BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM HÀ NỘI 2
TRỊNH THỊ THU HẰNG
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ TRỒNG
ĐẾN MỘT SỐ CHỈ TIÊU SINH LÍ, SINH HÓA VÀ NĂNG SUẤT
GIỐNG DƯA CHUỘT (Cucumis
sativus L) VL116F1,VL118F1
TRỒNG TẠI TAM DƯƠNG - VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh học thực nghiệm
Mã số: 60 42 01 14
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn khoa học: PGS - TS. Nguyễn Văn Đính
Hà Nội - 2016
LỜI CẢM ƠN
Trước hết với tình cảm chân thành và lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin được
gửi lời cảm ơn đến thầy PGS. TS. Nguyễn Văn Đính người đã dành nhiều
thời gian tâm huyết, trực tiếp hướng dẫn tận tình, chỉ bảo và tạo điều kiện
thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu đề tài và hoàn
chỉnh bản Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Sinh học thực nghiệm này.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn nhận được sự giúp đỡ của
nhiều tổ chức cá nhân trong và ngoài nhà trường. Tôi xin trân trọng cảm ơn
tập thể các thầy cô giáo phòng sau đại học trường ĐHSP Hà Nội 2 đã tận tình
giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu để hoàn thành Luận văn tốt
nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn người dân và UBND xã An Hòa, UBND
huyện Tam Dương…đã giúp đỡ, tạo điều kiện và cung cấp những số liệu, tài
liệu cần thiết để nghiên cứu và hoàn thiện Luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, nhà trường và bạn bè đã
động viên, khích lệ, sẻ chia, giúp đỡ và đồng hành cùng tôi trong cuộc sống
cũng như trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2017
Tác giả Luận văn
Trịnh Thị Thu Hằng
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số
liệu trong khóa luận được thực hiện tại thí nghiệm đồng ruộng trên nền đất
thuộc xã An Hòa – Huyện Tam Dương – Tỉnh Vĩnh Phúc, không sao chép bất
kỳ nguồn nào khác.
Tôi hoàn toàn chịu trách nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
Hà Nội, ngày 04 tháng 01 năm 2017
Tác giả Luận văn
Trịnh Thị Thu Hằng
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Biểu đồ số hoa cái/cây ở các công thức thí nghiệm của giống
VL116F1 ......................................................................................... 50
Hình 3.2. Biểu đồ số hoa cái/cây ở các công thức thí nghiệm của giống
VL118F1 ......................................................................................... 50
Hình 3.3. Biểu đồ số quả hữu hiệu/cây các công thức thí nghiệm của 2
giống dưa chuột VL116F1 và VL118F1......................................... 53
Hình 3.4. Biểu đồ khối lượng trung bình/quả các công thức thí nghiệm của
2 giống dưa chuột VL116F1 và VL118F1 ..................................... 53
Hình 3.5. Biểu đồ năng suất lý thuyết các công thức thí nghiệm của 2 giống
dưa chuột VL116F1 và VL118F1 ................................................... 54
Hình 3.6. Biểu đồ so sánh năng suất thực tế các công thức thí nghiệm của 2
giống dưa chuột VL116F1 và VL118F1 (Đối chứng là 100%) ..... 55
Hình 3.7. Biểu đồ so sánh tỷ lệ quả thương phẩm các công thức thí nghiệm
của 2 giống dưa chuột VL116F1 và VL118F1 (Đối chứng là
100%) .............................................................................................. 58
Hình 3.8. Biểu đồ so sánh chiều dài quả các công thức thí nghiệm của 2
giống dưa chuột VL116F1 và VL118F1 (Đơn vị: cm/quả) ............ 59
Hình 3.9. Biểu đồ so sánh đường kính quả các công thức thí nghiệm của 2
giống dưa chuột VL116F1 và VL118F1 (Đơn vị: cm/quả) ............ 60
Hình 3.10. Biểu đồ so sánh độ dày thịt quả các công thức thí nghiệm của 2
giống dưa chuột VL116F1 và VL118F1 (Đơn vị: mm/quả) .......... 61
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của giống
dưa chuột VL116F1, VL118F1 trồng tại Tam Dương – Vĩnh Phúc 30
Bảng 2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ nảy mầm giống dưa chuột
VL116F1, VL118F1 trồng tại Tam Dương – Vĩnh Phúc ................. 32
Bảng 3. Động thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống dưa
chuột F1 trồng tại Tam Dương, Vĩnh Phúc ...................................... 33
Bảng 4. Động thái tăng trưởng đường kính thân chính của các giống dưa
chuột F1 trồng tại Tam Dương, Vĩnh Phúc ...................................... 36
Bảng 5. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến số lá/câu giống dưa chuột
VL116F1, VL118F1 trồng tại Tam Dương – Vĩnh Phúc ................. 38
Bảng 6. Động thái phân cành cấp 1 và cấp 2 của các giống dưa chuột F1
trồng tại Tam Dương, Vĩnh Phúc ..................................................... 41
Bảng 7. Hàm lượng diệp lục tổng số của các giống dưa chuột F1 trồng tại
Tam Dương, Vĩnh Phúc .................................................................... 43
Bảng 8. Huỳnh quang diệp lục tổng số của các giống dưa chuột F1 trồng tại
Tam Dương, Vĩnh Phúc .................................................................... 47
Bảng 9. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra hoa cái của các
giống dưa chuột lai F1 trồng tại Tam Dương, Vĩnh Phúc ................ 49
Bảng 10. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu trành năng suất,
năng suất lý thuyết, năng suất thực thu của 2 giống dưa chuột lai
F1 trồng tại Tam Dương, Vĩnh Phúc ................................................ 52
Bảng 11. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu liên quan đến
chất lượng quả các giống dưa chuột lai F1 trồng tại Tam Dương,
Vĩnh Phúc.......................................................................................... 57
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU......................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................... 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .................................................. 2
NỘI DUNG....................................................................................................... 3
CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN TÀI LIỆU........................................................ 3
1.1. Nguồn gốc phân loại, giá trị của cây dưa chuột .................................... 3
1.1.1. Nguồn gốc phân loại của cây dưa chuột............................................... 3
1.1.2. Giá trị của cây dưa chuột....................................................................... 3
1.2. Đặc điểm của cây dưa chuột.................................................................... 5
1.2.1. Đặc điểm thực vật học............................................................................ 5
1.2.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa chuột ................................ 6
1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về cây dưa chuột ........................ 8
1.3.1. Các nghiên cứu trong nước về cây dưa chuột ...................................... 8
1.3.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về cây dưa chuột .................. 11
1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới và ở Việt Nam
......................................................................................................................... 12
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới ..................... 12
1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột ở Việt Nam ...................... 13
1.4.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ở Tỉnh Vĩnh Phúc ............................. 14
1.5. Điều kiện tự nhiên của huyện Tam Dương ......................................... 15
1.5.1. Vị trí địa lý ............................................................................................ 15
1.5.2. Tình hình sản xuất trên địa bàn huyện Tam Dương ......................... 20
CHƯƠNG 2.................................................................................................... 23
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................ 23
2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 23
2.2. Thời gian, địa điểm nghiên cứu ............................................................ 23
2.3. Phương pháp nghiên cứu....................................................................... 24
2.3.1. Bố trí thí nghiệm, kỹ thuật trồng và chăm sóc.................................... 24
2.3.2. Các chỉ tiêu nghiên cứu ....................................................................... 24
CHƯƠNG 3.................................................................................................... 30
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 30
3.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của giống
dưa chuột VL116F1, VL118F1 trồng tại Tam Dương – Vĩnh Phúc......... 30
3.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh trưởng giống
dưa chuột VL116F1, VL118F1 trồng tại Tam Dương – Vĩnh Phúc......... 31
3.2.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến tỷ lệ nảy mầm giống dưa chuột
VL116F1, VL118F1 trồng tại Tam Dương – Vĩnh Phúc ............................. 32
3.2.2. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái sinh trưởng chiều cao
giống dưa chuột VL116F1, VL118F1 trồng tại Tam Dương – Vĩnh Phúc 33
3.2.3. Động thái sinh trưởng đường kính thân chính của các giống dưa
chuột F1 trồng tại Tam Dương - Vĩnh Phúc ................................................ 35
3.2.5. Động thái phân cành cấp 1 và cấp 2 của các giống dưa chuột F1
trồng tại Tam Dương - Vĩnh Phúc ................................................................ 40
3.3. Nghiên cứu khả năng quang hợp của các giống dưa chuột F1 trồng
tại Tam Dương - Vĩnh Phúc ......................................................................... 42
3.3.1. Hàm lượng diệp lục tổng số của các giống dưa chuột F1 trồng tại
Tam Dương - Vĩnh Phúc ............................................................................... 42
3.3.2. Huỳnh quang diệp lục tổng số của các giống dưa chuột F1 trồng tại
Tam Dương - Vĩnh Phúc ............................................................................... 45
3.4. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của 2 giống dưa chuột lai F1 trồng tại Tam Dương - Vĩnh Phúc
......................................................................................................................... 48
3.4.1. Ảnh hưởng của mật độ trồng đến động thái ra hoa cái của 2 giống
dưa chuột lai F1 trồng tại Tam Dương - Vĩnh Phúc ................................... 48
3.4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất, năng suất thực thu, năng suất lí
thuyết của các giống dưa chuột lai F1 trồng tại Tam Dương - Vĩnh Phúc 51
3.5. Một số chỉ tiêu liên quan đến chất lượng quả các giống dưa chuột lai
F1 trồng tại Tam Dương - Vĩnh Phúc ......................................................... 56
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 63
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 65
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Rau xanh là nguồn thức ăn không thể thiếu trong bữa ăn hàng ngày.
Trong rau xanh, hàm lượng nước chiếm khoảng 85-90%, chỉ có 5-15% chất
khô. Trong chất khô, hàm lượng glucid rất cao (cải bắp 60%, dưa chuột 7475%, dưa hấu 92%). Giá trị dinh dưỡng lớn nhất của rau chủ yếu là lượng
đường (phần lớn là đường đơn) chiếm tỷ lệ lớn trong hàm lượng glucid. Nhờ
có khả năng hòa tan cao, chúng làm tăng sự hấp thụ và lưu thông máu, tăng
tính hoạt hóa trong quá trình oxy hóa năng lượng của các mô tế bào [5],[16].
Rau là nguồn cung cấp vitamin quan trọng nhất cho cơ thể con người,
đặc biệt là các vitamin C. Các chất khoáng Ca, P, Fe... có tác dụng điều hòa,
cân bằng toan kiềm trong máu, làm tăng khả năng đồng hóa protein.
Trong rau có khối lượng chất xơ (cellulose) lớn tuy không có giá trị
dinh dưỡng, nhưng do có thể tích lớn và xốp nên chất xơ có tác dụng nhuận
tràng và tăng khả năng tiêu hóa [5]. Chính vì vậy trong chế độ dinh dưỡng của
con người, rau xanh là thức ăn không thể thiếu được và ngày càng trở nên
quan trọng.
Để nâng cao năng suất cây trồng nói chung, cây dưa chuột nói riêng thì
bên cạnh yếu tố giống có chất lượng thì các biện pháp kỹ thuật như bón phân,
tưới nước, chăm sóc, bảo vệ thực vật có ý nghĩa quyết định đến năng suất cụ
thể của giống. Đối với cây dưa chuột tỉa cành và mật độ trồng là những biện
pháp kỹ thuật có ảnh hưởng rõ rệt đến một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa và
năng suất dưa chuột. Mật độ gieo trồng phụ thuộc vào đặc điểm của giống,
những giống có tán nhỏ thì có thể trồng dày và ngược lại những giống có tán
lớn cần trồng thưa để đảm bảo năng suất trên đơn vị diện tích đất, đồng thời
hạn chế cỏ dại. Nếu trồng quá dày, các lá sẽ che lẫn nhau, làm cho cây thiếu
2
ánh sáng, quang hợp giảm, đồng thời khó kiểm soát sâu, bệnh. Do đó để xác
định mật độ hợp lý cho từng giống cần có những kết quả nghiên cứu cụ thể.
Huyện Tam Dương, Tỉnh Vĩnh Phúc là nơi có truyền thống trồng dưa
chuột cung cấp cho thị trường trong huyện và thành phố Vĩnh Yên. Tại đây,
người nông dân trồng nhiều loại giống dưa chuột lai F1 khác nhau như:
VL103 F1; VL 106 F1; VL 116 F1; VL 118 F1 do các cửa hàng vật tư nông
nghiệp cung cấp. Tuy nhiên, trong sản xuất người nông dân vẫn chủ yếu trồng
theo kinh nghiệm nên năng suất có sự khác biệt nhau. Do vậy, nếu xác định
được mật độ gieo trồng hợp lí sẽ nâng cao năng suất và phẩm chất quả.
Xuất phát từ những lí do trên, chúng tôi chọn để tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý, sinh hóa và năng suất
giống dưa chuột VL116F1, VL118F1 trồng tại Tam Dương – Vĩnh Phúc”.
2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý,
sinh hóa và năng suất hai giống dưa chuột lai VL116 F1; VL118 F1.
- Xác định được mật độ gieo trồng phù hợp cho mỗi giống, làm cơ sở
khuyến cáo cho người sản xuất để nâng cao năng suất, tăng thu nhập.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
* Ý nghĩa khoa học:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ bổ sung dẫn liệu khoa học về ảnh
hưởng của mật độ trồng đến một số chỉ tiêu sinh lý, hóa sinh, năng suất của
giống dưa chuột lai.
* Ý nghĩa thực tiễn:
Xác định được mật độ gieo trồng phù hợp cho mỗi giống dưa lai làm cơ
sở khuyến cáo cho người sản xuất để nâng cao năng suất, tăng thu nhập.
3
NỘI DUNG
CHƯƠNG 1 :TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Nguồn gốc phân loại, giá trị của cây dưa chuột
1.1.1. Nguồn gốc phân loại của cây dưa chuột
Dưa chuột hay dưa leo (Cucumis sativus L) được biết ở Ấn Độ cách
nay hơn 3.000 năm, sau đó được lan truyền dọc theo hướng Tây Châu Á,
Châu Phi và miền Nam Châu Âu. Dưa chuột được trồng ở Trung Quốc từ thế
kỹ thứ 6 và hiện nay được trồng rộng rãi khắp nơi trên thế giới [5].
Theo bảng phân loại của Gabaev X (1932) các loài C. sativus L. (2n =
24) được chia thành 3 loài phụ sau:
Loài phụ đông Á: ssp. Rigidus Gab
Loài phụ Tây Á: ssp. Graciolor Gab.
Dưa chuột hoang dại: ssp. Agrotis Gab., var. hardwickii (Royla) Alef
1.1.2. Giá trị của cây dưa chuột
* Giá trị dinh dưỡng
Các loại rau nói chung và dưa chuột nói riêng là loại thực phẩm cần
thiết trong đời sống hằng ngày và không thể thay thế. Rau được coi là nhân tố
quan trọng đối với sức khỏe và đóng vai trò chống chịu với bệnh tật. Theo kết
quả nghiên cứu của nhiều nhà dinh dưỡng học trong và ngoài nước thì khẩu
phần ăn của người Việt Nam cần khoảng 3500 - 4000 Kcal/ngày tùy vào loại
hình lao động. Ngoài nguồn năng lượng cung cấp từ lương thực, rau góp phần
đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng cho cơ thể con người. Rau không chỉ đảm bảo
cung cấp chỉ số calo trong khẩu phần ăn mà còn cung cấp cho cơ thể con
người các loại vitamin và các chất khoáng đa lượng và vi lượng không thể
thiếu được cho sự sống của mỗi cơ thể. Hàm lượng vitamin trong rau khá cao
lại dễ kiếm [5][16].
4
Dưa chuột là một thức ăn rất thông dụng và còn là một vị thuốc có giá
trị. Thành phần dinh dưỡng gồm protein (đạm) 0,8g; glucid (đường) 3,0g;
xenlulo (xơ) 0,7g; năng lượng 15 kcalo; Canxi 23mg; Phospho 27mg; sắt 1 mg;
Natri 13mg; Kali 169mg; Caroten 90mcg; Vitamin B1 0,03mg; VitaminC
5,0mg. Trong thành phần của dưa chuột chứa hàm lượng cacbon rất cao
khoảng 74-75%, ngoài ra còn cung cấp một lượng đường (chủ yếu là đường
đơn). Nhờ khả năng hòa tan, chúng làm tăng khả năng hấp thụ và lưu thông
máu, tăng tính hoạt động trong quá trình oxi hóa năng lượng của mô tế bào.
Bên cạnh đó trong thành phần dinh dưỡng của dưa chuột còn có nhiều axit
amin không thay thế rất cần thiết cho cơ thể như Thianin (0,024 mg%);
Rivophlavin (0,075 mg%) và Niaxin (0,03 mg%), các loại muối khoáng như
Ca (23,0 mg%), P (27,0 mg%), Fe (1,0 mg%). Tăng cường phân giải axit uric
và các muối của axit uric (urat) có tác dụng lợi tiểu, gây cảm giác dễ ngủ.
Không những thế trong dưa chuột còn có một lượng muối kali tương đối giúp
tăng cường quá trình đào thải nước, muối ăn trong cơ thể có lợi cho người
mắc các bệnh về tim mạch [5][16].
* Giá trị kinh tế
Ngoài giá trị về dinh dưỡng thì xét về mặt kinh tế dưa chuột là cây rau
quả quan trọng cho nhiều vùng chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Dưa chuột là một mặt hàng xuất khẩu có giá trị.
Trước đây dưa chuột được sử dụng như loại quả tươi để giải khát. Đến
khi thị trường trong nước cũng như thế giới mở rộng, nhu cầu của người tiêu
dùng phong phú thì việc đa dạng hóa cách sử dụng là tất yếu. Ngày nay, dưa
chuột được sử dụng dưới nhiều dạng khác nhau như quả tươi, trộn salat, cắt
lát, đóng hộp xuất khẩu...
Bên cạnh đó dưa chuột còn là cây rau quả quan trọng cho nhiều vùng
chuyên canh mang lại hiệu quả kinh tế cao do có thời gian sinh trưởng tương đối
ngắn, chi phí đầu tư thấp có thể mở rộng trên nhiều vùng kinh tế khác nhau.
5
1.2. Đặc điểm của cây dưa chuột
1.2.1. Đặc điểm thực vật học
Theo Tạ Thu Cúc [5] cây dưa chuột có một số đặc điểm sau:
* Rễ: Bộ rễ dưa phát triển rất yếu, rễ chỉ phân bố ở tầng đất mặt 30 - 40
cm. Hệ rễ chiếm 1,5% toàn bộ trọng lượng cây. Ở nhóm có thời gian sinh
trưởng dài, bộ rễ cùng các cơ quan trên bề mặt đất phát triển mạnh hơn. Tuy
nhiên, ở các giống lai F1 tất cả các pha sinh trưởng bộ rễ phát triển mạnh và
có khối lượng lớn hơn so với các cặp bố mẹ. Chính vì vậy, đa số các giống
lai F1 có năng suất cao.
* Thân: Thân thảo hằng niên, thân dài, có nhiều tua cuốn để bám khi
bò. Chiều dài thân tùy điều kiện canh tác và giống. Các giống canh tác ngoài
đồng thường chỉ dài từ 0,5 - 2,5 m. Thân trên lá mầm và lóng thân trong điều
kiện ẩm độ cao có thể hình thành nhiều rễ bất định. Thân tròn hay có góc
cạnh, có lông ít nhiều tùy giống. Thân chính thường phân nhánh; cũng có
nhiều dạng dưa chuột hoàn toàn không thành lập nhánh ngang. Sự phân nhánh
của dưa còn chịu ảnh hưởng của nhiệt độ ban đêm.
* Lá: Lá đơn, to mọc cách trên thân, dạng lá hơi tam giác với cuống lá
rất dài 5 - 15 cm; rìa lá nguyên hay có răng cưa, ở giữa kẽ lá và thân có tua
cuốn. Cùng với sự đột biến tự nhiên và phương thức trồng trọt, dạng dưa
chuột bụi không leo, không hình thành tua là đỉnh cao nhất của sự tiến hoá
loài Cucumis sativus L. Lá trên cùng cây cũng có kích thước và hình dáng
thay đổi.
* Hoa: Đơn tính cùng cây hay khác cây. Hoa cái mọc ở nách lá thành
đôi hay riêng biệt; hoa đực mọc thành cụm từ 5 - 7 hoa; dưa chuột cũng có
hoa lưỡng tính. Có giống trên cây có cả 3 loại hoa và có giống chỉ có 1 loại
hoa trên cây. Hoa có màu vàng, thụ phấn nhờ côn trùng, bầu noãn của hoa cái
phát triển rất nhanh ngay trước khi hoa nở. Các giống dưa chuột trồng ở vùng
6
đồng bằng sông Cửu Long thường ra hoa sớm, bắt đầu ở nách lá thứ 4 - 5 trên
thân chính, sau đó hoa nở liên tục trên thân chính và nhánh.
Sự biến dị về tính trạng giới tính ở dưa chuột rất rộng, đó là đặc tính
thích nghi mạnh của cây trong điều kiện môi trường. Nói chung, điều kiện
ngày dài, nhiệt độ cao và các điều kiện bất lợi khác làm cho cây cho nhiều
hoa đực. Ngoài ra, tỉa nhánh, sử dụng kích thích sinh trưởng và chế độ phân
bón có thể ảnh hưởng đến sự biến đổi giới tính của cây. Các dạng cây có giới
tính khác nhau ở dưa chuột được nghiên cứu và tạo lập để sử dụng trong chọn
tạo giống lai.
* Quả và hạt (Trái, hạt): Lúc còn non có gai xù xì, khi trái lớn gai từ từ
mất đi. Trái từ khi hình thành đến khi thu hoạch có màu xanh đậm, xanh nhạt,
có hay không có hoa văn (sọc, vệt, chấm), khi chín trái chuyển sang màu vàng
sậm, nâu hay trắng xanh. Trái tăng trưởng rất nhanh tùy theo giống, có thể thu
trái từ 8 - 10 ngày sau khi hoa nở. Phẩm chất trái không chỉ tùy thuộc vào
thành phần các chất dinh dưỡng trong trái mà còn tùy thuộc vào độ chắc của
thịt trái, độ lớn của ruột trái và hương vị trái. Trái chứa hạt màu trắng ngà,
trung bình có từ 200 - 500 hạt/trái.
1.2.2. Yêu cầu điều kiện ngoại cảnh của cây dưa chuột
* Khí hậu: Dưa chuột thuộc nhóm ưa nhiệt, nhiệt độ ngày thích hợp
cho dưa tăng trưởng là 300C. và nhiệt độ ban đêm 18 - 210C. Dưa có phản ứng
với độ dài ngày khác nhau tùy theo giống, thông thường ngày ngắn kích thích
cây ra lá và trái, vì vậy điều kiện thời tiết vùng đồng bằng cho phép dưa chuột
ra hoa trái quanh năm.
* Đất: Yêu cầu về độ ẩm đất của dưa chuột rất lớn. Dưa chịu hạn rất
yếu, thiếu nước cây sinh trưởng kém và tích lũy chất cucurbitaxin làm trái trở
nên đắng. Tuy nhiên ẩm độ không khí cao lại làm cho bệnh đốm phấn phát
7
triển mạnh. Vì thế nên trồng dưa trên đất có thành phần cơ giới nhẹ như cát
pha, đất thịt nhẹ thoát thủy tốt, có nhiều chất hữu cơ, pH từ 6.5 - 7.5.
* Nước: Dưa chuột là loại cây trồng ưa ẩm, độ ẩm đất thích hợp từ 8090%, độ ẩm không khí thích hợp là 90-95%. Mùa nắng tưới 1 ngày 2 lần vào
buổi sáng và buổi chiều. Tăng cường lượng nước tưới và diện tích tưới xung
quanh gốc khi cây lớn, nhất là thời kỳ ra hoa, trái rộ và cần thoát nước tốt
trong mùa mưa. Trong trường hợp tưới rãnh, không nên để nước quá cao
trong rãnh khi cây lớn vì có thể làm hạn chế sự phát triển của rễ hoặc hư rễ.
* Phân bón: Quan hệ với điều kiện dinh dưỡng khoáng. Trong ba
nguyên tố N, P, K thì dưa chuột sử dụng nhiều nhất là kali, kế đến là đạm và
ít nhất là lân.
Dưa chuột mẫn cảm với chất dinh dưỡng trong đất và không chịu được
nồng độ phân cao. Vì vậy, phân được bón thúc nhiều lần thay vì bón tập
trung. Ở giai đoạn đầu của sự sinh trưởng dưa hấp thụ nhiều đạm hơn các chất
khác; đến khi dưa phân nhánh và kết trái dưa mới hấp thụ mạnh kali. Tuy
nhiên, bón đạm dư thừa dẫn tới tình trạng cây tăng trưởng mạnh và ra nhiều
hoa đực. Lượng phân bón tùy theo điều kiện dinh dưỡng có sẵn trong đất và
nhu cầu của cây qua từng giai đoạn sinh trưởng. Đối với giống lai nhập nội
cho năng suất cao, cần bón phân nhiều hơn giống điạ phương.
Công thức phân thường dùng cho dưa chuột trồng ở đồng bằng là:
N: 140 - 220 kg/ha
P2O5: 150 - 180 kg/ha
K2O : 120 - 150 kg/ha
Dựa vào công thức trên có thể bón cho 1 ha dưa chuột: 1 tấn phân 16-168, 100 kg Urê, 50 kg DAP và 100 kg KCl hoặc 200 - 300 kg Urê, 500 - 700 kg
super lân, 150 - 200 kg KCl, 20-25 tấn phân chuồng và 1-2 tấn tro trấu.
8
Ở những vùng có tập quán bồi bùn, phân thúc được chia làm 2 lần bón
trên mặt luống vào ngày thứ 12 và 20 sau khi gieo, sau đó bồi bùn lên mặt
luống để lấp phân. Phân bón nuôi trái cũng được chia làm nhiều lần sau các
đợt thu trái. Ngoài ra có thể phun bổ sung phân qua lá SUPERMES để tăng tỉ
lệ trái loại 1.
1.3. Các nghiên cứu trong và ngoài nước về cây dưa chuột
1.3.1. Các nghiên cứu trong nước về cây dưa chuột
Nghiên cứu về cây dưa chuột đã có rất nhiều những đề tài và các báo
cáo cấp nhà nước. Như đề tài “Đánh giá kỹ năng sinh trưởng, phát triển và
cho năng suất của một số giống dưa chuột có triển vọng Xuân Hè 2009 tại
trung tâm giống cây trồng Tú Hạ, Huyện Hương Trà, Tỉnh Thừa Thiên Huế”
của hai tác giả Nguyễn Thị Hoa và Nguyễn Đình Thi [49]. Đề tài đã chỉ ra vai
trò của rau xanh trong cuộc sống con người, và đi phân tích kỹ về giá trị dinh
dưỡng, giá trị kinh tế và có so sánh cụ thể với các loại cây trồng khác. Hai tác
giả cũng đã nêu tình hình sản suất cây dưa chuột ở nước ta và các nước trên
thế giới. Đề tài đi sâu nghiên cứu cây dưa chuột trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên
Huế và chỉ ra một số giống dưa có thể đưa vào canh tác. Trong đề tài các kỹ
thuật trồng dưa chuột, kỹ thuật chăm sóc dưa và các thời điểm phát triển cụ
thể của dưa được nêu khá chi tiết. Song đề tài chỉ dừng lại ở việc nêu, phân
tích và đánh giá và đưa ra những chỉ số chứ không nghiên cứu về ảnh hưởng
của mật độ trồng của cây dưa chuột đến khả năng cho năng suất và chất lượng
của dưa chuột.
Trên Tạp chí Khoa học và phát triển 2012: Tập 10, số 2 của hai tác giả
Phạm Tiến Dũng và Đỗ Thị Hường “Ảnh hưởng của liều lượng phân bón
compost và một số loại phân hữu cơ vi sinh đến sinh trưởng, phát triển và
năng suất dưa chuột sản xuất theo hướng hữu cơ trên đất Gia Lâm – Hà Nội”
[8]. Hai tác giả đi vào nghiên cứu và phân tích chủ yếu về cây dưa chuột và
9
khả năng cho năng suất của dưa chuột khi sử dụng các loại phân bón. Mặc dù
các tác giả cũng đi sâu đánh giá, phân tích và chỉ ra những ưu thế khi sử dụng
phân compost và phân hữu cơ vi sinh và cũng chỉ dừng lại ở góc độ nghiên
cứu ở một địa bàn cụ thể.
Tác giả Trần Thị Minh Hằng, Nguyễn Quốc Việt và cộng sự (2012)
cũng đã có công trình nghiên cứu in trên tạp chí khoa học và phát triển 2012,
tập 10, số 6 của trường ĐHNN Hà Nội “Ảnh hưởng của tỉa nhánh với khoảng
cách trồng khác nhau đến sinh trương, phát triển và năng suất dưa chuột bản
địa H’Mông trồng tại Mộc Châu, Sơn La”. [11]. Tác giả đi phân tích những
ảnh hưởng của khoảng cách trồng kết hợp với bón phân tỉa nhánh đến khả
năng sinh trưởng phát triển của dưa chuột bản địa H’ Mông. Trong đó nêu cụ
thể thời gian sinh trưởng, cũng như chỉ ra đặc điểm sinh trưởng thân lá, đặc
điểm tình hình sâu hại. Tất cả đều có những đánh giá chi tiết thông qua các thí
nghiệm cụ thể. Từ đó chỉ ra các yếu tố cấu thành năng suất, chất lượng cây
dưa chuột.
Trần Thị Minh Hằng, Nguyễn Quốc Việt và CS (2012) [11] cho thấy
trồng dưa chuột H'Mông với khoảng cách cây 40 cm kết hợp biện pháp tỉa để
lại 3 nhánh trên thân chính thích hợp cho sinh trưởng, phát triển của cây dưa
chuột và có năng suất thực thu đạt cao nhất (105,3 tấn/ha), cao hơn gấp đôi so
với trồng ở khoảng cách 30 cm mà không tỉa. Trồng dưa chuột H'Mông ở
khoảng cách cây thưa hơn (50cm) giúp cây sinh trưởng, ra hoa đậu quả tốt
nhất nhưng năng suất giảm do giảm mật độ.
Kết quả nghiên cứu của Trần Thị Lệ, Nguyễn Hồng Phương (2009)
“Nghiên cứu thay thế một phần phân đạm vô cơ bằng chế phẩm (phân) sinh
học cho cây dưa leo (Cucumis sativus L.) trên đất thịt nhẹ vụ xuân 2009 tại
Quảng Trị”. Tạp chí khoa học, Đại học Huế, số55 [8] cho thấy Bón phân
Wehg và Vườn sinh thái để đánh giá sinh trưởng, phát triển và năng suất dưa
10
leo F1 Amata 765 cho thấy: có thể sử dụng các chế phẩm Sinh học bón cho
dưa leo thay thế cho 50% đạm vô cơ. Trong phạm vi một bài tạp chí nên hai
tác giả chỉ đi sâu vào việc nghiên cứu việc sử dụng phân bón bằng chế phẩm
sinh học trong quá trình trồng và chăm sóc cây dưa chuột. Hai tác giả chưa đi
sâu vào việc nghiên cứu về đặc điểm, tình hình và các điều kiện tác động tới
cây dưa chuột.
Kết quả nghiên cứu của Phạm Quang Thắng, Trần Thị Minh Hằng
(2012). “ Ảnh hưởng của phân NPK đến sinh trưởng, phát triển, năng suất,
chất lượng cây dưa chuột bản địa vùng Tây Bắc”, Tạp chí khoa học và phát
triển 2012, tập 10, số 1, trường ĐHNN Hà Nội [24] cho thấy, bón 800 kg
NPK (15:10:15)/ha (tương ứng với 120 N: 80 P2O5: 120 K2O) là thích hợp
nhất cho cây dưa chuột bản địa sinh trưởng, phát triển tốt, cho năng suất cá
thể cao nhất (4,34 kg/cây), cho năng suất thực thu cao nhất (90,12 tấn/ha),
chất lượng quả tốt, hiệu quả bón phân cao nhất và hiệu quả kinh tế thu được là
rất cao (296,22 triệu đồng/ha). Các tác giả đã phân tích đánh giá ảnh hưởng
của phân bón NPK tới năng suất chất lượng, chất lượng của dưa chuột của
vùng Tây Bắc. Song trong phạm vi nghiên cứu chưa nhắc đến ảnh hưởng của
khoảng cách cây trồng tới năng suất, chất lượng của cây dưa chuột. Tuy nhiên
đây cũng là một tư liệu vô cùng quý giá để tôi có những căn cứ so sánh và
đánh giá trong quá trình nghiên cứu.
Tác giả Trần Văn Dư, Trần Ngọc Hưng, Kiều Thị Thuyên, Trần Ngọc
Trường đã cho ra giáo án về “ Trồng và chăm sóc cây dưa chuột” [30] giáo án
dùng cho học viên học nghề. Ở giáo án này các tác giả cũng đi vào nghiên
cứu về kỹ thuật chăm bón, đặc điểm sinh học của cây dưa chuột và cách chăm
sóc cụ thể, chi tiết từ khâu chuẩn bị phân bón, chuẩn bị giống đến cách trồng
và chăm sóc để cho chất lượng hiệu quả cao nhất.
11
1.3.2. Tình hình nghiên cứu của nước ngoài về cây dưa chuột
Trong những năm gần đây, các kết quả nghiên cứu về cây dưa chuột
chủ yếu tập trung vào đánh giá ảnh hưởng của mật độ gieo trồng, phân bón
đến sinh trưởng và năng suất cây dưa chuột.
Theo Wayne V. (1990) [47]. Đã nghiên cứu và đưa ra những nhận định
cụ thể về khoảng cách cây trồng ảnh hưởng rất lớn tới năng suất và chất lượng
cây trồng. Tác giả cũng đưa ra những con số thống kê cụ thể và có đánh giá,
so sánh với các cách thức trồng khác nhau. Khi đi nghiên cứu tôi cũng sẽ sử
dụng một số phương pháp đánh giá mà V. Wayne đã sử dụng và chúng tôi
cũng sử dụng kết quả đó để so sánh và cụ thể hóa về phương pháp và cách
thức cải thiện chất lượng cây trồng.
Than T.N (1996) [45] Đã đi vào nghiên cứu mật độ cây dưa chuột và
ảnh hưởng của nó tới hàm lượng chất dinh dưỡng trong quả dưa. Ở đây các
tác giả đã chỉ ra những yếu tố làm thay đổi chất lượng cây dưa trong đó có
ảnh hưởng của mật độ.
Humphries & Vermillion, (1994) [33] đã đưa ra kết luận rằng trồng dày
làm giảm hàm lượng chất khô tích lũy trong quả dưa chuột. Những tác động
của việc chăm sóc và khai thác quả cũng như giá trị dinh dưỡng của quả dưa
chuột là nguyên nhân chủ yếu làm cho sản lượng và năng suất cây trồng
không cao.
Theo Utobo & CS, (2010) [46]; Papadopoulos & CS, (2012) [39];
Gebologlu & Saglam, (2000) [32]; Abubaker & cs [31], (2010) [31] khi
nghiên cứu về cây dưa chuột cho thấy tỉa nhánh và bố trí khoảng cách trồng là
những biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng rõ rệt đến sinh trưởng, ra hoa đậu
quả, sâu bệnh hại và năng suất dưa chuột. Tỉa nhánh giúp tạo bộ tán cây dưa
chuột thông thoáng, dễ kiểm soát sâu bệnh hại, thúc đẩy ra hoa, đậu quả, quả
phát triển đồng đều và có thể tăng mật độ trồng, tăng năng suất.
12
Kết quả nghiên cứu của Schleicher, 2003 [42] và Abubaker & cs. 2010
[31] còn cho thấy khi trồng dưa chuột với mật độ dày làm tăng khả năng tích lũy
nitrate (NO3) trong quả, ảnh hưởng đến chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm.
Schvambach J. L., J.L. Andriolo, A.B. Heldwein (2002) [43] đã xác
định ảnh hưởng của mật độ trồng vào sự tích lũy chất khô và phân phối các
loại trái cây của các nhà máy tẩy dưa chuột. Các thí nghiệm được thực hiện
bên trong một nhà kính bằng polyethylene, nơi cây được trồng ở mật độ 2.00,
2.50, 3.33 và 5.00 cây/m2 vào mùa xuân năm 1999, và 4.00, 5.00, 6.66 và
10.00 cây/m2 trong vụ hè thu năm 2000, nhằm xác định ảnh hưởng của mật
độ trồng vào sự tích lũy chất khô và phân vùng giữa các bộ phận thực vật
và hoa quả.
Premalatha M.G.S, K.B.Wahundeniya, W.A.P.Weerakkody (2006) [40]
với dự án nghiên cứu một số giống dưa chuột lai F1 cho thấy mật độ trồng và
tỉa nhánh giúp cây sinh trưởng tốt và cho năng suất cao.
1.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới và ở Việt Nam
1.4.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột trên thế giới
Dưa chuột là cây rau ăn quả có giá trị, thời gian sinh trưởng ngắn lại
cho năng suất cao, hơn thế nữa sản phẩm dưa chuột vừa sử dụng ăn tươi, vừa
chế biến xuất khẩu. Trong những năm gần đây diện tích trồng dưa chuột trên thế
giới ngày càng tăng nhưng năng suất lại giảm và sản lượng cũng giảm theo.
Theo số liệu thống kê của tổ chức Nông lương thế giới (FAO) năm
2009 diện tích trồng dưa chuột trên thế giới khoảng 1.958 nghìn ha, năng suất
đạt 30,9 tấn/ha, sản lượng đạt 60.502,2 nghìn tấn. Trong đó, Trung Quốc là
nước có diện tích trồng dưa chuột lớn nhất chiếm 52,9% về diện tích (1.037,4
nghìn ha) và 73,2% tổng sản lượng (42.256,2 nghìn tấn) so với thế giới. Tiếp
đó là Iran với diện tích 82,9 nghìn ha; sản lượng 1.599,9 nghìn tấn chiếm
2,6% của thế giới (Nguồn: FAO.org, 2011)
13
Nhìn chung diện tích, năng suất và sản lượng dưa chuột của các nước
trên thế giới biến động không nhiều qua các năm 2008 và 2009, trên 1.930 ha.
Điều đó cho thấy dưa chuột có vai trò quan trọng trong sản xuất và tiêu dùng
ở các nước trên thế giới. Đặc biệt là ở các nước phát triển như Trung Quốc,
Nga, Mỹ...
Theo ước tính mức tiêu dùng rau tối thiểu cho mỗi người cần 90 – 110
kg/người/năm tức khoảng 250 -300g/người/ngày. Đối với một số nước phát
triển nhu cầu tiêu dùng rau ở mức cao như Nam Triều Tiên 141,1
kg/người/năm; Newzealand 136,7 kg/người/năm, Hà Lan 202 kg/người/năm,
Canada 227 kg/người/năm. (Nguồn: FAO, 2006). Hiện nay 5 nước có khối
lượng dưa chuột xuất khẩu lớn nhất là Tây Ban Nha (399,3 nghìn tấn),
Mexico (398,9 nghìn tấn), Newtherland (360,1 nghìn tấn), Jordan (64,3 nghìn
tấn) và Canada (54,9 nghìn tấn). Những nước đứng đầu về nhập khẩu là Hoa
Kỳ (423,4 nghìn tấn), Đức (410,1 nghìn tấn), Anh (104,1 nghìn tấn),
Newtherland (66,9 nghìn tấn), Pháp (59,0 nghìn tấn). Ở những nước như Hoa
Kỳ, Newtherland công nghệ chế biến đồ hộp đang phát triển mạnh do đó ở
những nước này vừa có khối luợng nhập khẩu và xuất khẩu rất lớn.
Dưa chuột là sản phẩm rau quả có giá trị và thị trường xuất nhập khẩu
rất sôi động. Mỹ là nước có lượng nhập khẩu lớn nhất thế giới khoảng 2 triệu
tấn với giá trị khoảng 1,7-2 tỷ USD. Mặc dù lượng nhập khẩu và giá trị nhập
khẩu rất lớn nhưng lượng xuất khẩu và giá trị xuất khẩu tương đương với xuất
khẩu. Nga là nước nhập khẩu rất nhiều khoảng 90 triệu USD năm.
1.4.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột ở Việt Nam
Sản xuất dưa chuột ở Việt Nam: theo số liệu của Tổng cục Thống kê
năm 2009, năng suất dưa chuột của nước ta hiện nay đạt 181,1 tạ/ha cao hơn
so với trung bình toàn thế giới (173,2 tạ/ha). Ở đồng bằng sông Hồng một số
vùng đạt năng suất 235,2 tạ/ha trên diện tích hàng năm là 5.201 ha. Như vậy
14
với bình quân đầu người về lượng dưa chuột sản xuất được của Việt Nam
khoảng xấp xỉ 7 kg/người/năm tương đương với trung bình toàn thế giới
khoảng 7,4 kg/người/năm.
Nhu cầu tiêu dùng dưa chuột và các dạng sản phẩm chế biến từ dưa
chuột đang tăng mạnh kể từ cuối năm 2008 đến nay. Theo số liệu thống kê
của Tổng cục Hải quan, kim ngạch xuất khẩu dưa chuột và các sản phẩm chế
biến từ dưa chuột 5 tháng đầu năm 2009 đạt hơn 22,2 triệu USD, tăng 155,6%
so với cùng kỳ 2008. Tháng 6 năm 2009, kim ngạch xuất khẩu sản phẩm này
đạt gần 1,9 triệu USD, nâng tổng kim ngạch xuất khẩu dưa chuột nửa đầu
năm 2009 lên 24,1 triệu USD. Trong đó, tỷ trọng xuất khẩu sang 3 thị trường
là Nga, Nhật Bản và Rumani chiếm ưu thế vượt trội (chiếm 77,5% tổng kim
ngạch).
Có 33 thị trường nhập khẩu dưa chuột từ Việt Nam, trong đó Liên bang
Nga đạt kim ngạch cao nhất với 12,3 triệu USD, tăng 155% so với cùng kỳ.
Đây cũng là thị trường đạt kim ngạch cao nhất kể từ đầu năm 2008 đến nay.
Sản phẩm dưa chuột và các sản phẩm chế biến từ dưa chuột được người tiêu
dùng Nga rất ưa chuộng.
1.4.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ ở Tỉnh Vĩnh Phúc
* Diện tích, năng suất và sản lượng dưa chuột của Vĩnh Phúc
Diện tích cây dưa chuột chiếm 35% tổng diện tích cây rau và được
trồng ở hầu hết các địa phương trong tỉnh. Trong đó diện tích lớn và được
trồng tập trung ở các huyện: Tam Dương, Bình Xuyên, Vĩnh Tường, Phúc
Yên...
Tam Dương là huyện có diện tích và sản lượng dưa chuột đứng đầu
toàn tỉnh với diện tích là 437,5 ha, sản lượng 13.937,5 tấn, sau đó là huyện
Bình Xuyên và thị xã Phúc Yên. Huyện Vĩnh Tường mặc dù diện tích đứng
thứ tư toàn tỉnh, nhưng do năng suất cao nhất tỉnh vì vậy sản lượng đứng thứ
15
hai tỉnh. Cũng từ các kết quả điều tra cho thấy, hiện nay trên địa bàn tỉnh vẫn
chưa có số liệu chính thức về diện tích sản xuất cây dưa chuột an toàn.
* Tình hình sản xuất và tiêu thụ dưa chuột ở huyện Tam Dương
Diện tích dưa chuột là 437,5 ha bằng 45,7% tổng diện tích cây rau của
huyện và được trồng rải rác ở các xã trong huyện. Trong đó diện tích lớn và
được trồng tập trung ở các xã: xã An Hòa, thị trấn Hợp Hòa, xã Thanh Vân,
xã Đồng Tĩnh, xã Hoàng Lâu và xã Vân Hội.
Theo kết quả điều tra cho thấy, dưa chuột của huyện được trồng rải rác
ở hầu hết ở các xã, thị trấn trong huyện. Tuy nhiên, diện tích dưa chuột lớn
nhất là ở các xã An Hòa, thị trấn Hợp Hòa, xã Thanh Vân, xã Đồng Tĩnh, xã
Hoàng Lâu và xã Vân Hội. Về năng suất năm 2010, cao nhất là thị trấn Hợp
Hòa có năng suất cao trội là 322 tạ/ha, tiếp đến là các xã Vân Hội, xã Đạo Tú,
xã Duy Phiên, xã An Hòa có năng suất dao động từ 320- 321 tạ/ha; Các xã
còn lại dao động từ 268- 314 tạ/ha. Về sản lượng, xã có sản lượng cao nhất là
An Hòa 6.316,8 tấn bằng 45,95% sản lượng dưa chuột của huyện, tiếp đến là
thị trấn Hợp Hòa, xã Thanh Vân và xã Đồng Tĩnh.
1.5. Điều kiện tự nhiên của huyện Tam Dương
1.5.1. Vị trí địa lý
Tam Dương là 1 trong 9 huyện, thị xã và thành phố của tỉnh Vĩnh Phúc.
Toạ độ địa lý của huyện nằm trong khoảng từ 21017' đến 21028' Vĩ độ Bắc và
105030' đến 1050 38' Kinh độ đông.
- Phía Bắc giáp huyện Tam Đảo và huyện Lập Thạch.
- Phía Nam giáp thành phố Vĩnh Yên và huyện Yên Lạc.
- Phía Đông giáp huyện Bình Xuyên.
- Phía Tây giáp huyện Lập Thạch và huyện Vĩnh Tường.
Huyện Tam Dương nằm liền kề với thành phố Vĩnh Yên, trung tâm
chính trị, kinh tế - xã hội của tỉnh Vĩnh Phúc. Có hệ thống đường Quốc lộ 2A,
16
2B và 2C; tuyến đường sắt Hà Nội - Lào Cai và các tuyến đường tỉnh lộ 310,
305, 314, 302 chạy qua. Đồng thời, Tam Dương là vùng chuyển tiếp giữa
đồng bằng, trung du và miền núi, là cầu nối giao lưu phát triển kinh tế, văn
hoá giữa các tỉnh miền núi phía Bắc với thủ đô Hà Nội và các tỉnh khác
trong cả nước. Những thuận lợi này là động lực thúc đẩy kinh tế Tam
Dương phát triển.
17
* Địa hình
Địa hình gắn với độ cao thấp của từng vùng, từng tiểu vùng, từng chân
ruộng. Do địa hình khác nhau nên hệ thống cây trồng cũng khác nhau.
Tam Dương là một huyện nằm xen giữa dãy núi Tam Đảo và vùng
Đồng bằng sông Hồng, gồm 12 xã và 1 thị trấn. Địa hình thấp dần từ Bắc
xuống Nam. Căn cứ vào độ dốc và sự phân bố của các đồi gò nên có thể chia
địa hình huyện thành 3 vùng sinh thái khác nhau:
- Vùng núi: phía Bắc huyện gồm 3 xã Đồng Tĩnh, Hoàng Hoa, Hướng
Đạo, địa hình đồi núi thấp xen kẽ với đồng bằng ven núi, các thung lũng hẹp.
- Vùng đồng bằng: địa hình bằng phẳng tiếp giáp với TP.Vĩnh Yên và
các huyện vùng đồng bằng của tỉnh gồm 3 xã Hợp Thịnh, Vân Hội, Hoàng
Lâu.
- Vùng trung du: gồm 6 xã An Hoà, Đạo Tú, Kim Long, Duy Phiên,
Hoàng Đan, Thanh Vân và thị trấn Hợp Hòa, địa hình đồi gò thấp xen lẫn các
thung lũng và dải đồng bằng hẹp.
* Khí hậu
Các yếu tố khí hậu (nhiệt độ, ẩm độ, ánh áng, lượng mưa...) có tác động
trực tiếp đến quá trình sinh trưởng, phát triển của cây trồng và sản xuất nông
nghiệp nhưng con người hầu như không kiểm soát được. Nếu các yếu tố này
thích hợp sẽ giúp cho cây trồng sinh trưởng, phát triển tốt cho năng suất cao
và chất lượng tốt. Ngược lại, nếu các yếu tố này bất lợi sẽ làm giảm năng suất
cũng như chất lượng và thậm trí có khi còn mất trắng. Để sản xuất đạt hiệu
quả cao, cần nắm chắc quy luật diễn biến các yếu tố thời tiết trong năm. Từ đó
tận dụng tối đa những yếu tố có lợi và né tránh những yếu tố bất lợi để lựa
chọn những loại cây trồng, xây dựng cơ cấu cây trồng thích hợp với điều kiện
khí hậu đó.