Việt Nam với phần lớn địa hình là đồi núi, khí hậu nhiệt
đới gió mùa ẩm, mưa nhiều nên thường xuyên xảy ra các tai
biến như lũ lụt, động đất, trượt lở đất…
Loại tai biến thường xuyên xảy ra ở nước ta đặc biệt là tại
các tỉnh miền núi là trượt lở đất.
Tuy sạt lở đất xảy ra với quy mô nhỏ và riêng lẻ, nhưng
tính tổng cộng trong năm thì đây lại là loại tai biến
gây thiệt hại to lớn nhất về người và của.
Việc nghiên cứu về trượt lở đất ở Việt Nam là một việc
làm mang tính cấp thiết, để đưa ra những biện pháp
giảm tải những thiệt hại của nó.
• KHÁI NIỆM
• NGUYÊN NHÂN
• ĐIỀU KIỆN XẢY RA SẠT LỞ ĐẤT
• HIỆN TRẠNG SẠT LỞ ĐẤT Ở VIỆT NAM
• THIỆT HẠI DO SẠT LỞ ĐẤT GÂY RA
• BIỆN PHÁP PHÒNG TRÁNH
Sạt lở đất là cả
khối đất, đá men
theo một hay một
số mặt trượt do tác
dụng của trọng lực
trôi xuống, trong đó
không xảy ra sự đổ
vỡ hoặc đảo lộn
tính nguyên khối
của chúng.
TỰ NHIÊN
NHÂN TẠO
Thay đổi áp lực nước lỗ hổng: hiện tượng trượt lở gia
tăng trong những đợt mưa bão ngắn với cường độ cao, áp
lực lỗ hổng tăng lên làm mất độ ổn định mái dốc.
Trên bề mặt không có thảm thực vật và các loài sinh vật
làm đất bị mất kết cấu, thiếu chất dinh dưỡng.
Chân sườn dốc bị xâm thực do nước sông hay sóng
biển.
Sự gia tăng độ ẩm do mưa lớn kéo dài, giảm độ kết
dính giữa các vật liệu.
Động đất làm tăng sự phá vỡ liên kết của khối đất đá
trên sườn dốc, làm cho các khối đất đá có thể trượt tương
đối với nhau.
Núi lửa phun tạo ra nham thạch nóng, đây là điều kiện
thuận lợi để phá vỡ liên kết giữa các khối đất đá.
Thành phần của đất đá.
VD: Như thành phần đất đá là đá granit, đá biến chất cổ có
đặc điểm dễ bị phong hóa, độ gắn kết kém nên khi bị ngâm
nước hay gặp mưa to sẽ dễ bị trượt, lở.
Khi khai thác, xây dựng dùng phương tiện cơ giới có
trọng tải cao di chuyển sẽ gây rung động mạnh làm đứt gãy
các liên kết của khối đất, đá.
Dùng các vật liệu nổ trong việc khai thác khoáng sản, san
lấp mặt bằng để làm đường sẽ làm mất chân sườn dốc.
Trong các tầng đất có thành phần cơ giới nông, lớp thực
vật có vai trò là liên kết giữa đất phủ và đá gốc nên việc khai
thác để làm đất canh tác sẽ tăng nguy cơ xảy ra trượt lở đất.
Tăng tải trọng ở đỉnh sườn: xây nhà, hồ chứa nước…
Hiện tượng trượt đất xảy ra phổ biến ở nhiều nơi, nhưng
nó chỉ xảy ra trong những điều kiện nhất định, khi có tình
trạng mất cân bằng về trọng lực. Trạng thái này thường xảy
ra khi lớp vỏ phong hoá dày, vật chất trên sườn dốc bị thấm
đẫm nước, chân sườn bị hụt hẫng, vận động kiến tạo và
cấu trúc địa chất thuận lợi...
Những nơi có lượng mưa lớn và tập trung với cường độ
cao thì nước mưa sẽ thấm vào đất làm tăng trọng lượng
của tầng trên mặt và khi đạt đến bề mặt tầng không thấm
nước sẽ gây nên hiện tượng xói ngầm. Nếu tầng không
thấm nước là sét thì khi bị thấm nước, nó sẽ trở nên rất
trơn và dễ gây ra trượt đất.
Nếu trên bề mặt sườn dốc có hệ thống đứt gãy kiến tạo
phát triển sẽ làm cho đất đá vụn nát, có nhiều khe nứt, tạo
điều kiện cho nước thấm xuống làm giảm lực kháng cắt của
đất đá, từ đó nguy cơ phát sinh trượt đất càng cao hơn.
Điều kiện về cấu trúc và thế nằm của đá có ảnh hưởng
rất lớn đến quá trình trượt đất. Khi các tầng đá có thế nằm
cắm về phía thung lũng, tức là nghiêng theo chiều dốc của
sườn thì trượt đất dễ xảy ra hơn.
Địa hình cao, độ dốc và độ chia cắt ngang lớn sẽ tạo ra
năng lượng địa hình lớn, là điều kiện thuận lợi cho các quá
trình trượt đất có nguồn gốc trọng lực. Vận động kiến tạo
hiện đại và các trận động đất cũng gây nên các tai biến
trượt lở cộng sinh.
Đặc điểm địa hình Việt Nam với ¾ diện tích là đồi núi
nên nguy cơ tai biến trượt lở đất xảy ra rất cao.
Hầu hết những tỉnh có trượt lở lớn đều đã có điều tra,
thường do các đơn vị trung ương thực hiện.
Những khu vực có nguy cơ trượt lở cao được khoanh
vùng gồm Cao Bằng, Lào Cai, Lai Châu, Điện Biên, Yên
Bái, Hà Giang, Quảng Ninh, Quảng Nam, Quảng Ngãi
v.v…
A. Số điểm trượt lở đất đá trên một số tuyến đường
tỉnh Cao Bằng và vùng phụ cận
STT
1
2
3
4
5
6
7
Tuyến đường
Độ
Số
dài
điểm
(km) trượt lở
68
40
Tuyến tỉnh lộ 206 từ Trùng Khánh đi Hạ
Lang
Tuyến tỉnh lộ 207 từ Quảng Uyên đi Hạ
33
20
Lang
Tuyến tỉnh lộ 208 đoạn Đông Khê – Phục
25
30
Hòa
Tuyến tỉnh lộ 211 từ Trùng Khánh đi Trà
30
30
Lĩnh
Tuyến QL.3 từ Cao Bằng đi Quảng Uyên
20
20
Tuyến QL 4A đoạn Cao Bằng đi Đông Khê
45
14
Địa lý, viện KH-CN,
Tuyến QL 34 từ thị xã Cao(Nguồn:
Bằng Viện
đi thị
170 2006-2007)
33
trấn Pác Miều, Bảo Lâm
B. Danh sách các khu vực trượt lở đất đá dọc QL. 1
và Đường Hồ Chí Minh
(Nguồn: Bộ TNMT 02/2006)
STT
1
2
3
4
Tuyến QL. 1
Đèo Ngang - Quảng Bình
Đèo Phước Tượng, Phú Gia, Hải Vân Thừa Thiên Huế
Đèo Cả - Khánh Hòa, Phú Yên
Đèo Cù Mông, Phú Yên
B. Danh sách các khu vực trượt lở đất đá dọc QL. 1
và Đường Hồ Chí Minh
STT
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
Tuyến Đường Hồ Chí Minh
Đèo Đá Đẽo – Quảng Bình
Bắc Đèo U Bò –Quảng Bình
Đèo Khu Đăng – Quảng Bình
Đèo Cổng Trời – Quảng Trị
Đèo Sa Mùi – Quảng Trị
Xã Đăk Rông – Quảng Trị
Xã Tà Rụt – Quảng Trị
Đèo Hai Hầm – Thừa Thiên Huế
P’rao-A Sờ - Quảng Nam
Đèo Sông Bung - Quảng Nam
TT Khâm Đức - Quảng Nam
Đèo Lò Xo – Kon Tum
Bắc Đăk Glei – Kon Tum
C. Danh sách các tình thành được dự đoán có nguy cơ
trượt lở đất cao ở Việt Nam
Tên
Đà Nẵng
Tình hình
- Có 111 điểm sạt lở.
- Các vùng có nguy cơ sạt lở đất từ cao cho đến rất cao, phân bố
từ Dốc Kiền đến ngầm Đôi thuộc xã Hòa Phú, xung quanh khu
vực Bà Nà thuộc xã Hòa Phú và Hòa Ninh; dọc thung lũng sông
Cu Đê thuộc các xã Hòa Bắc, Hòa Liên, phía nam đèo Hải Vân
thuộc quận Liên Chiểu và rải rác ở bán đảo Sơn Trà thuộc
phường Thọ Quang.
- Vùng có nguy cơ sạt lở đất mức trung phân bố rộng ở phía tây
Đà Nẵng, xung quanh bán đảo Sơn Trà và Núi Bà Nà.
- Vùng có nguy cơ sạt lở thấp phân bố ở vùng đồng bằng ven
biển, dọc thung lũng sông Túy Loan, hạ lưu sông Lỗ Đông. Trong
số đó có khu vực Thủy Tú thuộc cửa sông Cu Đê và bán đảo Sơn
Trà.
C. Danh sách các tình thành được dự đoán có nguy cơ
trượt lở đất cao ở Việt Nam
Tên
Sơn La,
Điện Biên,
Lai Châu,
Yên Bái,
Lào Cai,
Tuyên Quang,
Bắc Kạn,
Hà Giang,
Thanh Hóa
Nghệ An
Tình hình
- Là các tỉnh miền núi, có địa hình sườn dốc cao,
hoạt động phát triển KT-XH chưa được qui hoạch hợp
lý, nên các hiện tượng sạtlở đất đá, lũ bùn đá và lũ
quét thường xảy ra.
-Những năm gần đây, các loại hình thiên tai này xảy ra
với tần suất và cường độ ngày càng tăng, gây ra những
thiệt hại nghiêm trọng.
- Hiện có 10.266 điểm có nguy cơ sạt lở, trong đó 2.110
điểm nguy cơ khối lượng trượt lớn, rất lớn và đặc biệt
lớn.
C. Danh sách các tình thành được dự đoán có nguy cơ
trượt lở đất cao ở Việt Nam
Tên
Quảng Trị
Tình hình
- Tai biến sạt lởt rên địa bàn Quảng Trịkhá đa dạng
vềloại hình, phân bố ở cả vùng núi, vùng đồi và dọc các
tuyến đường giao thông với những đặc trưng riêng biệt
ở mỗi dạng địa hình.
- Trên địa bàn tỉnh Quảng Trị năm 2009 - 2010 có 177
điểm sạt lở. Trong đó, huyện Hướng Hóa có số điểm
trượt lở nhiều nhất (81 điểm),sau đó là huyện Đắkrông
(74 điểm), huyện Vĩnh Linh (15điểm) và huyện Gio
Linh (7 điểm). Ngoài ra, còn có một số điểm nhỏnằm
rải rác ở xã CamTuyền, huyện Cam Lộ.
C. Danh sách các tình thành được dự đoán có nguy cơ
trượt lở đất cao ở Việt Nam
Tên
Quảng Ngãi
Tình hình
- Hầu hết các huyện miền núi tỉnh Quảng Ngãi đều diễn
ra sạt lở, phá hủy nhiều đoạn đường giao thông, ruộng
nương, hoa màu, công trình kinh tế dân sinh, ảnh hưởng
trực tiếp đến hàng trăm hộ dân địa phương.
- Đa số các điểm sạt lở đều phân bố trên sườn núi có độ
cao từ 200 đến 500m đến gần 1000m, độ dốc 25-35°.
Phá hoại các công trình nhà cửa, mất đất đang sử dụng,
đất canh tác.
Làm giảm giá trị sử dụng của đất.
Thiệt hại sinh mạng, gây ách tắc giao thông, ách tắc dòng
chảy gây ngập lụt.
Gia tăng kinh phí cứu hộ.
Tai biến sạt lở đất ở Việt Nam thường xảy ra với quy mô
nhỏ, riêng lẻ có thể không gây thiệt hại lớn nhưng tính tổng
cộng số vụ trượt lở đất mỗi năm thì lại có thiệt hại rất lớn,
lớn hơn rất nhiều so với các loại tai biến khác (lũ lụt, gió
xoáy, động đất..)
STT Địa điểm
Thời gian
Thiệt hại
1
Bản Vải, huyện Chợ Rã, tỉnh 08/1971
Bắc Kạn
Một vùng thung
lũng có ruộng lúa
bị vùi lấp
2
Bản Nà Lúm, xã Thái Học, 09/1995
huyện Bào Lạc, tỉnh Cao Bằng
Tàn phá một vùng
rộng lớn
3
Tỉnh Quảng Trị, Thừa Thiên 1999
huế, Quảng Nam, Quảng Ngãi,
Bình Định
40 người bị vùi
lấp, hàng trăm hộ
dân phải di dời
4
Thôn Sùng Hoàng, xã Phìn 09/2004
Ngan, huyện Bát Xá, tình Lào
Cai
20 người mất tích,
cuốn trôi tài sản
của 4 hộ dân
5
Xã Canh Liên, huyện
Canh, tỉnh Bình Định
Vân 14/12/2005 Phá
hủy
thực vật
thảm
ST Địa điểm
Thời gian
T
6
Núi Ông Lô, huyện Tuy Phước, 19/12/2005
tinh Bình Định
Thiệt hại
7
9 người chết
8
9
Xã Giang Ly, huyện Khánh 28/02/2006
Vĩnh, tình Khánh Hòa
Thị trấn Vinh Quang, huyện 07/2008
Hoàng Su Phi, tỉnh Hà Giang
P. Chiềng Lề, thị xã Sơn La
10 Lũ, lũ quét, sạt lở đất sau bão
số 4 và số 6, tại Lào Cai, Yên
Bái
11 Xã Pắc Nậm, Bắc Kạn
07/2008
Tạo nên dòng đất
đá, bùn rộng 200m,
dài 3000m
4 người chết
Gây ách tắc Quốc lộ
6 trong 5h, 32 hộ
dân phải di dời
2008
120 người chết và
mất tích.
2009
13 người chết và
mất tích, 5 người bị
thương.
ST Địa điểm
Thời gian Thiệt hại
T
12 Mộc Sơn (thuộc danh thắng Ngũ 09/2011 Hư hỏng nặng 3 ngôi
Hành Sơn, Đà Nẵng)
nhà
11 Huyện Đại Từ và Phú Lương, 09/2013 3 người chết, sập
tình Thái Nguyên
đổ
hoàn
toàn
xưởng cơ khí của
người dân.
13 Do ảnh hưởng của hoàn
lưu bão số 2 và mưa lớn
đã xảy ra các trận lũ quét
và sạt lở đất trên địa bàn
các tỉnh miền núi: Hà
Giang, Lai Châu, Cao
Bằng, Sơn La…
2014
Chết và mất tích
24 người, trong đó
có 2 gia đình ở thị
trấn Tam Đường và
huyện Hoàng Su
Phì bị thiệt mạng
tới 5 người trong
nhà
Trượt lở đất đá tại xã Phìn Hồ, huyện Sìn Hồ, tỉnh Lai Châu (2012)
Một khối đá nặng
hàng chục tấn trên
bất ngờ đổ ập
xuống
làm
hư
hỏng nặng 3 ngôi
nhà Mộc Châu
(một danh thắng
thuộc Ngũ Hành
Sơn, Đà Nẵng)