LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là nghiên cứu của tôi trong thời gian qua, do tôi
thực hiện số liệu và nội dung trung thực. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm nếu
có sự không trung thực trong công trình nghiên cứu này.
Hà Nội 2016
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
UBND xã Thanh Mai và TS. Bùi Thị Ánh Vân.
Tôi xin chân thành cảm ơn UBND xã Thanh Mai đã cung cấp tài liệu
phục vụ nghiên cứu, cảm ơn TS. Bùi Thị Ánh Vân đã hướng dẫn tôi hoàn thành
đề tài này . Đây là lần đầu tiên tôi làm tiểu luận vì vậy trong quá trình nghiên
cứu còn gặp nhiều khó khăn. Do chưa có kinh nghiệm và kiến thức còn hạn chế
nên đề tài tôi vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong thầy cô đóng góp ý kiến để
đề tài được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
UBND : Uỷ Ban Nhân Dân
HĐND : Hội Đồng Nhân Dân
NXB : Nhà xuất bản
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Với mục tiêu xây dựng nền nông nghiệp hóa phát triển toàn diện theo
hướng hiện đai, sản xuất hóa lớn , có năng xuất, chất lượng, hiệu quả và khả
năng cạnh tranh cao,đảm bảo vững chắc an ninh lương thực quốc gia cả về trước
mắt lẫn lâu dài; tập chung đào tạo nguồn nhân lực ở nông thôn, chuyển một bộ
phận lao động nông nghiệp giải quyết sang công nghiệp và dịch vụ, giải quyết
việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống tinh thần của cư dân nông thôn, nhất là
ở vùng còn nhiều khó khăn; tạo điều kiện thuận lợi để nông dân tham gia đóng
góp và hưởng lợi nhiều hơn vào quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nước, hoàn thiện đồng bộ kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn, xây dựng
nông thôn mới bền vững theo hướng văn minh, giàu đẹp, bảo vệ môi trường sinh
thái giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, đảm bảo điều kiện học tập, chữa bệnh, sinh
hoạt văn hóa, thể dục thể thao ở hầu hết các vùng nông thôn gần với các đô thị
trung bình, nâng cao năng lực phòng chống giảm nhẹ thiên tai, thực hiện một
bước các biện pháp thích ứng với đối phó biến đổi khí hậu toàn cầu.
Quy hoạch xây dựng nông thôn mới cấp xã, nhằm đánh giá hiện trạng,
phản ánh toàn diện bộ mặt nông thôn sau 10 năm. Từ đó đưa ra các dự báo phát
triển nông thôn mới, định hướng quy hoạch phát triển nông thôn mới sát với
điều kiện cụ thể của mỗi địa phương, làm tiền đề cho việc huy động các nguồn
lực đầu tư thiết thực, có hiệu quả của mỗi địa phương.
Xuất phát từ vấn đề trên và nhận thấy tầm quan trọng của công tác xây
dựng nông thôn mới, tôi thực hiện đề tài “ Công tác xây dựng nông thôn mới của
xã Thanh Mai (huyện Chợ Mới-Bắc Cạn)
2.Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Tài liệu nội bộ : “ Đồ án quy hoạch xây dựng xã nông thôn mới giai
đoạn 2011-2105”
Nội dung của tài liệu nội bộ đã giúp tôi có cơ sở thực tiễn để triển khai
vấn đề.
Ngoài ra trong quá trình triển khai vấn đề, tôi đã tham khảo nhiều tài
liệu giúp tôi có kinh nghiệm triển khai bài tiểu luận.
3.Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu : tìm hiểu công tác xây dựng nông thôn mới ở xã
Thanh Mai , huyện Chợ Mới , tỉnh Bắc Cạntrang bị cho bản thân những kiến
thức thực tế nghiệp vụ chuyên môn và kỹ năng xử lý tình huống trong quản lí
nhà nước về xây dựng nông thôn mới.
Nhiệm vụ nghiên cứu : Hệ thống các lí luận liên quan đến đè tài nghiên
cứu, đánh giá công tác về xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Thanh Mai,
đưa ra các giải pháp rèn luyện cho sinh viên kỹ năng qua sát phân tích đánh giá
tổng hợp và tự chủ trong công tác.
4.Đối tượng phạm và vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu : Công tác xây dựng nông thôn mới trên địa bàn
xã Thanh Mai.
- Phạm vi nghiên cứu :
+ Về không gian : UBND xã Thanh Mai
+ Về thời gian : Năm 2011- 2015
5. Phương pháp nghiên cứu
- Các phương pháp nghiên cứu lí thuyết
- Phương pháp quan sát, phân tích, tổng hợp, logic.
6.Giả thuyết
Đề tài nghiên cứu thành công sẽ là tài liệu tham khảo cho các bạn sinh
viên chuyên về nghành quản lí nhà nước.
Trong quá trình xây dựng nông thôn mới ở xã Thanh Mai , đây là tài liệu
tham khảo cho công chức xây dựng nông thôn mới thực hiện tốt công tác.
7.Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo đề tài được triển khai
thành 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về công tác xây dựng nông thôn mới của
UBND xã Thanh Mai, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng nông thôn mới của UBND xã
Thanh Mai, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn.
Chương 3; Một số giải pháp để thực hiện hiệu quả công tác xây dựng
nông thôn mới của UBND xã Thanh Mai, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn.
Chương 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN
MỚI CỦA UBND XÃ THANH MAI, HUYỆN CHỢ MỚI ,TỈNH BẮC CẠN
1.1.Lý luận chung về công tác xây dựng nông thôn mới
1.1.1. Khái niệm và vai trò về xây dựng nông thôn mới
- Một số khái niệm về nông thôn
+ Nông thôn : Nông thôn được coi như là khu vực địa lí sinh kế cộng
đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác sử dụng môi trường và tài
nguyên thiên nhiên cho hoat động sản xuất nông nghiệp.
Hiện nay trên thế giới chưa thống nhất về định nghĩa nông thôn, có nhiều
quan điểm khác nhau:
Có quan điểm cho rằng chỉ cần dựa vào trình độ phát triển cơ sở hạ tầng.
Quann điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường
phát triển hàng hóa để xác định vùng nông thôn. Theo quan điểm của nhóm
chuyên viên Liên Hợp Quốc đề cập đến khái niệm CONTINIUM nông thôn – đô
thị để so sánh nông thôn và đô thị với nhau.
Khái niệm nông thôn luôn có tính chất tương đối và luôn biến động theo
thời gian để phản ánh biến đổi về kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện Việt Nam có thể hiểu :
“ Nông thôn là vùng sinh sống tập hợp của nhiều dân cư trong đó có
nhiều nông dân.Tập hợp cư dân này tham gia các hoạt động kinh tế - xã hội vă
hóa và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của
các tổ chức khác. [1; Tr.10 ]
+ Phát triển nông thôn :
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức theo nhiều
quan điểm khác nhau .
Theo Ngân hàng thế giới (1975) đã đưa ra định nghĩa: “ Phát triển nông
thôn là một chiến lược nhằm cải thiện các điểu kiện sống của một nhóm người
cụ thể - người nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp nhũng người nghèo nhất trong
những người dân ở vùng nông thôn được hưởng lợi ích từ sự phát triển.
Quan điểm khác lại cho rằng phát triển nông thôn nhằm nâng cao về vị
thế kinh tế cho người dân ở vùng nông thôn qua việc sử dụng các hiệu quả cao
về nhân lực, vật lực và tài lực.
Phát triển nông thôn có tác động theo nhiều chiều khác nhau . Phát triển
nông thôn là quá trình thực hiện hiện đại hóa nền văn hóa nông thôn nhưng vẫn
bảo tồn được giá tri truyền thống thông qua việc ứng dụng các khoa học công
nghệ. Đồng thời đây là quá trình thu hút người dân tham gia vào quá trình phát
triển nhằm mục tiêu cải thiện chất lượng cuộc sống của các cư dân nông thôn.
Khái niệm phát triển nông thôn mang tính toàn diện đảm bảo tính bền
vững về môi trường. Vì vậy trông điều kiện của Việt Nam được tổng kết từ các
chiến lược kinh tế xã hội của chính phủ, thuật ngữ này được hiểu :
Phát triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chủ ý một cách bền
vững về kinh tế, xã hội , văn hóa và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng
cuộc sống của người dân nông thôn và có sự hỗ trợ tích cực của Nhà nước và
các tổ chức khác. [ 1; Tr.10 ]
+ Xây dựng nông thôn mới :
Xây dựng nông thôn mới là một chính sách mô hình phát triển cả về
nông nghiệp và nông thôn, nên vừa mang tính tổng hợp bao quát nhiều lĩnh
vực,vừa đi sâu giải quyết nhiều vấn đề cụ thể đồng thời giải quyết nhiều mối
quan hệ với các chính sách khác, các lĩnh vực mang sự tính toán, cân đối mang
tính cụ thể khắc phục tình trạng rời rạc, duy ý chí.
Sự hình dung chung của các nhà nghiên cứu về xây dựng nông thôn mới
là kiểu mẫu cộng dồng theo tiêu chí mới tiếp thu được những thành tựu khoa học
kĩ thuật hiện đại mà vẫn giữ được nét đặc trưng, tinh hoa của người Việt Nam.
Nhìn chung: xây dựng nông thôn mới theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa,
hợp tác hóa, dân chủ hóa, văn minh hóa.
Xây dựng nông thôn mới được quy định bởi các tính chất đáp ứng yêu
cầu phát triển ( đổi mới về tổ chức, vận hành cảnh quan về môi trường) đạt hiệu
quả cao nhất về tất cả các mặt chính trị, văn hóa, kinh tế, xã hội, tiến độ hơn so
với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung có thể phổ biến và vận dụng trên
cả nước.
Có thể quan niệm : “ Xây dựng nông thôn mới là tổng thể những đặc
điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tỏ chức nông thôn theo tiêu chí mới, đáp ứng
những yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay là kiểu nông
thôn được xây dựng so với mô hình nông thôn cũ ( truyền thống, đã có) ở tính
tiên tiến về mọi mặt.
Nông thôn mới: Xây dựng nông thôn mới là cuộc cải cách mạng và vận
động lớn để cộng đồng dân cư ở nông thôn, xã, gia đình của mình kkhang trang
sạch đẹp, phát triển sản xuất toàn diện(nông nghiệp,công nghiệp,dịch vụ); có
nếp sống văn hóa môi trường và an ninh nông thôn được đảm bảo, thu nhập, đời
sống vật chất, tinh thần của người dân được nâng cao. [ 1; Tr.12]
- Vai trò của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới là sự nghiệp cách mạng của toàn Đảng toàn
dân, của cả hệ thống chính trị. Nông thôn mới không chỉ là vấn đề kinh tế- xã
hội, mà là vấn đề kinh tế- chính trị tổng hợp.
Xây dựng nông thôn mới giúp cho nong dân có niềm tin, trở nên tích
cực, chăm chỉ đoàn kết, giúp đỡ nhau xây dựng nông thôn phát triển giàu đẹp
văn minh.
-Nguyên tắc của xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới theo phương châm phát huy vai trò chủ thể của
cộng đồng dân cư địa phương là chính, nhà nước đóng vai trò định hướng, ban
hành các tiêu chí, quy chuẩn, xã đặt ra các chính sách cơ chế hỗ trợ và hướng
dẫn. Các hoạt động cụ thể do chính người dân ở thôn xã, bàn bạc dân chủ yếu để
quyết định và tổ chức thực hiện.
Được thực hiện trên cơ cở kế thừa và lồng ghép các chương trình mục
tiêu quốc gia, chương trình hỗ trợ có mục tiêu, các chương trình, dự án khác
đang triển khai ở nông thôn , có bổ xung dự án hỗ trợ với các lĩnh vực cần thiết
có cơ chế, chính sách khuyến khích mạnh mẽ đầu tư của các thành phần kinh tế,
huy động đóng góp của các thành phần dân cư.
Được thực hiện gắn với các quy hoạch kế hoạch phát triển kinh tế xã hội
đảm bảo an ninh quốc phòng của mỗi địa phương (xã, huyện, tỉnh).
Là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và toàn xã hội, cấp ủy, Đản chính
quyền đóng vai trò chỉ đạo , điều hành quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch,
tổ chức thực hiện, hình thành cuộc vận động “ toàn dân xây dựng nông thôn
mới “ do Mặt trận Tổ quốc chủ trì cùng các tổ chức chính trị kinh tế xã hội vận
động mọi tàn lớp nhân dân phát huy vai trò chủ thể trong việc xây dựng nông
thôn mới.
1.1.2. Nội dung và tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới
- Nội dung của xây dựng nông thôn mới
Theo tinh thần của nghị quyết 26-NQ/T.Ư của Trung ương, nông thôn
mới có năm nội dung cơ bản :
Một là, là nông thôn có làng, xã, văn minh sạch đẹp hạ tầng hiện đai.
Hai là, sản xuất bền vững, theo hướng hàng hóa.
Ba là, đời sống vật chất, tinh thần của người dân càng được nâng cao.
Bốn là, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát triển.
Năm là, xã hội nông thôn được quản lí tốt và dân chủ.
Xây dựng nông thôn mới là biểu hiện cụ thể của phát triển nông thôn
nhằm tạo ra một nông thôn có điều kiện kinh tế cao hơn , có đời sống về vật chất
văn hóa tinh thần tốt hơn, có bộ mặt nông thôn hiện đại bao gồm cả cơ sở hạ
tầng phục vụ tốt cho sản xuất, phục vụ tốt cho văn hóa của người dân đẩy mạnh
dân chủ hóa ở nông thôn và nâng cao tinh thần cộng đồng trong những quyết
định về sản xuất về văn hóa trên địa bàn. Những điều kiện cần trên đây cho
chúng ta đề xuất về mô hình xây dựng nông thôn mới. Về phát triển kinh tế, sản
xuất phát triển nhất là sản xuất kinh tế hàng hóa là điểu kiện cơ bản để phát triển
kinh tế của một cộng đồng địa phương. Kinh tế có phát triển thì những yếu tố xã
hội mới phát triển theo và đây là động lực chính cho những tiến bộ xã hội được
thực hiện. Sau khi đã có điều kiện đảm bảo cuộc sống người dân mới có điều
kiện thực hiện các công trình phục vụ cho bản thân và gia đình họ và đóng góp
vào sự phát triển chung.
Trong các nội dung xây dựng nông thôn mới thì nội dung phát triển hàng
hóa là quan trọng nhất. Tuy vậy không phải địa phương nào cũng có điều kiện
để sản xuất hàng hóa mà phải tạo ra hoặc lựa chọn những sảm phẩm nhất định
để có thể sản xuất hàng hóa .Nói một cách cụ thể những địa phương đã phát
triển nghành nghề thì phát triển một cách có hiệu quả, địa phương nào phát triển
trang trại là đã có điều kiện sản xuất nông sản hàng hóa và cần phải đẩy mạnh
các sản xuất hàng hóa quy mô trang trại để tạo cơ sở phát triển nông thôn và xây
dựng nông thôn mới. Bảo vệ môi trường và phát triển tài nguyên, tăng trưởng
kinh tế cao và bền vững là điều kiện thiết yếu để phát triển nông thôn, song điều
đó không có nghĩa là phát triển không khí ở bất cứ giá nào. Trong phát triển kinh
tế, việc giữ gìn và bảo vệ môi trường là một yếu tố quan trọng để phát triển một
cách bền vững. Bên cạnh đó việc giữ gìn và bảo vệ môi trường cũng là cách để
bảo vệ cuộc sống tốt đẹp hơn. Hơn nữa nếu có điều kiện có thể kết hợp bảo vệ
môi trường và phát triển cảnh quan thiên nhiên ở khu vực nông thôn còn có thể
tạo điều kiện lớn cho mục tiêu khai thác tiềm năng du lịch sinh thái.
Trong nội dung của giữ gìn và bảo vệ môi trường của xây dựng nông
thôn mới. Trước mắt đó là cuộc vận động về nông thôn mới xanh- sạch- đẹp ,
không có rác thải vứt bừa bãi , không phế thải của sản xuất và sinh hoạt thải
thẳng ra các hệ thống ruộng đồng, ao hồ mà không xử lý…. Tiếp theo là việc cả
cộng đồng cùng tham gia xây dựng hệ thống cống rãnh trong các thôn làng, xây
dựng hệ thống rác thải và thu gom rác thải. Về lâu dài nông thôn phải đúng với
cảnh quan và môi trường thực sự lí tưởng cho cuộc sống và là lá phổi xanh trong
sự nghiệp công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
- Tầm quan trọng của xây dựng nông thôn mới
+ Nâng cao chất lượng hoạt động cho đội ngũ cán bộ của các tổ chức,
đoàn thể trong hệ thống chính trị ở địa phương. Thực hiện tốt việc quy hoạch
đào tạo cán bộ nhất là lĩnh vực chuyên môn nghiệp vụ, khả năng tổ chức triển
khai thục hiện các chương trình dự án, ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ
vào sản xuất, chế biến, bảo quản sản phẩm.
+ Đảm bảo xây dựng nền nông nghiệp phát triển toàn diện theo hướng
hiện đại , sản xuất hàng hóa lớn , có năng, chất lượng, hiệu quả, tập chung đào
tạo nguồn nhân lục.
1.2.Khái quát về địa bàn xã Thanh Mai, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc
Cạn
1.2.1.Điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội.
- Điều kiện tự nhiên :
Xã Thanh Mai thuộc huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn, cách trung tâm huyện
23km về phía Tây Bắc, với tuyến đường 259 nối liền với xã Nông Hạ, xã Mai
Lạp, xã Thanh Vận đã được nhựa hóa rất thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng, hình thành trung tâm kinh tế 3 xã phía Tây Bắc của huyện.
Phía Bắc tiếp giáp xã Quang Thuận thị xã Bắc Cạn
Phía nam tiếp giáp xã Nông Hạ
Phía Đông tiếp giáp xã Thanh Vận, xã Cao Kỳ
Phía Tây tiếp giáp xã Mai Lạp
Địa hình chủ yếu là đồi núi được bao quanh bởi hệ thống dông núi, có tốc
độ lớn chia cắt mạnh tạo thành nhiều khe suối đa dạng và phức tạp, từ đó hình
thành thung lũng đất thuận lợi cho việc canh tác nông nghiệp và sinh hoạt nhân
dân.
Địa phương thuộc khí hậu nhiệt đới, chịu ảnh hưởng của gó mùa đông
Bắc, sương muối, khô hạn…. khí hậu được chia thành hai mùa rõ rệt, mùa mưa
từ tháng 5 đến tháng 10, mùa khô từ tháng 11 đến thasg 4 năm sau, lượng mưa
bình quân là 1369 mm, độ ẩm từ 82% đến 84%.
- Điều kiện kinh tế - xã hội
- Tiềm năng về đất đai : Đất lâm nghiệp là chủ yếu chiếm 92% đất nông
nghệp chiếm 3.1% diện tích tự nhiên, đó là điều kiện thuận lợi để phát triển lâm
nghiệp theo hướng công nghiệp.
- Tiềm năng về tài nguyên : Với diện tích đất lâm nghệp 3789,5ha đưa
diện tích trồng rừng nguyên liệu 750ha hàng năm cho khai thác 7.500m3 gỗ
nguyên liệu.
- Khả năng phát triển xây dựng cơ chế thu hút đầu tư phù hợp, thành lập
hợp tác xã khai thác chế biến lâm sản theo hướng hàng hóa, đưa mô hình trang
trại vào chăn nuôi.
- Định hướng phát triển kimh tế- xã hội : Chuyển dịch cơ cấu cây trồng
vật nuổi có năng suất cao và sản xuất chăn nuôi đảm bảo an toàn lượng lương
thực bình quân đầu người đạt 550kg người/năm thu nhập bình quân trên đầu
người đạt 6 triệu đồng/người/năm -8.5 triệu đồng/người/năm. Phát huy nội lực
của địa phương, tiếp nhận sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn nhà nước đầu tư,
các dự án, các chương trình cho việc phát triển kinh tế, làm đường giao thông,
đập kênh mương cầu phục vụ cho đi lại sản xuất, xây nhà văn hóa, thể thao, hệ
thống nước sạch, đáp ứng nhu cầu của người dân. Có phương án đào tạo tập
huấn chuyên môn kĩ thuật cho lực lượng lao động nhằm đáp ứng nhu cầu sản
xuất hiện tại và lâu dài. Xây dựng kế hoạch cụ thể cho từng giai đoạn trên cơ sở
19 tiêu chí để tương lai trở thành xã nông thôn mới.
1.2.2.Chức năng và nhiệm vụ của UBND xã Thanh Mai
- Chức năng:
+ UBND cấp xã do Hội đồng nhân dân cấp xã là cơ quan chấp hành của
Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Hội đồng nhân dân cùng cấp và cơ quan nhà nước cấp trên.
+ UBND chịu trách nhiệm chấp hành Hiến pháp, các văn bản cơ quan
nhà nước cấp trên và nghị quyết của Hội đồng nhân dân cùng cấp nhằm đảm bảo
thực hiện chủ trương, biện pháp phát triển kinh tế xã hội và thực hiện các chính
sách khác trên địa bàn.
+ UBND cấp xã thực hiện chức năng quản lí nhà nước ở địa phương,
góp phần đảm bảo sự chỉ đạo , quản lí thống nhất trong bộ máy hành chính nhà
nước từ Trung Ương đến cơ sở.
- Nhiệm vụ
+ Tổ chức thực hiện và quản lí về những nhiệm vụ về xây dựng và phát
triển kinh tế - xã hội, y tế, văn hóa, giáo dục ở địa phương nhằm đảm bảo ổn
định và không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần địa phương.
- Giữ gìn trật tự ổn định về an ninh, chính trị, trật tự an toàn xã hội.
- Đảm bảo về an ninh quốc phòng ở địa phương.
- Quản lí nhà nước về địa giới và đơn vị hành chính lãnh thổ.
- Quản lí và tổ chức thực hiện việc cung cấp các dịch vụ công cộng.
Tùy thuộc vào các ngành, lĩnh vực khác nhau mà xã đã đưa ra các chức
năng nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau cho từng lĩnh vực cụ thể.
* Tiểu kết
Trong chương 1 tôi đã trình bày một số cơ sở lí luận chung về công
tác xây dựng nông thôn mới. Đồng thời trong chương 1 tôi đã khái quát về xã
Thanh Mai, huyện Chợ Mới, tỉnh Bắc Cạn. Với vai trò quan trọng của xây dựng
nông thôn mới. Cùng với nhiệm vụ và chức năng của từng đoàn thể đã nhận thấy
vấn đề xây dựng nông thôn mới là vấn đề cấp thiết hiện nay. Tất cả nội dung đã
tìm hiểu trong chương 1, đã đạt cơ sở về mặt lí thuyết để tôi triển khai chương 2.
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TRÊN ĐỊA BÀN CỦA UBND XÃ THANH MAI HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH
BẮC CẠN
2.1.Sự chỉ đạo của UBND xã Thanh Mai trong công tác xây dựng
nông thôn mới
Ban chỉ đạo xây dựng nông thôn mới xã hoạt động có hiệu quả, ngày
càng đi vào nề nếp, việc đánh giá các chỉ tiêu, tiêu chí xây dựng nông thôn mới
đã bám sát vào điều kiện thực tế và các nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội ở địa
phương, xã đã chủ động xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chương trình
ngay từ đầu năm và các văn bản chỉ đạo, hướng dẫn khác; tổ chức tuyên truyền,
phổ biến các chủ trương, chính sách của Nhà nước tới các khu hành chính, các
ban, ngành, đoàn thể các Ban phát triển thôn để triển khai và giám sát thực hiện;
giao nhiệm vụ cho từng thành viên Ban chỉ đạo phụ trách từng lĩnh vực để tuyên
truyền, vận động, nhằm giúp người dân hiểu rõ hơn về chương trình để cùng
thực hiện.
Công tác chỉ đạo, điều hành của Ban chỉ đạo, ban quản lí xã được tăng
cường; công tác kiểm tra, giám sát được thực hiện thường xuyên đặc biệt là các
công trình, dự án có sự đóng góp của nhân dân;
Ban phát triển thôn ở các khu dân cư hoạt động có hiệu quả, đã tổ chức
được các buổi họp các hộ dân để tuyên truyền, phổ biến về chủ trương, chính
sách; quyền lợi và trách nhiệm của người dân, cộng đồng dân cư trong việc xây
dựng nông thôn mới; cụ thể hóa các văn bản chỉ đạo của tỉnh, huyện, xã để thực
hiện các nội dung, chương trình trên địa bàn khu, như: thực hiện nếp sống văn
hóa ở khu dân cư, cùng nêu cao ý thức bảo vệ môi trường, đóng góp kinh phí để
xây dựng các công trình xã hội của khu…mục tiêu cùng với chính quyền cấp xã
xây dựng nông thôn mới. Công tác thông tin, tuyên truyền được đẩy mạnh ở các
khu dân cư được nên đã được nhân dân đồng tình ủng hộ và tích cực tham gia
xây dựng chương trình nông thôn mới. Từng người dân đã chủ động tham gia
xây dựng nông thôn mới, cụ thể: Trực tiếp theo dõi, quản lý, giám sát công trình
xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn trên địa bàn; chủ động chỉnh trang nhà ở,
cổng, sân vườn, ngõ xóm; khơi thông cống rãnh, vệ sinh môi trường nơi ở; áp
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất nông, lâm nghiệp, thủy sản.
2.2.Thực trạng kinh tế và tổ chức sản xuất tại xã Thanh Mai
2.2.1. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội
Cơ cấu kinh tế của xã là : Nông nghiệp, lâm nghiệp, dịch vụ.
- Tiêu chí Giao thông : Chủ động thu hút các nguồn lực và được người
dân và toàn xã hội tham gia tích cực. Việc lồng ghép với các chương trình, dự án
có mục tiêu như: chính sách Nhà nước hỗ trợ xi măng, nhân dân tự nguyện đóng
góp tiền, ngày công, hiến đất, dịch chuyển cổng, tường rào để làm đường;
Chương trình giảm nghèo bền vững.... đã đẩy mạnh phong trào làm đường giao
thông nông thôn phát triển. Năm 2011, toàn xã đã và đang triển khai xây dựng
nhiều công trình, dự án với khoảng 20,2 km đường giao thông nông thôn được
cải tạo, nâng cấp (trong đó, từ nguồn vốn của Chương trình là 4,1 km). Số thôn
đạt tiêu chí 02 , chiếm 13,33%, số lượng tiêu chí không tăng so với năm 2010.
- Tiêu chí Thủy lợi : Đã xây dựng tu bổ sửa chữa, nâng cấp hơn 5 công
trình thủy lợi gồm bờ bao, cống, trạm bơm phục vụ tưới tiêu, trong đó xây mới
gần 10,2 km kênh mương. Đến nay, các công trình thủy lợi đã cơ bản đáp ứng
yêu cầu sản xuất của người dân. Có 03/14 thôn đạt, chiếm 10%, số lượng tiêu chí
không tăng so với năm 2010.
- Tiêu chí Điện : Tiếp tục được nâng cấp và mở rộng. Năm 2011 nguồn
vốn huy động đầu tư cải tạo và xây dựng mới hệ thống điện nông thôn khoảng
12,48 tỷ đồng, chủ yếu là vốn của ngành điện. Người dân đóng góp đất xây
dựng hành lang an toàn lưới điện. Đến nay, tỷ lệ hộ sử dụng điện ổn định và an
toàn đạt 100%, số thôn có hệ thống điện nông thôn đạt chuẩn là 14 xã.
- Tiêu chí Trường học: Trường học các cấp từng bước xây dựng theo
chuẩn và xã hội hoá. Thực hiện lồng ghép các Chương trình, dự án trên địa bàn
huyện để cải tạo, nâng cấp, xây dựng bổ sung 10 phòng học, 03 công trình phụ
trợ (nhà vệ sinh) để được công nhận thêm 1 trường đạt chuẩn Quốc gia, nâng
tổng số trường đạt chuẩn Quốc gia lên 02 trường.
- Tiêu chí Cơ sở vật chất văn hóa : Công tác phát triển văn hóa, thể thao,
du lịch, thông tin tuyên truyền và lễ hội trên địa bàn xã được tập trung chỉ đạo
thực hiện, đảm bảo các hoạt động diễn ra theo đúng quy định của pháp luật.
Phong trào văn hóa văn nghệ, thể thao quần chúng tiếp tục được duy trì và phát
triển. Phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa" tiếp tục được
triển khai sâu rộng trong các tầng lớp nhân dân. Có 14/14 thôn có hệ thống tủ
sách, thư viện công cộng phục vụ tốt cho nhân dân.
- Tiêu chí Chợ : Tổng số vốn đầu tư cải tạo, xây dựng chợ nông thôn năm
2011 đạt 13.450 triệu đồng, chủ yếu là vốn xã hội hóa. Bên cạnh hình thức ban
quản lý chợ truyền thống, đã có các hợp tác xã, doanh nghiệp tham gia kinh
doanh, quản lý chợ. Đến nay, đã có 3 thôn đạt tiêu chí về chợ và 11 thôn không
đánh giá tiêu chí chợ do không có nhu cầu xây dựng chợ. Có 3 thôn đạt (trong đó
các thôn Trung Tâm, Bản Tý, Bản Kéo, các thôn không có nhu cầu xây dựng chợ
Rỏng Tùm, Khuổi Dạc, Nà Vàu, Bản Pá, Bản Phát, Khuổi Phấy, Bản Pẻn, Nà Pài,
Khuổi Rẹt, Phiêng Luông, Bản Pjải ).
- Tiêu chí Bưu điện : Xã đã có điểm bưu điện văn hóa xã, chưa có điện
thoại công cộng; đường internet tốc độ cao đã kết nối đến 01 thôn trong xã .
- Tiêu chí Nhà ở : Xã đã tích cực huy động nhiều nguồn lực để xây dựng
nhà Đại đoàn kết, góp phần giúp hộ nghèo và cận nghèo có nhà ở ổn định và
vươn lên trong cuộc sống. Các hộ dân trên địa bàn cũng tích cực chỉnh trang nhà
cửa, cải tạo ao, vườn, sân, ngõ đảm bảo tỷ lệ nhà ở đạt chuẩn theo quy định.
2.2.2.Tình hình phát triển nông-lâm nghiệp của xã
Về trồng trọt, tổng sản lượng lương thực có hạt năm 2011 ước đạt 185 tấn.
Bình quân lương thực đầu người đạt 60 kg/người/năm góp phần quan trọng vào
đảm bảo an ninh lương thực giai đoạn 2011 - 2015.
Diện tích cánh đồng đạt giá trị 7 triệu đồng/ha đến năm 2011 là 3.30 ha
đạt 110% so với mục tiêu. Trong đó một số diện tích sản xuất đã sử dụng công
thức luân canh như Thuốc lá - lúa mùa đạt thu nhập từ 8-10riệu đồng/ha; lúa lúa - rau, mầu, cây vụ đông đạt thu nhập từ 100 - 180 triệu đồng/ha; cây mía đạt
thu nhập từ 12 - 15 triệu đồng/ha…
Bước đầu đã hình thành và phát triển một số vùng sản xuất cây trồng có
giá trị kinh tế cao như: Vùng trồng cây cam, quýt phát triển tập trung trên địa
bàn các thôn Trung Tâm,Phiêng Luông, Bản Pẻn. Tổng diện tích cam quýt trên
địa bàn xã trên 24 ha, năng suất trung bình 8tạ/ha, sản lượng 188 tấn. Thu nhập
bình quân của người dân trồng cam quýt 10 triệu đồng/ha, diện tích thâm canh
có thể đạt 20 triệu đồng/ha;
Vùng trồng cây hồng không hạt phát triển tập trung trên địa bàn các thôn
Rỏng Tùm, Bản Phát. Tổng diện tích hồng không hạt trên địa bàn tỉnh trên trên
8ha, năng suất trung bình 4tạ/ha, sản lượng 9tấn. Thu nhập bình quân của người
dân trồng hồng không hạt 6 triệu đồng/ha, diện tích thâm canh có thể đạt 11 triệu
đồng/ha;
Vùng trồng cây dong riềng, diện tích trồng dong riềng giai đoạn 2011 –
2015 trên 10ha, năng suất trung bình 65 tạ/ha; thu nhập trung bình của người
dân từ sản xuất cây dong riềng 7 triệu đồng/ha, diện tích thâm canh có thể đạt 9
triệu đồng/ha;
Vùng trồng cây thuốc lá, diện tích trồng truốc lá chủ yếu tập trung tại xã
Trung Tâm, Bản Tý, Nà Pẻn . Giai đoạn 2011 - -2015 diện tích gieo trồng thuốc
lá bình quân trên 1ha, năng suất trên 6tạ/ha. Thu nhập bình quân người trồng
thuốc lá 3 triệu đồng /ha, diện tích thâm canh có thể đạt 6 triệu đồng/ha;
Vùng trồng rau, diện tích trồng rau toàn xã đạt trên 20ha, năng suất trung
bình đạt gần 40tạ/ha. Thu nhập bình quân người trồng rau đạt 7 triệu đồng/ha,
diện tích trồng rau trái vụ hoặc thâm canh có thể đạt trên 10 triệu đồng/ha.
Tổng đàn gia súc, gia cầm giai đoạn 2011-2015 đạt vượt kế hoạch, cụ
thể: Đàn đại gia súc đến hết năm 2012 đạt 4.464 con (cả xuất bán và giết mổ),
đạt 123% kế hoạch; đàn lợn ổn định 1.000 con đạt 105% kế hoạch; đàn gia
cầm ổn định 27.000 con, đạt 135% so với kế hoạch; diện tích nuôi trồng thuỷ
sản 20ha, đạt 107% so với kế hoạch.
Về lĩnh vực lâm nghiệp, những năm qua công tác bảo vệ và phát triển
rừng trên địa bàn xã đạt kết quả khá tốt, diện tích rừng ngày một tăng, nâng
cao độ che phủ rừng của xã lên 70,8%. Kết quả thực hiện công tác trồng rừng
từ năm 2011 - 2015 là484 ha, trung bình mỗi năm trồng được.296 ha, đạt 94%
kế hoạch.
Các chỉ tiêu chăm sóc rừng trồng các năm, khoán khoanh nuôi, bảo vệ
rừng thực hiện tốt. Tổng diện tích chăm sóc rừng trồng bằng nguồn vốn hỗ trợ
của nhà nước từ năm 2011 đến năm 2015 là 5.164 lượt ha
Toàn xã đã xây dựng được 10 công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; 02 hồ
chứa thủy lợi dung tích trữ trên 01 triệu m 3;; 20 trạm bơm được xây dựng; trên
40 km kênh mương được kiên cố hóa..
Hệ thống đường giao thông nông thôn được nâng cấp, xây dựng bằng
các nguồn vốn giai đoạn 2011 - 2015 đã đầu tư xây dựng 57 km đường, trong
đó đường lâm nghiệp 32,43 km, đường nông thôn miền núi loại A là 22,5 km;
từ nguồn vốn lồng ghép và đóng góp của nhân dân xây dựng được 69,9 km
đường trục xã, liên xã; bê tông hóa 46,7 km đường trục thôn, liên thôn, xóm;
nâng cấp 48 công trình đường trục thôn; xây dựng 13 công trình đường giao
thông nội đồng.
Đời sống vật chất, tinh thần của nhân dân được cải thiện, bộ mặt nông
thôn từng bước đổi mới. Sau 5 năm triển khai thực hiện Chương trình mục
tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới đến nay, đã có 100% số xã phê duyệt
quy hoạch nông thôn mới, 100% số xã phê duyệt xong đề án xây dựng nông
thôn mới cấp xã.
Thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia nước sạch và vệ sinh môi
trường xã giai đoạn 2012 - 2015, đến nay kết quả thực hiện về cấp nước sinh
hoạt đến cuối năm 2015, tỷ lệ dân số nông thôn được sử dụng nước sinh hoạt
hợp vệ sinh đạt 95%. Tỷ lệ số dân nông thôn sử dụng nước theo QCVN 02:
2009/BYT đạt 21,3%; về vệ sinh môi trường; đến năm 2015, tỷ lệ hộ gia đình
ở nông thôn có nhà tiêu hợp vệ sinh đạt 65%. Tỷ lệ hộ nông thôn chăn nuôi có
chuồng trại hợp vệ sinh đạt 39%.
Về chuyển giao và ứng dụng khoa học, công nghệ trong sản xuất nông,
lâm nghiệp, trong những năm qua ngành nông nghiệp tích cực triển khai thực
hiện các mô hình khuyến nông, khuyến lâm, trong đó có nhiều mô hình đem
lại hiệu quả và được nhân rộng trong sản xuất, như: Mô hình canh tác lúa cải
tiến SRI, gieo sạ lúa bằng giàn kéo tay, cơ giới hóa trong khâu làm đất, sử
dụng phân viên nén dúi sâu, lưu giữ nguồn gen của giống lúa bản địa... Hằng
năm, tổ chức thực hiện các mô hình thử nghiệm, trình diễn các giống mới,
tổng kết, đánh giá, lựa chọn giống có năng suất cao, chất lượng tốt để bổ sung
vào cơ cấu giống của tỉnh.
Các chính sách của trung ương về cơ giới hóa nông nghiệp và giảm tổn
thất sau thu hoạch đã được triển khai thực hiện. Số lượng máy móc trong nông
nghiệp tăng lên hằng năm, diện tích làm đất bằng máy nông nghiệp chiếm
65% diện tích gieo trồng. Việc đưa cơ giới hóa vào sản xuất từ khâu làm đất,
gieo trồng đến thu hoạch góp phần mở rộng diện tích canh tác, tăng năng suất
lao động.
Hệ thống cán bộ khuyến nông, thú y, bảo vệ thực vật đã thường xuyên
hướng dẫn, đôn đốc nông dân thực hiện tốt việc chuyển đổi cơ cấu giống và
thời vụ đối với cây trồng chính; hướng dẫn kỹ thuật chăm sóc, phòng trừ sâu
bệnh hại cây trồng; kỹ thuật chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho gia
súc, gia cầm và thủy sản; cập nhập các thông tin về thị trường và giá cả các
mặt hàng nông sản để nông dân có định hướng đầu tư sản xuất.
Nhiệm vụ chính phát triển nông nghiệp, nông thôn giai đoạn 2016 2020 tập trung huy động mọi nguồn lực để thực hiện thắng lợi các mục tiêu
của Nghị quyết Đại hội lần thứ XI đảng bộ tỉnh đã đề ra về phát triển sản xuất
nông lâm nghiệp đảm bảo tốc độ tăng trưởng nông lâm nghiệp đạt 4,5%/năm;
phát triển nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa, tạo sản phẩm có thương
hiệu, sức cạnh tranh trên thị trường; tập trung trồng rừng gắn với công nghệ
chế biến gỗ để nâng cao giá trị kinh tế rừng; phát triển sản xuất hàng hóa nông
nghiệp theo hướng công nghệ gắn với giảm nghèo bền vững, nâng cao đời
sống dân cư và xây dựng nông thôn mới.
2.2.3. Tình hình phát triển công nghiệp của xã
Trong giai đoạn 2011-2015 toàn xã đã thu hút được 3 dự án mới với tổng
mức đầu tư đăng ký 50 triệu đồng. Các dự án chủ yếu tập trung vào công nghiệp
khai thác, chế biến khoáng sản, sản xuất đá, cát sỏi làm vật liệu xây dựng và chế
biến nông, lâm sản…
Khu công nghiệp Thanh Bình tại xã Thanh Mai, được thành lập với tổng
diện tích 153,8ha, được đầu tư giai đoạn I có diện tích 73,5ha đã hoàn thành và
đưa vào khai thác từ năm 2012. Đến năm 2015, đã chấp thuận 06 dự án với tổng
số vốn đầu tư đăng ký là 2.508 tỷ đồng, tỷ lệ lấp đầy đạt 75%. Giai đoạn II hiện
nay đang được hoàn thiện thủ tục đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật với diện tích
80,3 ha.
Về phát triển điện lực: Công tác triển khai thực hiện đầu tư mạng lưới
điện nông thôn đã đạt được những kết quả đáng ghi nhận, tỷ lệ số hộ có điện, số
thôn bản có điện năm sau cao hơn năm trước cùng với chất lượng điện năng và
độ tin cậy cung cấp điện được cải thiện đáng kể đảm bảo cấp điện ổn định liên
tục cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng. Đến năm 2015 số hộ sử dụng điện
lưới Quốc gia đạt tỷ lệ 95,18% vượt chỉ tiêu Nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh
Bắc Kạn lần thứ X nhiệm kỳ 2011-2015. Việc cấp điện cho các phụ tải công
nghiệp cũng được triển khai tương đối kịp thời, hiệu quả.
Tuy nhiên, phát triển công nghiệp trên địa bàn xã vẫn còn một số tồn tại
hạn chế nhất định như: Cơ cấu ngành công nghiệp tập trung chủ yếu vào lĩnh
vực khai thác và chế biến khoáng sản, công nghiệp chế biến nông – lâm sản còn
hạn chế do đó chưa tận dụng được tối đa tiềm năng, lợi thế của tỉnh; Quy mô
công nghiệp còn nhỏ, thiếu vốn, hạn chế về khả năng tiếp cận khoa học kỹ thuật,
công nghệ mới; Sản phẩm công nghiệp đến nay chủ yếu là sản phẩm thô, giá trị
gia tăng thấp. Một số sản phẩm chế biến nông sản chất lượng tốt, tuy nhiên mẫu
mã còn đơn điệu, khả năng mở rộng sản xuất cũng như việc tiếp cận thị trường
còn hạn chế… Huy động ngân sách từ lĩnh vực công nghiệp còn thấp chưa
tương xứng với nguồn lực xã hội đã đầu tư; còn ảnh hưởng nhất định đến môi
trường và hạ tầng giao thông; Một số dự án đã được cấp phép đầu tư nhưng
không triển khai, triển khai chậm tiến độ, hoạt động không hiệu quả ảnh hưởng
lớn đến công tác hoạch định chính sách phát triển công nghiệp của tỉnh; Khả
năng huy động vốn của doanh nghiệp cho các dự án công nghiệp còn gặp khó
khăn; Nguồn kinh phí hỗ trợ cho phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp
của tỉnh còn nhiều hạn chế; Bên cạnh đó hạ tầng kỹ thuật phục vụ công nghiệp
(đường giao thông, điện, nước) mặc dù đã được quan tâm đầu tư nhưng vẫn
chưa đáp ứng nhu cầu cho phát triển công nghiệp, ảnh hưởng đến tiến độ đầu tư
dự án cũng như chất lượng, giá thành sản phẩm.
Giai đoạn 2016-2020 quan điểm phát triển công nghiệp của xã là: Tập
trung đầu tư có tính đột phá nhằm phát triển các ngành công nghiệp có tiềm
năng lợi thế một cách nhanh, bền vững và có tính khả thi cao; Khai thác hợp lý
và sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu phục vụ cho phát triển công nghiệp, tăng
dần công nghiệp chế biến đặc biệt là chế biến gỗ, nông sản, khai thác và chế
biến khoáng sản, sản xuất vật liệu xây dựng và công nghiệp phục vụ du lịch;
Phát triển công nghiệp gắn với quản lý, bảo vệ tài nguyên, môi trường sinh thái;
nâng dần tỷ trọng công nghiệp trong cơ cấu kinh tế của tỉnh.
Sự đầu tư cho phát triển nông nghiệp, chú trọng và khai thác phát huy thế
mạnh sản xuất công nghiệp, đa dạng hóa các loại hình tiểu thủ công nghiệp, cơ
cấu công nghiệp của xã đang có sự dịch chuyển theo hướng tích cực. Năm 2011
giá trị sản xuất công nghiệp tiểu thủ công nghiệp của xã Thanh Mai đạt ngưỡng
5tỉ đồng. Các cơ sở sản xuất công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp trên địa bàn đã
tạo việc làm cho người lao động góp phần tích cực trong công cuộc xóa đói
giảm nghèo. Xác định phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp là một trong
những khâu đột phá trong phát triển kinh tế, những năm qua, Thanh Mai đã tập
chung thực hiện nhiều giải pháp phát triển công nghiệp – tiểu thủ công nghiệp
nhằm thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu theo hướng công nghiệp hóa. Trên cơ sở xác
định tiềm năng và lợi thế, nghành nghề chủ yếu của xã là chế biến gỗ, chế biến
chè.. Đây là lĩnh vực được đầu tư không lớn nhưng lại có vai trò quan trọng giúp
tăng thu nhập và tạo việc làm, đặc biệt là giảm thời gian nhàn dỗi tại nhà.
Thời gian qua xã đã tạo điều kiện cho các cơ sở đầu tư đổi mới trang
thiết bị nhằm tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Để khai thác thị trường truyền
thống, dần tiếp cận mở rộng thị trường bên ngoài, xã đã áp dụng nhiều hình thức
vay vốn linh hoạt, tăng cường đào tạo, bồi dưỡng kiến thức cho các cơ sở sản
xuất, dạy nghề cho người lao động. Từ những ngành nghề được đào tạo và
nguồn vốn được vay, các cơ sở đã áp dụng vào thực tế tại xã để hoạt động có
hiệu quả.
UBND xã với vai trò là cơ quan quản lý nhà nước đã làm tốt công tác
xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp và
công tác khuyến nông. Đồng thời các doanh nghiệp các cơ sở sản xuất được
cung cấp thông tin,chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ để áp dụng vào sản
xuất.
2.2.4.Văn hóa, xã hội và môi trường
Các hợp tác xã được củng cố và từng bước phát triển, có sự đổi mới về tổ
chức và hoạt động.Bên cạnh đó, thương mại tư nhân dưới hình thức các công ty
cổ phần, doanh nghiệp tư nhân tiếp tục phát triển nhanh qua các năm. Công tác
phát triển và quản lý chợ ở địa bàn nông thôn được quan tâm đầu tư, nâng cấp.
Lĩnh vực thương mại nông thôn phát triển, phản ánh nhu cầu tiêu dùng
của người dân càng ngày càng đa dạng, kết quả tất yếu của quá trình phát triển
kinh tế- xã hội của xã trong những năm qua. Tuy nhiên, mặc dù đã có bước phát
triển nhưng so với tiềm năng và lợi thế, các himhf thức tổ chức sản xuất, dịch vụ
còn chậm phát triển, chưa hình thành được sản xuất hành hóa. Đặc biệt hệ thống
phân phối, tiêu thụ sản phẩm của người dân còn nhiều bất cập, giải quyết vấn đề
đầu ra cho sản phẩm nông nghệp còn cần quan tâm rất nhiều.
-Giáo dục và đào tạo
Thời gian đầu, nghành giáo dục và đào tạo của xã gặp rất nhiều khó
khăn, thách thức, chất lượng giáo dục đạt thấp so với yêu cầu, đội ngũ giáo viên
vừa thiếu, vừa yếu. Xã chưa đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học xóa mù chữ.
Cơ sở vật chất phục vụ cho công tác giảng dạy còn nghèo.
Trước tình hình đó, nghành giáo dục và đào tạo xã đã nhanh chóng kiện
toàn bộ máy tổ chức, tranh thủ sự ủng hộ, giúp đỡ của các tổ chức, các chương
trình dự án để đầu tư, phát triển mạng lưới trường lớp, đa dạng loại hình trường
đáp ứng nhu cầu học tập của học sinh, xã hội hóa công tác giáo dục, tập chung
thực hiện công tác phổ cập giáo dục, đẩy mạnh phong trào thi đua “ Dạy tốt học
tốt “ đồng thời quan tâm đến chất lượng giáo dục toàn diện và hiệu quả đào tạo :
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả giáo dục.
- Thực hiện công bằng trong giáo dục.
- Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu hệ thống giáo dục tại xã và sắp xếp, củng
cố, phát triển mạng lưới trường lớp, cơ sở giáo dục.
- Tăng cường cho đầu tư giáo dục, đào tạo.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, coi giáo dục là sự nghiệp giải pháp
quan trọng để tiếp tục phát triển giáo dục.
Để đạt được những mục tiêu trên UBND xã đã yêu cầu thực hiện một số
nhiệm vụ, củng cố, nâng cao chất lượng hệ thống các trường trên địa bàn xã.
Tổng hợp đầu tư các trường học trên địa bàn :
- Nhà trẻ, lớp mầm non : Xây dựng sân chơi, tường rào 240m2 vốn đầu
tư là 76.8 triệu đồng.
- Trường Tiểu học :
+ Xây dựng 540m2 phòng học kết cấu 2 tầng vốn đầu tư 2.160 triệu.
+ Xây dựng 600m2 sân + 200m2 tường rào vốn đầu tư 184 triệu.
+ Xây dựng30m2 nhà để xe + 20m2 nhà vệ sinh vốn đầu tư 125 triệu.
- Trường THCS:
+ Xây dựng 360m2 phòng học kết cấu 2 tầng vốn dầu tư 1.444 triệu.
+ Xây dựng nhà đa năng 150m2 vốn đầu tư 525 triệu
+ Xây dựng sân trường 600m2 vốn đầu tư 120 triệu
+ Xây dựng 40m2 nhà để xe vốn đầu tư 100 triệu
-
Văn hóa thể thao
Nhận thức rõ văn hóa, thể thao là yếu tố quan trọng trong xây dựng
nông thôn mới, góp phần thúc đẩy phong trào văn hóa cơ sở phát triển. Những
năm qua các cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương xã Thanh Mai luôn chú
trọng bố trí địa điểm có đề án, đưa ra các phương án cụ thể, xây dựng các thiết
chế văn hóa thông tin, thể dục thể thao như: công trình phúc lợi, nhà văn hóa,
sân thể thao, khu vui chơi giải trí…. Đầu tư xây dựng 780m2 nhà văn hóa vốn
đầu 2.730 triệu đồng. Đầu tư xây dựng sân thể thao 1.400m2 vốn đầu tư 280
triệu, xây dựng tường rào 420m2 vốn đầu tư 134,4 triệu.
Với phương châm “ Nhà nước và nhân dân cùng làm”, cùng với việc
tăng cường hỗ trợ, xã cũng chú trọng tuyên truyền nhằm nâng cao nhận thức của
mọi tầng lớp nhân dân về vai trò ý nghĩa của các thiết chế văn hóa, gắn với các
phong trào “ Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa” và phong trào sung
sức xây dựng nông thôn mới. Hiện nay toàn xã có 14 nhà văn hóa thôn, 1 bưu
điện xã, 1 điểm sân thể thao nhà tập luyện đã năng.
Các thiết chế văn hóa thể thao cơ sở từng bước được đầu tư xây dựng
vẫn chưa được phát huy vai trò, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa, cần được
nâng cao đời sống tinh thần, góp phần thúc đẩy phong trào văn hóa – thể thao
phát triển. Các nhà văn hóa thôn xây dựng cũng được phát huy tốt vai trò, trở
thành nơi sinh hoạt, hội họp của các ban ngành, đoàn thể và nhân dân trong
thôn. Là nơi tổ chức các hoạt động truyền thông, hướng dẫn các kiến thức chăn
nuôi, trồng trọt, áp dụng các khoa học kĩ thuật trong phát triển kinh tế, tuyên
truyền chủ trương đường lối của Đảng, chính sách pháp luật nhà nước…
Việc xây dựng các cơ sở văn hóa thể thao cơ sở trên địa bàn xã Thanh Mai
đã thúc đẩy các phong trào văn hóa thể thao phát triển, gắn kết tình hình đoàn
kết trong nhân dân, động viên mỗi người đồng sức, đồng lòng trong xây dựng