có lợi với những bệnh
nhân này vì đây như là một cách luyện tập nhẹ nhàng.
Những bệnh nhân có trị số huyết áp thường xuyên quá cao cần phải lưu ý điều trị cho ổn định
rồi mới quan hệ để tránh tai biến.
Còn với những bệnh nhân tăng huyết áp giai đoạn III, có suy tim hoặc đau thắt ngực thì cần
hạn chế và hỏi ý kiến bác sĩ.
Bệnh nhân tăng huyết áp cần lưu ý là trong sinh hoạt tình dục, bạn có thể bị rối loạn cương
dương do những thay đổi ở mạch máu hoặc tác dụng phụ của thuốc hạ áp. Một số thuốc hạ áp có
thể gây giảm chức năng tình dục như metoprolol, prazosin v.v... Tuy nhiên bạn không nên vội
vàng dừng thuốc. Đừng ngại ngùng hỏi bác sĩ về chuyện này và luôn phải cân nhắc giữa lợi ích và
nguy cơ của việc dùng thuốc. Thông thường, việc điều chỉnh về loại thuốc hay liều dùng sẽ giúp
giải quyết vấn đề này.
Điều cuối cùng chúng tôi muốn nói là khó có thể vượt qua những trở ngại mà bệnh tật gây
ra đối với hoạt động tình dục nếu bệnh nhân không có sự cảm thông, khích lệ, giúp đỡ của người
vợ hoặc người chồng. Chính vì vậy hãy cùng nhau trao đổi về nhu cầu tình dục và các mối lo ngại
sẽ đương đầu tốt hơn với bệnh tật. Sự gần gũi và thẳng thắn sẽ giúp cả hai sớm bắt đầu lại đời sống
tình dục và có cảm giác dễ chịu hơn. Hai người cũng có thể trò chuyện với nhân viên y tế về những
lo lắng chung này.
Câu hỏi 26: Tôi 50 tuổi, nam giới, vừa qua được khám sức khỏe định kỳ, bác sỹ có nói là mỡ trong
máu cao, nhưng tôi lại thấy có một thành phần HDL-C thấp hơn bình thường, vậy có đúng không?
Xin cho biết các thành phần trong mỡ máu và ảnh hưởng đến các bệnh
Cholesterol và triglycerid máu là các thành phần chất béo ở trong máu. Chúng thường được
gọi là các thành phần của mỡ máu hay chính xác hơn là lipid máu.
23
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
Tất cả chúng ta đều có cholesterol và triglycerid trong máu. Các cholesterol thường có nguồn
gốc từ thức ăn của chúng ta, tuy nhiên cơ thể có thể tạo ra tất cả các cholesterol cần thiết.
Triglycerid máu có nguồn gốc từ thức ăn do chúng ta ăn vào. Sau khi ăn chất béo (mỡ), triglycerid
và cholesterol được hấp thu vào tế bào ruột dưới dạng acid béo và cholesterol tự do (chuyển hóa
lipid ngoại sinh). Trong cơ thể các cholesterol cũng được tổng hợp tại các tế bào gan (chuyển hóa
lipid nội sinh).
Vì không tan trong nước nên để tuần hoàn được trong huyết tương, các lipid phải được kết
hợp với các protein dưới dạng phức hợp phân tử lớn gọi là lipoprotein.
Có 6 loại lipoprotein khác nhau về tỷ trọng, nhưng có 2 loại được quan tâm nhất là
Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDL-C: Low Density Lipoprotein Cholesterol) và Lipoprotein tỷ trọng
cao (HDL-C: High Density Lipoprotein Cholesterol). Trong đó, Lipoprotein tỷ trọng thấp (LDLC) là một loại cholesterol có hại vì LDL có vai trò chuyên chở cholesterol từ gan đi khắp cơ thể,
nên nếu các tế bào của cơ thể không thu nhận, cholesterol thừa lưu thông trong máu sẽ tích tụ và
tạo thành mảng xơ vữa trong lòng động mạch. Còn Lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) là một loại
cholesterol có ích vì HDL có nhiệm vụ thu dọn, chuyên chở cholesterol dư thừa không cần thiết
trở về gan để phần lớn biến đổi thành acid mật và bài tiết theo mật ra khỏi cơ thể. Như vậy HDL
làm giảm nguy cơ gây xơ vữa, do đó còn được gọi là “bạn tốt bảo vệ tim”.
Ngoài ra còn có Lipoprotein có tỷ trọng rất thấp (VLDL: very low density lipoprotein) chủ
yếu do gan, một phần nhỏ do ruột tổng hợp, mang nhiều triglycerid nội sinh.
“Mỡ trong máu cao” là cách nói thường ngày của dân ta để ám chỉ tình trạng các chất béo có
trong máu như cholesterol, triglycerid vượt quá giới hạn bình thường. Tuy nhiên nếu đúng phải
gọi là rối loạn lipid máu vì có một thành phần chất béo là lipoprotein tỷ trọng cao (HDL-C) không
tăng mà lại giảm là có hại, đúng như câu hỏi bạn đã nêu ra.
Câu hỏi 27: Tôi được chẩn đoán là rối loạn lipid máu, xin cho biết chế độ ăn uống và tập luyện
như thế nào để phòng tránh?
Các biện pháp điều trị không dùng thuốc/thay đổi lối sống là biện pháp cơ bản trong điều
trị rối loạn lipid máu. Thay đổi lối sống một cách tích cực có thể phòng ngừa sự tiến triển hoặc
thậm chí có thể làm thoái triển bệnh.
Chế độ ăn:
Thay đổi chế độ ăn là một bước có tính chất quyết định trong điều trị rối loạn lipid máu.
Mục tiêu chung là ăn giảm acid béo, đơn giản là ăn giảm chất béo bão hòa chủ yếu có nguồn gốc
24
Nguồn ebook: ngobaokhoa.com
từ động vật, ăn nhiều các chất béo có nguồn gốc từ thực vật. Ngoại trừ dầu dừa, dầu cọ và thịt các
loại giáp xác như tôm, cua có chứa nhiều chất béo bão hòa.
Chế độ ăn kiêng kiểu miền Địa trung hải "A Mediterranean-type diet" được cho là chế độ
ăn có tác dụng bảo vệ tối ưu, đặc biệt sau khi bạn bị nhồi máu cơ tim. Bạn nên ăn nhiều chất xơ,
nhiều rau tươi, nhiều cá, ít thịt và muối, "không ngày nào là không ăn hoa quả". Không ăn bơ và
cream, ăn dầu ôliu. Dầu cá có chứa acid béo ômêga-3 làm giảm tỷ lệ bị đột tử, làm tăng tuổi thọ
và có tác dụng bảo vệ đặc biệt giai đoạn sau nhồi máu cơ tim.
Với các bệnh nhân chỉ tăng cholesterol máu: kiêng ăn mỡ lợn, mỡ gà, dầu dừa, dầu cọ, các
phủ tạng động vật như gan, lòng, óc, bầu dục... các thịt tạp vụn như cổ, cánh, da... Hạn chế ăn
trứng gà, vịt.
Với các bệnh nhân có tăng cả triglycerid kèm theo thì phải kiêng thêm đường, mứt, mật,
bánh kẹo, rượu và các đồ uống có chất cồn. Hạn chế các chất bột như bánh mì, cơm gạo... Các
thức ăn nên dùng là dầu đậu nành, các lọai rau quả tươi, cá, thịt nạc.
Bệnh nhân có bệnh tăng huyết áp kèm theo, đặc biệt đối với người lớn tuổi cần một chế độ
ăn giảm muối.
Uống rượu vừa phải:
Uống rượu nhiều làm tăng nguy cơ bị các bệnh tim mạch như bệnh động mạch vành, đột
quỵ do làm tăng lượng triglyceride trong máu và làm tăng huyết áp. Không nên uống quá 20-30g
ethanol/ngày đối với nam giới và 10-20g ethanol/ngày với nữ giới.
Uống rượu với lượng vừa phải (đặc biệt là rượu vang đỏ) có tác dụng bảo vệ tim do làm
tăng lượng HDL-C và tác dụng chống oxy hóa.
Giảm cân và tập thể dục:
Giảm cân sẽ giảm được sự rối loạn lipid máu trên bệnh nhân thừa cân và có lợi đối với các
bệnh đi kèm như tiểu đường, tăng huyết áp... Giảm cân bằng cách ăn kiêng, tăng cường tập thể
dục, giảm lượng rượu hàng ngày ở những người nghiện rượu thừa cân và giảm ăn muối.
Tập thể dục là rất quan trọng, nó có thể làm giảm được LDL-C và tăng HDL-C. Tập thể dục
còn làm giảm cân nặng, giảm huyết áp, và giảm nguy cơ bệnh mạch vành.
Bạn nên thường xuyên tập thể dục ở mức vừa phải như đi bộ, chạy bộ, hoặc bơi lội trong
30-45 phút, 3-4 lần mỗi tuần. Mức độ tập luyện phải tùy thuộc vào tình trạng sức khỏe của bạn.
25