Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

CHUYÊN đề văn 10 CẢNH NGÀY hè

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (133.33 KB, 17 trang )

CHUYÊN ĐỀ VĂN 10-CẢNH NGÀY HÈ
(Bảo kính cảnh giới, bài 43 - Nguyễn Trãi)
Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học:
Kĩ năng đọc hiểu một bài thơ trung đại “Cảnh ngày hè”
Bước 2: Xây dựng nội dung bài học:
- Cảnh ngày hè
- Tích hợp bài “Khái quát VHVN từ thế kỉ X đến hết thế kỉ XIX (nội dung nhân
đạo; nội dung yêu nước; một số đặc điểm lớn về nghệ thuật…).
- Tác gia Nguyễn Trãi
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
- Kiến thức: Vẻ đẹp độc đáo của bức tranh ngày hè và tâm hồn yêu thiên nhiên, yêu
đời, yêu nhân dân, đất nước của Nguyễn Trãi; Những đặc sắc nghệ thuật của bài
thơ: ngôn từ bình dị, tự nhiên, xen lẫn câu lục ngôn vào bài thơ thất ngôn
- Kĩ năng: Đọc hiểu văn bản theo đặc trưng thể loại
- Thái độ: Bồi dưỡng tình yêu thiên nhiên, yêu cuộc sống, yêu đất nước cho học
sinh.
- Năng lực: Năng lực thưởng thức văn chương; năng lực giải quyết vấn đề
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi / bài tập có thể sử
dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy học.
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Nêu những nét chính về Nêu giá trị nội dung và
tập thơ
nghệ thuật của tác phẩm
Nêu nhan đề bài thơ

Giải thích nhan đề bài thơ

Chỉ ra ngôn ngữ được sử Cắt nghĩa một số từ, hình


dụng để sáng tác bài thơ
ảnh đặc sắc ở một số câu
thơ
Nêu đặc điểm về số câu, Chỉ ra những điểm sáng
số tiếng của thể thất ngôn tạo so với thể thất ngôn

Mức độ vận dụng và vận
dụng cao
Nêu ấn tượng cá nhân về
con người tác giả thể hiện
trong tập thơ
Nêu bài học mà tác giả có
ý răn mình qua tác phẩm
Nêu ý nghĩa của việc sử
dụng ngôn ngữ đối với
việc thể hiện nội dung tư
tưởng tác phẩm
Nêu tác dụng của sự cách
tân về thể thơ


bát cú
bát cú trong bài thơ
Xác định nhân vật trữ tình Xác định cảm hứng chủ
trong bài thơ
đạo của nhân vật trữ tình
trong bài thơ
Nêu các sự vật đăc trưng Nêu cảm nhận về vẻ đẹp
cho mùa hè
thiên nhiên ngày hè

Nêu được những âm
thanh đặc trưng của mùa

Chỉ ra câu thơ nói đúng
hoàn cảnh của tác giả khi
sáng tác bài thơ
Chỉ ra những câu thơ trực
tiếp thể hiện tâm trạng tác
giả
Nêu khái niệm và biểu
hiện của tính quy phạm

Nêu nhận xét về cuộc
sống sinh hoạt của con
người
Lí giải nguyên nhân cách
cảm nhận thời gian của
tác giả
Lí giải nguyên nhân tâm
trạng tác giả khi về ở ẩn
Chỉ ra những biểu hiện
của tính quy phạm và sự
phá vỡ tính quy phạm

Cảm nhận về tâm trạng
của nhân vật trữ tình
Nêu cảm nhận về vẻ đẹp
tâm hồn tác giả qua bức
tranh thiên nhiên
Nêu cảm nhận về tấm

lòng tác giả đối với con
người và cuộc sống
Nêu được tâm trạng của
tác giả trong những ngày
ở ẩn
Cảm nhận về tấm lòng ưu
ái đối với dân, với nước
của tác giả
Chỉ ra ý nghĩa của việc
phá vỡ tính quy phạm

Bước 5: Biên soạn các câu hỏi / bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu

Nêu những nét chính về Giá trị nội dung và giá trị
Quốc âm thi tập
nghệ thuật của Quốc âm
thi tập?
Nhan đề bài thơ là gì?
Bài thơ được viết bằng
ngôn ngữ nào?

Những hiểu biết của em
về thể thơ thất ngôn bát

Nhân vật trữ tình trong
bài thơ là ai?
Bức tranh thiên nhiên


“Bảo kính cảnh giới” có
nghĩa là gì?
Giải thích một số từ, một
số hình ảnh trong bài
(giương,
phun,
đùn
đùn…)
Những điểm sáng tạo của
bài thơ so với thể thất
ngôn bát cú?
Cảm hứng chủ đạo của
nhân vật trữ tình trong bài
thơ?
Cảm nhận của em về vẻ

Mức độ vận dụng và vận
dụng cao
Em ấn tượng với vẻ đẹp
nào của con người
Nguyễn Trãi trong tập
thơ?
Điều tác giả định răn
mình qua bài thơ
Việc sử dụng ngôn ngữ đó
có tác dụng gì?

Tác dụng của sự sáng tạo
đó

Tâm trạng nhân vật trữ
tình trước cảnh ngày hè?
Qua

bức

tranh

thiên


cảnh ngày hè có những sự đẹp của bức tranh thiên nhiên, em cảm nhận gì về
vật nào?
nhiên ngày hè?
vẻ đẹp tâm hồn Nguyễn
Trãi?
Bức tranh sinh hoạt của Qua những âm thanh đó, Cảm nhận về tấm lòng
con người được miêu tả em có nhận xét gì về cuộc của Nguyễn Trãi đối với
với những âm thanh nào? sống của con người nơi con người và cuộc sống?
đây?
Câu thơ nào nói về hoàn Vì sao tác giả lại cảm Tâm trạng Nguyễn Trãi
cảnh của Nguyễn Trãi khi nhận những ngày hè là trong những ngày trường
sáng tác bài thơ này?
“ngày trường”?
rỗi rãi đó?
Niềm mong ước, tâm tư… Vì sao khi đã về ở ẩn, Qua mong ước ở hai câu
của tác giả được thể hiện Nguyễn Trãi vẫn có niềm cuối, em cảm nhận gì về
trực tiếp qua những câu mong ước ấy?
tấm lòng ưu dân ái quốc
thơ nào?

của ông?
Tính quy phạm là gì? Nó Chỉ ra những biểu hiện Ý nghĩa của sự phá vỡ
được biểu hiện như thế của tính quy phạm và sự tính quy phạm?
nào?
phá vỡ tính quy phạm
trong bài thơ?
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
Hoạt động 1: Khởi động
Thi đọc những câu thơ viết về mùa hè và nêu ấn tượng về vẻ đẹp riêng của mùa hè
(các nhóm đã được chuẩn bị trước ở nhà)
Hoạt động 2: Hình thành kiến thức
* Trước khi đọc
- Nêu những hiểu biết về Quốc âm thi tập? Em ấn tượng nhất về vẻ đẹp nào của
con người tác giả qua tập thơ?
- Ý nghĩa nhan đề bài thơ?
*Trong khi đọc
- Bài thơ viết theo thể thơ nào? Sự sáng tạo so với thể thất ngôn bát cú?
- Nhân vật trữ tình trong bài thơ là ai? Cảm hứng chủ đạo của nhân vật trữ tình
trước cảnh ngày hè?
- Cảm nhận của em về vẻ đẹp của bức tranh thiên nhiên ngày hè trong các câu 2, 3,
4? Qua đó hiểu gì về vẻ đẹp tâm hồn tác giả?


- Cảm nhận về những âm thanh của cuộc sống đời thường qua các câu 5, 6? Qua
đó cảm nhận về tấm lòng Nguyễn Trãi đối với cuộc đời?
- Tại sao trong câu 1 tác giả cảm nhận thời gian là “ngày trường”? Tâm trạng của
tác giả trong những ngày trường đó?
- Niềm mong ước, tâm tư…của tác giả được thể hiện trực tiếp qua những câu thơ
nào? Qua mong ước đó, em cảm nhận gì về tấm lòng ưu dân ái quốc của ông?
- Bài học mà tác giả định răn mình qua bài thơ?

- Một trong những đặc điểm lớn về nghệ thuật của văn học trung đại là tính quy
phạm và sự phá vỡ tính quy phạm. Hãy chỉ ra biểu hiện của đặc điểm này trong bài
thơ?
* Sau khi đọc
- Đọc diễn cảm bài thơ
- Bài thơ đã khắc họa Nguyễn Trãi ở phương diện con người đời thường hay người
anh hùng?
Hoạt động 3: Luyện tập: Viết đoạn văn ngắn cảm nhận về một vẻ đẹp tâm hồn
Nguyễn Trãi trong bài thơ
Hoạt động 4+5: Vận dụng, sáng tạo
- Vẽ bức tranh cảnh ngày hè theo cảm nhận của em
- Cảm nhận đoạn thơ sau:
“Dắng dỏi cầm ve lầu tịch dương”
“Côn Sơn suối chảy rì rầm
Ta nghe như tiếng đàn cầm bên tai”

(Côn Sơn ca)

RÚT KINH NGHIỆM GIỜ DẠY
.........................................................................................................................
SINH HOẠT CHUYÊN ĐỀ MÔN NGỮ VĂN
Tiết 86 Đọc văn
ĐÂY THÔN VĨ DẠ
- Hàn Mặc Tử Bước 1: Xác định vấn đề cần giải quyết trong bài học


- Cuộc đời, sự nghiệp sáng tác của Hàn Mặc Tử
- Nội dung và nghệ thuật khổ 1 trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)
Bước 2: Xây dựng nội dung bài học
- Tìm hiểu khổ thơ đầu tiên trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử)

- Tích hợp các bài: Thực hành phép tu từ ẩn dụ, hoán dụ; Trình bày một vấn đề
Bước 3: Xác định mục tiêu bài học
* Kiến thức
- Qua bức tranh thiên nhiên xứ Huế tác giả thể hiện tình yêu đời, lòng ham sống
mãnh liệt và nỗi niềm khắc khoải trước thời gian
- Nhận ra sự vận động của tứ thơ, của tâm trạng chủ thể trữ tình và bút pháp tài
hoa, độc đáo của Hàn Mặc Tử.
* Kĩ năng
- Đọc hiểu bài thơ trữ tình theo đặc trưng thể loại.
- Cảm thụ, phân tích bài thơ
* Thái độ
- Giáo dục học sinh yêu quê hương đất nước và cảm thông với nhà thơ...
- Có ý thức xác định lẽ sống, lí tưởng sống cao đẹp.
4. Năng lực cần đạt:
- Năng lực chung: : Năng lực hợp tác; Giải quyết vấn đề; Tự quản bản thân…
- Năng lực đặc thù: Năng lực cảm thụ thẩm mĩ; Cảm thụ văn bản...
Bước 4: Xác định và mô tả mức độ yêu cầu của mỗi loại câu hỏi/bài tập có thể
sử dụng để kiểm tra, đánh giá năng lực và phẩm chất của học sinh trong dạy
học
Mức độ vận dụng và
Mức độ nhận biết
Mức độ thông hiểu
vận dụng cao
Ấn tượng của em về cuộc Chỉ ra tâm trạng của tác giả Nêu những hiểu biết thêm về
đời và sự nghiệp của tác giả được thể hiện trong khổ thơ tác giả qua việc đọc hiểu bài
đầu.
thơ.
Cảm hứng thơ được gợi lên Hoàn cảnh ra đời đã tác Đặt mình vào hoàn cảnh của
trong hoàn cảnh nào?
động đến việc thể hiện nội tác giả em sẽ như thế nào?

dung tư tưởng của bài thơ
như thế nào
Xác định thể thơ
Chỉ ra những đặc điểm về Đánh giá tác dụng của thể thơ
vần, nhịp... của thể thơ trong việc thể hiện nội dung
trong bài thơ
bài thơ
Xác định chủ thể trữ tình
- Nêu cảm xúc của chủ thể Nhận xét về tâm trạng của
trữ tình trong từng câu thơ nhân vật trữ tình trong khổ thơ
- Khái quát bức tranh tâm
trạng của chủ thể trữ tình
trong khổ thơ.
Xác định các biện pháp - Phân tích những đặc điểm - Đánh giá cách xây dựng hình
nghệ thuật được sử dụng của các biện pháp nghệ tượng nghệ thuật


trong bài thơ

thuật thơ.
- Nêu cảm nhận/ấn tượng riêng
- Nêu tác dụng của các biện của bản thân về các biện pháp
pháp nghệ thuật trong việc nghệ thuật
giúp nhà thơ thể hiện cái
nhìn về cuộc sống và con
người.
Bước 5: Biên soạn các câu hỏi/bài tập cụ thể theo các mức độ yêu cầu đã mô tả
với bài Đây thôn Vĩ Dạ
Mức độ vận dụng và
Mức độ nhận biết

Mức độ thông hiểu
vận dụng cao
Những hiểu biết của em về - Cuộc đời của tác giả Hàn Bài thơ giúp em hiểu thêm gì
tác giả Hàn Mạc Tử
Mặc Tử có những nét cơ về tác giả?
bản nào?
- Tìm hiểu về sự nghiệp và
phong cách sáng tác của tác
giả Hàn Mặc Tử?
Bài thơ được viết trong - Bằng những hiểu biết của Nếu ở vào hoàn cảnh tương tự
hoàn cảnh nào?
mình, em hãy giới thiệu về của tác giả, em sẽ làm gì?
thôn Vĩ
Nhan đề của bài thơ là gì? Nêu ý nghĩa của nhan đề Bài thơ nói về khát khao của
của bài thơ
tác giả được trở về thôn Vĩ Dạ
nhưng tại sao nhan đề không
phải là Về thăm thôn Vĩ Dạ
hay nhan đề nào khác mà lại là
Đây thôn Vĩ Dạ?
Xác định thể thơ
Chỉ ra những đặc điểm về Em thấy việc sử dụng thể thơ
bố cục, vần, nhịp, âm thanh đó có hợp lý không? Vì sao?
của thể thơ trong bài thơ
Nhân vật trữ tình trong bài - Những từ ngữ nào trong Em có nhận xét gì về tâm
thơ là ai?
bài thơ giúp em xác định trạng của nhân vật trữ tình
được nhân vật trữ tình?
trong bài thơ?
- Cảm hứng chủ đạo của

bài thơ là gì?
Chỉ ra các biện pháp tu từ Nêu tác dụng của biện pháp Vì sao thôn Vĩ Dạ lại được
được sử dụng trong khổ thơ tu từ đó
hiện lên như một địa chỉ cụ thể
thứ nhất?
mà thi sĩ khát khao hướng tới?
- Câu thơ thứ hai và thứ ba - Hình ảnh ấy hiện lên như Cảm nhận của em về hình ảnh
mở ra hình ảnh thiên nhiên thế nào?
thiên nhiên trong khu vườn
nào?
thôn Vĩ
- Em ấn tượng với từ ngữ - Hãy cắt nghĩa, lí giải từ
nào trong hai câu thơ này? ngữ ấy
- Câu thơ cuối của khổ thơ Hình ảnh con người được Cảm nhận của em về hình ảnh
gợi hình ảnh nào?
hiện lên như thế nào trong con người thôn Vĩ và hình ảnh
câu thơ cuối của khổ thơ?
xứ Huế mộng mơ?


Tư tưởng và cảm xúc của
nhà thơ được thể hiện trong
khổ thơ đầu tiên như thế
nào?
Nội dung chính của khổ thơ
thứ hai

Lý giải về tử tưởng và cảm Suy nghĩ và cảm nhận của em
xúc của nhà thơ trong khổ về khổ thơ thứ nhất?
thơ đầu?

Bức tranh thiên nhiên xứ Tâm trạng của tác giả được thể
Huế được hiện lên như thế hiện như thế nào ở khổ thơ thứ
nào ở khổ thơ thứ hai
hai?

Chỉ ra các biện pháp tu từ Tác dụng của các biện pháp Bức tranh đêm trăng đêm
trong khổ thơ thứ hai
tu từ
trăng thôn Vĩ gợi cho em cảm
nhận gì?
Tìm những câu thơ có hình Hình ảnh Gió, mây trong Nỗi lòng của tác giả được thể
ảnh gió, mây
câu thơ “Gió... mây”có hiện trong câu thơ “Gió...
điều gì đặc biệt
mây”
Đặt nhan đề cho khổ thơ Theo em”Khách” ở đây là Câu thơ gợi cho em cảm nhận
cuối
ai
gì về khoảng cách giữa tác giả
và cuộc đời
Cách sử dụng từ ngữ trong Đại từ “ai” chỉ đối tượng Tác giả băn khoăn về điều gì
câu thơ cuối có điều gì đặc nào
biệt
Bước 6: Thiết kế tiến trình dạy học
1. Hoạt động khởi động (5 phút)
GV: Cho học sinh xem hình ảnh về xứ Huế và nghe bài hát “Hàn Mặc Tử”
HS: Chú ý lắng nghe.
GV (hỏi): Sau khi xem hình ảnh và nghe bài hát gợi cho em liên tưởng tới miền
quê nào
HS: trả lời.

Gợi ý: Bài hát mang tên: Hàn Mặc Tử, do ca sĩ Đàm Vĩnh Hưng thể hiện. Những
hình ảnh gợi cho em nhớ tới xứ Huế thơ mộng.
GV (dẫn): Xứ Huế thơ mộng gơi nguồn cảm hứng cho biết bao tác phẩm nghệ
thuật đặc sắc. Hàn Mạc Tử gắn bó sâu nặng với Huế bởi thiên nhiên tươi đẹp và
con người duyên dáng, dịu dàng. Bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ là một bức tranh đẹp về
miền quê đất nước là tiếng long của một con người tha thiết yêu đời yêu người.
Ngày hôm nay cô trò ta cùng nhau tìm hiểu bài thơ này.
2. Hoạt động hình thành kiến thức
Hoạt động của Gv và Hs

Nội dung cần đạt

Hoạt động 1:
I.Tìm hiểu chung
Tìm hiểu về cuộc đời, sự nghiệp của tác 1. Tác giả:
giả Hàn Mặc Tử và bài thơ Đây thôn Vĩ
a. Cuộc đời
Dạ.
- Quê hương: Đồng Hới (Quảng
GV yêu cầu HS đọc phần tiểu dẫn trong Bình).


sách giáo khoa.
NHÓM 1: Tìm hiểu những nét cơ bản về
cuộc đời của tác giả Hàn Mặc Tử?
NHÓM 2: Tìm hiểu những nét cơ bản về sự
nghiệp sáng tác của Hàn mặc Tử
NHÓM 3: Tìm hiểu hoàn cảnh ra đời và bố
cục của bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?
NHÓM 4: Viết đoạn văn ngắn trình bày cảm

nhận của em về tác giả Hàn Mạc Tử.
GV: Cho mỗi nhóm thời gian 1 phút để trình
bày sự chuẩn bị của mình trước lớp.
HS:
- Cử đại diện nhóm trình bày.
- Các nhóm khác lắng nghe sự trình bày của
bạn.
GV: Yêu cầu học sinh nhận xét phần chuẩn
bị của nhóm bạn.
GV: Nhận xét. Bổ sung.
GV: (giới thiệu thêm)
- Con người: Hàn Mặc Tử là người nhân
hậu, hiền từ nhạy cảm và hiếu học.
- Hàn Mạc Tử có nhiều người bạn tri âm, có
người đã gặp gỡ có người chỉ nói chuyện
qua thư có thể kể đến như: Mộng Cầm,
Hoàng Cúc, Mai Đình, Ngọc Sương,
Thương Thương...
- Từ năm 1935 đã phát hiện ra dấu hiệu của
bệnh phong đến năm 1940 ông mất trong
đau đớn, bệnh tật tại trại phong Quy Hoà.
GV: (Trình chiếu và đọc một số bài thơ của
Hàn Mặc Tử để học sinh có thể hình dung
và hiểu rõ hơn phong cách sáng tác của tác
giả)

GV: Trong thời gian làm nhân viên Sở Đạc
điền Bình Định, Hàn Mặc Tử đã thầm yêu

- Gia đình: Viên chức nghèo theo

đạo Thiên Chúa, cha mất sớm, phải
sống với mẹ ở Quy Nhơn.
- Cuộc đời: Học ở Huế, làm ở Sở
Đạc điền Bình Định, từng vào Sài
Gòn làm báo. Năm 1935 ông phát
hiện bị bệnh phong, năm 1940 mất
tại Quy Nhơn.
=> Cuộc đời gặp nhiều bất hạnh,
đau thương.

b. Sự nghiệp
- Bút danh: Minh Duệ Thị, Phong
Trần, Lệ Thanh, Hàn Mạc Tử, Hàn
Mặc Tử...
- Tác phẩm chính: Gái quê, Thơ
điên, Xuân như ý, Thượng thanh
khí, Cẩm châu duyên, Duyên kì
ngộ, Quần tiên hội, Chơi giữa mùa
trăng.
- Phong cách nghệ thuật:


trộm nhớ một người con gái xứ Huế tên là
Hoàng Thị Kim Cúc. Một thời gian sau
Hoàng Cúc theo cha về Huế còn Hàn Mặc
Tử vào Sài Gòn làm báo. Nghe tin Hàn Mạc
Tử lâm bệnh Kim Cúc gửi lời thăm hỏi,
động viên. Điều đó làm sống lại những ký
ức tươi đẹp về cảnh và tình thôn Vĩ gơi
nguồn cảm hứng cho bài thơ ra đời.

GV: Gọi học sinh đọc diễn cảm bài thơ.
HS: Đọc diễn cảm bài thơ
GV:
- Nhận xét cách đọc của học sinh.
Gv hướng dẫn HS chia bố cục cho bài thơ
theo các khổ thơ.
Hoạt động 2:
Gv hướng dẫn hs đọc - hiểu chi tiết bài
thơ.

+ Hồn thơ mãnh liệt nhưng quằn
quại, đau thương (cuộc vật lộn và
giằng xé dữ dội giữa linh hồn và
thể xác)
+ Thế giới thơ được chia làm 2
phần đối lập: Những vần thơ điên
loạn và những bài thơ hồn nhiên
trong sáng đẹp đến lạ thường
→ Một trong những nhà thơ có
sức sáng tạo dồi dào nhất trong
phong trào thơ Mới
2. Bài thơ
a. Hoàn cảnh sáng tác:
- Năm 1937, khi Hàn Mặc Tử chữa
bệnh ở Gò Bồi, Quy Nhơn.
- Có lẽ được gợi hứng từ tấm bưu
thiếp của Hoàng Cúc gửi vào.
=> Liên quan đến tình yêu riêng
GV: Nêu hoàn cảnh ra đời của bài thơ.
nhưng có ý nghĩa khái quát rộng

HS: Trả lời
lớn hơn nhiều.
b. Bố cục: 3 phần
- Khổ 1: Ban mai Vĩ Dạ
- Khổ 2: Đêm trăng Vĩ Dạ
- Khổ 3: Nỗi niềm Vĩ Dạ
GV: theo em bài thơ có thể chia làm mấy II. Đọc - hiểu văn bản
phần. Hãy đặt nhan đề tương ứng cho từng 1. Ban mai Vĩ Dạ
phần.
- Câu hỏi tu từ: (mang nhiều sắc
HS: Trả lời
thái)
GV: Câu hỏi tu từ “Sao anh không về chơi Sao anh không về chơi thôn Vĩ ?
thôn Vĩ” là của ai hỏi ai?
GV:(bình)
+ Lời của cô gái thôn Vĩ:
- Câu hỏi tu từ được đặt ở đầu khổ thơ có thể
• Mời mọc
• Hờn trách
là lời mời mọc, lời trách nhẹ nhàng của cô
• Tự vấn
gái thôn Vĩ. Nơi đã gắn bó với anh biết bao
kỷ niệm cớ sao lâu rồi anh chưa ghé về
thăm? Cũng có thể đây là lời tự vấn của tác + Dùng từ tinh tế “về chơi”: Tự
giả, là nỗi băn khoăn, day dứt của tác giả khi nhiên, thân tình, gần gũi.
không thể trở về nơi đã gắn bó với mình biết
→ Bộc lộ một tình yêu thắm thiết


bao nhiêu kỷ niệm.

Tấm bưu thiếp của Hoàng Cúc đã đánh
động khát vọng cuộc sống “ngoài kia” và
thôn Vĩ Dạ được hiện lên như một địa chỉ cụ
thể.
GV: Tại sao tác giả không dùng từ về thăm
mà lại dùng từ về chơi.
HS: Trả lời
GV: (Bình) Vĩ Dạ gần gũi, thân thương với
thi nhân đến vậy nên ông không sử dụng
động từ nào khác mà đã dùng từ “về chơi”
để hướng về thôn Vĩ.
GV: Rút ra nhận xét ở câu thơ thứ nhất
GV: Bức tranh thôn Vĩ đẹp đến nao lòng
được hiện lên qua sự hoài niệm của tác giả.
Vậy hình ảnh thiên nhiên trong khu vườn
thôn Vĩ đã ùa về trong kí ức nhà thơ như thế
nào?
HS: Trả lời
GV: Nhận xét câu trả lời của học sinh, bổ
sung kiến thức.
(bình):
- Hình ảnh “nắng mới” gợi vẻ đẹp trong
sáng, tinh khôi.
- Có thể hình dung trong đêm lá cau thẫm
ướt sương và khi nắng lên, dưới nắng ban
mai lá cau ngời lên long lanh tươi mát,
những thân cau cao vút mảnh mai nhẹ
nhàng. Cả khu vườn biến thành một viên
ngọc lớn.


đối với thôn Vĩ và đối với xứ Huế
mộng mơ.
thiên nhiên
+ Hình ảnh: nắng hàng cau - nắng
mới
-> Vẻ đẹp thanh khiết, tinh khôi.
+ Điệp từ “nắng”: Nắng đã nhiều
lại càng đầy lên (giàu sức gợi).
+ Hình ảnh “Vườn”:
• Mướt: Non tơ, mượt mà, đầy
xuân xanh.
• Quá: Âm hưởng của tiếng
reo, sự ngỡ ngàng.
• So sánh “xanh như ngọc”:
Vừa có màu, vừa có ánh hắt
ra từ bên trong.
-> Vẻ trong sáng, tinh khôi, tràn
đầy nhựa sống.

con người
- Nhận xét về cách sử dụng từ ngữ “mướt”, - Gợi hình trực tiếp: Lá trúc mảnh
mai, thanh tú che ngang mặt chữ
“quá”.
- Ngọc là một tinh thể trong suốt vừa có màu điền.
vừa có ánh. Bởi vậy, khi so sánh “xanh như - Gợi ý nghĩa biểu tượng:
ngọc” tác giả đã biến khu vườn thôn Vĩ
không chỉ rời rợi sắc xanh mà còn tỏa rạng  Khuôn mặt của người con gái
xứ Huế: đầy đặn, phúc hậu.



ánh xanh.
GV: Rút ra nhận xét về hình ảnh thiên nhiên  Con chữ đắp nổi ở cổng những
trong khu vườn thôn Vĩ.
ngôi nhà vườn xứ Huế: điền gia,
điền viên.
GV:Trong bức tranh phong cảnh ấy đã thấp
thoáng hình ảnh con người kín đáo, e lệ  Khuôn mặt của chàng trai
đằng sau cành lá trúc. Em có nhận xét về
(người trở về thôn Vĩ): đứng
hình ảnh
bên lề cuộc đời để ngưỡng vọng
“ Lá trúc che ngang mặt chữ điền”
cái đẹp một cách thầm kín,
vụng trộm.
GV: (Bình)
→ Thiên nhiên và con người
Câu thơ có nhiều cách hiểu:
mang vẻ đẹp hài hòa.
- Giáo sư Lê Trí Viễn cho rằng đó là khuôn
mặt của người con gái xứ Huế: đôn hậu, dịu
dàng.
Ca dao Huế có câu:
“Mặt em vuông tựa chữ điền
Da em thì trắng, áo đen mặc ngoài
Lòng em có đất có trời
Có câu nhân nghĩa, có lời thủy chung”
- Có ý kiến cho rằng đó là con chữ điền
được đắp nổi ở cổng những ngôi nhà vườn
xứ Huế với mong muốn một cuộc sống bình
yên, đầy đủ, thịnh vượng.

* Tiểu kết: Bức tranh thôn Vĩ
- Nhà thơ Vũ Quần Phương cho rằng đây là đẹp, trong trẻo, gợi cảm và đầy
khuôn mặt nam giới đôn hậu.
sức sống nhưng ẩn dấu một nỗi
Nếu vậy thì đó là người trở về thôn Vĩ, hay niềm thiết tha với cuộc sống trần
chính là gương mặt tự họa của nhà thơ.
thế đến đau đớn, xót xa của tác
Thầy Chu Văn Sơn cho biết: Hàn Mặc Tử giả.
hay vẽ khuôn mặt ẩn hiện đó là do bị chi
phối bởi mặc cảm chia lìa ngăn cách.
2. Đêm trăng Vĩ Dạ
Trong bài thơ “Tôi không muốn gặp”, nhà - Hình ảnh gió, mây với chuyển
thơ viết:
động trái chiều gợi cảm giác chia
“Tôi thích nép mình sau cánh cửa
lìa, li tán.
Hé nhìn dáng điệu của người yêu”
- Hình ảnh nhân hóa “dòng nước
Nếu như vậy thì hình ảnh này thể hiện tâm buồn thiu” gợi cảm giác u buồn.
trạng của nhà thơ đứng bên lề cuộc đời để - Hình ảnh “Hoa bắp lay” là sự lay
ngưỡng vọng cái đẹp một cách thầm kín, động rất nhẹ.


vụng trộm và khắc khoải.
-> Cảnh vật lặng lẽ,vô hồn gợi
GV: Hướng dẫn học sinh rút ra Tiểu kết cho lên trong lòng thi nhân nỗi u
khổ thơ đầu tiên.
buồn, cô đơn, tuyệt vọng trước
sự xa cách, thờ ơ của cuộc đời.


GV Yêu cầu học đọc khổ thơ thứ 2.
GV chia lớp thành 2 nhóm:
NHóm 1: Em có nhận xét gì về hình ảnh
thiên nhiên trong hai câu thơ đầu? điều đó
góp phần thể hiện tâm trạng của tác giả như
thế nào?
Nhóm 2: Thiên nhiên trong hai câu thơ cuối
được miêu tả như thế nào? Từ “kịp” có vai
trò gì trong việc thể hiện tâm trạng của tác
giả.
Yêu cầu các nhóm trình bày
GV (Bình):
Theo quy luật tự nhiên gió thổi mây bay
nhưng trong thơ của thi nhân mây và gió lại
chẳng thể chung đường, chung hướng. Dòng
sông Hương vẫn thế, êm ả, trôi xuôi nhưng
trong cảm nhận của thi nhân trở nên buồn
thiu vì ít mây, ít gió, cả những bông hoa ngô
tím nhạt bên bờ sông cũng chỉ đu đưa, lay
động khe khẽ. Nét độc đáo của nghệ thuật
thơ Hàn Mặc Tử là sự đứt đoạn bên ngoài
của bố cục, của cấu tứ nhưng vẫn chìm ẩn
mạch cảm xúc thống nhất. Đang từ cảnh
bình minh thôn Vĩ - không hề báo trước,
chuẩn bị - bắt ngay cảnh đêm trăng sông
Hương, tâm trạng đang bồi hồi vui, mong
đợi, ao ước bỗng chuyển sang buồn thiu như
dòng nước buồn thiu.
“Cảnh nào cảnh chẳng đeo sầu/
Người buồn cảnh có vui đâu bao giờ”.

Chính cái đớn đau của thi nhân đã thấm vào
cảnh vật khó mà tách bạch. Điều đó khiến

- Nghệ thuật tu từ nhân hóa “dòng
nước buồn thiu”: thổi vào lời thơ,
vào khung cảnh 1 tâm trạng. Gió
mây chia lìa đôi ngã để lại cho
dòng nước nỗi buồn, nỗi cô đơn, xa
vắng.


cho những cảnh vật vốn k chia lìa nay lại trở
nên hoàn toàn nghịch trái với tự nhiên.
- Nghệ thuật tu từ nhân hóa “dòng nước
buồn thiu”: thổi vào lời thơ, vào khung cảnh
1 tâm trạng. Gió mây chia lìa đôi ngã để lại
cho dòng nước nỗi buồn, nỗi cô đơn, xa
vắng. Đắt nhất trong câu thơ là từ “lay”.
Động từ ấy bản thân k mang, k chuyển tải
nỗi buồn nhưng đặt trong tâm cảnh này thì
tự nó lại mang nỗi buồn hiu hắt. Gió lay nhẹ
cành bắp gợi nhớ về ca dao:
Ai về Giồng Dứa qua truông
Gió lay bông sậy, bỏ buồn cho em.
Nỗi buồn của HC là nỗi buồn vong
quốc, nỗi buồn “xa quê sầu xứ” thì nỗi buồn
của HMT là nỗi buồn cho thân phận, cho
cuộc đời.
+ Khung cảnh rơi vào hư ảo. Bến sông trăng
và con thuyền chở trăng giàu sức gợi, đầy

thi vị đã mở ra 1 trường liên tưởng đầy
phong phú. Một câu thơ hay không chỉ gợi
lên hình ảnh sắc nét mà còn đánh thức trong
con người những xúc cảm sâu thẳm. Tâm
trạng gì ở đây? HMT giờ đây như 1 hoàng
hậu bị đày trong lãnh cung. HMT mong đợi
điều gì?
*Liên hệ: Đối với các nhà thơ lãng mạn thì
trăng luôn là nguồn cảm hứng vô tận, luôn là
tri kỉ: Xuân Diệu:
Khách ngồi lại cùng em trong chốc nữa;
Vội vàng chi, trǎng lạnh quá, khách ơi!
Đêm nay rằm: yến tiệc sáng trên trời;
Khách không ở, lòng em cô độc quá!
HMT cũng vậy thôi! (DC). Ta thấy, đẹp nhất
trong thơ Tử của buổi bình minh là nắng
mới. Đẹp nhất trong thơ Tử của buổi đêm là
trăng. Trăng ở đây không chỉ là sự vật nằm
trên bầu trời cao xa mà còn là nhân vật

- Hai câu thơ
Chắc chắn đó là một người tri kỉ.
Trăng chính là người bạn như thế
của Hàn. Nó vừa là nỗi ám ảnh
bệnh tật, cũng là cuộc sống tươi
đẹp mà nhà thơ hướng tới.

+ “Kịp”: nhãn tự của khổ thơ đó là:
- Ám ánh bởi thời gian.
- Bộc lộ tâm trạng chờ mong

khắc khoải, ngóng trông, bồn
chồn, da diết và cũng đớn
đau
Cơ hội mong manh, thời gian ngắn
ngủi là thế mà bến sông trăng cứ ở
mãi ngoài kia xa vời vợi. Không
dùng hình thức cầu khiến, câu thơ
là lời hỏi hoài nghi đầy tuyệt vọng.
Có lẽ khi cất lên lời khẩn cầu tha
thiết, thi sĩ đã có lời giải đáp cho
mình. Chẳng bao giờ con thuyền


mang tâm trạng, nhân vật mang đến cho nhà
thơ sự sẻ chia. HMT luôn đợi trăng về trong
nỗi khắc khoải, da diết.
Trăng nằm sóng soài trên cành liễu
Đợi gió đông về để lả lơi
(Bẽn lẽn – HMT)

trở trăng về kịp tối nay cho thi sĩ.
Thi sĩ sẽ mãi rời xa cõi đời này
trong đau đớn, tuyệt vọng.

=>Đọc những vần thơ này, ta cảm
thấy quặn lòng đau đớn. Vọng về
GV: Một chiếc đồng hồ cát bị lật theo bất kì đâu đây dự cảm xót xa:
hướng nào thì quỹ thời gian cũng vơi dần.
Khi hạt cát cuối cùng rơi xuống là lúc thời
gian đã hết. HMT cũng vậy. Quỹ thời gian

của Hàn đâu còn nhiều, chỉ cần vài centimet
nữa thôi thì lưỡi hái tử thần sẽ cắt đứt dây tơ
nối liền Hàn với cuộc đời, chỉ còn vài hạt cát
nữa thôi thì Hàn sẽ mãi mãi lìa xa cõi trần
này. Liệu rằng, Hàn có còn “kịp” gặp lại
người bạn tri kỉ của mình để mà sẻ chia, mà
trò chuyện tâm tình không? Một thân phận
giàu yêu thương, giàu khao khát khi tài
năng, tuổi trẻ đang độ chín mùi mà cuộc đời
không cho phép tiếp tục sống. Quả là không
sai khi có người bảo HMT là thi sĩ bất hạnh
nhất trong làng nghệ thuật.
3. Khổ cuối : Nỗi niềm Vĩ Dạ
Nếu chỉ hướng đến khao khát thì chưa thực Mơ khách đường xa, khách đường
sự hiểu hết tâm tư thơ Hàn.
xa
+ Mơ: nghĩa là trong một giấc mộng đẹp, 1 Áo em trắng quá nhìn không ra
khao khát chống chếnh không có trong đời Ở đây sương khói mờ nhân ảnh
thực. Hàn mơ khách đường xa thì ai là Ai biết tình ai có đậm đà?
khách đường xa? Theo tôi, nên hiểu là tác
giả, bởi lẽ nhà thơ muốn về thăm thôn Vĩ. - Mơ + điệp ngữ “khách đường
Muốn về thôn Vĩ thì phải rời chốn bệnh tật xa”: khao khát, mơ ước, mơ mộng,
này để bước ra ánh sáng, bước ra cuộc đời, hướng đến 1 điều gì đó k có trong
ra cuộc sống ra tình yêu. Nhưng, Hàn giờ thực tại.
đây có còn giống ai, bệnh tật có khiến mọi
người xa lánh Hàn? Hàn có còn được tình
người sưởi ấm khi đang trong giá lạnh nữa
không?
+ Câu thơ mang một nỗi tuyệt vọng
đến đớn đau, đến xót xa. Một giấc



HS: Từ ngữ nào trong khổ thơ để lại cho em mơ tuy không bao giờ có nhưng nó
ấn tượng nhất. Vì sao?
vẫn đẹp bởi xuất phát từ khát khao
sống đến vô cùng vô tận.
GV: Nếu hiểu khách đường xa là một người
tri kỉ, một người thôn Vĩ vẫn không sai. Bởi - Câu thơ thứ 2:
lâu rồi, Hàn làm gì có cơ hội về thôn Vĩ.
+ K3: trắng quá:
Liệu người thôn Vĩ có quên Hàn? Hoàn toàn
+ K1 – mướt quá
có thể! Dù hiểu theo cách nào thì câu thơ •
Phải chăng là một màu trắng
vẫn là một giấc mơ đẹp, giấc mơ khao khát đầy ám ảnh, có thể làm lóe mắt
tình người trong nỗi đau đớn khôn tả
người đối diện? Không! Đó hoàn
toàn không phải ý của Hàn!
HS: Câu thơ đầu nói lên nỗi niềm gì của nha •
Màu thường trực trong thơ
thơ?
HMT: nắng trắng, trăng trắng, sông
GV: Nhiều nhà nghiên cứu cho rằng, trong trắng (Chị ấy năm nay còn gánh
khi trị phong ở trại Biên Hòa, được sự chăm thóc/ Dọc bờ sông trắng nắng
sóc của các ma sơ thì nt cảm thấy họ là chang chang)
những hình tượng rất đẹp và màu áo trắng - Sương khói:
của họ ám ảnh nhà thơ. Ng con gái trong thơ •
Tả thực thời tiết ở xứ Huế, ở
MT mang 1 vẻ đẹp tinh khiết. Sắc trắng đấy miền Trung, HMT thật am tường
là thể hiện sự tinh khiết chăng?

xứ Huế, phải gắn bó khắn khít lắm
+ Em: có thể là cô KC, ng con gái quê VD, thì mới như vậy. Miền Trung mưa
có thể là cô Mồng Cầm, là cô Mai Đình hay nhiều mà nắng cũng nhiều nên
là 1 cô gái nào của cuộc đời. Dù là ai thì tất cũng nhiều sương khói làm mờ đi
cả bây giờ chỉ là ảo ảnh. Không phải sắc áo hình bóng con người.
quá trắng nhìn không ra mà chính bởi những •
Là tượng trưng cho bao cái
ảnh đó bây giờ chỉ là miền hoang tưởng, huyền hoặc của cuộc đời làm cho
không thật nữa rồi, thấy rõ ràng thì cũng tình người trở nên lạ lẫm, ngăn
không còn tác dụng gì nữa. Tầm tuyệt vọng cách và xa lạ.
của Hàn. Tất cả những gì đẹp nhất, hạnh
phúc nhất của cuộc đời đều xa tầm tay Hàn. - Câu thơ cuối:
HS: Ở khổ 1 và khổ 3 có điểm nào tươn
+ Còn đặt ra câu hỏi là còn
đồng không? Em thấy hình ảnh gì qua từ yêu đời, còn hướng về cuộc đời với
ngữ đó.
tình yêu sâu thẳm.
+ Từ “ai” xuất hiện toàn bộ
bài thơ như 1 hệ vi mạch. Nó gắn
kết với nhau.
Gv: Ngta cho rằng thơ HMT “đầu Ngô,  Dù hư ảo hay thực thì tình
mình Sởi” và đây ĐTVD có thể tách từng cảm Hàn dành cho cuộc đời vẫn
khổ ra thành mỗi bài tứ tuyệt, câu chữ toàn thấm thiết và nồng thắm.


bích. Dù Hàn xây dựng khổ thơ với nội dung III. Tổng kết
khác nhau nhưng từng từ ngữ vẫn nối kết Ghi nhớ (sgk)
các khổ thơ với nhau. Ai ở đây chính là con
người trong cõi phù sinh, trong cõi đau
thương. Hàn muốn khẳng định: Dù tôi tuyệt

vọng, dù tôi đau thương, dù tôi mất mát, dù
tôi cô đơn nhưng tôi vẫn hướng về “ai” – về
cuộc đời, về con người.
+ đậm đà: gần gũi, thân thương.
GV; Hình ảnh sương khói gợi cho em nhũng
lien tưởng gì? ở đây là ở đâu

Với bút pháp gợi tả, hình ảnh tinh tế, “Đây
thôn Vĩ Dạ” là một miền quê hương đất
nước, Vĩ Dạ- xứ Huế mộng và thơ. Bài thơ
còn là tiếng lòng uẩn khúc của một trái tim
yêu người, yêu đời, thiết tha, mãnh liệt trong
vô vọng. “Đây thôn Vĩ Dạ” xứng đáng là
kiệt tác thơ Hàn, một viên ngọc chói lọi
nghìn năm
3. Hoạt động luyện tập
Câu 1: Chữ “Kịp” trong câu thơ “Có chở trăng về kịp tối nay” gắn với tâm trạng
nào của Hàn Mặc Tử?
A. Say đắm trước cảnh thơ mộng của xứ Huế
B. Muốn chiến thắng quy luật nghiệt ngã của thời gian và bệnh tật.
C. Lo lắng vì đêm mai không còn trăng nữa
D. Cảm nhận về hiện tại ngắn ngủi, chia lìa của thân phận đau thương
Câu 2: Hai chữ “Về chơi” trong câu thơ “Sao anh không về chơi thôn Vĩ” gợi sắc
thái tình cảm:
A. Trang trọng
B. Thân tình, xuề xòa.
C. Xã giao
D. Thân mật, tự nhiên, chân tình
Câu 3: Câu thơ nào gợi vẻ đẹp nên thơ hài hòa giữa cảnh sắc thiên nhiên và con
người trong bài thơ Đây thôn Vĩ Dạ?

A. Sao anh không về chơi thôn Vĩ.
B. Lá trúc che ngang mặt chữ điền
C. Vườn ai mướt quá xanh như ngọc
D. Nhìn nắng hàng cau nắng mới lên
4. Hoạt động vận dụng


- Viết bài văn ngắn nêu cảm nhận của em về khổ thơ thứ nhất trong bài thơ Đây
thôn Vĩ Dạ (Hàn Mặc Tử).
5. Hoạt động tìm tòi mở rộng
- Sưu tầm các bài thơ với cảm xúc trong trẻo, yêu đời, yêu người tha thiết của Hàn
Mặc Tử.
- Sưu tầm các bài thơ miêu tả về vẻ đẹp thôn Vĩ Dạ/ xứ Huế mộng mơ của các tác
giả khác.
IV. Rút kinh nghiệm
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
......................................................................................................................................
..



×