Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

Trạng thái cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam giai đoạn 2010 2013

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.89 KB, 29 trang )

TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

LỜI MỞ ĐẦU

Việt Nam bắt đầu chủ trương hội nhập kinh tế từ sau Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VI (1986) của Đảng Cộng sản Việt Nam. Sau Đại hội đại biểu toàn quốc lần
thứ VIII (1996), chủ trương này càng được đẩy mạnh. Hội nhập kinh tế của Việt Nam
diễn ra càng ngày càng nhanh và càng sâu. Từ chỗ chỉ hợp tác thương mại thông
thường đã tiến tới hợp tác kinh tế toàn diện, từ chỗ hợp tác song phương đã tiến tới
hợp tác kinh tế đa phương. Cho đến giữa năm 2007, Việt Nam đã có quan hệ kinh tế
với 224 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, đã ký hơn 350 hiệp định hợp tác phát
triển song phương, 87 hiệp định thương mại, 51 hiệp định thúc đẩy và bảo hộ đầu tư,
40 hiệp định tránh đánh thuế hai lần, 81 thoả thuận về đối xử tối huệ quốc. Đỉnh cao
về hợp tác kinh tế song phương là việc ký hiệp định đối tác kinh tế Việt Nam - Nhật
Bản, còn về hợp tác kinh tế đa phương là việc ký hiệp định gia nhập Tổ chức Thương
mại Thế giới với tiêu chuẩn "WTO Plus", nghĩa là chấp nhận các đòi hỏi về tự do hóa
thương mại (hàng hóa và dịch vụ), đầu tư, mua sắm của chính phủ cao hơn so với mức
độ quy định trong các văn kiện có hiệu lực đang áp dụng của WTO.
Ngay sau khi gia nhập WTO vào cuối năm 2007 chúng ta đã phải đón nhận
những hệ lụy gián tiếp từ cuộc khủng hoảng tài chính thế giới 2007-2010. Cuộc khủng
hoảng đã làm cho nền kinh tế của thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng đi vào suy
thoái, sự đổ vỡ hàng loạt hệ thống ngân hàng, tình trạng đói tín dụng, tình trạng sụt
giá chứng khoán và mất giá tiền tệ quy mô lớn ở nhiều nước trên thế giới trong đó có
Việt Nam. Nguyên nhân trực tiếp là sự ảnh hưởng mạnh mẽ của cán cân thanh toán
quốc tế. Vậy sau cuộc khủng hoảng lớn ấy nước ta đã làm gì, có những sách lược như
thế nào để khôi phục và bình ổn cán cân thanh toán quốc. Để có những cái nhìn chân
thật nhất được nội dung trên chúng em xin được trình bày thông qua chủ đề trạng
thái cán cân thanh toán quốc tế Việt Nam 2010-2013.


page 1


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

A. TỔNG QUAN VỀ CÁN CÂN
THANH TOÁN QUỐC TẾ
1.

Khái niệm cán cân thanh toán quốc tế:

Cán cân thanh toán, hay cán cân thanh toán quốc tế, ghi chép những giao dịch
kinh tế của một quốc gia với phần còn lại của thế giới trong một thời kỳ nhất định.
Những giao dịch này có thể được tiến hành bởi các cá nhân, các doanh nghiệp cư trú
trong nước hay chính phủ của quốc gia đó. Đối tượng giao dịch bao gồm các loại hàng
hóa, dịch vụ, tài sản thực, tài sản tài chính, và một số chuyển khoản. Thời kỳ xem xét
có thể là một tháng, một quý, song thường là một năm. Những giao dịch đòi hỏi sự
thanh toán từ phía người cư trú trong nước tới người cư trú ngoài nước được ghi vào
bên tài sản nợ. Các giao dịch đòi hỏi sự thanh toán từ phía người cư trú ở ngoài nước
cho người cư trú ở trong nước được ghi vào bên tài sản có.
Vậy ta có thể hiểu rằng cán cân thanh toán quốc tế của Việt Nam là môt tài liệu
thống kê, có mục đích cung cấp sự kê khai đầy đủ dưới hình thức phù hợp với yêu cầu
phân tích những quan hệ kinh tế tài chính của Việt Nam với nước ngoài trong một thời
gian xác định.
Ngoài ra cán cân thanh toán quốc tế thì phải luôn trong trạng thái cân bằng dù
cho các khoản mục của cán cân thanh toán quốc tế có sự thâm hụt hoặc thặng dư.

2.

2.1

Cấu trúc của cán cân thanh toán quốc tế:
Tài khoản vãng lai:

Tài khoản vãng lai là thước đo rộng nhất của mậu dịch quốc tế về hàng hóa và
dịch vụ của một quốc gia.tài khoản vãng lai bao gồm:
Cán cân mậu dịch: đo lường giá trị giao dich của hoạt động xuất nhập khẩu hàng
hóa
Cán cân dịch vụ: đo lường các giá trị xuất nhập khẩu dịch vụ giữa các nước
( dịch vụ du lịch, y tế, hàng không…)
Cán cân thu nhập:
 Thu nhập người lao động: là các khoản tiền lương, tiền thưởng và các khoản thu
nhập khác bằng tiền, hiện vật người lao động nước ngoài chuyển về nước.
 Thu nhập về đầu tư: là các khoản thu từ lợi nhuận đầu tư trực tiếp, lãi từ đàu tư
giấy tờ có giá và các khoản lãi đến hạn phải trả của các khoản vay giữa người
cư trú và người không cư trú.

page 2


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Chuyển giao vãng lai: ghi nhận các khoản thanh toán phát sinh liên quan đến
việc thay đổi quyền sở hữu một loại tài sản nào đó, tài sản thự hoặc tài sản tài chính.
Bất kỳ các giao dịch nào có tính một chiều từ một quốc gia này với một quốc gia khác
(Các khoản viện trợ không hoàn lại, quà tặng, quà biếu và các khoản chuyển
giao khác bằng tiền, hiện vật…) đề được phản ánh lên tài khoản vãng lai.

2.2 Tài khoản vốn – Tài khoản tài chính:
Tài khoản vốn/tài chính đo lường tất cả các giao dịch kinh tế quốc tế liên quan
đến tài sản tài chính.
2.2.1 Tài khoản vốn:
Ghi lại tất cả những giao dịch về tài sản (gồm tài sản thực như bất động sản hay
tài sản tài chính như cổ phiếu, trái phiếu, tiền tệ) giữa người cư trú trong nước với
người cư trú ở quốc gia khác. Thực tê cho thấy giá trị những giao dịch loại này chiếm
một tỷ trọng nhỏ so với những phần còn lại của cán cân thanh toán.
2.2.2 Tài khoản tài chính:
 Đầu tư trục tiếp ra nước ngoài (FDI): là hình thức mà nhà đầu tư nắm toàn bộ
quyền kiểm soát tài sản hay hoạt động đầu tư
 Đầu tư gián tiếp nước ngoài (FPI): là hình thức nhà đầu từ không nắm quyền kiểm
soát toàn bộ tài sản
 Đầu tư khác
2.3

Sai số thống kê:

Sai số thống kê phản ánh những sai sót trong tính toán và trong giao dịch vì trên
thực tế các tài khoản thường không cân bằng do các dữ liệu lấy từ các nguồn khác
nhau hay một số hạng mục hạch toán không đầy đủ.
2.4 Dự trữ ngoại hối:
Tài khoản dự trữ ngoại hối đo lường toàn bộ khối lượng dự trữ chính thức của
một quốc gia do ngân hàng TW nắm giữ.

page 3


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ


[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

B. TRẠNG THÁI CÁN CÂN THANH
TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013
1. Tài khoản vãng lai:
Các nhân tố ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai
-Ảnh hưởng của lạm phát:
Khi lạm phát tăng dẫn dến mua hàng nước ngoài tăng, xuất khẩu sang nước khác
giảm khiến cho cán cân tài khoản vãng lai giảm.
Nếu một quốc gia có tỷ lệ lạm phát tăng so với các quốc gia khác có quan hệ mậu
dịch thì tài khoản vãng lai của các quốc gia này sẽ giảm nếu các yếu tố bằng nhau.
- Ảnh hưởng của tỷ giá hối đoái:
 Tỉ giá hối đoái:
Phá giá đồng tiền trong nước
góp phần giảm thâm hụt thương mại

USD/VND

Phá giá

S
Thâm hụt

$
Lượng USD

Thâm hụt thương mại được xem xét trong mối quan hệ với tỷ giá hối đoái cho
nên việc nâng giá hoặc giảm giá đồng tiền sẽ góp phần cải thiện cán cân thương mại.
Từ cách tiếp cận trên có thể cho thấy thâm hụt thương mại có nguyên nhân trưc tiếp ở
việc định giá cao đồng tiền trong nước. Việc thâm hụt sẽ càng tang khi đồng tiền trong

nước lên giá mạnh.
Đồng thời ở khía cạnh ngược lại, tình trạng thâm hụt càng lớn khả năng giảm giá
đồng tiền càng cao mà mức độ lớn hơn là đồng tiền trong nước có thể bị phá giá để
bảo đảm cán cân thương mại được cải thiện hay để lấy lại điểm cân bằng mới. Đây là
biên pháp mà nhiều quốc gia đã từng áp dụng. Năm 1986, đồng Yên buộc phải nâng
giá so với ngoại tệ khác đã làm cho hàng hóa Nhật Bản trở nên kém tính cạnh tranh
hơn so với các hàng hóa nước khác. Cuộc khủng hoảng tài chính –tiền tệ châu Á năm
1997 đã gây ra tình trạng phá giá hàng loạt đồng tiền, sau đó 1-1.5 năm, cán cân

page 4


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

thương mại các nước đã được cải thiện đáng kể. Từ góc nhìn tỷ giá và thâm hụt
thương mại, biên pháp phá giá đồng tiền được coi là giải pháp thường được lựa chọn
hơn cả. Song trong điều kiện hiện tại, việc phá giá đồng tiền chịu tác động của nhiều
loại ràng buộc khác nhau như khả năng trả đũa của các đối tác thương mại, năng lực
cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu chưa hẳn đã được cải thiện đáng kể nhờ phá giá,
các mối quan hệ ràng buộc lẫn nhau về thương mại và đầu tư và những mặt trái của
hoạt động phá giá đối với nền kinh tế trong nước như việc tăng giá của các hàng hóa
nhập khẩu gây ra lạm phát nhập khẩu…
Đối với Việt Nam, việc phá giá đồng tiền chưa phải là sự lựa chọn tối ưu trong
điều kiện hiện tại đặ biệt về khả năng kiểm soát tình hình giao dịch thương mại và đầu
tư quốc tế sau khi phá giá của Việt Nam còn rất hạn chế, các công cụ điều chỉnh tỷ giá
chưa được thực tế khẳng định độ tin cậy và các giao dịch ngầm trong nền kinh tế còn
rất lớn, tình trạng đô-la hóa còn nặng và khả năng kiểm soát khu vực tư nhân còn chưa
cao…

- Ảnh hưởng của thu nhập quốc dân: Khi GDP tăng chúng ta sẽ có xu hướng
nhập khẩu nhiều hơn. Điều này ảnh hưởng mạnh mẽ đến cán cân thương
mại.Việc cắt giảm chi tiêu chính phủ và cắt giảm chi tiêu tư nhân là biện pháp
có tác động tới việc cải thiên cán cân thương mại. Các khoản chi tiêu lớn chưa
thật cần thiết có thể điều chỉnh lại tiến độ giải ngân, hạn chế việc nhập khẩu
hàng hóa tiêu dùng tư nhân xa xỉ…bằng các biện pháp tăng thuế hoặc hạn chế
định lượng song phải tuân thủ các quy định của WTO
Việc giải quyết cấn đề thâm hụt cán cân thương mại không đơn thuần chỉ giải
quyết bằng một biện pháp mà cần thực hiện trong một hệ thống các giải pháp đồng bộ

page 5


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

1.1. Cán cân thương mại:

Biểu đồ 1.Tổng giá trị hàng hóa xuất, nhập khẩu và cán cân thương mại trong giai
đoạn 2010-2013 (Triệu USD)

)

Năm 2010
Nhìn lại năm 2010 ta nhận thấy sự phục hồi của kinh tế thế giới đặc biệt là các thị
trường truyền thống, nhu cầu thế giới tăng trở lại tạo điều kiện tốt hơn cho hàng hóa
xuất khẩu Việt Nam.Việt Nam đang trở thành một trong những quốc gia có độ mở lớn
với tỷ lệ tổng trị giá xuất nhập khẩu/GDP cao, đổi lại nền kinh tế Việt nam đang phải
đối mặt với bài toán về thâm hụt, đặt biệt vào năm 2010 Cán cân thương mại nước ta

thâm hụt khoảng 12,6 tỷ USD
 Xuất khẩu :
Quy mô xuất khẩu năm 2010 đạt 72,23 tỷ USD, tăng 25.5% so với năm 2009 và
tăng 18% so với kế hoạch ( kế hoạch là 60.54 tỷ USD). Trong đó khu vực doanh
nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài tiếp tục đóng vai trò chủ đạo trong tăng trưởng xuất
khẩu chiếm tỷ trọng ngày càng tăng, kim ngạch của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài
đạt 38.8 tỷ USD, chiếm 54% kim ngạch xuất khẩu của cả nước.khu vực doanh nghiệp
100% vốn trong nước đạt 32.8% tỷ USD chiếm 46% tăng 22,7% so với năm 2008.
 Về nhóm hàng xuất khẩu:

page 6


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Hình 1.Biểu đồ tỉ lệ các nhóm hàng xuất khẩu năm 2010

 Nhóm hàng nông, lâm, thủy sản ước đạt 15,1 tỷ USD, chiếm 21% trong tổng
KNXK, tăng 22,9% so với cùng kỳ. Xuất khẩu thuỷ sản mặc dù gặp nhiều khó
khăn do rào cản thương mại từ các nước nhập khẩu, nhưng cũng tăng trưởng cao
16,5%. Tính chung nhóm hàng này tăng khoảng 2,8 tỷ USD so với năm 2009.
 Nhóm khoáng sản ước đạt 7,9 tỷ USD, chiếm 11,1% trong tổng KNXK. Trong
nhóm này, lượng xuất khẩu của tất cả mặt hàng đều giảm lớn, tuy nhiên do được
lợi về giá xuất khẩu, nên tổng giá trị XK của nhóm chỉ giảm khoảng 8,4%.Tính
chung xuất khẩu nhóm khoáng sản giảm 731 triệu USD so với năm 2009.
 Nhóm hàng công nghiệp chế biến ước đạt 38,5 tỷ USD, chiếm 53,8% trong tổng
KNXK, tăng 30% so với năm 2009. Đây là nhóm hàng tăng trưởng cao nhất và
là nhóm hàng chủ lực trong cơ cấu hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam.Tính chung

xuất khẩu của nhóm tăng hơn 8,8 tỷ USD.
 Về thị trường xuất khẩu: Năm 2010, xuất khẩu tăng trên tất cả các khu vực thị trường,
trong đó thị trường châu Á ước tăng 32,6%, tiếp đó đến thị trường châu Mỹ ước tăng
25,8%, thị trường châu Âu ước tăng 18,2%, thị trường châu Phi - Tây Á - Nam Á ước
tăng 45% và thấp nhất là châu Đại dương ước tăng 13,6%.

page 7


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Nhập khẩu:
Với nhiều biện pháp tăng cường kiểm soát để hạn chế nhập khẩu những mặt hàng
tiêu dùng xa xỉ hoặc trong nước đã sản xuất được, nhiều mặt hàng có khối lượng nhập
khẩu giảm so với năm 2009, mặc dù một số mặt hàng vẫn còn có mức nhập khẩu cao.
Tổng kim ngạch nhập khẩu (KNNK) hàng hoá năm 2010 khoảng 84,83 tỷ USD,
tăng 20,1% so với năm 2009, trong đó khối doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
ước đạt 36,4 tỷ USD, chiếm 43% tổng KNNK cả nước, tăng 39,9%; kim ngạch nhập
khẩu của khối doanh nghiệp 100% vốn trong nước ước đạt 47,5 tỷ USD, chiếm 56%,
tăng 8,3% so với năm 2009.
Trong tổng nhập khẩu, nhóm hàng cần thiết nhập khẩu chiếm một tỷ trọng đáng
kể, chủ yếu để phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu và tiêu dùng trong nước, phục vụ cho
đầu tư xây dựng các công trình, dự án.
Giá nhập khẩu hàng hoá khá ổn định kể từ đầu năm nhưng ở mức cao, tuy nhiên
từ 3 tháng trở lại đây, giá nhập khẩu lại có xu hướng tăng thêm dần, nhóm hàng
nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da giầy cũng gia tăng đã gây khó khăn cho các
doanh nghiệp nhập khẩu, đây cũng là yếu tố làm tăng KNNK.
Một số mặt hàng nhập khẩu tính được về lượng, do lượng NK giảm đã làm giảm

hơn 2,1 tỷ USD nhập khẩu, tuy nhiên do giá nhập khẩu tăng đã làm NK tăng lên hơn
5,1 tỷ USD, bù trừ giữa tăng giá và giảm lượng của những mặt hàng tính được này
cũng đã làm tăng KNNK lên 2,98 tỷ USD.
 Cán cân thương mại: Nhập siêu năm 2010 ước tính là 12,6 tỷ USD, bằng
17,27% kim ngạch xuất khẩu. Xét theo khối doanh nghiệp, thâm hụt thương
mại chủ yếu rơi vào khu vực các doanh nghiệp trong nước với 9,78 tỷ USD,
chiếm 79% thâm hụt thương mại của cả nước. Các doanh nghiệp FDI (không kể
dầu thô) chỉ thâm hụt 2,6 tỷ USD, chiếm 21%.
Như vậy có thể thấy rằng năm 2010 hoạt động xuất nhập khẩu các mặt hàng đều
tăng so với năm 2009. Mặc dù cán cân thanh toán thâm hụt tới 12,6 tỷ nhưng theo
đánh giá của Bộ Công Thương, hoạt động xuất nhâp khẩu của Việt Nam năm 2010 đã
từng bước được cải thiện. Nếu như hết quý I/2010, xuất khẩu chỉ tăng 1,6% trong khi
nhập khẩu tăng tới 40,2%: hết quý II xuất khẩu tăng 17%, nhập khẩu tăng 29,1%, thì
hết quý III tốc độ tăng xuất khẩu đã cao hơn tốc độ tăng nhập khẩu (xuất khẩu tăng
23,2%, nhập khẩu tăng 22,7%). Theo Thứ trưởng Bộ Công Thương Nguyễn Thành
Biên, xuất khẩu đang có chuyển biến tích cực, bình quân mỗi tháng đạt 5,78 tỷ USD,
cao hơn mức bình quân kế hoạch năm (kế hoạch năm 60,5 tỷ với mức bình quân 5,04
tỷ USD/tháng). Những kết quả khả quan này đạt được nhờ có sự chỉ đạo sát sao của
Chính phủ, việc triển khai tích cực nhiều giải pháp của Bộ Công Thương nhằm đẩy
mạnh sản xuất, xuất khẩu.

page 8


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Năm 2011
Xuất khẩu:

Tính đến hết tháng 12 năm 2011 tổng kim ngạch hàng hóa xuất nhập khẩu của cả
nước đạt 203,66 tỷ USD. Trong đó, trị giá hàng hoá xuất khẩu đạt 96,91 tỷ US, trị giá
hàng hóa nhập khẩu là 106,75 tỷ USD . Với kết quả trên thì cán cân thương mại hàng
hoá của Việt Nam trong năm 2011 thâm hụt 9,84 tỷ USD, bằng 10,2% tổng kim ngạch
xuất khẩu của Việt Nam.
Trong cơ cấu hàng xuất khẩu, nhóm hàng công nghiệp nặng và khoáng sản chiếm
35,2% tỷ trọng, nhóm hàng công nghiệp nhẹ chiếm 40,6% còn nhóm hàng nông, lâm,
thủy sản chiếm 21,9%, và vàng tái xuất chiếm 2,3%. Trong cơ cấu hàng nhập khẩu,
nhóm tư liệu sản xuất chiếm tới 90,6%, nhóm hàng vật phẩm tiêu dùng chiếm 7,6%,
và nhóm vàng tăng 1,8%. Theo đó, thâm hụt cán cân thương mại năm 2011 là 9,84 tỷ
USD, và bằng 9,9% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Mức nhập siêu này thấp hơn
mức mục tiêu 16% mà chính phủ đã đề ra, đồng thời là mức thấp nhất trong vòng 5
năm và là năm có tỷ lệ nhập siêu thấp nhất so với kim ngạch xuất khẩu kể từ năm
2002.
 Các mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu nổi trội gồm:
 Hàng dệt may vẫn giữ vững ở vị trí đứng đầu về kim ngạch với 13,2 tỷ USD,
tăng 17,9% so với năm 2010. Ba thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam bao
gồm: Hoa Kỳ đứng thứ nhất với 6,8 tỷ USD tăng 10,9%; Nhật Bản xếp thứ 2 với 1,7 tỷ
USD tăng 52,7%; Hàn Quốc 807 triệu USD tăng 89,4% vươn lên vị trí thứ 3, tiếp theo
là Đức 599 triệu USD tăng 26,6%; Anh 448 triệu USD; Tây Ban Nha 399 triệu USD.

Biểu đồ 2.Các thị trường nhập may lớn nhất cua Việt Nam

page 9


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]


 Kim ngạch xuất khẩu Dầu thô vươn lên vị trí thứ 2 với 7,2 tỷ USD, tăng 44%
so với năm 2010, tuy nhiên lượng dầu thô tăng không đáng kể 2,1%. Thị trường tiêu
thụ lớn nhất là Nhật Bản với kim ngạch xuất khẩu tăng mạnh đạt 1,9 tỷ USD tăng
729,4% so với 2010. Thị trường Úc đứng ở vị trí thứ 2 với 1,4 tỷ USD giảm 24,7%;
Trung Quốc 1,1 tỷ USD tăng 189%; Hàn Quốc 983 triệu USD tăng 72%.
 Giầy dép đứng ở vị trí thứ 3 với 6,5 tỷ USD tăng 27,8% so với 2010. Điện
thoại các loại và linh kiện đạt 6,4 tỷ USD, vươn mạnh lên vị trí thứ 4. Hàng thuỷ sản
đạt 6,1 tỷ USD, tăng 21,8%. Xuất khẩu sang thị trường Hoa Kỳ đạt giá trị cao nhất
với 1,2 tỷ USD, tăng 21,2%, Nhật Bản 1 tỷ USD tăng 13,6%, Hàn Quốc 490 triệu
USD tăng 25,9%. Trung Quốc 247 triệu USD tăng 51,9%.
 Linh kiện điện tử và máy tính đạt 4,7 tỷ USD, tăng 29,9% (1 tỷ USD). Trong đó
thị trường Trung Quốc 710 triệu USD tăng 105,8%, Nhật Bản 407 triệu USD, tăng
32,1%; Mỹ 388 triệu USD (95%); Hồng Kông 333 triệu USD tăng 86,5%; Singapore
177,7 triệu USD tăng 111,9%.
 Gạo đạt 7,1 triệu tấn, tăng 3,2%, kim ngạch đạt 3,7 triệu USD. Thị trường nhập
khẩu Gạo lớn nhất của Việt Nam là Indonesia với 1,9 triệu tấn tăng 17,4%, trị giá xuất
khẩu đạt 1 tỷ USD tăng 195%. Philipine 979 nghìn tấn giảm 33,6%, trị giá đạt 478
triệu USD giảm 49,5% ; Malaixia 530 triệu tấn, tăng 33,2%, trị giá 292 triệu USD tăng
64%; Singapore 386 nghìn tấn, giảm 29,1%, trị giá 198 triệu USD giảm 13,1%;
Bangladest 340 nghìn tấn, giảm 5,5%, trị giá 180 triệu USD tăng 49,2%, Trung Quốc
309 nghìn tấn, tăng 147,6%, trị giá 161 triệu USD tăng 189%
 Sản phẩm đá quí và kim loại quí giảm 5,5% so với năm 2010. Kim ngạch xuất
khẩu sang thị trường Nam Phi vươn lên dẫn đầu với 1,5 tỷ USD, tăng 750%. Thị
trường Thuỵ Sỹ đạt 884 triệu USD giảm 63,2%; Pháp 53 triệu USD giảm 2,9%.
 Nhập khẩu: Kim ngạch nhập khẩu đạt 106,7 tỷ USD, tăng 25,8% so với năm
2010. Trong đó máy móc thiết bị và phụ tùng tăng 25,6% nguyên nhiên vật liệu tăng
25%. Tỷ trọng hàng chế biến hay đã tinh chế giảm từ 75,3% xuống 72,2%, kim ngạch
nhập khẩu mặt hàng này năm 2011 đạt 77,1 tỷ USD, tăng 20,6%. Nhìn chung hầu hết
các mặt hàng đều tăng cả về lượng và trị giá so với năm 2010.
 Xăng dầu, vẫn là mặt hàng nhập khẩu có kim ngạch cao nhất, tỷ trọng nhập

khẩu mặt hàng này chiếm 9,3% tổng kim ngạch, lượng và kim ngạch tăng so với năm
2010 là: lượng 8,5% và kim ngạch 53,4%. Singapore vẫn là nước cung cấp mặt hàng
này lớn nhất cho VIệt Nam với kim ngạch nhập khẩu năm 2011 đạt 4,4 triệu tấn, tăng
22,8%, kim ngạch đạt 3,9 tỷ USD (tăng 78%).
 Kim ngạch nhập khẩu mặt hàng linh kiện điện tử, ti vi và máy tính vươn lên vị
trí thứ 2 đạt giá trị 7,9 tỷ USD, tăng 51,2%.
 Tỷ trọng nhập khẩu nhóm hàng tiêu dùng giảm từ 9,9% năm 2010 xuống 9,5%
trong năm 2011, tuy nhiên kim ngạch tăng 20,9%. Trong đó, nhóm hàng lương thực

page 10


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

giảm 55,7%, nhóm hàng khác tăng tương ứng thực phẩm 30,7%, hàng y tế 21,2%,
hàng tiêu dùng khác 14,3%.
Với kết quả này, nhập siêu cả năm là 9,844 tỷ USD, giảm khoảng 22% so với năm
2010 và bằng 10,15% kim ngạch xuất khẩu cùng thời kỳ.

Năm 2012
Cán cân thương mại hàng hoá tháng 12 thặng dư gần 500 triệu USD. Tổng kim
ngạch xuất nhập khẩu cả nước năm 2012 đạt gần 228,37 tỷ USD, tăng 12,1% so với
năm 2011, trong đó xuất khẩu đạt 114,57 tỷ USD, tăng 18,2% và nhập khẩu là 113,79
tỷ USD, tăng 6,6%.
 Xuất khẩu:
Tổng trị giá hàng hóa xuất nhập khẩu của khối doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài (FDI) trong năm qua là 124 tỷ USD, tăng 28,2% và chiếm 54% tổng
kim ngạch xuất nhập khẩu của cả nước. Trong đó, xuất khẩu đạt 64,05 tỷ USD, tăng

33,8% và nhập khẩu là 59,94 tỷ USD, tăng 22,7% so với cùng kỳ năm trước.
 Nhóm hàng xuất khẩu

Điện thoại các loại & linh kiện: Kim ngạch xuất khẩu nhóm hàng này cả năm
2012 lên 12,72 tỷ USD, tăng 98,8% so với năm 2011. Các đối tác chính nhập khẩu
điện thoại các loại và linh kiện của Việt Nam trong năm qua là EU với 5,66 tỷ USD,
tăng 93% so với năm 2011 và chiếm 44,5% tổng trị giá xuất khẩu nhóm hàng này của
cả nước, tiếp theo là Hoa Kỳ gần 1,5 tỷ USD, tăng gấp 3 lần; Nga: 771 triệu USD, tăng
43,8%; Hồng Kông: 530 triệu USD, giảm 19,8%….

Hàng dệt may: Xuất khẩu nhóm hàng này trong năm 2012 đạt kim ngạch lên
đến 15,09 tỷ USD, tăng 7,5% so với năm 2011. Hoa Kỳ, EU, Nhật Bản và Hàn Quốc
tiếp tục là 4 đối tác lớn nhất của hàng dệt may Việt Nam trong năm 2012. Tổng kim
ngạch hàng dệt may xuất sang 4 thị trường này đạt 12,96 tỷ USD, chiếm tới 86% tổng
kim ngạch xuất khẩu hàng dệt may của cả nước.

Giày dép các loại: Tính đến hết năm 2012, xuất khẩu nhóm hàng này đạt 7,26 tỷ
USD, tăng 10,9% so với năm 2012; hàng chủ yếu được xuất sang các thị trường như
EU đạt 2,65 tỷ USD, tăng 1,6% so với năm 2011; Hoa Kỳ đạt 2,24 tỷ USD, tăng
17,6%; Nhật Bản đạt 328 triệu USD, tăng 31,9%; Trung Quốc đạt 301 triệu USD, tăng
19,1%….

Thủy sản: kim ngạch xuất khẩu cả năm 2012 lên 6,09 tỷ USD giảm 0,3% so với
năm 2011. Đối tác dẫn đầu nhập khẩu hàng thuỷ sản của Việt Nam trong năm 2012 là
Hoa Kỳ với 1,17 tỷ USD, tăng 0,7% so với cùng kỳ 2011, tiếp theo là EU: 1,13 tỷ
USD, giảm 16,7%; Nhật Bản: 1,08 tỷ USD, tăng 6,8% và Hàn Quốc đạt 510 triệu
USD, tăng 4%…

page 11



TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]


Gạo: Lượng gạo xuất khẩu của cả nước tính đến hết năm 2012, lượng xuất khẩu
đạt hơn 8 triệu tấn, tăng 12,7% và trị giá đạt 3,67 tỷ USD, tăng nhẹ 0,4% so với năm
2011. Trong năm nay, Trung Quốc là thị trường lớn nhất nhập khẩu gạo của Việt Nam
với hơn 2 triệu tấn, tăng gấp gần 6 lần năm trước và chiếm 26% tổng lượng xuất khẩu
gạo của cả nước. Tiếp theo là Philippin: 1,1 triệu tấn, tăng 14,2%; Inđônêxia: 930
nghìn tấn, giảm 50,6%; Malayxia: 765 nghìn tấn, tăng 44,2%; Bờ Biển Nga: 480 nghìn
tấn, tăng 64,4%..

hình 2.Tổng sản lượng gạo xuất khẩu của Việt Nam từ 2010 đến 2012 (nghìn tấn)


Hạt điều: Lượng hạt điều xuất khẩu cả năm đạt 221 nghìn tấn, tăng 24,7% và trị
giá là 1,47 tỷ USD, giảm 0,2% so với năm 2011. Hoa Kỳ vẫn là thị trường dẫn đầu về
tiêu thụ điều của Việt Nam, đạt 61 nghìn tấn, tăng 26,8% và chiếm gần 1/3 lượng điều
xuất khẩu.

Cao su: Do đơn giá bình quân cao su xuất khẩu năm 2012 giảm tới 29,4% so
với năm 2011 nên dù lượng tăng cao (đạt hơn 1 triệu tấn, tăng 25,3%) nhưng kim
ngạch xuất khẩu năm 2012 chỉ đạt đạt 2,86 tỷ USD, giảm 11,6% so với năm trước. Các
đối tác chính nhập khẩu cao su trong năm 2012 là Trung Quốc: 493 nghìn tấn, giảm
1,8% so với năm 2011; tiếp theo là Malayxia: 200 nghìn tấn, tăng gấp 2,5 lần; Ấn Độ:
72 nghìn tấn, tăng 166%….
 Nhập khẩu:
 Nhóm hàng nhập khẩu

 Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng: Kim ngạch nhập khẩu năm 2012 là 16,04
tỷ USD tăng 3,2% so với năm 2011, trong đó khối các doanh nghiệp FDI đạt 8,57 tỷ

page 12


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

USD, tăng 30% và khối các doanh nghiệp trong nước đạt 7,47 tỷ USD, giảm 14,6%.
Nhập khẩu nhóm hàng này chủ yếu từ Trung Quốc với 5,19 tỷ USD, tăng nhẹ 0,2% so
với năm 2011; Nhật Bản: 3,37 tỷ USD, tăng 20,4%; EU: 2,05 tỷ USD, giảm 15,2%;
Hàn Quốc: 1,74 tỷ USD; tăng 38,9%...
 Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện: Nhập khẩu nhóm hàng này năm
2012 có kim ngạch là 13,1 tỷ USD, tăng 67% về số tương đối và tăng 5,26 tỷ USD về
số tuyệt đối so với năm 2011. Khối các doanh nghiệp FDI nhập khẩu gần 11,58 tỷ
USD, tăng 78% và khối các doanh nghiệp trong nước nhập khẩu 1,53 tỷ USD, tăng
4,1%. Các đối tác Việt Nam nhập khẩu chủ yếu là có xuất xứ chủ yếu từ: Trung Quốc:
gần 3,34 tỷ USD, tăng 41,2% so với năm 2011; Hàn Quốc: 3,29 tỷ USD, tăng mạnh
71,4%; Nhật Bản: 1,69 tỷ USD, tăng 47,0%...
 Điện thoại các loại và linh kiện: Cả nước năm 2012 nhập khẩu 5,04 tỷ USD,
tăng 85,3% so với năm 2011; hàng nhập khẩu chủ yếu từ các thị trường: Trung Quốc:
3,43 tỷ USD, tăng 96,4% so với năm 2011 và chiếm 68% kim ngạch nhập khẩu của cả
nước; Hàn Quốc: 1,33 tỷ USD, tăng 78,8%; Singapore: 76,4 triệu USD…
 Xăng dầu các loại: Tổng lượng xăng dầu nhập khẩu của cả nước năm 2012 là
9,2 triệu tấn, giảm 13,8% so với năm 2011 với trị giá gần 8,96 tỷ USD, giảm 9,3%.
Việt Nam chủ yếu nhập khẩu nhóm hàng này từ các thị trường: Singapore: 3,78 triệu
tấn, giảm 14% so với năm 2011; Đài Loan: 1,29 triệu tấn, giảm 7,4%; Trung Quốc:
1,25 triệu tấn, giảm 5,3%…

 Nguyên liệu, phụ liệu ngành dệt may, da, giày: Kim ngạch nhập khẩu nhóm
hàng này trong năm 2012 đạt gần 12,49 tỷ USD, tăng 1,8% so với năm 2011, trong đó
nhập khẩu vải là 7,04 tỷ USD, tăng 4,6%; nguyên phụ liệu dệt may da giày 3,16 tỷ
USD, tăng 7,1%; xơ sợi dệt là gần 1,41 tỷ USD, giảm 8,4% và bông là hơn 877 triệu
USD, giảm 16,7%. Các thị trường chính cung cấp nhóm hàng này cho Việt Nam trong
năm 2012 là: Trung Quốc: 4,38 tỷ USD, tăng 10,7% so với năm 2011; Hàn Quốc: 2,21
tỷ USD, tăng 4,7%; Đài Loan: 1,92 tỷ USD, giảm 4,6%...
Như vậy, năm 2012 Việt Nam xuất siêu 749 triệu USD với tỷ lệ nhập siêu/ xuất
khẩu là -0,7% (trong khi năm 2011 nhập siêu 9,84 tỷ USD). Xuất nhập khẩu năm 2012
đạt được kết quả như vậy là do có sự chỉ đạo sát sao của Chính phủ và các Bộ, ngành,
địa phương cũng như sự nỗ lực của cộng đồng doanh nghiệp cả nước.

Năm 2013
 Xuất khẩu:
Trong năm 2013, kim ngạch xuất khẩu khu vực kinh tế trong nước đạt 43,8 tỷ
USD, tăng 3,5%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (gồm cả dầu thô) đạt 88,4 tỷ USD,
tăng 22,4%. Nếu không kể dầu thô thì kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của khu vực có

page 13


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

vốn đầu tư nước ngoài năm nay đạt 81,2 tỷ USD, tăng 26,8% so với năm trước. Nếu
loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm 2013 tăng 18,2%.
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay tăng cao chủ yếu ở khu vực có vốn đầu
tư nước ngoài với các mặt hàng như: Điện tử, máy tính và linh kiện; điện thoại các loại
và linh kiện, hàng dệt may, giày dép... Xuất khẩu của khu vực này trong những năm

gần đây có xu hướng tăng mạnh và chiếm tỷ trọng cao trong tổng kim ngạch xuất
khẩu: Năm 2011 chiếm 56,9% và tăng 41%; năm 2012 chiếm 63,1% và tăng 31,1%;
năm 2013 chiếm 61,4% và tăng 22,4%.
 Trong năm 2013, nhiều sản phẩm thuộc nhóm hàng công nghiệp có kim ngạch
xuất khẩu tăng mạnh như: Điện thoại và linh kiện đạt 21,5 tỷ USD, tăng 69,2%;
hàng dệt, may đạt 17,9 tỷ USD, tăng 18,6%; điện tử máy tính và linh kiện đạt
10,7 tỷ USD, tăng 36,2%; giày dép đạt 8,4 tỷ USD, tăng 15,2%; gỗ và sản phẩm
gỗ đạt 5,5 tỷ USD, tăng 17,8%; túi xách, ví, vali, mũ, ô dù đạt 1,9 tỷ USD, tăng
27,6%; hóa chất tăng 32,4%; rau quả tăng 25,7%; hạt điều tăng 12,9%; hạt tiêu
tăng 13,4%.
 Một số mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu tăng khá là: Thủy sản đạt 6,7 tỷ USD,
tăng 10,6%; máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác đạt 6 tỷ USD, tăng 9%;
phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 4,9 tỷ USD, tăng 7,8%; sắt thép đạt 1,8 tỷ
USD, tăng 8%; dây điện và dây cáp đạt 0,7 tỷ USD, tăng 10%; sản phẩm hóa
chất đạt 0,7 tỷ USD, tăng 5,2%.
 Kim ngạch xuất khẩu dầu thô, gạo, cà phê, cao su, than đá và xăng dầu giảm so
với năm 2012, trong đó dầu thô đạt 7,2 tỷ USD, giảm 11,9%; gạo đạt 3 tỷ USD,
giảm 18,7%; cà phê đạt 2,7 tỷ USD, giảm 26,6%; cao su đạt 2,5 tỷ USD, giảm
11,7%; xăng dầu đạt 1,2 tỷ USD, giảm 32,8%.
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa xuất khẩu năm nay: Tỷ trọng nhóm hàng công nghiệp
nặng và khoáng sản đạt 58,6 tỷ USD, tăng 21,5% và chiếm 44,3% (Năm 2012 đạt 48,2
tỷ USD và chiếm 42,1%). Nhóm công nghiệp nhẹ và tiểu thủ công nghiệp đạt 50,3 tỷ
USD, tăng 16,3% và chiếm 38,1% (Năm 2012 đạt 43,3 tỷ USD và chiếm 37,8%).
Nhóm hàng nông, lâm sản đạt 16,5 tỷ USD, giảm 1,9% và chiếm 12,5% (Năm 2012
đạt 16,8 tỷ USD và chiếm 14,7%). Nhóm hàng thuỷ sản đạt 6,7 tỷ USD, tăng 10,6% và
chiếm 5,1% (Năm 2012 đạt 6,1 tỷ USD và chiếm 5,3%).
 Về thị trường:
 EU tiếp tục là thị trường xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch xuất
khẩu năm 2013 ước đạt 24,4 tỷ USD tăng 20,4 % (tương đương 4,1 tỷ USD) so
với năm 2012, kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng tăng so với năm 2012

như: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 56% (2,75 tỷ USD); giầy dép tăng
10,5% (245 triệu USD); hàng dệt may tăng 11,2% (243 triệu USD).

page 14


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

hình

3.Thị

trường

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

xuất

khẩu

của

Việt

Nam

năm

2012


 Hoa Kỳ đứng thứ 2 với kim ngạch xuất khẩu ước tính đạt 23,7 tỷ USD, tăng
20,3% (4 tỷ USD), kim ngạch xuất khẩu một số mặt hàng tăng như: Hàng dệt
may tăng 14% (973 triệu USD); giầy dép tăng 16,9% (340 triệu USD); gỗ và
các
sản
phẩm
gỗ
tăng
10,3%
(167
triệu
USD).
Tiếp đến là ASEAN đạt 18,5 tỷ USD, tăng 6,3% (1,1 tỷ USD) với các mặt hàng
chủ yếu: Điện thoại các loại và linh kiện tăng 75,2% (992 triệu USD); máy vi
tính, sản phẩm điện tử và linh kiện tăng 30,7% (414 triệu USD). Nhật Bản ước
tính đạt 13,6 tỷ USD, tăng 3,8% (496 triệu USD). Hàn Quốc 6,7 tỷ USD, tăng
19,9% (1,1 tỷ USD). Trung Quốc đạt 13,1 tỷ USD, tăng 2,1% (269 triệu USD).
 Nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 12 ước tính đạt 11,5 tỷ USD, tăng 4,7% so
với tháng trước và tăng 16,8% so với cùng kỳ năm 2012. Kim ngạch hàng hóa nhập
khẩu năm 2013 đạt 131,3 tỷ USD, tăng 15,4% so với năm trước (Kim ngạch nhập
khẩu năm 2011 tăng 25,8%; năm 2012 tăng 6,6%). Trong năm 2013, kim ngạch nhập
khẩu khu vực kinh tế trong nước đạt 56,8 tỷ USD, tăng 5,6%; khu vực có vốn đầu tư
nước ngoài đạt 74,5 tỷ USD, tăng 24,2%. Nếu loại trừ yếu tố giá, kim ngạch hàng hóa
nhập khẩu năm 2013 tăng 18,3% so với năm 2012.
Cũng như hoạt động xuất khẩu, hoạt động nhập khẩu khu vực có vốn đầu tư nước
ngoài những năm gần đây có xu hướng tăng mạnh và kim ngạch chiếm tỷ trọng cao
trong tổng kim ngạch nhập khẩu: Năm 2011 nhập khẩu của khu vực này chiếm 45,7%
và tăng 32,1%; năm 2012 chiếm 52,7% và tăng 22,7%; năm 2013 chiếm 56,7% và
tăng 24,2%.


page 15


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

 Nhóm hàng nhập khẩu
Kim ngạch một số mặt hàng tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Máy móc, thiết bị,
dụng cụ, phụ tùng khác đạt 18,6 tỷ USD, tăng 16%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt
17,7 tỷ USD, tăng 34,9%; vải đạt 8,4 tỷ USD, tăng 19,4%; điện thoại các loại và linh
kiện đạt 8 tỷ USD, tăng 59,5%; chất dẻo đạt 5,7 tỷ USD, tăng 18,9%; nguyên phụ liệu
dệt may, giày dép đạt 3,7 tỷ USD, tăng 18,7%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt
3
tỷ
USD,
tăng
23,6%.
Một số mặt hàng nguyên liệu tăng khá như: sắt thép đạt 6,7 tỷ USD, tăng 11,5%; hóa
chất 3 tỷ USD, tăng 6,7%; kim loại thường đạt 2,9 tỷ USD, tăng 11,1%; sợi dệt đạt 1,5
tỷ USD, tăng 7,5%; thuốc trừ sâu đạt 0,8 tỷ USD, tăng 12,1%; thủy sản đạt 0,7 tỷ
USD, tăng 6,7%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu cả năm tăng thấp hoặc
giảm là: Tân dược đạt 1,8 tỷ USD, tăng 3,2%, xăng dầu đạt 7 tỷ USD, giảm 22,1%;
phân bón đạt 1,7 tỷ USD, giảm 1,6%; phương tiện vận tải khác và phụ tùng đạt 1,3 tỷ
USD, giảm 24,8%; cao su đạt 0,7 tỷ USD, giảm 13,9%.
Nguyên liệu đầu vào cho sản xuất hàng xuất khẩu của nước ta vẫn còn phụ thuộc
khá nhiều vào nguồn nguyên liệu nhập từ nước ngoài do ngành công nghiệp phụ trợ
còn quá yếu. Tỷ trọng giá trị nhập khẩu các mặt hàng phục vụ hoạt động gia công lắp
ráp chiếm tỷ trọng khá cao trong kim ngạch xuất khẩu hàng hóa: Kim ngạch nhập khẩu

điện thoại các loại và linh kiện (trừ điện thoại di động) chiếm 33,3% kim ngạch xuất
khẩu điện thoại các loại và linh kiện; kim ngạch nhập khẩu vải chiếm 48,3% giá trị
xuất khẩu hàng dệt may…
 Về thị trường:

hình 4.Thị trường nhập khẩu của Việt Nam

page 16


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Trung Quốc là thị trường nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam với kim ngạch nhập
khẩu từ thị trường này năm 2013 ước tính đạt 36,8 tỷ USD, tăng 26,7% (tương đương
7,8 tỷ USD), đây là thị trường nhập siêu lớn nhất của Việt Nam với mức 23,7 tỷ USD.
Kim ngạch nhập khẩu một số mặt hàng từ Trung Quốc tăng so với năm2012: Máy móc
thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 25,5% (1,2 tỷ USD); điện thoại các loại và linh kiện
tăng 73,6% (2,3 tỷ USD); máy vi tinh sản phẩm điện từ và linh kiện tăng 36,8% (1,1 tỷ
USD).
Thị trường ASEAN ước tính đạt 21,4 tỷ USD, tăng 2,8% (589 triệu USD) với kim
ngạch nhập khẩu một số mặt hàng tăng như: Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh
kiện tăng 56,3% (1,2 tỷ USD); máy móc thiết bị và phụ tùng tăng 7,9% (16,9 tỷ
USD).
Kim ngạch nhập khẩu từ Hàn Quốc ước tính đạt 20,8 tỷ USD, tăng 34,1% (5,3 tỷ
USD) với các sản phẩm chủ yếu như: Máy vi tính tăng 60,3% (1,8 tỷ USD); máy móc
thiết bị dụng cụ và phụ tùng tăng 62,8% (993 triệu USD); điện thoại các loại và linh
kiện tăng 78,2% (918 triệu USD). Thị trường Nhật Bản ước tính đạt 11,6 tỷ USD,
giảm 0,18% (21 triệu USD). Thị trường EU ước tính đạt 9,2 tỷ USD, tăng 4,2% (373

triệu USD). Hoa Kỳ đạt 5,1 tỷ USD, tăng 6,1% (296 triệu USD).
Cơ cấu kim ngạch hàng hóa nhập khẩu năm nay cũng có sự thay đổi so với năm
2012, nhóm tư liệu sản xuất ước tính đạt 131,3 tỷ USD, chiếm tỷ trọng cao nhất với
92%, tăng so với mức 90,9% của năm 2012, chủ yếu do tỷ trọng nhóm hàng máy, móc
thiết bị, dụng cụ, phương tiện vận tải chiếm 36,7%, tăng so với mức 35,3%; phụ tùng
và nhiên vật liệu chiếm 55,3%, giảm so với mức 55,6% của năm 2012. Nhóm hàng
tiêu dùng đạt 10,5 tỷ USD, chiếm 8%, giảm so với mức 9% của năm 2012.

page 17


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

1.2.

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Xuất, nhập khẩu dịch vụ

Biểu đồ 3.Tổng giá trị xuất, nhập khẩu dịch vụ và thâm hụt cán cân dịch vụ giai
đoạn 2010-2013 (Triệu USD)

Năm 2010
Kim ngạch dịch vụ xuất khẩu năm 2010 đạt 7460 triệu USD, tăng 29,4% so với
năm 2009, trong đó dịch vụ du lịch đạt 4450 triệu USD, tăng 45,9%; dịch vụ vận tải
2306 triệu USD, tăng 11,8%.
Kim ngạch dịch vụ nhập khẩu năm 2010 đạt 9921 triệu USD, tăng 21,2% so với
năm 2009, trong đó dịch vụ vận tải đạt 5009 triệu USD, tăng 17,2%; dịch vụ du lịch
1470 triệu USD, tăng 33,6%. Nhập siêu dịch vụ cả năm là 2461 triệu USD bằng
14,16% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ năm 2010.


page 18


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Năm 2011
Xuất khẩu dịch vụ năm 2011 có sự tăng trưởng mạnh nhất trong giai đoạn 20102013 tăng 1231 triệu USD. Tổng kim ngạch dịch vụ xuất khẩu đạt 8691 triệu USD,
trong đó dịch vụ du lịch đạt 5710 triệu USD, tăng 28,3% so với 2010; dịch vụ vận tải
đạt 2227 triệu USD, giảm nhẹ so với 2011.
Nhập khẩu dịch vụ 2011 tăng mạnh so với 2010 (tăng 19,5%). Tổng kim ngạch
đạt 11859 triệu USD, trong đó dịch vụ vận tải đạt 8226 triệu USD chiếm 69,4% tổng
kim ngạch và tăng 64,2% so với 2010 – đây được coi là mức tăng kỷ lục trong giai
đoạn từ 2007 đến 2013, dịch vụ du lịch đạt 1710 triệu USD tăng nhẹ so với 2010.
Nhập siêu dịch vụ 2011 đạt 3168 triệu USD, chiếm 15,4% tổng kim ngạch. Kết
quả trên cho thấy nhập siêu dịch vụ đang ở ngưỡng cao,đáng báo động.

Năm 2012
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2012 đạt 9620 triệu USD, tăng hơn 10% so
với 2011. Trong đó, dịch vụ du lịch đạt 6850 triệu USD tăng gần 20%, dịch vụ vận tải
đạt 2070 triệu USD giảm hơn 7% so với năm trước.
Kim ngạch nhập khẩu dịch vụ có xu hướng đảo chiều khi có sự sụt giảm 809
triệu USD so với 2011, còn 11050 triệu USD. Chiếm 63% trong số đó là dịch vụ vận
tải (6953 triệu USD) giảm 15,5% so với 2011, dịch vụ du lịch đạt 1856 triệu USD tăng
8,5%.
Như vậy nhập siêu dịch vụ 2012 là 1430 triệu USD giảm đi hơn nửa so với 2011,
và chiếm 6,9% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu dịch vụ. Cơn bão nhập siêu dịch vụ của
năm 2011 đã chấm dứt, áp lực đối với nền kinh tế giảm đi rõ rệt.


Năm 2013
Kim ngạch xuất khẩu dịch vụ năm 2013 đạt 10500 triệu USD, tăng 9,3% so với
năm 2012, trong đó dịch vụ du lịch đạt 7530 triệu USD, tăng 9,9%; dịch vụ vận tải
2190 triệu USD, tăng 5,8%.
Sự kỳ vọng đảo chiều đã không thành hiện thực khi mà kim ngạch nhập khẩu
dịch vụ 2013 lại trở về đúng quỹ đạo tăng của nó, kim ngạch nhập khẩu 2013 tính đạt
11900 triệu USD, tăng 7,7% so với năm 2012, trong đó dịch vụ vận tải đạt 7423 triệu
USD, tăng 6,7%; dịch vụ du lịch đạt 2050 triệu USD, tăng 10,5%. Điểm đáng chú ý
trong năm 2013 là nhập khẩu dịch vụ bảo hiểm có xu hướng tăng và chiếm một tỷ
trọng đáng kể, đạt 1024 triệu USD và chiếm gần 9% trong tổng kim ngạch nhập khẩu
dịch vụ. Nhập siêu dịch vụ năm 2013 là 1,4 tỷ USD bằng 10,5% tổng kim ngạch xuất
khẩu dịch vụ năm 2012.

1.3. Kiều hối:
Năm 2010: Lượng kiều hối ước đạt 8 tỷ USD, tăng 25,6% so với năm 2009

page 19


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Năm 2011: Lượng kiều hối ước đạt 9 tỷ USD, tăng 1 tỷ USD (tăng 12,5% so với
2010)
Năm 2012: Kiều hối tăng 1 tỷ so với 2011, đạt 10 tỷ USD. Theo báo cáo của Ngân
hàng Thế giới (WB), Việt Nam đứng thứ hai Đông Nam Á, sau Philippines, và đứng
thứ 9 thế giới về kiều hối năm 2012
Năm 2013: Lượng kiều hối ước đạt 11 tỷ USD, tăng 10% so với năm cũ.


Kiều hối từ 2010-2013
12
10
8
Tỉ USD

6
8

4

9

10

11

2
0
2010

2011

2012

2013

Biểu đồ 4.Kiểu hối từ năm 2010-2013


Một vấn đề cũng đáng quan tâm là phí kiều hối. Kiều hối chuyển về Việt Nam
chịu phí dịch vụ khá thấp so với các nước khác ở 0,05% trên khoản tiền, tối đa 200
USD. Phí chuyển tiền về nước có thể bằng 0 trong trường hợp chuyển trong các chi
nhánh của cùng ngân hàng.
Giai đoạn 2010 - 2013, lượng kiều hối từ Hoa Kỳ chiếm tới khoảng 57% tổng số
kiều hối chính thức của cả nước. Trong cùng kỳ, các quốc gia chuyển kiều hối lớn tiếp
theo là Úc (khoảng 9% tổng giá trị cả nước), Canada (8,4%), Đức (hơn 6%),
Campuchia (hơn 4%) và Pháp (khoảng 4%).
Trong giai đoạn 2010-2013, kiều hối là nguồn vốn lớn thứ 2 tại Việt Nam (sau
tổng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đã thực hiện) và lớn hơn cả vốn viện trợ phát
triển chính thức ODA đã giải ngân.Hiện nay, Việt Nam đang phát triển và hội nhập
quốc tế ngày càng sâu rộng. Đây là yếu tố quan trọng thu hút đông đảo bà con người
Việt Nam ở nước ngoài hướng về đất nước, giúp đỡ gia đình làm ăn, ổn định cuộc
sống, tạo điều kiện cho lực lượng trí thức, chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài,
các doanh nhân phát huy sở trưởng, làm cầu nối giới thiệu các tập đoàn kinh tế, thương
mại
giữa
Việt
Nam
với
nơi
định
cư.

page 20


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]


Thứ trưởng Nguyễn Thanh Sơn cũng cho rằng muốn phát huy tốt nhất nguồn lực của
kiều bào, đồng thời để nguồn lực đó ngày càng phát triển mạnh mẽ và được sử dụng
hiệu quả thì ngoài những hoạt động của các tổ chức trong nước đang làm rất tốt để thu
hút bà con đầu tư về nước, chúng ta cũng phải thể hiện rõ hơn nữa sự quan tâm của
Chính phủ, Đảng và Nhà nước, đồng thời tiếp tục lắng nghe ý kiến, nguyện vọng của
kiều bào để có những cơ chế chính sách, có những bước đi đúng hơn nữa, chính xác
hơn nữa, tạo thuận lợi tối đa để bà con kiều bào tiếp tục củng cố và phát triển nguồn
lực hết sức quan trọng này.
Trong khi tình hình kinh tế thế giới vẫn còn gặp nhiều khó khăn, các quốc gia có
Việt kiều sinh sống cũng chịu ảnh hưởng không nhỏ, nhưng bà con vẫn dành những
đồng lương, những khoản tiền tiết kiệm được gửi về trong nước để góp phần đầu tư,
giúp đỡ gia đình, nâng cao đời sống trong nước đồng thời giúp đất nước có thêm
nguồn lực để phát triển.

2. Tài khoản vốn và tài chính:
Trong những năm qua tài khoản vốn của Việt Nam đạt được nhiều thành tựu đáng kể,
dòng vốn vào liên tục đạt được những mức vượt bậc ngoài mong đợi. Sau khi nước ta
gia nhập WTO, chúng ta đã thực hiện lộ trình nới lỏng các hạn chế về qui mô và lĩnh
vực hoạt động của các định chế nước ngoài tại khu vực tài chính – ngân hàng ở Việt
Nam theo cam kết WTO thì dòng vốn trực tiếp và gián tiếp gia tăng nhanh chóng
2.1. Đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (FDI):
Năm
Số dự án
Tổng
vốn
Tổng số vốn
đăng ký (triệu thực hiện (triệu
USD)
USD)

2010
1.237
19.886,8
11.000,3
2011
1.191
15.618,7
11.000,1
2012
1.287
16.348,0
10,046,6
2013
1.530
22.352,2
11.500,0
Table 1.Đâu tư trực tiếp từ nước ngoài(FDI)

page 21


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Trong năm 2010, Việt Nam đã thu hút được 19,88 tỷ USD vốn ĐTNN đăng ký
(gồm cả cấp mới và tăng vốn), bằng 86,1% so với cùng kỳ 2009 và gần đạt mục tiêu
cho năm 2010. Trong số đó tổng số vốn thực hiện là 11 tỷ USD đạt 55,3% trên tổng
vốn đăng ký. Như vậy hiệu quả sử dụng vốn vẫn chưa cao. Mặc dù vậy, vốn FDI vào
Việt Nam vẫn duy trì được con số đáng khích lệ trong bối cảnh suy giảm kinh tế toàn

cầu. Điều đó cho thấy môi trường đầu tư của Việt Nam luôn thu hút các nhà đầu tư
nước ngoài.
Năm 2011 là năm đầy khó khăn và thách thức đối với nền kinh tế Việt Nam,
trong đó có việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Trên bình diện quốc tế,
nhiều yếu tố gây bất ổn kinh tế vĩ mô và hoạt động tài chính toàn cầu như khủng
hoảng nợ công châu Âu ngày càng lan rộng, mất cân bằng trong khu vực tài khóa tại
các nước đang phát triển dẫn đến dòng FDI thế giới, đặc biệt từ các nước phát triển sụt
giảm.Vì vậy tổng vốn đăng ký chỉ đạt 15,62 tỷ giảm đi 21,34% so với 2010. Dù vậy
tổng vốn thực hiện gần như không có sự suy giảm vẫn đạt 11 tỷ USD. Có thể thấy
luồng vốn FDI của nước ta càng ngày càng có sự tăng lên về chất lượng sử dụng vốn,
hiệu quả sử dụng được nâng cao.
Tính chung cả cấp mới và tăng vốn, trong năm 2012, các nhà đầu tư nước ngoài
đã đăng ký đầu tư vào Việt Nam 16,3 tỷ USD, tăng 4,5% so với năm 2011. Trong đó,
lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh vực thu hút được nhiều sự quan tâm của
nhà đầu tư nước ngoài, chiếm 71,6% tổng vốn đầu tư đăng ký trong năm 2012. Lĩnh
vực kinh doanh bất động sản đứng thứ 2 với 13 dự án đầu tư đăng ký mới, tổng vốn
đầu tư cấp mới và tăng thêm là 1,9 tỷ USD, chiếm 12,1%. Đứng thứ 3 là lĩnh vực bán
buôn bán lẻ, sửa chữa. Mức thực hiện vốn năm 2012 đạt hơn 10 tỷ, bằng 91% mức
thực hiện 2011.
Năm 2013 cả nước có 1530 dự án (cả cấp mới và tăng vốn) với tổng vốn đăng ký
là 22,3 tỷ USD, tăng 36,7% so với cùng kỳ 2012. năm 2013 nhà đầu tư nước ngoài đã
đầu tư vào 18 ngành lĩnh vực, trong đó lĩnh vực công nghiệp chế biến, chế tạo là lĩnh
vực thu hút được nhiều sự quan tâm của nhà đầu tư nước ngoài với 605 dự án đầu tư
đăng ký mới, tổng số vốn cấp mới và tăng thêm là 16,636 tỷ USD, chiếm 74,6% tổng
vốn đầu tư đăng ký. Lĩnh vực sản xuất, phân phối điện, khí, nước, điều hòa đứng thứ
hai với tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 2,031 tỷ USD, chiếm 9,1%
tổng vốn đầu tư đăng ký. Đứng thứ 3 là lĩnh vực kinh doanh bất động sản với 20 dự án
đầu tư mới, tổng vốn đầu tư đăng ký cấp mới và tăng thêm là 951 triệu USD. Mức
thực hiện vốn 2013 đạt 11,5 tỷ tăng gần 14,5% so với 2012.
2.2. Đầu tư gián tiếp từ nước ngoài (FPI):

Hoạt động đầu tư gián tiếp có vai trò to lớn trong việc thúc đẩy tạo điều kiện cho
việc thu hút mở rộng đầu tư trực tiếp. Đầu tư gián tiếp luôn kèm với các điều kiện ưu
đãi cho nước nhận đầu tư nên có thể dùng nguồn vốn này thực hiện các dự án có mức
vốn đầu tư lớn, thời gian thu hồi vốn dài.

page 22


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Tổng vốn FPI đầu tư vào Việt Nam
giai đoạn 2010-2013
312

350
300
214

250

Triệu USD

200
150
100

87
56


50
0

2010

2011

2012

2013

Biểu đồ 5.Tổng vốn FPI đầu tư vào Việt Nam giai đoạn 2010-2013

page 23


TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Đầu tư gián tiếp nước ngoài vào Việt Nam liên tục tăng qua các năm, tốc độ tăng
trưởng cao nhất là giai đoạn từ 2011-2012, tăng gần 146%. Tổng vốn FPI năm 2013
đạt 312 triệu USD, tăng 45,8% so với cùng kỳ 2012.
Đầu tư gián tiếp có lợi cho cả nước đầu tư (khả năng lợi nhuận cao hơn) và cho
cả nước nhận đầu tư (có thêm vốn cổ phần). Đầu tư gián tiếp thường dùng các công cụ
như đầu tư trái phiếu và đầu tư cổ phiếu (quỹ quốc gia thu từ tiền gửi đầu tư cổ phiếu
trực tiếp). Kinh nghiệm hoạt động kinh tế thị trường ở tất cả các nước hiện nay cho
thấy để phát huy tác dụng của công cụ quản lý kinh tế vĩ mô trong lĩnh vực điều hành
tiền tệ, hay trong lĩnh vực thu hút đầu tư gián tiếp nước ngoai, Chính phủ phải gia tăng

các hoạt động nghiệp vụ trên thị trường mở trong việc điều hành tiền tệ. Giảm bớt các
biện pháp quản lý bằng công cụ hành chính trên đối với loại thị trường này. Khuyến
khích các nhà đầu tư tích cực tham gia vào thị trường tài chính - tiền tệ trong nước.
Đối với Việt Nam, thu hút nguồn vốn FPI mạng một ý nghĩa rất quan trọng. Để
thực hiện thành công sự nghiệp CNH-HĐH đất nước, Việt Nam cần một lượng vốn
đầu tư rất lớn để xây dựng, từng bước hoàn thiện kết cấu hạ tầng kinh tế và hạ tầng xã
hội. Các doanh nghiệp Việt Nam đang trong quá trình cải cách và cổ phần hóa nhằm
gia tăng năng lực và hiệu quả cạnh tranh khi gia nhập WTO. Việc tham gia của các nhà
đầu tư FPI sẽ có tác động mạnh mẽ đến thì trường tài chính, giúp cho thị trường tài
chính minh bạch và hoạt động hiệu quả hơn, xác lập giá trị thị trường của các cổ phiếu
niêm yết một cách chuyên nghiệp, giảm thiểu những dao động ‘phi thị trường’ và góp
phần giải quyết một cách cơ bản các mối quan hệ kinh tế (vốn, công nghệ, quản lý…)
2.3. Nợ vay:
Xuất phát từ kinh nghiệm của các nước trong khu vực như: Hàn Quốc, Malaixia
và từ tình hình thực tế trong nước, trong những năm gần đây Việt Nam đã và đang
thực hiện chiến lược phát triển kinh tế với xu hướng mở rộng và đa dạng hoá các mối
quan hệ kinh tế quốc tế. Một trong những mục tiêu chính trong chiến lược này là thu
hút ODA cho phát triển kinh tế. Vai trò của ODA được thể hiện ở một số điểm chủ yếu
sau:
Vai trò của nguồn vốn ODA với Việt Nam:
Thứ nhất, sự nghiệp CNH-HĐH mà Việt Nam đang thực hiện đòi hỏi một khối lượng
vốn đầu tư rất lớn mà nếu chỉ huy động trong nước thì không thể đáp ứng được. Do đó,
ODA trở thành nguồn vốn từ bên ngoài quan trọng để đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư
phát triển. Bên cạnh đầu tư cho phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật một
lượng lớn vốn ODA đã được sử dụng để đầu tư cho việc phát triển ngành giáo dục, y
tế, hỗ trợ phát triển ngành nông nghiệp…
Thứ hai, ODA giúp cho việc tiếp thu những thành tựu khoa học, công nghệ hiện
đại và phát triển nguồn nhân lực.

page 24



TÀI CHÍNH QUỐC TẾ

[CÁN CÂN THANH TOÁN QUỐC TẾ 2010-2013]

Một trong những yếu tố quan trọng góp phần đẩy nhanh quá trình CNH, HĐH
đất nước đó là yếu tố khoa học công nghệ và khả năng tiếp thu những thành tựu khoa
học tiên tiến của đội ngũ lao động. Thông qua các dự án ODA các nhà tài trợ có những
hoạt động nhằm giúp Việt Nam nâng cao trình độ khoa học công nghệ và phát triển
nguồn nhân lực như: cung cấp các tài liệu kỹ thuật, tổ chức các buổi hội thảo với sự
tham gia của những chuyên gia nước ngoài, cử các cán bộ Việt Nam đi học ở nước
ngoài, tổ chức các chương trình tham quan học tập kinh nghiệm ở những nước phát
triển, cử trực tiếp chuyên gia sang Việt Nam hỗ trợ dự án và trực tiếp cung cấp những
thiết bị kỹ thuật, dây chuyền công nghệ hiện đại cho các chương trình, dự án. Thông
qua những hoạt động này các nhà tài trợ sẽ góp phần đáng kể vào việc nâng cao trình
độ khoa học, công nghệ và phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và đây mới chính
là lợi ích căn bản, lâu dài đối với chúng ta.
Thứ ba, ODA giúp cho việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế .
Các dự án ODA mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam thường ưu tiên vào phát
triển cơ sở hạ tầng kinh tế kỹ thuật, phát triển nguồn nhân lực tạo điều kiện thuận lợi
cho việc phát triển cân đối giữa các ngành, các vùng khác nhau trong cả nước. Bên
cạnh đó còn có một số dự án giúp Việt Nam thực hiện cải cách hành chính nâng cao
hiệu quả hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nước. Tất cả những điều đó góp phần
vào việc điều chỉnh cơ cấu kinh tế ở Việt Nam.
Thứ tư, ODA góp phần tăng khả năng thu hút FDI và tạo điều kiện để mở rộng
đầu tư phát triển.
Các nhà đầu tư nước ngoài khi quyết định bỏ vốn đầu tư vào một nước, trước hết
họ quan tâm tới khả năng sinh lợi của vốn đầu tư tại nước đó. Do đó, một cơ sở hạ
tầng yếu kém như hệ thống giao thông chưa hoàn chỉnh, phương tiện thông tin liên lạc

thiếu thốn và lạc hậu, hệ thống cung cấp năng lượng không đủ cho nhu cầu sẽ làm nản
lòng các nhà đầu tư vì những phí tổn mà họ phải trả cho việc sử dụng các tiện nghi hạ
tầng sẽ lên cao. Một hệ thống ngân hàng lạc hậu cũng là lý do làm cho các nhà đầu tư
e ngại, vì những chậm trễ, ách tắc trong hệ thống thanh toán và sự thiếu thốn các dịch
vụ ngân hàng hỗ trợ cho đầu tư sẽ làm phí tổn đầu tư gia tăng dẫn tới hiệu quả đầu tư
giảm sút.
Như vậy, đầu tư của chính phủ vào việc nâng cấp, cải thiện và xây mới các cơ sở
hạ tầng, hệ thống tài chính, ngân hàng đều hết sức cần thiết nhằm làm cho môi trường
đầu tư trở nên hấp dẫn hơn. Nhưng vốn đầu tư cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng là rất
lớn và nếu chỉ dựa vào vốn đầu tư trong nước thì không thể tiến hành được do đó ODA
sẽ là nguồn vốn bổ sung hết sức quan trọng cho ngân sách nhà nước. Một khi môi
trường đầu tư được cải thiện sẽ làm tăng sức hút dòng vốn FDI. Mặt khác, việc sử
dụng vốn ODA để đầu tư cải thiện cơ sở hạ tầng sẽ tạo điều kiện cho các nhà đầu tư
trong nước tập trung đầu tư vào các công trình sản xuất kinh doanh có khả năng mang
lại lợi nhuận.

page 25


×