MỞ ĐẦU
Hiện nay, việc nhận thức đúng, bảo vệ vận dụng sáng tạo chủ nghĩa
Mác-Lênin đi đôi với việc chống lại khuynh hướng xã hội phi mácxít là vấn
đề quan trọng với các nước có khuynh hướng đi lên chủ nghĩa xã hội trong
giai đoạn hiện nay.
Các khuynh hướng cơ bản của chủ nghĩa phi mácxít là một phong trào
chính trị chống lại trào lưu đấu tranh của công nhân, phong trào công đoàn
trào lưu xã hội phi mácxít, có kinh nghiệm hoạt động phong phú nhằm tập
hợp quần chúng lao động đòi các quyền dân sinh dân chủ. Nó thể hiện nguyện
vọng sâu xa của nhân loại vươn tới một xã hội bình đẳng, tự do và không còn
áp bức bóc lột với lý luận về ảo tưởng. Đồng thời bọn chủ nghĩa cơ hội có
khuynh hướng đóng vai trò người đại diện và thể hiện khát vọng giải phóng
của quần chúng, nhưng lại đồng thời bảo vệ trật tự tư bản và thực thi một chủ
nghĩa hảo nhượng với chế độ tư bản chủ nghĩa.
Lý do chọn đề tài:
Trào lưu chủ nghĩa cơ hội phi mácxít có các khuynh hướng xét lại cải
lương bằng hình thức phủ nhận chủ nghĩa Mác, tính chất và bảo vệ chủ nghĩa
tư bản. Như vậy, đề tài “Các khuynh hướng cơ bản của chủ nghĩa phi mácxít
về nội dung, hình thức, tính chất”. được em lựa chọn.
Nội dung nghiên cứu:
Trong phạm vi của đề tài này cho phép người viết xin trình bày
“khuynh hướng cơ bản chủ nghĩa phi mácxít về nội dung, hình thức, tính chất,
từ khi có tổ chức liên đoàn (Mác-Ăngghen tổ chức quốc tế I). Các bọn cơ hội
đã được trở thành vừa chống lại quá trình đấu tranh giai cấp công nhân thấy
được sự phản bội nguy hiểm của nó vừa bảo vệ lại chế độ áp bức bóc lột.
Tình hình nghiên cứu:
1
Khuynh hướng cơ bản của chủ nghĩa phi mácxít về nội dung, hình thức,
tính chất, tình hình nghiên cứu có thể chĩa rẽ thành ba giai đoạn. 1. giai đoạn
Mác-Ăngghen, 2. giai đoạn Lênin (trước cách mạng tháng Mười Nga và sau
cách mạng tháng Mười Nga), 3. giai đoạn sau Lênin.
Phương pháp nghiên cứu:
Trình bày tình trạng ra đời khuynh hướng cơ hội về hình thức, tính chất
từ giai đoạn 1 đến giai đoạn 3 và sau Lênin đối với lấy chủ nghĩa Mác-Lênin
làm nền tảng đánh giá tính chất, hạn chế của nó.
Phạm vi nghiên cứu:
Phải nghiên cứu khuynh hướng cơ bản của chủ nghĩa phi mácxít về nội
dung, tính chất, hình thức trên phạm vi chủ nghĩa Mác-Lênin (từ quốc tế I đến
nay) nhờ đó phải rút ra kinh nghiệm Lênin chống lại chủ nghĩa cơ hội (chủ
nghĩa dân chủ tư sản).
Mục địch nghiên cứu:
Thực hiện đề tài này nhằm góp phần khẳng định tính cách thật sự mang
tính khoa học chân chính của chủ nghĩa Mác-Lênin có mục đích giải phóng áp
bức bóc lột lấy lại tự do bình đẳng, hạnh phúc, ấm nó sung sướng cho nhân
dân lao động và góp phần phê phán sự thiệt hại của chủ nghĩa cơ hội có
khuynh hướng chống lại chủ nghĩa Mác-Lênin nói chung và cũng chống lại
lịch sử thế giới phong trào công nhân nói riêng.
Vai trò:
Vai trò của các khuynh hướng cơ bản phi mácxít về mặt nội dung, hình
thức, tính chất từ khi Mác-Ăngghen tổ chức liên đoàn (quốc tế I) đến nay là
có vai trò nặng nề là kìm hãm sự phát triển của giai cấp công nhân đối với
chống lại khuynh hướng cơ bản của chủ nghĩa phi mácxít là vấn đề quan
trọng về cả lý luận, cả thực tiễn và phù hợp với thời đại hiện nay.
1. Khái niệm: Theo chủ nghĩa Mác-Lênin:
2
Các trào lưu chủ nghĩa xã hội phi mácxit trong phong trào công nhân là
trào lưu cơ hội cải lương của một con người, của một bộ phần đặt lợi ích riêng
trên lợi ích chung bảo vệ mục đích của mình, tập thể và cá nhân trở thành
khuynh hướng, trở thành trào lưu phí mácxít.
2. Quan điểm của chủ nghĩa phí mác xít:
Trào lưu của chủ nghĩa phí mácxít thực chất là chủ nghĩa cơ hội và cải
lương.
+ Các trào lưu chủ nghĩa phí mácxít, chủ nghĩa cơ hội và cải lương có
quan điểm như sau:
- Trào lưu chính trị đi theo con đường chủ nghĩa cơ hội và cải lương ở
trong phong trào công nhân.
a. Cải lương không chấp nhận vấn đề:
- Vấn đề cách mạng.
- Vấn đề giai cấp công nhân giành chính quyền.
- Các trào lưu đó vừa phải nhận sự cần thiết đấu tranh giai cấp của cách
mạng chính trị (giành chính quyền) và của việc giai cấp công nhân nắm chính
quyền nhà nước vừa làm tư tưởng và chính trị của giai cấp công nhân.
Của giai cấp từng lấy phi vô sản cụ thể hơn (giai cấp tư sản, tiểu tư sản
hoặc các lực lượng xã hội khác) 3 bộ phận nổ bật chủ yếu là giai cấp tư sản.
b. Cơ hội:
- Các trào lưu chủ nghĩa phi mácxít (cơ hội) thường có nội dung chung
trên lời nói họ luôn luôn tán thành chủ nghĩa xã hội, tán thành đấu tranh (đề ý
giải phóng giai cấp công nhân và giai cấp tầng lớp khác).
- Những phương tiện hoạt động: họ đi theo con đường thoả hiệp với các
thể lực bóc lột.
(Khuôn) phong trào công nhân theo đúng hướng nhu cầu, lợi ích của
chính mình.
3
3. Phân loài:
Tuỳ hoàn cảnh cụ thể sự phát sinh các trào lưu phí mácxít có diễn ra
một trong hai chiều hướng:
+ Chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh
+ Chủ nghĩa cơ hội tả khuynh
a. Chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh:
Trong trào lưu chủ nghĩa cơ hội hữu khuynh trào lưu chủ nghĩa xã hội
(chủ nghĩa cơ hôi không có học thuyết trích này ít, trước kia ít thuyết (lý luận
khái quát).
- Đích hướng bên ngoài lời nói.
- Về quần chúng “cùng hướng tới mục tiêu (bên ngoài thôi) đấu tranh
công bằng xã hội, chủ trương phủ nhận tất cả hình thức phương pháp đấu
tranh cách mạng, chủ trương dùng phương pháp đấu tranh hoà bình (biểu
trường nghị trường, bầu cử), đòi hỏi kế thừa giai cấp thoả mãn nhu cầu lợi ích
của quần chúng (nhu cầu lợi ích tính chất tự phát).
Xét đến cùng các trào lưu chủ nghĩa xã hội phí mácxít theo khuynh
hướng hữu khuynh. Sự thoả hiệp kẻ thù giai cấp và từng có mục tiêu đấu
tranh chủ nghĩa xã hội.
b. Chủ nghĩa cơ hội tả khuynh:
Là trào lưu tư tưởng về chủ nghĩa xã hội nhìn bên ngoài đó là trào lưu
tư tưởng không chỉ đối lập và triệt đề hơn mà còn đối lập khác biệt và triềt đề
hơn chủ nghĩa Mác-Lênin ở chỗ: chủ nghĩa Mác-Lênin xây dựng ngay nhà
nước, tả khuynh xoá bỏ ngay nhà nước và xây dựng nhà nước mới theo tư
sản.
- Triệt đề hơn chủ nghĩa Mác-Lênin: bởi chủ trương bền vững những
hình thức đấu tranh kiết liệt nhất và mang tính triệt đề đạt được mục tiêu nhất
4
chủ nghĩa tả khuynh, phủ nhận mọi sự thoả hiệp mọi khả năng hợp tác với các
tổ chức theo khuynh hướng cải lương.
Có thái độ coi thường cuộc đấu tranh đòi thực tiễn yêu sách từng phân
tiến tới mục tiêu cuối cùng người lao động chủ nghĩa tả khuynh thể hiện trong
thực tiễn hai hình thức hai khuynh hướng như:
+ Chủ nghĩa vô chính phủ (không cần tổ chức quản lý, mọi người đều
có quyền tự do, chủ trương xoá bỏ tất cả hình thức quyền lực).
+ Chủ nghĩa giáo điều: (Chủ trương thực tiễn mọi hành động theo
nguyên tắc và hành động mặc dù hoàn cảnh khách quan thay đổi).
Chủ nghĩa cơ hội xét lại:
- Chủ nghĩa xã hội phi mácxít hữu khuynh, tả khuynh nếu có sự kết hợp
với việc phản bác xuyên tạc lực lượng cách mạng thì đó chủ nghĩa cơ hội xét
lại trong mỗi quan hệ của nó (chủ nghĩa xét lại phê phán chủ nghĩa Mác theo
cơ hội) không phải cơ hội nào xem xét lại.
* Hoàn cảnh ra đời của trào lưu chủ nghĩa phi mácxít:
Trào lưu chủ nghĩa xã hội phi mácxít ra đời giữa thế kỷ XIX, trong thời
gian đó chủ nghĩa tư bản đã tạo ra được một lực lượng sản xuất hùng hậu.
Cuộc cách mạng kỹ thuật với những phát minh vĩ đại như máy hơi nước, hệ
thống đường sắt, máy phát điện và phương thức truyền điện đi xa,v.v.. đã tạo
ra một sức sản xuất chưa từng có trong lịch sử nhân loại. Nến kinh tế háng
hoá tư bản chủ nghĩa phát triển đã nhanh chóng thay thế cho phương pháp sản
xuất phong kiến tự cấp tự túc và mở ra một kỷ nguyên mới của nhân loại. Sự
phát triển của chủ nghĩa tư bản cũng đồng thời là sự phát triển của giai cấp vô
sản.
Sự phát triển mạnh mẽ của chủ nghĩa tư bản ở châu Âu và sự bót lột tàn
tệ của nó đã thúc đẩy cuộc đấu tranh sôi động của giai cấp vô sản, MácĂngghen đã cho ra đời tuyên ngôn của Đảng Cộng Sản (1848) soạn thoả và
5
thành lập Hội liên hiệp quốc tế (quốc tế I) ngày 28/09/1864 tại Luân Đôm,
đánh dấu sự xuất hiện của phong trào công nhân quốc tế trên vũ đại chính trị.
Trong phong trào công nhân lúc đó về nguồn gốc và tư tưởng là một
thực tế phổ biến ở nhiều nước trong đó khuynh hướng xã hội- dân chủ luôn
luôn đối lập với khuynh hướng cộng sản về mặt tư tưởng, chính trị, khuynh
hướng này chủ trương lợi dụng các điều kiện của chế độ dân chủ tư sản để
đấu tranh giành chính quyền của giai cấp công nhân và cải tạo chủ nghĩa tư
bản dần dần theo con đường chủ nghĩa xã hội.
Công lao to lớn của Mác-Ăngghen, sự phát triển của giai cấp công nhân
tuỳ thuộc ở sự đoàn kết của họ chống lại sự bóc lột tàn tệ của chủ nghĩa tư
bản. Vì vậy, ở giai đoạn này phong trào công đoàn có một vai trò quan trọng,
quyền hoạt động công đoàn và các quyền tự do cơ bản (tự do lập hội, tự do
bãi công) là mục tiêu đấu tranh đầu tiên của phong trào, giai cấp tư sản rất lo
sợ một giai cấp công nhân được tập hợp rộng rãi và có tổ chức.
Như vậy, vừa bảo vệ chủ nghĩa tư sản có sự ra đời chủ nghĩa cơ hội cải
lương xét lại cũng tăng cường phê phán học thuyết của chủ nghĩa xã hội khoa
học.
- Các trào lưu chủ nghĩa xã hội phi mácxít xuất hiện và tồn tại khi
phong trào công nhân có tổ chức (tổ chức công đoàn) đến nay có thể chia lẽ
thành 3 giai đoạn như:
I. Giai đoạn Mác-Ăngghen.
II. Giai đoạn Lênin.
III. Giai đoạn sau Lênin.
6
NỘI DUNG
Chủ nghĩa xã hội phi mácxít là chủ nghĩa mang tính chất dân chủ (dân
chủ tư sản) không thừa nhận cách mạng của giai cấp công nhân và kết quả
mâu thuẫn kinh tế- xã hội với chủ nghĩa tư bản (lực lượng vai trò tiến phong
đấu tranh chống chủ nghĩa tư bản), phủ nhận vai trò cách mạng của giai cấp
công nhân, phủ nhận vai trò giai cấp công nhân trong việc tham gia đấu tranh
chính trị, chống lại để xuất chứng minh cơ sở khoa học của lực lượng cách
mạng, chống lại sự thành lập chính Đảng vô sản, phủ nhận tính tất yếu cách
mạng vô sản và vấn đề liên minh giai cấp công nhân vởi tư sản không thừa
nhận cải tạo xã hội bằng cách mạng, không thừa nhận công hữu, phủ nhận
yêu cầu xã hội hoá sản xuất.
1. Trào lưu chủ nghĩa xã hội phi mácxít thời Mác-Ăngghen.
- Các trào lưu chủ nghĩa xã hội phi mácxít Mác-Ăngghen xuất hiện,
phát triển không kém, phản ánh đa dạng trong đó có 5 ông này nổi bật của
chủ nghĩa cải lương xét lại, tăng cường phê phán chủ nghĩa xã hội khoa học.
a. Tư tưởng xã hội chủ nghĩa tiểu tư sản của Vậy ta linh:
Vâytalinh sinh năm (1808-1871) thợ máy, nhà lý luận, một người lãnh
đạo liên đoàn những người chính nghĩa xuất hiện 1836, sau này 1840 liên
minh người cộng sản, Ông nói rằng “Con người là sản phẩm của lý luận, có tổ
chức mang tính quốc tế giai cấp công nhân.
- Hạn chế:
Chính nghĩa tiểu tư sản … nhưng một mức độ nhất định, Vây ta linh là
người thể hiện được vai trò xuất sắc chủ nghĩa xã hội công nhân (xuất phát
7
chủ nghĩa công nhân xã hội công nhân không tưởng) chưa có khả năng thành
hiện thực được.
- Bản chất:
Hệ thống phản ánh xã hội bình quan tiểu tư sản ít nhiều mang tính chất
biểu phái tầng lớp thủ công chen áp bị phá sản,… tác đông tiểu cực, trào lưu,
… mang tinh chất không tưởng sự chiến và chủ nghĩa Mác.
Trào lưu đã hình thành và phát triển đối với sự phát triển chủ nghĩa
Mác và tác động phân tán công nhân,… trong quá trình phát triển.
b. Trào lưu chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản Pru Đông.
Pru Đông sinh năm (1809-1865) xuất thân gia đình nông dân, trở thành
nhà xã hội học, nhà chính trị học, nhà chính luận và nhà tư tưởng giai cấp tiểu
tư sản.
- Bản chất:an
Pru Đông phản ánh tâm lý ước vọng tầng lớp giai cấp vô sản (Còn
không tách khỏi môi trường người thủ công và nội dung tiểu tư hữu) hệ tư
tưởng tiểu tư sản phản động (kéo lưu sự tiến bộ của lịch sử).
Họ cho rằng: hoạt động chính trị của giai cấp vô sản chính là đưa đại
biểu của công nhân vào nghị viện đấu tranh cải cách trong khuôn khổ dân chủ
tư sản, họ phản đối cách mạng vô sản thế giới, nhiều bạn chiến đấu của MácĂngghen cũng ngả theo lập trường cải lương thiên hưu này.
Tư tưởng chủ nghĩa Pru Đông là một trong lớn với quá trình hình thành
phát triển chủ nghĩa Mác và tuyên truyền chủ nghĩa Mác vào phong trào công
nhân, cuộc đấu tranh trong tư tưởng Pru Đông diễn ra tiêu cực lực lượng và
trong thực tiễn phong trào công nhân.
C. Trào lưu chủ nghĩa cơ hội xã hội chủ nghĩa F.Lát xan:
8
F.Lát xan (1825-1864) là một nhà dân chủ tầm thường có thiên hướng
Bônapác. Ông có công lớn trong việc thành lập Tổng hội công nhân Đức,
nhưng lại muốn đưa công nhân đi theo hướng cơ hội, cải lương, ảo tưởng.
+ Hạn chế: Látxan phủ nhận vấn đề liên minh giai cấp và chủ nghĩa
quốc tế vô sản giai cấp công nhân (đối diện giai cấp công nhân và giai cấp
khác hợp thành khối phản động.
+ Bản chất: Chủ nghĩa xã hội Látxan là chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản
(phản ánh cách mạng sở hữu nhỏ cải lương bè phái).
Mặt tiêu cực:
Mác-Ăngghen chỉ rõ mặt tiêu cực của Cương lĩnh.
- Bộc lộ chủ nghĩa bè phái, cho rằng so với giai cấp công nhân, các giai
cấp khác đều là phản động.
- Phủ nhận nguyên tắc quốc tế của phong trào công nhân.
- Trung bình người công nhân chỉ nhận được mức tối thiểu của tiền
công.
- Chính sách xã hội duy nhất là sự trợ giúp của nhà nước đối với các
hội sản xuất của công nhân.
Sự tồn tại của chủ nghĩa cơ hội Látxan tác động tiêu cực Kim Rãm sự
phát triển của phong trào công nhân Đức về mặt tư tưởng trong thời gian dài
và có tác động tiêu cực đối với sự thống nhất phong trào công nhân Đức trong
thế kỷ XIX.
d. Chủ nghĩa cơ hội vô chính phủ Ba Cunên.
Sau Lát xan là chủ nghĩa cơ hội vô chính phủ Ba Cuninh, Ông đứng
đầu A Lex Xăng (1814-1876), xuất thân từ gia đình quý tộc, bảo vệ lợi ích sự
quân Nga Huồng, nhà cách mạng. Từ chế độ chiến chế Áo và Nga, thời kỷ
1865-1817 sau khi vượt ngục sang Anh hoạt động ở Italy, Anh.
9
Hạn chế: Xoá bỏ quyền thừa kế là vấn đề mang tính nguyên tắc để
chuyển tư liệu sản xuất từ tư hữu tư nhân thành tư hữu xã hội, xã hội Bacunin
thiết lập xã hội mới trong tương lai là một tập hợp bao gồm toàn bộ cộng
đồng tư tú cá biệt hoàn toàn độc lập không phục thuộc vào nhau.
Bản chất: chủ nghĩa xã hội Bacunin là tư tưởng tiểu tư sản phản ánh bị
trạng thái tư tưởng triệt vọng bế tắc của các tầng lớp tiểu tư sản vô quyền và
bị áp bức (giai cấp đại đa số nông dân), vừa là mang thái độ cảm thủ của nhà
nước của giai cấp thống trị, vừa thiếu chiến độ khả năng, vươn tới cuộc đấu
tranh có tổ chức nằm xoá bỏ chính quyền nhà nước và chế độ áp bức (đấu
tranh hạnh động tự phát mang tính chính phủ).
- Chủ nghĩa vô chính phủ không chỉ nhận thức mơ hồ, hiệu quả đấu
tranh xoá bỏ chế độ bóc lột, còn phân tán tư tưởng khả năng tập hợp phong
trào công nhân.
Cuộc đấu tranh chống trào lưu cơ hội vô chính phủ diễn ra,… tất cả
lĩnh vực tư tưởng và tổ chức ở thời kỳ quốc tế I.
e. Chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản Drulinh:
Đrulinh sinh (1833-1921). Bản thân phần tư trí thức tiểu tư sản, phó
giáo sư trướng đại học Bách linh Đức.
- 1863-1877 Ông làm giáo sư nhà triết học, kinh tế học Tập thương và
đại biểu chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản.
Hạn chế: Đrulinh quan điểm chủ nghĩa Mác:
Thật sự chủ nghĩa Mác “là sản xuất nhu cầu của xã hội”.
Mô hình xã hội mới được Đrulinh quan điểm đó là một hệ thống bao
gồm liên bang các công xã kinh tế, một liên bang là một cộng đồng, một cộng
đồng bao gồm người gắn bó với nhau một nhóm các xí nghiệp để cùng nhau
sản xuất và cùng thu nhập.
Bản chất:
10
Hệ thống Đrulinh phản ánh ước mơ tham vọng của một bộ phận bao
gồm phần tư trí truệ tiểu tư sản công thức nhà văn nhân viên, sinh viên. Mặc
dù tham gia hoạt động trong phong trào công nhân như chia tư bản đảm mê
không tưởng tiểu tư sản với hy vọng nhằm tạo ra cái mới liên minh (có phát
triển không sáng tạo trí thức để tự đề cao mình).
2. Giai đoạn II: Các trào lưu chủ nghĩa cơ hội xã hội chủ nghĩa giai
đoạn Lênin.
Giai đoạn thứ II diễn ra trong các thập kỷ đầu của các thế kỷ XX cho
đến đại chiến thế giới lần thứ hai đặc trưng của giai đoạn này là cuộc đấu
tranh gay gắt giữa lập trường cách mạng kiến tri chủ nghĩa Mác với lập
trường cơ hội cải lương, trong bối cảnh của cuộc đại chiến thế giới lần thứ
nhất có thể chia ra hai thời kỳ như:
Thời kỳ trước cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga-1917 và
sau cách mạng Tháng Mười Nga.
a. Thời kỳ trước cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga.
- Chủ nghĩa tư bản hoàn toàn trung thành chủ nghĩa đế quốc.
+ Bên trong: quá trình tích thu tư bản tập trung sản xuất đưa đến tổ
chức tư bản hữu đoạn.
+ Bên ngoài: Các thế lực tư bản đế quốc hoàn thành phân chia thế giới
dắt đầu tiên thành cuộc đấu tranh đòi chia lại khu vực ảnh hưởng.
- Giai cấp công nhân thành cả về tư tưởng tổ chức có đủ điều kiện khả
năng lãnh đạo cách mạng, thiết lập chuyên chính vô sản).
Đây là các trào lưu chủ nghĩa xã hội tiểu tư sản trước Mác để được
thanh toán chủ nghĩa Mác tuyên truyền sâu rộng trong phong trào công nhân,
trong đó nền trào lưu chủ nghĩa cơ hội bắt đầu thời kỳ mới thời kỳ đứng trên
miếng đất chủ nghĩa Mác để chống chủ nghĩa Mác.
11
+ Các trào lưu chủ nghĩa cơ hội trên phạm vi quốc tế (quốc tế II) các
đại biểu: E. Bácstanh, C. Câuski.
b. Thời kỳ sau khi cách mạng Tháng Mười Nga.
- Với thuận lợi cách mạng xã hội chủ nghĩa Tháng Mười Nga (cách
mạng vô sản) giành được thắng lợi trong cả nước (mở thời đại mới) cùng với
thiết lập chuyên chính vô sản (nhà nước lãnh đạo của giai cấp công nhân) thời
kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội bắt đầu diễn ra trong thực tiễn.
- Phong trào của giai cấp công nhân các nước tư bản phát triển mạnh,
chính quyền Xô Viết tiếp tục xuất hiện ở châu Âu (Đức, Hungcaly,…).
- Phong trào đấu tranh giải phóng dân tộc bắt đầu thực tiễn, quốc tế II
(quốc tế cộng sản) hành động thiết lập chuyên chính vô sản, trong phong trào
công nhân Nga xuất hiện chủ nghĩa cơ hội Ta khuynh Topski.
C. Các trào lưu cơ hội xét lại E. Bácstanh:
E. Bácstanh là chủ nghĩa cơ hội xét lại cực hữu. E. Bácstanh sinh
(1850-1932) E. Bácstanh là Đảng liên bang công nhân dân chủ xã hội Đức.
Từ (1881-1890) chỉ đạo liên tục từ người dân chủ xã hội cơ quan Trung
ương Đảng (dân chủ xã hội Đức) từ nửa sau 90. Ông thành nhà lý luận chủ
nghĩa cơ hội xét lại và cải lương, đồng thời thủ lãnh chủ nghĩa cơ hội cực hữu
trong Đảng xã hội chủ nghĩa Đức và quốc tế II.
Hạn chế:
Chủ nghĩa cơ hội Bácxtanh mang tính chất nguy hai khác chủ nghĩa cơ
hội thời kỳ chủ nghĩa Mác vì đó là chủ nghĩa cơ hội đứng trên miêng đất chủ
nghĩa Mác, nếu chia bài tự do phê bình để phủ nhận nguyên lý của chủ nghĩa
Mác, trào lưu đó không còn giới hạn phạm vi dân tộc mà bắt đầu mở rộng trên
phạm vi quốc tế (quốc tế II).
12
Chủ nghĩa cơ hội Bácxtanh trực tiếp tiến công chủ nghĩa Mác công
khai phủ nhận nguyên lý chủ nghĩa Mác theo mục đích làm sụp đổ t giai cấp
công nhân.
Bản chất:
Chủ nghĩa cơ hội Bácxtanh là sự mở rộng chủ nghĩa cơ hội xét lại, hậu
quả của nó không có gì trên lĩnh vực, tác động nặng nề sâu sắc phát triển nặng
nên phong trào công nhân quốc tế biểu hiện trực tiếp bằng sự phản bội quốc tế
II.
d. Chủ nghĩa cơ hội phái giữa (Câuski)
Câuski sinh năm 1854-1935, Câuski là đảng viên Đảng Công Nhân
Dân Chủ Xã Hội Đức tham gia quá trình đấu tranh giai cấp công nhân 1884,
tham gia phong trào xã hội chủ nghĩa 1874, một thủ lĩnh của Đảng Công
Nhân Dân Chủ Xã Hội Đức và quốc tế II.
Trong nửa đấu tranh hoạt động chính trị 1874 đứng trên lập trường chủ
nghĩa Mác.
Nửa sau phản bội chủ nghĩa Mác trở thành phân tư cơ hội phái giữa
(điều hoà chủ nghĩa khuynh và chủ nghĩa Mác đây là nguy hai hơn chủ nghĩa
cơ hội phái hữu.
Hạn chế:
Câuski không tiến hành phân tích lập luận bác bỏ nguyên lý chủ nghĩa
Mác trái lại trở về trung thành nguyên lý chủ nghĩa Mác. Tuy nhiên, trong
phân tích lý giải vấn đề Câuski dùng tiểu tư sản cách nghệ thuật vừa mang
tính chất tính vì xuyên tạc bóc méo, làm sai lạc tinh thần cách mạng nguyên
lý chủ nghĩa Mác dẫn đến tầm thường hoá chủ nghĩa Mác theo cơ hội bảo vệ
lợi ích tư sản.
Câuski xuyên tạc tầm thường hoá chủ nghĩa Mác và vấn đề đế quốc.
Bản chất:
13
Câuski là phần tử chủ nghĩa cơ hội điển hình thực hiện xuyên tạc bài
bạc chuyên chính vô sản, phủ nhận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội.
đ. Chủ nghĩa cơ hội tả khuynh Trốcski.
Ông sinh năm 1879-1940 đảng viên Đảng Công Nhân Dân Chủ Xã Hội
Nga, thàm gia hoạt động chính trị 1897, hình thức bên ngoài người đứng giữa
phái giữa nhưng thực chất thuộc về phái Mensevích.
Hạn chế:
Trốcski cũng phải kiên quyết chống lại Lênin (Đảng Bônxevích) Lênin
giảng chính sách kinh tế mới Trốcski, Trốcski thực hiện kiên quyết hơn nữa
chính sách cộng sản thời chiến trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Hơn nữa hoá ngay lập tức các tổ chức công đoàn, nhà nước cách vấn đề
phương pháp quân sự mẹnh lệnh chỉ huy các tổ chức công đoàn phương pháp
dân chủ trong quá trình xây dựng xã hội hoá.
Bản chất:
Trốcski bỏ qua chi phối lợi ích nhân dân tất cả tập trung, vẫn còn phát
triển công nghiệp xoá bỏ tất cả xí nghiệp quốc phòng vì xí nghiệp này không
sinh lợi.
3. Trào lưu chủ nghĩa sau Lênin (1925-2005).
a. Đặc điểm các thời kỳ: trào lưu chủ nghĩa cơ hội thời kỳ sau Lênin:
Liên Xô xây dựng chủ nghĩa xã hội
- 1925- 1945
- 1945- 80/XX
- Đầu 90/XX
Đặc điểm thời kỳ I: 1925-1945.
+ Liên Xô liên tiếp xây dựng quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội trong
vòng tay chủ nghĩa tư bản.
14
- Tiến hành thắng lợi chiến tranh về quốc, bảo vệ liên bang Xô Viết giải
phóng châu Âu.
- Quốc tế cộng sản không ngừng tăng cường hoạt động hướng tới mục
tiêu ngăn ngừa chống đế quốc (chống chiến tranh thế giới).
- Đẩy mạnh cuộc đấu tranh cách mạng giải phóng dân tộc ở các nước
dân tộc phụ thuộc.
+ Phong trào giai cấp công nhân và quốc gia tư bản và tư bản mối quan
hệ chặt chẽ các nước tư bản và thuộc địa.
+ Trào lưu chủ nghĩa cơ hội trên phạm vi quốc tế: tồn tại phần tử cơ hội
quốc tế II thành lập mặt trận thống nhất chống đế quốc.
Trong liên bang Xô Viết xuất hiện phái đối lập mới gồm hai Trốtki
Bukalinh và Camenhép.
Phủ nhận khả năng thắng lợi chủ nghĩa xã hội Liên Xô, cổ vũ Liên Xô
phát triển theo con đường tư bản.
Thời kỳ II 1945- 80/XX
+ Chủ nghĩa xã hội một nước thành một hệ thống thế giới phong trào
đấu tranh vì hoà bình dân chủ xã hội các quốc gia tư bản phát triển mạng,
phong trào giải phóng dân tộc trở thành cao trào.
+ Đầy thời thế giới chia thành hai phe hai cục thế lực cuộc đấu tranh
hai hệ thống xã hội đối lập có ảnh hưởng quyết định to lớn với tình hình thế
giới (chiến 42 thế giới).
+ Để chống lại chủ nghĩa xã hội và phong trào cách mạng thế giới các
thế lực đế quốc hiểu chiến tiến hành chạy đua vũ trang (chiến tranh lạnh) đẩy
thế giới và tình trạng đối đầu căng thẳng.
+ Do sự tác động nhiều nguyên nhân, nguyên nhân chủ quan chủ yếu.
Từ 70 thế kỷ XX chủ nghĩa xã hội hiện thị thế giới bắt đầu rồi và trí tuệ
cuối cùng lâm vào khủng hoảng.
15
+ Do tác động của khoa học công nghệ 4 đại từ cuối năm 60 nền kinh tế
các nước tư bản chủ nghĩa không ngừng phát triển, tạo điều kiện thuận lợi để
chủ nghĩa tư bản không ngừng tăng cường sự thích nghi suy trì và bảo vệ sự
tồn tại.
- Trào lưu cơ hội
- Cuối 40 đầu 50 thực hiện chủ nghĩa xã hội trên thực tiễn.
- Đầu năm 50 bắt đầu xuất hiện bắt đầu diễn ra quá trình hội phục chủ
nghĩa xã hội điểu chỉnh, đưa đến sự xuất hiện trào lưu chủ nghĩa xã hội điểu
chình hiện đại.
- Cuối 50 đầu 60 thế kỷ XX thể hiện chủ nghĩa cơ hội xét lại hữu
khuynh (N. Khơnétxốp) Ban lãnh đạo Đảng Cộng Sản Liên Xô.
- Thời kỳ 1959-1976.
Xuất hiện chủ nghĩa cơ hội Tả khuynh.
- Thời kỷ năm 70.
Xuất hiện trào lưu chủ nghĩa Cộng sản châu Âu, trong một số Đảng
Cộng Sản châu Âu.
- Thời kỳ: khủng hoảng chủ nghĩa xã hội hiện thực phát triển đỉnh cao,
chủ nghĩa xã hội Liên Xô và các nước Đông Âu sụp đổ các nước xã hội chủ
nghĩa còn lại đổi mới cải cách.
+ Đấu tranh giai cấp, dân tộc các nước, nhân dân thế giới đứng trên
nhiều thử thách khó khăn, chiến tranh thế giới bình diện chạy đua vũ trang,
chiến tranh cực bộ, qiúp đỡ dân tộc,… tôn giao hoạt động để can thiệp lập đổ
khủng bố,v.v..
- Cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại: diễn ra ngày càng
mạnh mẽ, tác động sâu sắc mọi lĩnh vực đời sống xã hội.
16
Cách mạng khoa học công nghệ càng phát triển càng đẩy mạnh quá
trình toàn cầu hoá (dân tộc phụ thuộc lẫn nhau) thế lực tư bản không ngừng
xuất hiện cơ hội diễn biến hoà bình với chủ nghĩa xã hội.
- Xuất hiện tính chất đa dạng phức tạp nhiều màu sắc.
b. Một số trào lưu cơ hội chủ yếu của giai đoạn.
- Trào lưu chủ nghĩa cơ hội Tả khuynh nhóm đối lập mới trong Đảng
Cộng Sản Bônxevích Liên Xô, phong trào tồn tại (1925-1938).
Nội dung chủ yếu của tư tưởng: Nhóm đối lập mới nêu quan điểm do
trình độ phát triển kinh tế còn thấp, chủ nghĩa tư bản phát triển chưa cao, chủ
trương Liên Xô không thể thắng lợi chủ nghĩa xã hội, vì đó Liên Xô cần tiếp
tục phát triển kinh tế nông nghiệp (mở rộng đầu tư tư bản nước ngoài).
+ Trong quá trình duy trì phát triển kinh tế nông nghiệp nông dân coi
trọng để cao phát huy vai trò tầng lớp Culắc.
- Trào lưu cơ hội thực tiễn Nam tư.
Nội dung quan điểm bao gồm vấn đề:
+ Xuất hiện năm 40 thế kỷ XX. Họ cho rằng xã hội chủ nghĩa xây dựng
Nam tư xây dựng tự quả nhà nước chỉ làm nhiệm vụ quản lý hành chính
không trực tiếp nhiệm vụ thực hiện quản lý kinh tế.
+ Đồng lực thúc đẩy xã hội là liên minh xã hội công nhân của người lao
động đáng là tổ chức quần chúng.
Kinh tế: Thành phần chủ yếu nền kinh tế xã hội chủ nghĩa hình thành
tiểu nông trang tại,v.v.. tổng hợp nông nghiệp,… tổ chức kinh tế xã hội công
nhân nông dân.
+ Lực lượng chính trị đứng đầu là Đảng Cộng Sản.
Đảng không trực tiếp lãnh đạo xây dựng và quản lý kinh tế.
+ Về mặt tổ chức: Liên đoàn người cộng sản không có vấn đề sinh hoạt
phê bình.
17
+ Đối ngoại: Đảng xã hội chủ nghĩa Nam Tư họ cho rằng việc phân
chia thế giới hai phe vừa chiếu khách quan vừa có hại (đối lập).
Chủ trương không ngăn kết xã hội chủ nghĩa, quan hệ chủ nghĩa tư bản
và chủ nghĩa xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu xây dựng xã hội chủ nghĩa.
Rút ra kết luận:
Chủ nghĩa xã hội dân tộc sang tiểu tư sản.
+ Trào lưu xã hội dân chủ hiện đại: sau chủ nghĩa xã hội dân chủ hiện
đại: chủ nghĩa nhân loại cơ hội hữu khuynh N. Khơ rút xốp: chủ tích hội động
nhân dân.
+ Nội dung chủ trương:
Về đối ngoại: Nêu quan điểm về Đảng toàn dân nhằm toàn dân trong
còn xã hội Liên Xô vẫn còn giai cấp (nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
thật chuyên chính vô sản giai cấp công nhân đứng đầu đấu tranh).
Cuối 50 đầu 60 thế kỷ XX: Đảng nêu, chủ nghĩa xã hội thắng lợi hoàn
toàn và triệt đề Liên Xô. Xác định chủ trương xây dựng chủ nghĩa Cộng Sản
trong vòng 15-25.
+ Đối ngoài: chủ trương thực hiện: tâm hoàng: (trung sống hoà bình)
thi đua hoà bình, quá độ hoà bình.
- Chủ nghĩa Mao:
+ Trong quá trình tham gia giành chính quyền ông đề ra chính quyền.
+ Càng nghèo càng thiết tha cách mạng.
+ Nông dân động lực cách mạng xã hội chủ nghĩa.
- Quan điểm tư tưởng Mao 3 thế giới.
+ Thế giới 1: 2 siêu cường
2: Các nước tư bản trung bình.
3: Các nước còn lại.
18
Đế quốc Mỹ còn kổ giấy về phương pháp cách mạng: nông thôn thế
giới, thành thị thế giới.
Về chủ trương thực tiễn:
Cuối 1975 để chủ trương chạy nhảy vọt xây dựng chủ nghĩa xã hội
nhiều nhanh tốt.
1958 bắt đầu đướng lối 3 ngọn cờ hồng.
+ Đướng lối chung.
+ Đại nhảy vọt.
+ Công xã nông dân (công nghiệp, thương nghiệp, nông nghiệp).
Tháng 8 năm 1966 phát động đại cách mạng văn hoá vô sản “khẩu hiểu
đấu tranh chống các phẩn tử trong Đảng”.
C. Trào lưu chủ nghĩa cộng sản châu Âu.
Phong trào công nhân làm xuyên tạc chủ nghĩa Mác
Nội dung quan điểm tư tưởng: Đầu tiên nhớ Rôgécgarô đi bộ chính trị
Trung ương Đảng Cộng Sản Pháp.
Về nội dung tư tưởng:
Một số Đảng Cộng sản châu Âu quan điểm: chủ nghĩa xã hội có mô
hình khác ở nhiều nước khác, từ đó vận dụng đặc điểm châu Âu và tư bản
châu Âu 70 thế kỷ 20.
+ Do khoa học công nghệ phát triển làm biến đổi cơ cấu xã hội giai cấp
điều kiện sống của giai cấp công nhân,… giai cấp công nhân về cơ bản trung
lưu hoá.
+ Cách mạng khoa học công nghệ càng phát triển quá trình lao động
sản xuất tự động hoá (Máy móc,… lao động quá khứ tạo giá trị thặng dư)
(Mác lao động sống tạo giá trị thặng dư).
+ Do giai cấp công nhân biến đổi quá trình lao động sản xuất đi vào tự
động hoá đòi hỏi người lao động có trí thức.
19
Vì lẽ đó, tầng lớp trí thức là những người cầm bánh lái con tầu lịch sử.
+ Chủ nghĩa tư bản quá trình phát triển tạo nên truyền thống dân chủ
nhà nước dưới chủ nghĩa tư bản quá đầu phiếu phổ thông không còn nhà nước
giai cấp tư sản đi đến chủ trương.
+ Chấp nhận đa nguyên chính trị, đa Đảng độc lập (xã hội có nhiều
Đảng đa nguyên kinh tế và tư tưởng) các Đảng thay bằng nắm chính quyền
theo kết quả bầu cử đa số nhân dân.
+ Thực hiện liên minh chính trị rộng rãi: thoại nghiệp tại các Đảng, các
phái (tư sản, tiểu tư sản, …)
+ Thông qua con đường đấu tranh tư tưởng nhằm cải biến chế độ tư bản
tứng bước thúc đẩy chủ nghĩa tư bản, tiến gần liên xã hội cộng sản chủ nghĩa.
Kết luận cơ bản:
+ Lịch sử phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin, phong trào công nhân.
+ Sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
- Lịch sử trên thực tiễn: đó là quá trình lịch sử luôn luôn gắn liền với
cuộc đấu tranh chống các trào lưu cơ hội chủ nghĩa ở trong phong trào công
nhân.
- Còn tư duy: chủ nghĩa chống cộng
4. Sự đấu tranh chống chủ nghĩa cơ hội thời đại hiện nay.
a. Tính tất yếu khách quan đấu tranh trào lưu chủ nghĩa cơ hội.
* Cuộc đấu tranh chống trào lưu chủ nghĩa cơ hội trong phong trào
công nhân là một tất yếu khách quan bởi vì:
- Trong quá trình của phong trào công nhân luôn luôn có sự thu hút
những phần tử tiểu tư sản thuộc giới này hay giới khác của giai cấp tiểu tư sản
vào trong phong trào công nhân (thợ, nông dân,…).
Đây chính là cơ sở xã hội đừa đến xuất hiện tồn tại các loại hình tư
tưởng cơ hội trong phong trào công nhân.
20
- Mặt khác đấu tranh chống các trào lưu xã hội chủ nghĩa điều kiện tất
yếu góp phần đảm bảo thắng lợi cuộc đấu tranh giai cấp công nhân để bảo vệ
bản chất khoa học cách mạng chủ nghĩa Mác-Lênin.
- Bảo vệ sự thống nhất về tư tưởng trong quá trình đấu tranh cách mạng
và trong sự nghiệp xây dựng chủ nghĩa xã hội.
Các trào lưu chủ nghĩa cơ hội dù đa dạng muôn màu muôn vẻ nhưng tất
cả đều có đặc điểm chung phủ nhận đấu tranh giai cấp.
- Phủ nhận chuyên chính vô sản, phủ nhận thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa
xã hội cùng với công cụ cải tạo xã hội mới tất cả niềm tin và nguyện vọng con
đường hoà bình cải lương xã hội,…để thiết lập mới có được xã hội mới.
- Xét về bản chất: các trào lưu chủ nghĩa cơ hội về chủ nghĩa xã hội dù
bất kỳ loại hình nào ta không hữu khuynh trì truệ tất cả đều phản ánh tâm lý
tư tưởng nguyện vọng của các tầng lớp khác trong giai cấp tiểu tư sản. Về
khách quan: đó là trào lưu tư tưởng phản động, kìm hãm sự phát triển của
phong trào công nhân đáp ứng lợi ích nhu cầu của giai cấp tiểu tư sản.
- Cuộc đấu tranh chống trào lưu chủ nghĩa cơ hội trong giai đoạn hiện
nay đã quan trọng, trở nên vô cùng quan trọng bởi vì:
Lịch sử phát triển của phong trào công nhân của chủ nghĩa xã hội hiện
thực là tất yếu, trong đó của sự phát triển chủ nghĩa Mác-Lênin đang nắm thời
kỷ lịch sử gay go và thử thách.
b. Sự đấu tranh chống khuynh hướng chủ nghĩa cơ hội thời đại hiện
nay
Khuynh hướng chủ nghĩa cơ hội từ khi ra đời mang bản sắc chủ nghĩa
xã hội dân chủ, vừa chống lại chủ nghĩa cơ hội phải vận dụng bài học cuộc
đấu tranh của Lênin đối với trào lưu xã hội dân chủ- dân chủ như:
Bài học thứ nhất, là thái độ xem xét phong trào xã hội- dân chủ một
cách biện chứng và lịch sử cụ thể. Trào lưu xã hội- dân chủ là cái nôi chung
21
của phong trào công nhân quốc tế, mà Lênin đã từng tham gia một cách tích
cực mãi sau cách mạng tháng Mười, ngày 08/03/1918, Đại hội VII bất thường
mới đổi tên Đảng Công nhân xã hội- dân chủ Nga thành Đảng Cộng Sản Nga.
Lênin đã giải thích việc đổi tên Đảng xã hội- dân chủ Ngà thành Đảng Cộng
Sản Ngà là một quyết định đúng đắn. Người luận chứng rằng: chúng ta đã đi
tới một loại hình dân chủ chưa từng tồn tại bất cứ một nới nào tại châu Âu và
sẽ tiến lên xây dựng chủ nghĩa cộng sản. Vì vậy, “đứng về mặt khoa học mà
xét, cái tên Đảng xã hội- dân chủ là không chính xác”.
Ngay từ năm 1916, Lênin đã phát hiện ba trào lưu cấu thành của phong
trào xã hội- dân chủ. Cuộc chiến tranh thế giới thứ I đã tạo ra sự phân hoá sâu
sắc trong phong trào xã hội- dân chủ quốc tế, Lênin đã nhận dạng cụ thể ba
khuynh hướng: phái hữu, phái giữa, phái tả trong phong trào công nhân.
Lênin cho rằng việc nhận dạng các khuynh hướng này có tầm quan trọng đặc
biệt, vì nếu không có mặt nhận định có tính nguyên tắc về tất cả các xu hướng
trong chủ nghĩa xã hội quốc tế, thì không thể nào đề cập tới bất cứ một vấn đề
thực tiễn nào.
Thực tiễn ngày nay cho thấy, trước sự phát triển ồ ạt của các Đảng xã
hội- dân chủ trên thế giới, một sự phân tích khoa học các khuynh hướng khác
nhau theo phương pháp của Lênin là rất cần thiết. Nó giúp chúng ta một mặt
tránh được thái độ cực đoan, coi tất cả lực lượng xã hội dân chủ hiện nay là
“phản cách mạng”, là kẻ thù của chúng ta. Đó là thái độ thiếu khoa học và sẽ
dẫn đến áp dụng sách lược gây đối đầu triệt để; mặt khác, tránh được thái độ
ngược lại, coi chủ nghĩa xã hội- dân chủ là sự phát triển mới của chủ nghĩa xã
hội mà ta phải tiếp thu toàn bộ, không có phê phán và xem xét một cách biện
chứng. Cả hai thái độ này đề không đúng, sẽ dẫn đến hậu quả sai lầm tương tự
như nhau.
Bài học thứ hai, phân rõ ranh giới giữa những người cách mạng chân
chính với bọn cải lương, cơ hội chủ nghĩa trong phái xã hội- dân chủ và từ đó
22
tiến hành cuộc đấu tranh kiên quyết, triệt để loại trừ ảnh hưởng của nó trong
phong trào công nhân. Lênin đã khẳng định: cho tới nay, hậu hết các Đảng xã
hội chủ nghĩa chính thức đều thật sự kìm hãm, thật sự làm trở ngại phong trào
xã hội chủ nghĩa cách mạng của công nhân. và vì thế Đảng ta có nhiệm vụ
tuyên bố một cách kiên quyết nhất, dứt khoát nhất, rõ ràng nhất, rành mạch
nhất rằng Đảng ta đoạn tuyệt với chủ nghĩa xã hội kiểu cũ đó.
Đối với Cauxky là một trường hợp điển hình. Không phải ngẫu nhiên
mà Lênin đồn hết tính lực và bằng tác phẩm nổi tiếng “cách mạng vô sản và
tên phản bội Cauxky”, đã truy kích và giáng đòn quyết định tên cầm đầu bọn
cải lương và cơ hội chủ nghĩa của phái xã hội- dân chủ lúc bấy giờ. Lênin cho
rằng: Nếu không đấu tranh quyết liệt chống thái độ phản bội đó, thái độ bạc
nhược đó, thái độ vuốt ve chủ nghĩa cơ hội một cách hèn hạ đó và sự dung tục
hoá chủ nghĩa Mác về mặt lý luận một cách không thể tưởng tượng đó, thì
giai cấp công nhân không thể nào đạt được những mục tiêu cách mạng của
mình.
Bài học thứ ba, Lênin nhận thành ủng hộ những người xã hội- dân chủ
cánh tả ở các nước, tuy còn những bất đồng quan điểm đối với họ, nhưng
Lênin coi phái đó là những người đồng chí của chúng ta. Khi bọn xã hội- dân
chủ phản động ở Đức diết hại Các Liếpnếch và Rôda Lúcxămbua, Lênin viết:
thật không có lời nào ta xiết được tất cả sự xấu xa, ô nhục, tất cả sự đê hèn
của cái hành động đao phủ đó của những bọn mang danh là xã hội chủ nghĩa.
Máu của những chiến sĩ ưu tú nhất của quốc tế vô sản toàn thế giới, của
những vị lãnh tụ của cách mạng xã hội chủ nghĩa quốc tế mà mọi người đều
không quên được sẽ tôi luyện hết lớp quần chúng công nhân này đến lớp khác
để tiến hành một cuộc đấu tranh một mất một còn với chủ nghĩa tư bản- đế
quốc cùng bọn tay sai của chúng.
Bài học thứ tư, từ cuộc đấu tranh lý luận và thực tiễn với chủ nghĩa cơ
hội và cải lương, Lênin đã luôn luôn tổng kết lý luận và hoàn chỉnh quan niệm
mácxít về chuyên chính vô sản, về vấn đề dân tộc và thuộc địa, vấn đề chiến
tranh và cách mạng, vấn đề ruộng đất, vấn đề dân chủ xã hội chủ nghĩa,… sự
đối chiếu các loại quan điểm đúng, sai khác nhau là con đường tìm kiếm chất
23
lý khoa học, liên hệ lý luận và thực tiễn, làm giàu thêm tri thức lý luận cách
mạng và giao niềm tin sâu sắc đối với nhân dân. Người cho rằng nếu quần
chúng được những người cộng sản chân chính hướng dẫn họ thì họ không dễ
bị bọn xét lại và bọn cơ hội chủ nghĩa đánh lừa. Qua cuộc đấu tranh đó, Lênin
nắm bắt tiếng nói và nguyện vọng của quần chúng cũng như trang bị cho quần
chúng những vũ khí tư tưởng của chủ nghĩa Mác.
Bài học thứ năm, khi chuyển sang chính sách kinh tế mới, Lênin có
sách lược mềm mỏng đối với trào lưu xã hội- dân chủ. Trong thư gửi các uỷ
viên Bộ chính trị, Lênin viết: “điều thay đổi quan trọng nhất mà tôi đề nghị là
xoá bỏ đoạn gọi các lãnh tụ của quốc tế II và II rưỡi là những kẻ đồng loã với
giai cấp tư sản toàn thế giới”. Trong thư gửi Đại hội IV của quốc tế cộng sản,
ngày 4/10/1922, Lênin lại khẳng định: “sự thống nhất của quốc tế II và II rưỡi
sẽ có lợi cho phong trào cách mạng của giai cấp vô sản: ít bịa đặt hơn, ít sự
lừa dối hơn- điều đó bao giờ cũng có lợi cho giai cấp công nhân” đặt lợi ích
của giai cấp vô sản lên trên hết, tuỳ theo các điều kiện lịch sử khác nhau,
Lênin có một sách lược khôn khéo đối với những người xã hội- dân chủ nhằm
lối khéo họ về phía những người cộng sản. Đây là một bài học quý giá mà
ngày nay những người cộng sản cần áp dụng để hình thành mặt trận thống
nhất các lực lượng cách mạng quốc tế, chĩa mũi nhọn đấu tranh vào các thế
lực phản động.
Những bài học rút ra từ hoạt động lý luận và thực tiễn của Lênin rõ
ràng còn nguyên vẹn tính thời sự đối với cuộc đấu tranh bảo vệ chủ nghĩa
Mác-Lênin, kiên trì chủ nghĩa xã hội khoa học đang diễn ra phức tạp trong bối
cảnh quốc tế hiện nay.
KẾT LUẬN
Khuynh hướng cơ bản của chủ nghĩa phi mácxít là khuynh hướng nguy
hại, nó là “kẻ thù giáu mặt nguy hiểm” phủ nhận chủ nghĩa Mác-Lênin theo
các khuynh hướng xét lại cải lương cơ hội lái trào lưu xã hội- dân chủ vào con
đường thích nghi và bảo vệ chủ nghĩa tư bản cấu kết với các thế lực tư sản
24
phản động có nhiều hành vi phản bội lợi ích của giai cấp công nhân, nhằm
lung lạc niềm tin hy vọng của giai cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao
động về mặt xã hội do người lao động làm chủ.
Về mặt lý luận: Bọn chủ nghĩa phi mácxít có khuynh hướng ngăn cản,
quay lại sự phát triển hiện đại của xã hội loài người (chủ nghĩa xã hội khoa
học).
Chủ nghĩa Mác-Lênin coi một tên (chủ nghĩa xã hội khoa học hoặc chủ
nghĩa cộng sản) xem theo lịch sử nhân loại là chế độ cuối cùng của chế độ tư
bản hiện đại nhất, tiên tiến nhất không có áp bức bóc lột, người ta sống cùng
nhau bằng cách sung sướng không làm theo năng lực, hướng theo lao động
bình đẳng, tự do văn minh.
Vừa bảo vệ sự áp bức bóc lột bọn chủ nghĩa cơ hội hoặc (chủ nghĩa tiểu
tư sản) có khuynh hướng phát triển chế độ tư bản kiểu mới thực hiện lý tưởng
tự do, bình đẳng, bác ái, dân chủ (dân chủ tư sản), bác bỏ sứ mệnh lịch sử của
giai cấp công nhân, chống lại phong trào đấu tranh của giai cấp công nhân
một mặt toàn diện. Lôi kéo giai cấp công nhân vào quý đạo chủ nghĩa tư sản
bằng cách đầu phiếu bầu cử (tư sản).
Thật sự chúng ta thấy rõ khi quay lại xem lịch sử từ xưa đến nay chủ
nghĩa xã hội khoa học có thể thay thế chủ nghĩa tư bản vì hiện nay chủ nghĩa
Mác-Lênin “chủ nghĩa tư bản khi nào cũng phải áp bức bóc lột giai cấp công
nhân bằng giá trị thẳng dư” điều đó không khác gì với người cướp trộm, ăn
cắp.
Sự cướp trộm, ăn cắp là tội hại của nhân loại, đến cùng chủ nghĩa tư
bản cần phải thay đổi bằng chủ nghĩa xã hội khoa học (chủ nghĩa tư bản được
bị tội lên án của giai cấp công nhân).
TÀI LIỆU THAM KHẢO
25