BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
BÙI HOÀNG DƢƠNG
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2016
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ Y TẾ
TRƢỜNG ĐẠI HỌC DƢỢC HÀ NỘI
BÙI HOÀNG DƢƠNG
PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC
SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2016
LUẬN VĂN DƢỢC SĨ CHUYÊN KHOA CẤP II
CHUYÊN NGÀNH: TỔ CHỨC QUẢN LÝ DƯỢC
MÃ SỐ: CK 62720412
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thanh Bình
HÀ NỘI, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi, các
kết quả, số liệu trong luận văn là trung thực và chưa được công bố trong các
công trình khác.
Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 01 năm 2018
Bùi Hoàng Dƣơng
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn này, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
nhiều cá nhân và tập thể, của các thầy giáo, cô giáo, gia đình, đồng nghiệp và
bạn bè. Trước tiên tôi xin trân trọng cảm ơn GS.TS. Nguyễn Thanh Bình,
người thầy đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình làm
đề tài tốt nghiệp này. Tôi xin cảm ơn các thầy, cô giáo Bộ môn Quản lý kinh tế
Dược trường Đại học Dược Hà Nội đã truyền đạt cho tôi phương pháp nghiên
cứu khoa học và nhiều kiến thức chuyên ngành quí báu. Tôi xin bày tỏ biết ơn
sâu sắc tới toàn thể các thầy cô giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng đào tạo, Phòng
đào tạo sau đại học và toàn thể các thầy cô giáo, các phòng ban Trường đại học
Dược Hà Nội đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Đảng ủy, Ban giám đốc, khoa Dược
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh đã tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt
luận văn này.
Hà Tĩnh, ngày 22 tháng 01 năm 2018
Bùi Hoàng Dƣơng
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ...................................................................................................... 1
Chƣơng 1. TỔNG QUAN ................................................................................... 3
1.1. TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN
VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC. ......... 3
1.1.1. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện. ..................................................... 3
1.1.2. Một số phương pháp phân tích danh mục thuốc. ................................... 9
1.2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN. ............ 13
1.2.1. Tình hình sử dụng tiền thuốc trong bệnh viện. ..................................... 13
1.2.2. Cơ cấu về nhóm tác dụng dược lý......................................................... 14
1.2.3. Thực trạng sử dụng thuốc đơn thành phần – đa thành phần tại các
Bệnh viện. ........................................................................................................ 15
1.2.4. Vấn đề sử dụng thuốc theo đường dùng. .............................................. 15
1.2.5. Thực trạng sử dụng thuốc kháng sinh tại các bệnh viện. ..................... 16
1.2.6. Thực trạng sử dụng thuốc sản xuất trong nước, thuốc nhập khẩu tại các
bệnh viện. ........................................................................................................ 18
1.2.7. Thực trạng sử dụng thuốc biệt dược gốc. ............................................. 20
1.2.8. Thực trạng sử dụng vitamin và thuốc bổ trợ tại các bệnh viện. ........... 21
1.2.9. Một số kết quả phân tích ABC/VEN...................................................... 22
1.2.10. Kết quả phân tích DDD thuốc kháng sinh tại một số bệnh viện. ..... 25
1.3. TỔNG QUAN VỀ BỆNH VIỆN KHOA DƢỢC BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH HÀ TĨNH. .................................................................................. 25
1.3.1. Vài n t về Bệnh viện và Khoa dược bệnh viện a khoa t nh Hà Tĩnh. 25
1.3.2. Khoa Dược Bệnh viện a khoa t nh Hà Tĩnh. ...................................... 28
1.3.3. Mô hình bệnh tật tại t nh Hà Tĩnh. ....................................................... 30
1.4. TÍNH CẤP THIẾT CỦA LUẬN VĂN NGHIÊN CỨU. ....................... 31
Chƣơng 2. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 32
2.1. ĐỐI TƢỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU. .............. 32
2.1.1.
ối tượng nghiên cứu: .......................................................................... 32
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu: ....................................................... 32
2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ........................................................... 32
2.2.1. Biến số nghiên cứu:............................................................................... 32
2.2.2. Thiết kế nghiên cứu. .............................................................................. 35
2.2.3. Phương pháp thu thập số liệu. .............................................................. 35
2.2.4. Mẫu nghiên cứu. ................................................................................... 36
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu. ..................................................................... 36
2.2.6.
ạo đức trong nghiên cứu. ................................................................... 39
Chƣơng 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ............................................................ 40
3.1. PHÂN TÍCH CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN ĐA KHOA TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2016.............................................. 40
3.1.1. Tỷ lệ tiền thuốc sử dụng so với tổng kinh phí bệnh viện. ...................... 40
3.1.2. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. ................... 41
3.1.3. Chi phí sử dụng thuốc Tân dược và Chế phẩm YHCT nội trú, ngoại trú. . 44
3.1.4. Cơ cấu và giá trị thuốc đơn thành phần - đa thành phần. ................... 44
3.1.5. Chi phí sử dụng thuốc theo đường dùng. .............................................. 46
3.1.6. Cơ cấu thuốc kháng sinh. ...................................................................... 48
3.1.7. Về cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc xuất xứ. ...................... 51
3.1.8. Phân nhóm thuốc tân dược sử dụng theo tiêu chí kỹ thuật................... 51
3.1.9. Kết quả phân tích ABC. ........................................................................ 52
3.1.10. Kết quả phân tích danh mục thuốc theo phương pháp V-E-N. ........ 52
3.1.11. Phân tích ma trận ABC/VEN............................................................ 53
3.2. VỀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ
DỤNG THUỐC TRONG DANH MỤC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
HÀ TĨNH NĂM 2016. ....................................................................................... 55
3.2.1. Phân tích DDD các nhóm thuốc kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện a
khoa t nh Hà Tĩnh năm 2016........................................................................... 55
3.2.2. Về cơ cấu thuốc theo trúng thầu, sử dụng. ........................................... 56
3.2.3. Về cơ cấu thuốc theo Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016... 58
3.2.4. BDG đã hết hạn bảo hộ, có nhiều thuốc Nhóm 1 được cấp giấy đăng ký
lưu hành đáp ứng yêu cầu điều trị .................................................................. 62
Chƣơng 4. BÀN LUẬN ..................................................................................... 63
4.1. VỀ CƠ CẤU DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH VIỆN ĐA
KHOA TỈNH HÀ TĨNH NĂM 2016. .............................................................. 63
4.1.1. Về tỷ lệ tiền thuốc sử dụng so với tổng kinh phí bệnh viện. ................. 63
4.1.2. Về cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nhóm tác dụng dược lý. ............... 64
4.1.3. Về chi phí sử dụng thuốc nội trú, ngoại trú. ......................................... 66
4.1.4. Về cơ cấu và giá trị thuốc đơn thành phần - đa thành phần. ............... 66
4.1.5. Về chi phí sử dụng thuốc theo đường dùng. ......................................... 67
4.1.6. Về chi phí sử dụng thuốc kháng sinh theo các phân nhóm. .................. 68
4.1.7. Về cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc xuất xứ. ...................... 70
4.1.8. Về phân nhóm thuốc sử dụng theo tiêu chí kỹ thuật. ............................ 70
4.1.9. Về kết quả phân tích ABC. .................................................................... 71
4.1.10. Về kết quả phân tích danh mục thuốc theo phương pháp V-E-N..... 71
4.1.11. Về kết quả phân tích ma trận ABC/VEN. ......................................... 72
4.2. VỀ PHÂN TÍCH MỘT SỐ VẤN ĐỀ LIÊN QUAN ĐẾN VIỆC SỬ
DỤNG THUỐC TRONG DANH MỤC TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA TỈNH
HÀ TĨNH NĂM 2016. ....................................................................................... 74
4.2.1. Về phân tích DDD các nhóm thuốc kháng sinh sử dụng tại Bệnh viện
a khoa t nh Hà Tĩnh năm 2016. .................................................................... 74
4.2.2. Về cơ cấu thuốc tân dược theo trúng thầu, sử dụng thầu năm 20152016 và thầu năm 2016-2017.......................................................................... 75
4.2.3. Về cơ cấu theo Thông tư số 10/2016/TT-BYT ngày 05/5/2016. ........... 76
4.2.4. Về BDG đã hết hạn bảo hộ, có nhiều thuốc Nhóm 1 được cấp giấy đăng
ký lưu hành đáp ứng yêu cầu điều trị .............................................................. 78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT
ADR
BHYT
BV
BVĐK
DDD
DMT
DMT
DMTBV
DMTTY
ĐT
HĐT&ĐT
HSBA
ICD-10
IV
KHTH
MHBT
NCKH
SL
STT
TB
TL
TTY
WHO
Phản ứng có hại của thuốc
Bảo hiểm y tế
Bệnh viện
Bênh viện đa khoa
Liều xác định hàng ngày
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc
Danh mục thuốc bệnh viện
Danh mục thuốc thiết yếu
Đơn thuốc
Hội đồng thuốc và điều trị
Hồ sơ bệnh án
International Classification Diseases - 10
(Phân loại bệnh tật quốc tế)
Tiêm tĩnh mạch
Kế hoạch tổng hợp
Mô hình bệnh tật
Nghiên cứu khoa học
Số lượng
Số thứ tự
Trung bình
Tỷ lệ
Thuốc thiết yếu
World Health Organization (Tổ chức Y tế thế giới)
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Trang
Bảng 1.1. Phân tích ABC tại 3 bệnh viện ........................................................... 10
Bảng 1.2. DDD của 1 số thuốc kháng sinh theo WHO ....................................... 13
Bảng 1. 3. Kết quả phân tích cơ cấu thuốc nội – ngoại ...................................... 19
Bảng 1. 4. Một số chỉ tiêu cơ bản đạt được như sau năm 2016 .......................... 28
Bảng 2. 1. Các biến số trong nghiên cứu ............................................................ 32
Bảng 2. 2. Các thức thu thập và xử lý số liệu theo từng biến số......................... 37
Bảng 3. 1. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc Tân dược theo nhóm tác dụng dược lý . 41
Bảng 3. 2. Cơ cấu và giá trị thuốc đơn thành phần - đa thành phần ................... 44
Bảng 3. 3. Chi phí sử dụng thuốc theo đường dùng ........................................... 46
Bảng 3. 4. Phân tích cơ cấu các thuốc sử dụng đường tiêm, truyền ................... 46
Bảng 3. 5. Phân nhóm kháng sinh ....................................................................... 48
Bảng 3. 6. Phân nhóm kháng sinh và nguồn gốc ................................................ 49
Bảng 3. 7. Phân nhóm thuốc tân dược theo tiêu chí kỹ thuật ............................. 51
Bảng 3. 8. Cơ cấu thuốc sử dụng theo phương pháp phân tích ABC ................. 52
Bảng 3. 9. Kết quả phân tích danh mục thuốc theo phương pháp V-E-N ......... 52
Bảng 3.10. Phân tích ma trận ABC/VEN............................................................ 53
Bảng 3. 11. Các thuốc AN chiếm tỷ lệ cao nhất về giá trị .................................. 54
Bảng 3. 12. Định lượng tiêu thụ theo DDD các nhóm thuốc kháng sinh sử dụng
tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016................................................... 55
Bảng 3. 13. Định lượng tiêu thụ theo DDD nhóm β-lactam ............................... 56
Bảng 3. 14. Cơ cấu thuốc theo trúng thầu, sử dụng năm 2015–2016 ................. 56
Bảng 3. 15. Cơ cấu thuốc theo trúng thầu, sử dụng năm 2016–2017 ................. 57
Bảng 3. 16. Cơ cấu theo TT10/2016 ................................................................... 58
Bảng 3. 17. Cơ cấu thuốc nhóm 5 cùng hoạt chất, nồng độ, hàm lượng với các
thuốc trong TT 10/2016/TT-BYT ....................................................................... 59
Bảng 3. 18. Cơ cấu ABC/VEN thuốc Thông tư 10/2016/TT-BYT .................... 60
DANH MỤC CÁC HÌNH
Biểu đồ, hình ảnh
Trang
Hình 1. 1. Các căn cứ xây dựng DMT bệnh viện ................................................. 7
Hình 3. 1. Cơ cấu kinh phí thuốc ........................................................................ 40
Hình 3. 2. Cơ cấu tiền thuốc................................................................................ 40
Hình 3.3. Phân nhóm thuốc Y học cổ truyền ...................................................... 43
Hình 3.4. Chi phí sử dụng thuốc nội trú, ngoại trú ............................................. 44
Hình 3.5. Cơ cấu thuốc đa thành phần theo nhóm dược lý ................................. 45
Hình 3. 6. Cơ cấu và giá trị tiền thuốc theo nguồn gốc xuất xứ ......................... 51
Hình 3. 7. Cơ cấu biệt dược gốc có nhiều thuốc Nhóm 1 được cấp giấy đăng ký
lưu hành đáp ứng yêu cầu điều trị ....................................................................... 62
ĐẶT VẤN ĐỀ
Các bệnh viện là nơi khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe toàn diện cho
người bệnh. Một trong những yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng khám chữa bệnh
là hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện. Hiện nay, thị trường thuốc phát triển
liên tục với sự đa dạng về chủng loại, nhà cung cấp. Điều này đã góp phần đảm
bảo cung ứng đủ thuốc có chất lượng và giá cả tương đối ổn định, cơ bản đã đáp
ứng được nhu cầu phục vụ thuốc cho người dân và các cơ sở khám chữa bệnh.
Tuy nhiên, nó cũng tác động không nhỏ tới hoạt động sử dụng thuốc trong bệnh
viện, dẫn đến sự cạnh tranh không lành mạnh cũng như tình trạng lạm dụng
thuốc. Sự cạnh tranh giữa thuốc sản xuất trong nước với thuốc nhập khẩu, giữa
các doanh nghiệp trong nước sản xuất với cùng một hoạt chất dẫn tới khó khăn
cho các cán bộ y tế trong việc lựa chọn thuốc sử dụng trong bệnh viện. Bên cạnh
đó, còn rất nhiều bất cập trong sử dụng thuốc tại các Bệnh viện như: ưu tiên
thuốc ngoại nhập, các thuốc không thiết yếu (không thực sự cần thiết) được sử
dụng với tỷ lệ cao, lạm dụng kháng sinh, vitamin... Do đó, việc lựa chọn thuốc là
công việc rất quan trọng, với nhiệm vụ xác định nhu cầu về số lượng, chủng loại
thuốc làm cơ sở để đảm bảo tính chủ động trong cung ứng cũng như tính an
toàn, hợp lý, hiệu quả.
Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh là bệnh viện hạng 1 duy nhất tại tỉnh Hà
Tĩnh, với công suất 500 giường bệnh nhưng số lượng bệnh nhân luôn trên 1000
người. Điều này dẫn đến vấn đề lựa chọn và sử dụng thuốc càng cần được chú
trọng và giám sát chặt chẽ. Tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có nhiều nghiên cứu
về danh mục thuốc sử dụng, tình trạng sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh. Xuất phát từ thực tế trên, chúng tôi tiến hành nghiên cứu luận văn
“Phân tích danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm
2016” với hai mục tiêu:
1. Phân tích cơ cấu danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh
Hà Tĩnh năm 2016.
1
2. Phân tích một số vấn đề liên quan đến việc sử dụng thuốc trong danh
mục tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh năm 2016.
Từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng
sử dụng thuốc tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh Hà Tĩnh.
2
1.
1.1.
Chƣơng 1. TỔNG QUAN
TỔNG QUAN VỀ DANH MỤC THUỐC SỬ DỤNG TẠI BỆNH
VIỆN VÀ MỘT SỐ PHƢƠNG PHÁP PHÂN TÍCH DANH MỤC THUỐC.
1.1.1. Xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
“DMT bệnh viện là danh mục những loại thuốc cần thiết thỏa mãn nhu
cầu khám bệnh, chữa bệnh và thực hiện y học dự phòng của bệnh viện, phù hợp
với mô hình bệnh tật, kỹ thuật điều trị và bảo quản, khả năng tài chính của từng
bệnh viện và khả năng chi trả của người bệnh. Những loại thuốc này trong một
phạm vi thời gian, không gian, trình độ xã hội, khoa học kỹ thuật luôn có sẵn bất
cứ lúc nào với số lượng cần thiết, chất lượng tốt, dạng bào chế thích hợp, giá cả
hợp lý”.
Việc xây dựng DMT trong bệnh viện phải tuân thủ các nguyên tắc sau [7]:
a) Bảo đảm phù hợp với mô hình bệnh tật và chi phí về thuốc dùng điều
trị trong bệnh viện;
b) Phù hợp về phân tuyến chuyên môn kỹ thuật;
c) Căn cứ vào các hướng dẫn hoặc phác đồ điều trị đã được xây dựng và
áp dụng tại bệnh viện hoặc cơ sở khám bệnh, chữa bệnh;
d) Đáp ứng với các phương pháp mới, kỹ thuật mới trong điều trị;
đ) Phù hợp với phạm vi chuyên môn của bệnh viện;
e) Thống nhất với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu do Bộ Y tế ban hành;
g) Ưu tiên thuốc sản xuất trong nước.
Lựa chọn xây dựng DMT phải dựa trên những tiêu chí cụ thể, phù hợp với
từng bệnh viện và các tiêu chí này được HĐT&ĐT xây dựng, các tiêu chí có thể
bao gồm [7]:
a) Thuốc có đủ bằng chứng tin cậy về hiệu quả điều trị, tính an toàn thông
qua kết quả thử nghiệm lâm sàng;
b) Thuốc sẵn có ở dạng bào chế thích hợp bảo đảm sinh khả dụng, ổn định
về chất lượng trong những điều kiện bảo quản và sử dụng theo quy định;
c) Khi có từ hai thuốc trở lên tương đương nhau thì phải lựa chọn trên cơ
3
sở đánh giá kỹ các yếu tố về hiệu quả điều trị, tính an toàn, chất lượng, giá và
khả năng cung ứng;
d) Đối với các thuốc có cùng tác dụng điều trị nhưng khác về dạng bào
chế, cơ chế tác dụng, khi lựa chọn cần phân tích chi phí - hiệu quả giữa các
thuốc với nhau, so sánh tổng chi phí liên quan đến quá trình điều trị, không so
sánh chi phí tính theo đơn vị của từng thuốc;
đ) Ưu tiên lựa chọn thuốc ở dạng đơn chất. Đối với những thuốc ở dạng
phối hợp nhiều thành phần phải có đủ tài liệu chứng minh liều lượng của từng
hoạt chất đáp ứng yêu cầu điều trị trên một quần thể đối tượng người bệnh đặc
biệt và có lợi thế vượt trội về hiệu quả, tính an toàn hoặc tiện dụng so với thuốc
ở dạng đơn chất;
e) Ưu tiên lựa chọn thuốc generic hoặc thuốc mang tên chung quốc tế, hạn
chế tên biệt dược hoặc nhà sản xuất cụ thể.
g) Trong một số trường hợp, có thể căn cứ vào một số yếu tố khác như
các đặc tính dược động học hoặc yếu tố thiết bị bảo quản, hệ thống kho chứa
hoặc nhà sản xuất, cung ứng.
DMT bệnh viện là tiền đề quan trọng cho việc sử dụng thuốc hợp lý, an
toàn. Chỉ những thuốc thực sự cần thiết mới được đưa vào danh mục, tránh đưa
những thuốc không có hiệu quả điều trị vào trong danh mục vì sẽ khó kiểm soát
và có thể gây hại cho người bệnh [7]. Để đánh giá thực trạng sử dụng thuốc
trong bệnh viện và làm tiền đề cho việc xây dựng DMT ở chu trình tiếp theo
người ta sử dụng các phương pháp phân tích DMT đã sử dụng trong bệnh viện.
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [7]. Phương pháp này được sử dụng để
giúp kiểm soát tốt hơn việc lựa chọn, mua, cấp phát và sử dụng thuốc hợp lý,
phù hợp với ngân sách của bệnh viện. Trong phân tích ABC, các thuốc được
phân hạng như sau [7] :
a) Hạng A: Gồm những sản phẩm chiếm 75 - 80 % tổng giá trị tiền;
4
b) Hạng B: Gồm những sản phẩm chiếm 15 - 20 % tổng giá trị tiền;
c) Hạng C: Gồm những sản phẩm chiếm 5 - 10 % tổng giá trị tiền.
Thông thường, sản phẩm hạng A chiếm 10 - 20% tổng số sản phẩm, hạng
B chiếm 10 - 20% và còn lại là hạng C chiếm 60 -80%.
Phân tích VEN là phương pháp giúp xác định ưu tiên cho hoạt động mua
sắm và tồn trữ thuốc trong bệnh viện khi nguồn kinh phí không đủ để mua toàn
bộ các loại thuốc như mong muốn. Trong phân tích VEN, các thuốc được phân
chia thành 3 hạng mục cụ thể như sau [7]:
a) Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu
hoặc các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh,
chữabệnh của bệnh viện.
b) Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện.
c) Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp
bệnh nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị
còn chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi
ích lâm sàng của thuốc.
Mục tiêu chính của phân tích VEN là ưu tiên giữa các loại thuốc khác
nhau trong việc lựa chọn, mua và sử dụng chúng, quản lý tồn trữ và xác định giá
mua thích hợp. Phương pháp này được sử dụng trong lựa chọn thuốc như sau:
thuốc tối cần (V) và thuốc thiết yếu (E) nên được ưu tiên lựa chọn, phù hợp với
ngân sách của bệnh viện.
Kết hợp phân tích ABC/VEN được ma trận ABC/VEN bao gồm các
nhóm: Nhóm I (AV, BV, CV, AE, AN), nhóm II (BE, CE, BN), Nhóm III (CN).
Phương pháp này có thể mang lại hiệu quả trong việc kiểm soát lựa chọn và mua
thuốc.
Để xây dựng được DMT bệnh viện phù hợp với nhu cầu điều trị và điều
kiện ngân sách, HĐT&ĐT phải thực hiện nhiều công việc như thiết lập các
5
chính sách và quy trình dựa trên các quy định về chuyên môn, bằng chứng lâm
sàng, đạo đức, các yếu tố kinh tế, ... sau đó chọn một phương pháp phân loại trị
liệu phù hợp để xếp thuốc và nhóm [7]. Sau khi thiết lập được các quy trình,
HĐT&ĐT xây dựng hoặc lựa chọn các nhóm thuốc cho DMT. Các thông tin cần
thu thập trước khi xây dựng DMT: Tổng giá trị tiền thuốc sử dụng năm trước; tỷ
lệ % giá trị tiền thuốc so với tổng chi phí điều trị; số lượng và giá trị các thuốc,
nhóm thuốc trong DMT được sử dụng và không được sử dụng; các thuốc sử
dụng nhiều nhất (10 thuốc), ADR của các thuốc được thu thập; thuốc giả, thuốc
kém chất lượng bị phát hiện, ... Các thông tin này sẽ giúp các nhà quản lý thấy
có thể giảm được các chi phí mua thuốc thông qua quản lý tốt danh mục. Từ các
yếu tố trên, HĐT&ĐT tiến hành phân tích ABC, VEN để so sánh các thuốc sử
dụng có phù hợp với mô hình bệnh tật của bệnh viện hay không và xác định cụ
thể những thuốc chiếm tỷ lệ lớn nhất trong ngân sách thuốc [7].
Từ những kết quả phân tích và căn cứ dữ liệu trên, HĐT&ĐT bệnh viện
có cơ sở để xây dựng DMT. Các yếu tố liên quan đến hoạt động xây dựng DMT
bệnh viện được mô tả theo sơ đồ sau [7]:
6
HĐT&ĐT bệnh viện
MHBT
Phác đồ điều trị
Trình độ CMKT
Chức năng, nhiệm
vụ, ngân sách
Nhu cầu thuốc hiện
tại và tương lai
Chính xác về
thuốc của các cấp
quản lý
DMT bệnh viện
Hình 1. 1. Các căn cứ xây dựng DMT bệnh viện
Quá trình xây dựng DMT bệnh viện gặp nhiều rào cản [7], cần phải dung
hòa giữa khả năng (trình độ CMKT, ngân sách,...) của bệnh viện, lợi ích của
người bệnh và yêu cầu của người thầy thuốc. Trong đó việc tối ưu hóa lợi ích
cho bệnh nhân là cơ sở quan trọng để xây dựng DMT. Vì vậy việc duy trì DMT
là vấn đề rất quan trọng, để làm được điều này HĐT&ĐT nên xây dựng một
cuốn chỉ dẫn DMT sử dụng trong bệnh viện nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho
đội ngũ cán bộ y tế (đặc biệt là bác sĩ). Các nghiên cứu chỉ ra rằng nếu không
duy trì được DMT thì sẽ thất bại trong việc loại ra khỏi danh mục các thuốc
không hiệu quả và hạn chế việc kê đơn ngoài danh mục.
Khi xem xét các khía cạnh của quá trình sử dụng thuốc trong bệnh viện,
kết luận về vai trò của DMT như sau [7]:
7
- Từ khi việc phân tích giá trị sử dụng thuốc được thực hiện trong lựa
chọn thuốc, việc chăm sóc bệnh nhân tốt hơn bời vì người kê đơn được loại trừ
khỏi việc lựa chọn thuốc, sự an toàn và hiệu quả của thuốc bao hàm trong DMT;
- Việc kiểm soát thuốc mới và bổ sung là cần thiết để góp phần làm cho
DMT hiệu quả.
Một số khái niệm liên quan đến xây dựng danh mục thuốc bệnh viện.
a. Mô hình bệnh tật.
Mô hình bệnh tật của một cộng đồng trong một giai đoạn là số liệu thống
kê về bệnh tật (cơ cấu phần trăm các nhóm bệnh tật, các bệnh và tử vong của các
bệnh của cộng đồng đó trong giai đoạn đó. Từ mô hình bệnh tật người ta có thể
xác định được các nhóm bệnh (bệnh) phổ biến nhất; các nhóm bệnh (bệnh) có tỷ
lệ tử vong cao nhất để có cơ sở xây dựng kế hoạch phòng chống bệnh tật trước
mắt và lâu dài cho cộng đồng đó.
b. Phác đồ điều trị.
c. Thuốc thiết yếu: là thuốc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của đa số
nhân dân thuộc DMT thiết yếu do Bộ trưởng Bộ Y tế ban hành [8].
d. Danh mục thuốc thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT: là DMT tân
dược, thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu; DMT đông y, thuốc từ dược liệu và
vị thuốc y học cổ truyền thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT [9][11].
Cùng với DMT thiết yếu, DMT chủ yếu là cơ sở để HĐT&ĐT bệnh viện
xây dựng DMT bệnh viện, DMT thuộc phạm vi thanh toán của Quỹ BHYT trình
Giám đốc bệnh viện phê duyệt [7].
đ. Chỉ dẫn danh mục thuốc.
Là cuốn sổ thông tin do HĐT&ĐT bệnh viện xây dựng, bao gồm các
thông tin sau:
+ Thành phần, hoạt chất;
+ Tên thuốc, đường dùng, dạng dùng, hàm lượng, đơn giá:
Do thông tin trong nội dung này thay đổi hàng năm nên tùy điều kiện từng
bệnh viện có thể có hoặc không có đầy đủ các nội dung trên.
8
+ Chỉ định chính;
+ Liều dùng, khoảng cách đưa thuốc;
+ Chống chỉ định, tương tác nguy hiểm;
+ Thông tin khác.
1.1.2. Một số phƣơng pháp phân tích danh mục thuốc.
Để giải quyết các vấn đề về sử dụng thuốc, cần có bước điều tra ban đầu
để nhận định vấn đề lớn. Có hai phương pháp chính để tiến hành điều tra, đó là:
Phương pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc và phương pháp nghiên
cứu chỉ số.
1.1.2.1. Phƣơng pháp phân tích dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc.
Trong nghiên cứu sử dụng thuốc, các dữ liệu tổng hợp sử dụng thuốc có
thể được phân tích theo 3 phương pháp chính bao gồm: Phân tích ABC, phân
tích nhóm điều trị và phân tích sống còn, thiết yếu, không thiết yếu (VEN). Tất
cả các phương pháp này là công cụ hữu hiệu giúp HĐT&ĐT quản lý danh mục
và phát hiện được các vấn đề trong sử dụng thuốc bất hợp lý [7].
1.1.2.2. Phƣơng pháp phân tích ABC
Phân tích ABC là phương pháp phân tích tương quan giữa lượng thuốc
tiêu thụ hàng năm và chi phí nhằm phân định ra những thuốc nào chiếm tỷ lệ lớn
trong ngân sách cho thuốc của bệnh viện [6]. Phân tích ABC có thể:
+ Cho thấy những thuốc được sử dụng thay thế với lượng lớn mà có chi
phí thấp trong danh mục hoặc có sẵn trên thị trường. Thông tin này được sử
dụng để: lựa chọn những thuốc thay thế có chi phí điều trị thấp hơn, tìm ra
những liệu pháp điều trị thay thế, thương lượng với nhà cung cấp để mua được
thuốc với giá thấp hơn.
+ Lượng giá mức độ tiêu thụ thuốc, phản ánh nhu cầu chăm sóc sức khỏe
của cộng đồng và từ đó phát hiện những vấn đề chưa hợp lý trong sử dụng
thuốc, bằng cách so sánh lượng thuốc tiêu thụ với mô hình bệnh tật.
+ Xác định phương thức mua các thuốc không có trong DMT thiết yếu
của BV.
9
Phân tích ABC có thể ứng dụng các số liệu tiêu thụ thuốc cho chu kỳ một
năm hoặc ngắn hơn. Phương pháp này cũng có thể áp dụng cho một hoặc nhiều
đợt đấu thầu.
Sau khi hoàn thành phân tích ABC, các thuốc đặc biệt trong nhóm A cần
phải được đánh giá lại và xem xét việc sử dụng những thuốc không có trong
danh mục và thuốc đắt tiền, trên cơ sở đó lựa chọn những phác đồ điều trị có
hiệu lực tương đương nhưng có giá thành rẻ hơn [7].
Phân tích ABC cũng đã được sử dụng tại Việt Nam. Trong nghiên cứu
"Hoạt động cung ứng thuốc tại bệnh viện Hữu Nghị - thực trạng và một số giải
pháp" của tác giả Hoàng Thị Minh Hiền năm 2012 [23] cho kết quả như sau:
Bảng 1.1. Phân tích ABC tại 3 bệnh viện
Nhóm
A
Bệnh viện
BV Lao
Nhi TƢ
Phổi TƢ
79
15,7
42
9,6
17
9,9
Giá trị (tỷ đồng)
25
38,9
18,7
Tỷ lệ %
75
75
75
71
14,1
49
11,2
20
8,2
Giá trị (tỷ đồng)
5
7,6
3,7
Tỷ lệ %
15
14,6
14,7
Chủng loại
Tỷ lệ %
352
70,1
348
79,3
208
84,9
Giá trị (tỷ đồng)
3,4
5,1
2,6
Tỷ lệ %
10,1
9,9
10,3
Chỉ số
BV Hữu Nghị
Số khoản mục thuốc
Tỷ lệ %
Chủng loại
Tỷ lệ %
B
C
1.1.2.3. Phƣơng pháp phân tích nhóm điều trị.
Phân tích nhóm điều trị là phương pháp phân tích việc sử dụng thuốc dựa
vào đánh giá số lượng sử dụng và giá trị tiền thuốc sử dụng của các nhóm điều
trị [37].
10
Phương pháp phân tích nhóm điều trị giúp:
Xác định những nhóm điều trị có mức tiêu thụ thuốc cao nhất vàchi phí
nhiều nhất.
Trên cơ sở thông tin về tình hình bệnh tật, xác định những vấn đề sử dụng
thuốc bất hợp lý.
Xác định những thuốc bị lạm dụng hoặc những thuốc mà mức tiêu tiêu
thụ không mang tính đại diện cho những ca bệnh cụ thể. VD: sốt rét và sốt xuất
huyết.
HĐT&DT lựa chọn những thuốc có chi phí hiệu quả cao nhất trong nhóm
điều trị và thuốc lựa chọn trong liệu pháp điều trị thay thế.
Tương tự phân tích ABC, một số ít nhóm điều trị chiếm phần lớn chi phí.
Có thể tiến hành các phân tích cụ thể hơn cho mỗi nhóm điều trị chi phí cao để
xác định những thuốc đắt tiền và liệu pháp điều trị thay thế có chi phí hiệu quả
cao.
1.1.2.4. Phƣơng pháp phân tích sống còn, thiết yếu và không thiết yếu
(VEN).
Đôi khi nguồn kinh phí không đủ để mua tất cả các loại thuốc như mong
muốn. Phân tích VEN là phương pháp pho biến giúp cho việc lựa chọn những
thuốc cần ưu tiên để mua và dự trữ trong bệnh viện. Các thuốc được phân chia
tùy theo tác dụng thành các hạng mục: sống còn, thiết yếu và không thiết yếu.
Phân tích VEN cho phép so sánh những thuốc có hiệu lực điều trị và khả năng
sử dụng khác nhau, khác với phân tích ABC và phân tích nhóm điều trị chỉ có
thể so sánh những thuốc có chung hiệu lực điều trị.
Theo thông tư 21/2013/TT-BYT [7] quy định về tổ chức và hoạt động của
HĐT&ĐT trong bệnh viện, BYT đã đưa ra cách phân chia thuốc theo 3 hạng
mục V, E, N như sau:
Thuốc V (Vital drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp cấp cứu hoặc
các thuốc quan trọng, nhất thiết phải có để phục vụ công tác khám bệnh, chữa
bệnh của bệnh viện.
11
Thuốc E (Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh ít
nghiêm trọng hơn nhưng vẫn là các bệnh lý quan trọng trong mô hình bệnh tật
của bệnh viện.
Thuốc N (Non-Essential drugs) - là thuốc dùng trong các trường hợp bệnh
nhẹ, bệnh có thể tự khỏi, có thể bao gồm các thuốc mà hiệu quả điều trị còn
chưa được khẳng định rõ ràng hoặc giá thành cao không tương xứng với lợi ích
lâm sàng của thuốc.
Ứng dụng chính của VEN là xác định các chính sách ưu tiên khi tiến hành
lựa chọn, mua sắm và sử dụng thuốc, quản lý tồn kho:
- Trong lựa chọn thuốc: các thuốc V, E nên được ưu tiên đặc biệt khi ngân
sách thiếu hụt.
- Trong mua sắm: các thuốc V, E nên được ưu tiên trong việc giám sát đặt
hàng, có tồn kho an toàn cao hơn, ưu tiên số lượng đặt hàng nhiều hơn (nếu
ngân sách thiếu hụt) và lựa chọn các nhà cung cấp uy tín.
- Trong sử dụng thuốc: từ kết quả phân tích VEN có thể giúp đưa ra các
khuyến nghị sử dụng thuốc theo nhóm V, E và xem xét lại vấn đề sử dụng quá
nhiều thuốc N.
- Trong quản lý tồn kho: thuốc V, E nên được quản lý chặt chẽ và bởi các
nhân sự kinh nghiệm để tránh trống kho [37].
1.1.2.5. Phân tích sử dụng thuốc theo phƣơng pháp liều xác định hàng
ngày (DDD).
Phương pháp liều xác định hằng ngày (DDD)là phương pháp được thừa
nhận rộng rãi nhất, phương pháp này được thông qua bởi Tổ chức Y tế Thế giới
(WHO) từ những năm 1970 trước với mục đích chuẩn hóa những nghiên cứu
vềsử dụng thuốc giữa các quốc gia khác nhau. DDD là viết tắt của Defined
Daily Dose, là liều trung bình duy trì giả định mỗi ngày cho một thuốc với chỉ
định chính dành cho người lớn.
Liều DDD thường dựa trên liều của từng phác đồ điều trị, thường dùng
trong điều trị nhiều hơn là trong dự phòng. Nếu một thuốc được dùng với nhiều
12
chỉ định khác nhau, DDD có thể được tính cho mỗi chỉ định. Tính DDD chỉ
dành được cho những thuốc đã có mã ATC và được định kỳ đánh giá lại.
DDD là một công cụ thuận lợi để so sánh lượng tiêu thụ thuốc giữa các
khoảng thời gian khác nhau hoặc giữa các đơn vị, vùng miền khác nhau. DDD
có thể được áp dụng để tính lượng tiêu thụthuốc trong bất kỳ một khoảng thời
gian nào. Mặc dù vậy, phương pháp DDD cũng có những hạn chế như: liều
DDD không có ý nghĩa đối với sử dụng thuốc ở trẻ em và hiện cũng không có
một liều DDD nào được xác định cho bệnh nhân có suy giảm chức năng thận.
Thông thường, liều DDD ít thay đổi, tuy nhiên đối với kháng sinh, vẫn có
một sốtrường hợp DDD thay đổi theo thời gian, điều này gây khó khăn cho việc
đánh giá xu hướng sử dụng kháng sinh. Ví dụ:
Bảng 1.2. DDD của 1 số thuốc kháng sinh theo WHO
WHO DDDs (gram)
Thuốc
Trước năm 1992
1992 - 2000
Sau năm 2000
Cefoperazon
2
6
4
Ceftazidim
4
6
4
Cefuroxim (IV)
2
4
3
Nguồn: WHO (2012)
Khi tính toán sử dụng kháng sinh trong bệnh viện, người ta thường sử
dụng công thức tính DDD/100 ngày nằm viện: (DDD x tổng số ngày giường x
365).
1.2.
THỰC TRẠNG SỬ DỤNG THUỐC TẠI CÁC BỆNH VIỆN.
1.2.1. Tình hình sử dụng tiền thuốc trong bệnh viện.
Trong những năm gần đây, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm tỷ trọng lớn
trong tổng số kinh phí bệnh viện. Các báo cáo của Bộ Y tế qua các năm cho thấy
tiền mua thuốc cho các BV tăng cả về số lượng và tỷ trọng so với tổng kinh phí
13
các BV. Kết quả khảo sát tại BVĐK tỉnh Hòa Bình năm 2012 cho thấy, kinh phí
mua thuốc chiếm hơn 50% tổng chi tiêu thường xuyên của bệnh viện [33]. Tại
BVĐK tỉnh Cao Bằng năm 2012, kinh phí mua thuốc là 42,9% tổng kinh phí
[28]. Còn theo khảo sát tại bệnh viện Trung ương Huế năm 2012 giá trị tiền
thuốc sử dụng chiếm 47,33% tổng kinh phí bệnh viện [34]. Tại BVĐK Bà Rịa
năm 2015, giá trị tiền thuốc sử dụng chiếm 31,75% tổng kinh phí bệnh viện
[24]. Tại bệnh viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2015 tổng tiền thuốc sử
dụng là 151,692 tỷ [40].
Theo báo cáo kết quả công tác khám chữa bệnh năm 2009, 2010 của Cục
quản lý khám chữa bệnh- Bộ Y Tế, tổng giá trị tiền thuốc sử dụng trong bệnh
viện chiếm tỷ trọng 47,9% (năm 2009) và 58,7% (năm 2010) tổng giá trị tiền
viện phí hàng năm trong bệnh viện [17],[18].
1.2.2. Cơ cấu về nhóm tác dụng dƣợc lý.
Về cơ cấu danh mục thuốc, kết quả khảo sát tại một số bệnh viện đa khoa
cho thấy các thuốc trong danh mục thuộc nhiều nhóm dược lý. Cụ thể, tại
BVĐK Cao su Dầu Tiếng- Bình Dương, danh mục thuốc sử dụng tại Bệnh viện
năm 2015 có 21 nhóm thuốc điều trị với 284 khoản mục thuốc [16], DMT của
BVĐK thành phố Thái Bình năm 2014 có 464 khoản mục thuộc 17 nhóm dược
lý [21], còn tại BVĐK tỉnh Thanh Hóa 2014 danh mục thuốc có tới 629 thuốc
gồm 25 nhóm dược lý [35]. Trong đó giá trị sử dụng tập trung nhiều vào các
nhóm chống nhiễm khuẩn, tim mạch, dịch truyền, giảm đau, vitamin… Tại bệnh
viện Hữu Nghị đa khoa Nghệ An năm 2015, sử dụng thuốc Tân dược ở 25 nhóm
dược lý, trong đó cao nhất là nhóm thuốc điều trị ký sinh trùng, chống nhiễm
khuẩn 38,99%, tiếp theo là nhóm thuốc tim mạch 9,92% và nhóm thuốcđường
tiêu hóa 8,03% [40].
Danh mục thuốc sử dụng tại bệnh viện Đà Nẵng năm 2013 gồm 25 nhóm
điều trị với 451 hoạt chất và 867 thuốc. Trong đó nhóm thuốc điều trị ký sinh
trùng và chống nhiễm khuẩnchiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng số kinh phí sử dụng
14
thuốc 39,62% và chiếm 16,15% về số thuốc. Nhóm thuốc điều trị ung thư và
điều hòa miễn dịch chiếm 15,52% tổng kinh phí sử dụng thuốc. Nhóm thuốc tiêu
hóa đứng thứ ba về mặt giá trị sử dụng thuốc 8,94% tổng kinh phí sử dụng
thuốc và 10,50% về số thuốc.Đứng thứ tư về giá trị sử dụng thuốc là nhóm thuốc
tim mạch 7,64% tổng kinh phí sử dụng thuốc [28].
1.2.3. Thực trạng sử dụng thuốc đơn thành phần – đa thành phần tại
các Bệnh viện.
Tại bệnh viện Hữu nghị đa khoa Nghệ An năm 2015, các thuốc đơn thành
phần sử dụng chiếm 82,99% về khoản mục và 81,16% về giá trị sử dụng [40].
Trong DMT sử dụng của bệnh viện đa khoa Thanh Hóa năm 2014, thuốc đơn
thành phần chiếm 549 biệt dược với tỷ lệ 87,28% trong tổng số biệt dược ,và
chiếm 90,86% về giá trị sử dụng, thuốc đa thành phần chỉ gồm 80 biệt dược
chiếm tỷ lệ 12,72% tỷ lệ số lượng và chiếm 9,14% về giá trị sử dụng [54].
Kết quả nghiên cứu cho thấy các thuốc sử dụng tại bệnh viện Đà Nẵng
năm 2013, chủ yếu là các thuốc đơn thành phần với 742/867 khoản mục thuốc
(chiếm 85,58%) và có giá trị sử dụng thuốc đạt 150,07 tỷ VNĐ (chiếm 87,37%
tổng kinh phí sử dụng thuốc).Các thuốc đa thành phần có 125/867 khoản mục
thuốc (chiếm tỷ lệ 14,42%) [28].
1.2.4. Vấn đề sử dụng thuốc theo đƣờng dùng.
Theo Thông tư số 23/2011/TT-BYT ngày 10/6/2011 Hướng dẫn sử dụng
thuốc trong các cơ sở y tế có giường bệnh chỉ dùng đường tiêm khi bệnh nhân
không uống được hoặc khi sử dụng thuốc theo đường uống không đáp ứng dược
yêu cầu điều trị với thuốc chỉ dùng được đường tiêm. Thuốc đường tiêm có giá
thành cao hơn các đường khác do quy trình sản xuất đòi hỏi khắt khe hơn (độ vô
khuẩn, độ tinh khiết, độ tan,..) chi phí bao bì cũng cao hơn. Ưu điểm của thuốc
tiêm là không bị phá hủy bởi dịch vị, dịch ruột, mật, men gan, tác dụng tương
đối nhanh, đặc biệt là thuốc tiêm tĩnh mạch, tiêm truyền, thuốc được đưa thẳng
vào hệ tuần hoàn. Tuy nhiên đường tiêm cũng làm tăng nguy cơ tai biến và chi
15