DANH SÁCH THÀNH VIÊN NHÓM 2
1. Đặng Thị Phương Cúc
2. Thầm Phương Đông
3. Nguyễn Trung Kiên
4. Vũ Ngọc Mai
5. Trần Thị Hải Oanh
6. Nguyễn Hoa Tâm
7. Nguyễn Thị Thanh Thủy
LỜI CAM ĐOAN
Chúng tôi xin cam kết toàn bộ nội dung đề tài “Kỹ năng tự học của sinh
viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội” là kết quả nghiên cứu của
nhóm chúng tôi. Các kết quả, số liệu trong đề tài là trung thực và hoàn toàn
khách quan. Chúng tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam kết của mình.
Thay mặt nhóm thực hiện đề tài.
Người cam kết
Trần Thị Hải Oanh
LỜI CẢM ƠN
Đề tài “Kỹ năng tự học của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội”
được thực hiện dưới sự đồng ý của giảng viên Vũ Ngọc Hoa - Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
Chúng tôi xin chân thành cảm ơn giảng viên đã chấp thuận, hướng dẫn và
tạo điều kiện tốt nhất cho chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài. Đồng thời gửi đến
các bạn sinh viên thuộc các ngành, các khóa học khác nhau đã nhiệt tình giúp đỡ
và hỗ trợ chúng tôi hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu đề tài.
Do thời gian và điều kiện hạn chế nên đề tài chỉ được thực hiện trong
phạm vi nghiên cứu nhất định với mong muốn mở ra một hướng nghiên cứu mới
và thực sự cần thiết. Mọi ý kiến đánh giá, nhận xét từ cô Vũ Ngọc Hoa - Giảng
viên học phần.
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Trong đề tài nghiên cứu này, chúng tôi đã sử dụng những biểu đồ sau:
Biểu đồ 1. Giới tính của sinh viên được điều tra.
Biểu đồ 2. Ngành học của sinh viên được điều tra.
Biểu đồ 3. Quê quán của sinh viên đực điều tra.
Biểu đồ 4. Nơi ở hiện tại của sinh viên được điều tra.
Biểu đồ 5. Vai trò của việc tự học đối với sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 6. Đánh giá của sinh năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội
về tự học.
Biểu đồ 7. Tầm quan trọng của tự học đối với sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 8. Thời gian tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 9. Thời gian tự học trong ngày của sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 10. Phương pháp tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Biểu đồ 11. Tần suất đọc sách, tìm hiểu tài liệu của sinh viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội
Biểu đồ 12. Sự thay đổi kết quả học tập của sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Nội vụ Hà Nội
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài.......................................................................................1
2. Lịch sử vấn đề...........................................................................................2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu.............................................3
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu...............................................................3
5. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................3
6. Cấu trúc đề tài...........................................................................................6
Chương 1. CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
VÀ KHÁI QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI......................7
1.1. Một số khái niệm cơ bản..........................................................................7
1.1.1. Tự học...................................................................................................7
1.1.2. Kỹ năng.................................................................................................7
1.1.3. Kỹ năng tự học......................................................................................7
1.1.4. Phương pháp tự học..............................................................................7
1.1.5. Biểu hiện của người có kỹ năng tự học.................................................7
1.2. Phân loại, đặc điểm của tự học.................................................................8
1.2.1. Phân loại................................................................................................8
1.2.2. Đặc điểm của tự học..............................................................................9
1.3. Ý nghĩa của việc tự học đối với việc học tập của sinh viên.....................9
1.4. Khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội.........................................10
1.4.1. Vị trí và chức năng..............................................................................10
1.4.2. Lịch sử hình thành...............................................................................10
1.4.3. Các khoa..............................................................................................11
1.4.4. Sứ mạng...............................................................................................11
Tiểu kết:........................................................................................................12
Chương 2. THỰC TRẠNG KĨ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NĂM
THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI...................................13
2.1. Nhận thức của việc tự học đối với sinh viên năm thứ nhất trường Đại
học Nội vụ Hà Nội........................................................................................13
2.2. Thời gian tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà
Nội.................................................................................................................16
2.3. Phương pháp tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đ ại học Nội vụ
Hà Nội...........................................................................................................18
2.4. Mối quan hệ giữa tự học và kết quả học tập của sinh viên trường đại học
Nội vụ Hà Nội...............................................................................................20
Tiểu kết:........................................................................................................21
CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN NĂM THỨ NHẤT TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI..............22
3.1. Đối với bản thân sinh viên.....................................................................22
3.1.1. Xác định đúng đắn mục tiêu, động cơ học tập....................................22
3.1.2. Tìm ra phương pháp tự học phù hợp với bản thân..............................22
3.1.3. Chịu khó lắng nghe, ghi chép, nắm bắt thông tin...............................22
3.1.4. Đọc sách và nghiên cứu......................................................................23
3.2. Đối với giáo viên và nhà trường............................................................23
Tiểu kết:........................................................................................................25
KẾT LUẬN........................................................................................................26
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................27
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Đối với sinh viên, ngoài việc được học ở trên lớp, được thầy cô giáo giảng
dạy thì việc tự học ở ngoài trường lớp cũng là một vấn đề đáng được quan tâm.
Đã từng có nhiều các công trình nghiên cứu đề cập đến vấn đề tự học của sinh
viên, nhưng vấn đề tự học trong sinh viên Đại học Nội vụ Hà Nội còn khá nhiều
bất cập và chưa được nghiên cứu một cách chuyên sâu. Đối với sinh viên, tự học
là một vấn đề quan trọng, quá trình tự học có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả
học tập của sinh viên chúng ta. Đặc biệt là đối với sinh viên Đại học Nội vụ, vì
chuyên ngành của chúng ta đều thiên về hướng xã hội nên việc học trên lớp
không bao giờ là đủ, mà mỗi sinh viên muốn mở mang kiến thức, rèn luyện kĩ
năng làm việc thì không thể không tạo cho mình một thói quen tự học. Thực
trạng cho thấy hoạt động tự học của sinh viên vẫn còn rất nhiều mặt hạn chế như
chưa biết cách tự học đúng sao cho hiệu quả, thời gian dành cho việc tự học còn
ít... vì thế mà cần phải nghiên cứu đưa ra phương pháp, kỹ năng tự học một cách
đúng đứn, đem lại được một kết quả cao nhất trong quá trình học tập. Hơn nữa,
xu hướng ngày nay về việc học tập trong các sinh viên nước ngoài đa phần đều
là tự học, sinh viên đến trường chỉ được giảng viên cung cấp đề tài sau đó việc
cần làm là mỗi sinh viên phải về tự tìm hiểu, tự tìm tài liệu cần thiết sau đó viết
bài thu hoạch đúc rút từ những gì mà đã tự học được qua tài liệu, sách vở... rồi
sau đó mới cùng với giảng viên đưa ra kết quả chính xác nhất. Hoạt động tự học
này cũng đang được các giảng viên trong các trường đại học áp dụng, trong đó
có cả trường Đại học Nội vụ vì hoạt động tự học này vô cùng hiệu quả, nó giúp
sinh viên nhận thức rõ ràng hơn kiến thức, tăng khả năng nhớ bài của sinh viên.
Trong suốt 4 năm đại học, thì năm nhất là khó khăn nhất, các bạn năm thứ nhất
phải đối mặt với rất nhiều điều mới mẻ nên còn bỡ ngỡ. Môi trường học tập,
phương pháp học tập thay đổi vì vậy cho nên mà còn nhiều bạn chưa thực sự bắt
kịp nhịp độ học tập tại môi trường học tập mới, kết quả của năm thứ nhất chưa
được cao. Thế nên, không thể không nhắc đến việc tự học ngay từ năm đầu tiên
bước vào môi trường đại học. Vì những lí do trên đây mà nhóm chúng tôi chọn
1
đề tài nhằm nâng cao khả năng tự học cho sinh viên như thứ nhất trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
2. Lịch sử vấn đề
Tự học là một hoạt động học tập khá hiệu quả vì vậy mà con người đã
thực hiện hoạt động này từ rất sớm. Từ rất lâu về trước đã có những quan điểm
về vấn đề tự học ở cả trong nước lẫn trên thế giới. Từ thế kỷ XVII, các nhà giáo
dục như J. A Comensky (1592-1670); G. Brousseau (1712-1788); A. Disterweg
(1790-1866) trong các công trình nghiên cứu của học đều rất quan tâm đến sự
phát triển trí tuệ một cách độc lập, sáng tạo. Nhấn mạnh rằng người học phải tự
dành lấy tri thức, tìm tòi, suy nghĩ, tích cực trong quá trình học tập. Giữa những
năm 1970, đã có những bài viết về vấn đề tự học,“ Freedom, Automony and
Concept of the Person” [8] hay quyển “Automony in Foreign Language
Learning” [9]. Ở Việt Nam, tự học cũng rất được chú ý và nêu cao những tấm
gương tự học mà thành tài. Vấn đề tự học được lan tỏa thực sự rộng rãi từ khi
nền giáo dục cách mạng ra đời (năm 1945). Trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm
việc” (1947) Chủ tịch Hồ Chí Minh là người đã khởi xướng. Người từng nói
“Còn sống thì còn phải học” [4] và “Về cách học phải lấy tự học làm cốt” [4].
Tư tưởng của Người đã trở thành lời chỉ dẫn quý báu và có giá trị đối với thế hệ
sau. Từ những năm 60 của thế kỉ XX, tư tưởng về tự học đã được nhiều người
trình bày qua các công trình nghiên cứu như: Nguyễn Cảnh Toàn (1995) –
“Luận bàn về tự học” [5] Trần Kiều, Bùi Văn Nghị ... GS.TSKH Nguyễn Cảnh
Toàn cũng là một tấm gương sáng về tự học ở nước ta. Ông cho rằng: “ Học bao
giờ cũng gắn với tự học, tự nghiên cứu, tự giáo dục” [6]. Bước vào thời kì đổi
mới, xã hội phát triển tự học càng được đề cao. Chúng ta có thể tham khảo bài
viết của Nguyễn Nghĩa Dán [1] hay giáo sư Cao Xuân Hạo đã có những phân
tích thấu đáo và ý kiến sâu sắc trong bài “Bàn về chuyện tự học” [2]. Vì vậy mà
nhận thấy rằng tự học là một vấn đề quan trọng và cần thiết hiện nay đối với
sinh viên. Tuy nhiên, hoạt động tự học đối với sinh viên năm thứ nhất của
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến.
Vì vậy chúng tôi nghiên cứu nhằm mục đích nâng cao nhận thức và khả năng tự
học, đưa ra phương pháp tự học hiệu quả đối với các sinh viên năm thứ nhất
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
2
3. Đối tượng nghiên cứu, phạm vi nghiên cứu
Trong đề tài này, chúng tôi tập trung nghiên cứu đối tượng và phạm vi
sau:
Về đối tượng nghiên cứu: Kỹ năng tự học của sinh viên trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
Về phạm vi nghiên cứu:
Thời gian: Sinh viên đại học năm thứ nhất trúng tuyển năm 2017.
Không gian: Trường Đại học Nội Vụ Hà Nội tại thành phố Hà Nội.
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu:
Việc nghiên cứu về kỹ năng tự học cửa sinh viên và đặc biệt là sinh viên
năm thứ nhất vừa bước vào cổng trường đại học nhằm nắm bắt kịp thời thực
trạng tự học trong sinh viên hiện nay để từ đó đề ra những phương hướng, giải
pháp hiệu quả, phù hợp nhằm góp phần cải thiện và nâng cao hơn nữa khả năng
và năng lực tự học của sinh viên, góp phần hình thành thói quen và định hình
cho bản thân thái độ và kỹ năng tự học. Góp phần nâng cao chất lượng học tập
của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu nói trên, chúng tôi thực hiện
những nhiệm vụ sau:
Hệ thống hóa, khái quát hóa lí luận về kỹ năng tự học của sinh viên năm
thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Phân tích đánh giá thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Nội vụ Hà Nội hiện nay.
Đề xuất, đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao kỹ năng tự học của sinh viên
năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong đề tài này chúng tôi đã sử dụng phương pháp điều tra bằng bảng
hỏi để đạt được mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu đã trình bày ở trên. Chúng tôi
đã tiến hành điều tra 100 mẫu phiếu với 12 câu hỏi và thu thập kết quả như sau:
3
Nữ
Nam
Biểu đồ 1. Giới tính của sinh viên được điều tra
Từ số liệu và biểu đồ cho thấy số lượng sinh viên nam và nữ tham gia
khác nhau. Số sinh viên nữ tham gia điều tra chiếm đa số (64 sinh vi ên) trong số
100 sinh vi ên tham gia điều tra, còn lại là 36 sinh vi ên nam.
45
40
35
Quản trị nhân lực
Quản lý văn hoá
Quản trị văn phòng
Luật
Chính trị học
Lưu trữ học
Khoa học thư viện
Quản lý nhà nước
30
25
20
15
10
5
0
Biểu đồ 2. Ngành học của sinh viên được điều tra
Từ số liệu và biểu đồ trên thấy được số lượng sinh viên từ ngành Quản trị
nhân lực là nhiều nhất (64 sinh viên). Nhiều thứ hai là sinh viên ngành Quản lý
văn hóa (23 sinh viên). Thứ ba là sinh viên ngành Luật (11 sinh viên). Tiếp theo
4
là Lưu trữ học (6 sinh viên). Tiếp đến là sinh viên Quản lý nhà nước (5 sinh
viên). Cuối cùng và ít nhất đó là sinh viên ngành Khoa học thư viện, Chính trị
học và Quản trị văn phòng (4 sinh viên).
Miền núi
Đồng bằng
Biển đảo
Thành phố
Biểu đồ 3. Quê quán của sinh viên đực điều tra.
Phần lớn sinh viên năm thứ nhất (2017-2021) trường Đại học Nội vụ Hà
Nội đến từ miền núi (chiếm 35%) và đồng bẳng (chiếm 32%). Số sinh viên còn
lại đến từ thành phố (chiếm 21%) và biển đảo (chiếm 12%).
60
50
40
30
20
10
0
Kí túc xá
Thuê trọ ngoài
Ở cùng gia đình
Biểu đồ 4. Nơi ở hiện tại của sinh viên được điều tra
5
Qua biểu đồ, ta thấy số sinh viên năm thứ nhất (2017-2021) trường Đại
học Nội vụ Hà Nội hiện tại đang sống thuê trọ ngoài chiếm đa số (54%). Số sinh
viên còn lại chia ra một nửa sống cùng gia đình (24%) và một nửa ở kí túc xá
(22%).
Ngoài phương pháp điều tra bằng bảng hỏi, trong đề tài này chúng tôi còn
sử dụng phương pháp phân tích số liệu đã thu thập để đánh giá toàn diện về thực
trạng đọc sách của sinh viên trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Trong đề tài này, chúng tôi sử dụng các phương pháp nói trên nhằm thu
nhập và tổng hợp thông tin để nắm bắt nhu cầu đọc sách của sinh viên năm thứ
nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
6. Cấu trúc đề tài
Trong đề tài nghiên cứu này, ngoài phần mở đầu, phần kết luận, tài liệu
tham khảo, đề tài gồm 3 chương:
Chương 1: “Cơ sở lí luận về kỹ năng tự học của sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Nội vụ Hà Nội và khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội”.
Chương 2: “Thực trạng kỹ năng tự học của sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Nội vụ Hà Nội”.
Chương 3: “Giải pháp nâng cao kỹ năng tự học của sinh viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội”.
6
Chương 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KỸ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN VÀ KHÁI
QUÁT VỀ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Tự học
“Tự học là người học tích cực chủ động, tự mình tìm ra tri thức kinh
nghiệm bằng hành động của mình, tự thể hiện mình. Tự học là tự đặt mình vào
tình huống học, vào vị trí nghiên cứu, xử lí các tình huống, giải quyết các vấn đề
thử nghiệm các giải pháp… Tự học thuộc quá trình cá nhân hóa việc học.” [3]
1.1.2. Kỹ năng
Kỹ năng là năng lực hay khả năng của chủ thể thực hiện thuần thục một
hay một chuỗi hành động trên cơ sở hiểu biết (kiến thức hoặc kinh nghiệm)
nhằm tạo ra kết quả mong đợi. [9]
1.1.3. Kỹ năng tự học
Từ hai khái niệm trên nhóm đã rút ra khái niệm về kỹ năng tự học. Kỹ
năng tự học là khả năng thực hiện một hệ thống các thao tác, tự điều khiển hoạt
động tự học trên cơ sở vận dụng kinh nghiệm có liên quan đến hoạt động đó. Kỹ
năng tự học là một hệ thống bao hàm những kỹ năng chung cho các hoạt động
học tập và những kỹ năng chuyên biệt. Có bao nhiêu loại hình học tập thì có bấy
nhiêu loại hình kỹ năng chuyên biệt.
1.1.4. Phương pháp tự học
Phương pháp tự học được hiểu là cách tổ chức học tập có kế hoạch, có
mục tiêu của học sinh, sinh viên theo chiều hướng tích cực nhằm đạt được kết
quả học tập cao nhất.
1.1.5. Biểu hiện của người có kỹ năng tự học
Về nhận thức: Người có kỹ năng tự học là người có động cơ học tập, có
tính độc lập, kỉ luật và biết định hướng mục tiêu, có kỹ năng hoạt động phù hợp.
Về thái độ: Có thái độ cầu tiến, mong muốn được học, mong muốn được
thay đổi. Có tính kiên nhẫn, tự tin vào bản thân, tò mò ở mức độ cao, dám chịu
7
trách nhiệm về việc học của bản than và dám đối mặt với thách thức. khó khăn
trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Về hành vi:
Có kỹ năng lập kế hoạch
Có sự sáng tạo
Có khả năng tự điều chỉnh trong học tập
Có kỹ năng giao tiếp xã hội
Có kỹ năng giải quyết vấn đề
Có kỹ năng thực hành, đánh giá thông tin phục vụ nhu cầu học tập
1.2. Phân loại, đặc điểm của tự học
1.2.1. Phân loại
a. Tự học không có hướng dẫn của giáo viên
Cá nhân tự tìm hiểu, mày mò theo sở thích và hứng thú độc lập, không có
sách, giáo trình và hướng dẫn của giáo viên.
Quá trình này gọi là tự nghiên cứu của các nhà khoa học. Kết quả của quá
trình nghiên cứu đi đến sự sáng tạo và phát minh ra các tri thức khoa học mới,
đây thể hiện đỉnh cao của tự học. Dạng tự học này phải dựa trên nền tảng niềm
khao khát, say mê, khám phá tri thức mới, đồng thời có vốn tri thức sâu và rộng.
Tới trình độ này, người học không thầy, không sách chỉ cọ sát với thực tiễn vẫn
có thể tổ chức có hiệu quả hoạt động của mình.
Tự học có sách nhưng không có giáo viên hoặc người hướng dẫn.
Ở hình thức này, có thể diễn ra ở hai mức:
Thứ nhất, tự học theo sách mà không có sự hướng dẫn của thầy. Trường
hợp này người tự học để hiểu, để thấm các kiến thức trong sách qua đó phát triển
về tư duy.
Thứ hai, tự học có người hướng dẫn từ xa qua các phương tiện trao đổi
thông tin thô sơ hay hiện đại dưới dạng phản ánh và giải đáp các thắc mắc, làm
bài, kiểm tra, đánh giá.
b. Tự học có sự hướng dẫn của giáo viên, có sách, có tài liệu nghiên cứu
dưới sự hướng dẫn gián tiếp.
8
Trong quá trình tự học trên lớp, người thầy có vai trò là nhân tố hỗ trợ,
chất xúc tác, thúc đẩy và tạo điều kiện để trò chiếm lĩnh tri thức. Trong quá trình
tự học, người học không giáp mặt với thầy nhưng dưới sự hướng dẫn gián tiếp
của thầy, người học phải phát huy tính tự giác, tích cực, chủ động để hoàn thành
yêu cầu do thầy đưa ra.
c. Tự học thông qua phương tiện truyền thông như TV, Internet,…
Lấy các thông tin mới để phục vụ cho việc học tập, làm bài từ các nguồn
thông tin đại chúng chính thống
1.2.2. Đặc điểm của tự học
Tự học là một trong những giai đoạn của quá trình học tập, nghiên cứu
thông tin. Người tự học phải tự lực thực hiện một số hoạt động theo yêu cầu, sự
hướng dẫn của giáo viên ở trên lớp. Người tự học phải chủ động tìm tòi tri thức
mới, sáng tạo nên những tri thức mới dựa trên cơ sở hiểu biết vốn có của bản
thân cùng với hướng dẫn của giáo viên.
1.3. Ý nghĩa của việc tự học đối với việc học tập của sinh viên
Tự học có ý nghĩa vô cùng to lớn đối với việc học tập của sinh viên. Tự
học giúp người học nhớ lâu và vận dụng những kiến thức đã học một cách hữu
ích vào cuộc sống. Tự học tạo điều kiện giúp chúng ta bình tâm suy nghĩ vấn đề
thấu hiểu kiến thức mới. Thường xuyên tự học, ôn lại các kiến thức đã biết sẽ
giúp ghi nhớ kiến thức một cách tốt hơn.
Tự học giúp nâng cao khả năng nhận thức vì tự học là hoạt động học tập
diễn ra mà không có sự tham gia của người hướng dẫn. Vì vậy mà phải tự làm rõ
vấn đề, vận dụng mọi thao tác, kiến thức đã học để hiểu kiến thức mới. Điều đó
giúp ta trở nên linh hoạt, nâng cao nhận thức.
Tự học có thể rèn luyện ý chí của chúng ta. Vì tự học là công việc gian
khó và kéo dài. Vì thế mà mỗi người tự học rèn luyện được ý chí, có được sự
quyết tâm, kiên trì và bền bỉ. Khi gặp kiến thức khó thì sẽ bình tĩnh giải quyết,
tin tưởng vào bản thân có thể làm được cũng như khi bản thân gặp chướng ngại
trong cuộc sống.
9
Tự học còn góp phần lớn vào việc nâng cao chất lượng dạy học và đào
tạo. Tự học chúng ta phải tự tìm hiểu, người dạy chỉ cần đưa ra vấn đề sau đó để
tìm đáp án, người học sẽ làm rõ vấn đề. Cuối cùng người dạy chỉ cần đưa ra đáp
án, chỉ ra chỗ sai. Vì vậy mà kiến thức được khắc sâu hơn nữa trong trí nhớ
người học. Chất lượng dạy học được nâng cao thông qua kết quả mà người học
đạt được. Tự học là con đường ngắn nhất để hoàn thiện bản thân, biến ước mơ
thành hiện thực.
1.4. Khái quát về trường Đại học Nội vụ Hà Nội
1.4.1. Vị trí và chức năng
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội là cơ sở giáo dục đại học công lập thuộc
hệ thống giáo dục quốc dân, trực thuộc Bộ Nội vụ, có chức năng: Tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực có trình độ đại hoc, sau đại học và thấp hơn trong
lĩnh vực công tác nội vụ và cho các ngành nghề khác có liên quan, hợp tác quốc
tế nghiên cứu khoa học và triển khai áp dụng tiến độ khoa học, công nghệ phục
vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Trường là đơn vị sự nghiệp có thu, có tư cách pháp nhân và con dấu, tài
khoản riêng tại kho bạc nhà nước và ngân hàng.
Trường chịu sự lãnh đạo, quản lý toàn diện và trực tiếp của Bộ Nội vụ, sự
quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo của Bộ giáo dục và Đào tạo, chịu sự
quản lý hành chính theo lãnh thổ của Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố thực
thuộc Trung ương nơi trường và trụ sở, văn phòng và cơ sở đào tạo, được hưởng
chính sách, chế độ nhà nước áp dụng cho hệ thống các trường đại học, cao đẳng
công lập.
1.4.2. Lịch sử hình thành
Trường Trung cấp văn thư lưu trữ được thành lập vào ngày 18/12/1971
theo quyết định số 109/BT ngày 18/12/1971 của Bộ trưởng Phủ thủ tướng.
Năm 1996, Trường đổi tên thành Trường Trung ương lưu trữ và Nghiệp
vụ văn phòng I.
10
Theo định số 3225/QĐBGĐ&ĐT-TCCT ngày 15/6/2005 của Bộ trưởng
Bộ giáo dục và Đào tạo được đổi tên thành Trường Cao đẳng văn thư lưu trữ
Trung ương I (trở thành trường Cao đẳng).
Ngày 21/4/2008, Thứ trưởng thường trực Bộ giáo dục và Đào tạo kí
Quyết định số 2275/QĐ-BGDĐT đổi tên Trường Cao đẳng Văn thư Lưu trữ
Trung ương I thành Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội và giữ đến hiện nay.
Trường Cao đẳng Nội vụ Hà Nội trước đây thuộc Cục Văn thư Lưu trữ
Nhà nước nhưng đến năm 2005 đến nay trực thuộc Bộ Nội vụ, địa chỉ là Phường
Xuân La, Tây Hồ, TP Hà Nội.
Ngày 14/11/2011, Trường Cao đẳng Nội vụ được nâng cấp lên thành
Trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
1.4.3. Các khoa
- Khoa Tổ chức xây dựng chính quyền
- Khoa Tổ chức và quản lý nhân lực
- Khoa Hành chính học
- Khoa Văn thư – Lưu trữ
- Khoa Quản trị văn phòng
- Khoa Văn hóa – Thông tin và xã hội
- Khoa Nhà nước và pháp luật
- Khoa Khoa học chính trị
- Khoa Đào tạo tại chức và bồi dưỡng
1.4.4. Sứ mạng
Mở ra cơ hội học tập cho mọi người với chất lượng tốt, phục vụ nhu
cầu học tập đa dạng với nhiều hình thức đạo tạo, đa ngành, đa cấp độ, đáp ứng
yêu cầu nguồn nhân lực của nghành nội vụ và cho xã hội trong công cuộc xây
dựng đất nước và hội nhập quốc tế.
11
Tiểu kết:
Trong chương 1 chúng tôi đã khái quát, trình bày những nội dung liên
quan đến khái niệm, vai trò, phương pháp của việc tự học. Cơ sở mà chúng tôi
đưa ra là những khái niệm từ đơn giản đến phức tạp, làm rõ cho khái niệm lớn
kỹ năng tự học. Từ đó đưa đến cho người đọc, người nghe những kiến thức cơ
bản nhất về vấn đề tự học. Không chỉ dừng ở đó, chúng tôi đã cung cấp đặc
điểm của việc tự học, biểu hiện của người có kỹ năng tự học. Hơn nữa, đối
tượng nghiên cứu được giới thiệu rất rõ ràng. Những vấn đề chúng tôi đã trình
ày ở trên là cơ sở lí luận để chúng tôi tiếp tục nghiên cứu chương 2 - thực trạng
kỹ năng tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
12
Chương 2
THỰC TRẠNG KĨ NĂNG TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN NĂM THỨ NHẤT
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI
Nhằm nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của sinh viên cũng như thông tin
phản hồi từ chính những bạn sinh viên về việc tự học của các bạn sinh viên
trúng tuyển năm 2017 trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Nhóm 2 lớp 1605QTNC
đã tiến hành điều tra tình hình tự học của các bạn sinh viên trong khóa và thu
được kết quả như sau:
2.1. Nhận thức của việc tự học đối với sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Nội vụ Hà Nội
Qua việc điều tra 100 sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, chúng tôi đã thu thập kết quả như sau:
100
90
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Có ich
Không có ich
Biểu đồ 5. Vai trò của việc tự học đối với sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Nội vụ Hà Nội.
Qua biểu đồ, ta thấy sự chênh lệch rất rõ ràng giữa hai thành phần. Số
sinh viên đánh giá việc tự học là có ích đến 93 sinh viên trong số 100 sinh viên
được điều tra. Còn lại là 7 sinh viên đánh giá việc tự học là không quan trọng.
Đây là sự chênh lệch lớn và rõ ràng nghiêng về việc tự học là có ích.
13
Việc tự học là một hoạt động học tập có ích đối với sinh viên đặc biệt là
sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội. Vì việc tự học đem lại
hiệu quả cao trong học tập, không những thế tự học góp phần giúp sinh viên trau
dồi them kiến thức đã được giảng dạy ở trên lớp và vốn hiểu biết của mình. Tự
học góp phần rèn luyện tính kiên trì, nhẫn nại cho sinh viên và giúp các bạn sinh
viên rèn tính tự lập, tự tìm hiểu, học tập, tính tích cực chủ động trong học tập.
Rất khó
Bình thường
Dễ dàng
Biểu đồ 6. Đánh giá của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà
Nội về tự học.
Qua biểu đồ ta thấy, tỉ lệ sinh viên cho rằng tự học là rất khó khăn chiếm
mức cao nhất (77%). Tiếp đến là mức độ bình thường (20%) và thấp nhất (3%)
sinh viên cho rằng tự học là dễ.
Như vậy, ta có thể thấy phần lớn sinh viên năm thứ nhất trường Đại học
Nội vụ Hà Nội cảm thấy việc tự học là rất khó. Quá trình tự học gặp không ít
khó khăn như: Bạn không có nhiều động lực vì tự học ở nhà; bạn cần phải chủ
động trong tất cả các việc; bạn bị phân tâm, có rất nhiều thứ cám dỗ bên ngoài
làm bạn phân tâm như mạng xã hội, bạn bè, điện thoại...; bạn khó tập trung, mất
tập trung sẽ giảm hiệu quả học tập của bạn; bạn thiếu tài liệu học tập. Đây là
14
những vấn đề mà các sinh viên tự học hay gặp phải vì học tập hiệu quả phụ
thuộc vào rất nhiều tài liệu học mà bạn có được.
70
60
50
40
30
20
10
0
Rất quan trọng
Bình thường
Không quan trọng
Biểu đồ 7. Tầm quan trọng của tự học đối với sinh viên năm thứ nhất
trường Đại học Nội vụ Hà Nội.
Tỉ lệ sinh viên cho rằng việc tự học rất quan trọng chiếm tỉ trọng cao nhất
(59%). Sinh viên cho rằng không quan trọng chiếm tỉ trọng thấp nhất (5%). Còn
lại (36%) sinh viên cho rằng tự học có vai trò bình thường trong quá trình học
tập.
Như vậy, có thể thấy đa số sinh viên năm thứ nhất rất coi trọng việc tự học
trong quá trình học tập của mình. Phần lớn các bạn sinh viên coi trọng việc tự
học bởi vì hiện nay, đào tạo bậc đại học theo hình thức tín chỉ, nếu không chủ
động tự học, xem và đọc bài trước ở nhà thì lên lớp rất khó để có thể tiếp thu
đầy đủ kiến thức và nắm vững kiến thức trong quá trình học tập. Do đó ảnh
hưởng rất lớn đến kết quả học tập cuối học phần của sinh viên. Và thêm một
15
nguyên nhân nữa, đó là sự lạ lẫm trong tâm lí khi vừa chuyển từ môi trường
THPT lên Đại học, khác hẳn về cách học, cách thi từ đó sinh viên rất coi trọng
việc tự học.
Đồng thời, do việc tự học có quyết định rất lớn đến kết quả học tập và
thành tích đạt được của sin viên, do đó phần đông sinh viên rất xem trọng việc
tự học để có được tấm bằng tốt nghiệp như mơ ước nhằm phục vụ công việc
tương lai.
2.2. Thời gian tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội
vụ Hà Nội.
Qua cuộc điều tra 100 sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà
Nội, chúng tôi đã thu thập kết quả như sau:
1 tiếng
2 tiếng
3 tiếng
Khác
Biểu đồ 8. Thời gian tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đại học
Nội vụ Hà Nội.
Qua biểu đồ ta thấy phần lớn các bạn dành 2 tiếng để tự học (33%). Sau
đó là khác (28%), tiếp theo là 3 tiếng (22%). Cuối cùng là 1 tiếng (17%).
Qua đây, ta thấy các bạn sinh viên đều dành thời gian cho việc tự học và
đa số chọn khoảng thời gian tự học 2 tiếng. Như vậy, 2 tiếng là khoảng thời gian
phù hợp và cân đối để các bạn tự học bởi vì, ngoài khoảng thời gian học tập ở
16
trường, các bạn sinh viên còn tham gia các hoạt động ngoại khóa khóa, các
chương trình của Đoàn trường, của câu lạc bộ hay những công việc cần thiết
trong cuộc sống.
80
70
60
50
40
30
20
10
0
Sáng
Trưa
Chiều
Tối
Biểu đồ 9. Thời gian tự học trong ngày của sinh viên năm thứ nhất trường
Đại học Nội vụ Hà Nội
Phần lớn sinh viên tự học vào tối (chiếm 69%), sinh viên tự học vào sang
(chiếm 15%), tiếp đến là chiều (chiếm 9%) và tự học ít nhất vào trưa (chiếm
7%).
Sinh viên chủ yếu tự học vào tối vì đa phần ban ngày đi học ở trường,
hoặc đi làm thêm và tham gia các hoạt động khác. Tự học vào buổi tối là tốt nhất
vì mọi người thường hoạt động sôi nổi trong ngày thì tối đến là khoảng thời gian
bạn có thể học tập trong một bầu không khí tĩnh lặng và thanh thản, ít bị các
nhân tố bên ngoài gây mất tập trung.
Ngoài ra, nhiều sinh viên cũng cho rằng tự học vào buổi sáng mang lại
hiệu quả cao vì sau khi tận hưởng giấc ngủ ngon, bạn sẽ có đầy đủ năng lượng
cũng như khả năng tập trung cho việc học, như vậy khả năng tiếp thu bài sẽ
nhanh hơn và đạt hiệu suất học tập cao hơn.
17
2.3. Phương pháp tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đ ại học
Nội vụ Hà Nội.
Qua điều tra 100 sinh viên năm thứ nhất trường Đại học Nội vụ Hà Nội
chúng tôi đã thu thập được kết quả sau:
40
35
30
25
20
15
10
5
0
Đọc sách, báo
Học trực tuyến
Khác
Biểu đồ 10. Phương pháp tự học của sinh viên năm thứ nhất trường Đại
học Nội vụ Hà Nội.
Qua biểu đồ ta thấy, phương pháp đọc sách, báo chiếm phần lớn nhất
(38%), phương pháp tự học khác cũng được các bạn lựa chọn nhiều (33%) và
học trực tuyến thì không được các bạn lựa chọn nhiều (29%).
Như vậy có thể thấy phương pháp tự học bằng cách đọc sách, báo vẫn
được lựa chọn nhiều và phổ biến nhất. Bởi vì hiện nay, đa phần các thong tin, tài
liệu học tập đều được in ấn thành các cuốn, tập giáo trình, dễ dàng và tiện dụng
trong việc di chuyển, mang đến lớp, đến thư viện để phục vụ việc học tập.
Cùng với đó, các bạn sinh viên cũng đã tự tìm hiểu được nhiều phương
pháp tự học đa dạng và khác nhau như học trực tuyến, học online,… Tuy nhiên
phương pháp học trực tuyến vẫn còn khá mới lạ và chưa được phổ biến, vì vậy
số ít các bạn lựa chọn nhiều.
18
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Rất ít
Không bao giờ
Biểu đồ 11. Tần suất đọc sách, tìm hiểu tài liệu của sinh viên trường Đại
học Nội vụ Hà Nội
Qua biểu đồ ta thấy, phần lớn các bạn sinh viên được điều tra có tần suất
đọc sách, tìm hiểu tài liệu cho việc tự học thỉnh thoảng nhiều nhất (48%), tần
suất thường xuyên đọc xếp thứ hai (36%), mức độ không bao giờ tìm hiểu đứng
thứ ba trong đợt điều tra (9%) và những người rất ít khi tìm hiểu chiếm vị trí
thấp nhất (7%).
Ta thấy được các bạn sinh viên năm nhất đã tự ý thức được tầm quan
trọng của việc tìm tài liệu để phục vụ cho việc tự học. Tuy nhiên, tần suất ấy
chưa được cao. Vẫn còn một số viên không chú trọng vào việc này bởi suy nghĩ
chủ quan, cho rằng chỉ cần học trên lóp là đủ, không cần tự học thêm ở nhà. Đây
là suy nghĩ sai lầm của các bạn sinh viên bởi thời gian học trên lớp là không đủ,
trong khi khối lượng kiến thức là rất nhiều và các bạn phải học một lúc nhiều
môn, do đó nếu không tự đọc sách, tìm hiểu tài liệu sẽ không nắm bắt được đầy
đủ kiến thức, không hiểu bài, ảnh hưởng đến kết quả học tập.
Các bạn cần phải tự củng cố, điều chỉnh ý thức về vấn đề tìm tài liệu, đọc
sách báo để phục vụ cho việc tự học của chính mình.
19