BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊAHÌNH ĐÁY BIỂN VÙNG VEN BỜ
TỶ LỆ 1:5000BẰNGCÔNG NGHỆ GNSSVÀ MÁY ĐO SÂU
HỒI ÂM ĐƠN TIA
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ
NGUYỄN THANH TÙNG
HÀ NỘI, NĂM 2017
BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGHIÊN CỨU QUY TRÌNH
THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN VÙNG VEN BỜ
TỶ LỆ 1:5000BẰNGCÔNG NGHỆ GNSS VÀ MÁY ĐO SÂU
HỒI ÂM ĐƠN TIA
NGUYỄN THANH TÙNG
CHUYÊN NGÀNH: KỸ THUẬT TRẮC ĐỊA - BẢN ĐỒ
MÃ SỐ: 60520503
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. ĐINH XUÂN VINH
HÀ NỘI, NĂM 2017
i
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Cán bộ hướng dẫn chính: TS. Đinh Xuân Vinh
Cán bộ chấm phản biện 1: TS. Ngô Văn Hợi
Cán bộ chấm phản biện 2: PGS.TS. Trần Viết Tuấn
Luận văn thạc sĩ được bảo vệ tại:
HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN THẠC SĨ TRƯỜNG ĐẠI HỌC
TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
Ngày 30 tháng 12 năm 2017
ii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoanđây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả
nghiên cứu được trình bày trong luận văn là hoàn toàn trung thực và khách
quan, chưa từng được ai công bố trong bất cứ công trình nào khác. Các số
liệu, tài liệu được thu thập hoàn toàn từ thực tế sản xuất và trong các tài liệu
bản thân đã sưu tầm.
Hà Nội, ngày
tháng 12 năm 2017
TÁC GIẢ LUẬN VĂN
Nguyễn Thanh Tùng
iii
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tác giả đã nhận được nhiều sự quan
tâm, ủng hộ về mặt chuyên môn, học thuật và tinh thần từ các nhà khoa
học,thầy cô giáo, các đồng nghiệp.
Tác giả đặc biệt cảm ơn Tiến sĩ Đinh Xuân Vinh đã tận tình hướng dẫn,
giúp đỡ tác giả, củng cố và phát triển kiến thức về lĩnh vực nghiên cứu, khảo
sát địa hình đáy biển, tích hợp các công nghệ mới, phân tích, tổng hợp số liệu
một cách tối ưu để hoàn thành luận văn.
Tác giả chân thành cảm ơn Ban giám đốc Đoàn đo đạc biển Miền Bắc,
Lãnh đạo Trung tâm Trắc địa biển - Tổng cục Biển và Hải đảo Việt Nam
(SEAMAP), đã tạo điều kiện giúp đỡ tác giả triển khai tham quan, thực
nghiệm,vận hành các thiết bị trên tàu đo đạc biển và trong suốt quá trình
nghiên cứu thực hiện luận văn này.
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ....................................................................................... ii
MỤC LỤC........................................................................................... .iii
THÔNG TIN LUẬN VĂN ................................................................. vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................................ viii
DANH MỤC BẢNG BIỂU ................................................................. ix
DANH MỤC HÌNH VẼ........................................................................ x
MỞ ĐẦU............................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐO VẼ THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN .................................................................... 5
1.1. Khái quát về công tác thành lập BĐĐH đáy biển.......................... 5
1.1.1. Khái niệm bản đồ địa hình đáy biển ............................................... 5
1.1.2. Mục đích của việc thành lập bản đồ địa hình đáy biển................... 5
1.1.3. Phân loại BĐĐH đáy biển….......................................................... .6
1.2. Tổng quan về công nghệ định vị mặt bằng và độ cao trên biển…....8
1.2.1. Công nghệ định vị mặt bằng trên biển… ........................................ 8
1.2.2. Công nghệ xác định độ cao trên biển ............................................ 14
1.2.3.Tích hợp công nghệ định vị mặt bằng và xác định độ cao trên biển...... 34
1.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về ứng dụng công nghệ
GNSS và máy đo sâu hồi âm trong công tác đo vẽ thành lập BĐĐH đáy biển38
1.3.1. Các công trình nghiên cứu ngoài nước ......................................... 38
1.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước.......................................... 39
1.4. Thực trạng công tác thành lập BĐĐH đáy biển ở nước ta hiện nay40
1.4.1. Bản đồ do Bộ Tài nguyên và Môi trường xuất bản ...................... 41
1.4.2. Bản đồ do Hải quân nhân dân Việt Nam xuất bản ....................... 41
1.4.3. Bản đồ chuyên dụng do các Bộ, ngành, địa phương xuất bản...... 42
1.4.4. Công tác thành lập BĐĐH đáy biển tỷ lệ 1: 5000 vùng ven bờ ở
nước ta hiện nay ............................................................................................. .43
v
CHƯƠNG 2: NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG KỸ THUẬT ĐO GPS VÀ
ĐO SÂU HỒI ÂM THÀNH LẬP BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN TỶ LỆ
1:5000 VÙNG VEN BỜ ................................................................................ .46
2.1. Ứng dụng công nghệ GPS và máy đo sâu hồi âm, đo vẽ BĐĐH
đáy biển vùng ven bờ ..................................................................................... .46
2.1.1. Hệ thống định vị GPS trên biển .................................................... 46
2.1.2. Ứng dụng máy đo sâu hồi âm đo vẽ địa hình đáy biển vùng ven bờ .. 51
2.1.3. Giới thiệu phần mềm QINSy ........................................................ 58
2.2. Giải pháp kỹ thuật đối với địa hình đáy biển vùng ven bờ.......... 61
2.2.1. Sơ đồ kết nối hệ thống đo sâu hồi âm ........................................... 61
2.2.2. Kết nối hệ thống GPS và máy đo sâu hồi âm đơn tia ................... 63
2.2.3. Quy trình thành BĐĐH đáy biển bằng công nghệ DGPS và máy đo
sâu hồi âm đơn tia ............................................................................................ 64
CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM ĐO VẼ THÀNH LẬP BĐĐH ĐÁY
BIỂN VÙNG VEN BỜ TỶ LỆ 1:5000 BẰNG CÔNG NGHỆ GPS VÀ MÁY
ĐO SÂU HỒI ÂM ĐƠN TIA TẠI VÙNG BIỂN VÂN ĐỒN-QUẢNG NINH...66
3.1. Giới thiệu khu vực thực nghiệm .................................................. 66
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên ......................................................................... 66
3.1.2. Đặc điểm Kinh tế - xã hội ............................................................. 68
3.2. Thiết kế kỹ thuật .......................................................................... 72
3.2.1. Các hạng mục công việc chủ yếu của thiết kế kỹ thuật ................ 72
3.2.2. Các văn bản pháp lý sử dụng trong thiết kế, thi công................... 72
3.2.3. Các tài liệu tham khảo trong quá trình thiết kế ............................. 74
3.2.4. Cơ sở toán học, độ chính xác của BĐĐH đáy biển tỷ lệ 1:5000...75
3.2.5. Nội dung của bản đồ ..................................................................... 78
3.2.6. Thiết kế kỹ thuật ........................................................................... 79
3.3. Triển khai công tác thực nghiệm ................................................. 92
3.3.1. Mục đích thực nghiệm .................................................................. 92
3.3.2. Chuẩn bị số liệu gốc ...................................................................... 92
3.3.3. Công tác đo đạc trên biển.............................................................. 98
3.4. Xử lý kết quả đo ......................................................................... 105
vi
3.4.1. Tiền xử lý .................................................................................... 105
3.4.2. Xử lý trên QINSy ........................................................................ 107
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.. ........................................................ 118
1. Kết luận ............................................................................................. 118
2. Kiến nghị ........................................................................................... 119
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................ 120
PHỤ LỤC
vii
THÔNG TIN LUẬN VĂN
Họ và tên học viên:Nguyễn Thanh Tùng
Lớp: CH2ATĐ
Khóa: 2
Người hướng dẫn khoa học: Tiến sĩ Đinh Xuân Vinh
Tên đề tài:Nghiên cứu quy trình thành lập bản đồ địa hình đáy biển vùng
ven bờ tỷ lệ 1:5000 bằng công nghệ GNSS và máy đo sâu hồi âm đơn tia.
Để hoàn thành luận văn, tác giả đã nghiên cứu tìm hiểu quy trình thành
lập bản đồ địa hình đáy biển vùng ven bờ tỷ lệ lớn và tiến hành thực nghiệm đo
vẽ thành lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1: 5000 tại vùng biển ven bờ Huyện
Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh.
Trong quá trình thực nghiệm, tác giảđề xuất một số giải pháp phù hợp
với vùng biển ven bờ tại Vân Đồn, Quảng Ninh. Các giải pháp đó bao gồm kỹ
thuật định vị vi phân DGNSS kết hợp với đo sâu hồi âm đơn tia, kỹ thuật
RTK GNSS với đo sâu bằng sào tại vùng nước nông hoặc khu nuôi trồng thủy
hải sản. Tuy nhiên đối với mỗi giải phápcần áp dụng riêng vớitừng trường
hợp cụ thể mới đem lại độ chính xác theo yêu cầu.
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT
Chữ viết tắt/ Tiếng nước ngoài
Ý nghĩa
GNSS - Global Navigation Satellite Hệ thống vệ tinh dẫn đường
1
System
toàn cầu
2 GPS - Global Positioning System
Hệ thống định vị toàn cầu
DGPS - Difference Global Positioning Hệ thống định vị vi phân
3
System
toàn cầu
4 BĐĐH
Bản đồ địa hình
Hệ thống định vị thủy âm
5 LBL - Long Base Line
đường đáy dài
Hệ thống định vị thủy âm
6 SBL- Short Base Line
đường đáy ngắn
Hệ thống định vị thủy âm
7 USBL- UltraShort BaseLine
đường đáy đáy cực ngắn
Đo GPS động thời gian
8 RTK GPS - Real Time Kinematic GPS
thực
9 SBES- Single Beam Echo Sounder
Đo sâu hồi âm đơn tia
10 MBES- MultiBeam EchoSounder
Đo sâu hồi âm đa tia
11 WGS-84 - World Geodetic System-1984 Hệ thống trắc địa thế giới
1984
Laser - Light Amplification by Stimulated Tăng cường ánh sáng bằng
12
Emission of Radiation
kích thích phát xạ bức xạ
13 LIDAR - Light Detection And Ranging
Phát xạ ánh sáng laser
Chế độ kiểm nghiệm vận
14 Barchek
tốc âm thanh
15 HF- High Frequency
Cao tần
16 UHF- Ultra high frequency
Siêu cao tần
SBAS- SatelliteBased Augmentation Hệ thống vệ tinh tăng
17
System
cường
18 C-NAV- Campus Navigation Portal
Cổng điều hướng
19 Gc-GPS - Globally corrected GPS
Hiệu chỉnh GPS
20 PPP - Precise point positioning
Định vị chính xác
21 QPS - Quality Positioning Services
Dịnh vụ chất lượng định vị
IHO - International Hydrographic
22
Tổ chức Thủy đạc Quốc tế
Organization
ix
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1. Số liệu tọa độ điểm gốc.…………………….…………………….93
Bảng 3.2.Kết quả tính chuyển về múi chiếu 30…..…………………………93
Bảng 3.3. Số liệu độ cao điểm gốc..…………………………………………94
Bảng 3.4. Thành quả tọa độ phẳng, độ cao sau bình sai……………………..95
Bảng 3.5. Thông số máy thu GPS và antenna……………………………….96
Bảng 3.6. Thành quả tọa độ và độ cao điểm trạm Base sau bình sai………..97
x
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.1. Phương pháp giao hội góc thuận……………………………...........9
Hình 1.2.Phương pháp giao hội góc nghịch………………………………….9
Hình 1.3.Phương pháp tọa độ cực…………………………………………..10
Hình 1.4.Thiết bị định vị thủy âm……………………………………………..13
Hình 1.5.Đo sâu thu công bằng sào…………………………………………15
Hình 1.6.Máy đo tốc độ sóng âm MiniSVP..……………………….............18
Hình 1.7.Độ rộng giải tần truyền..…………………………………………..21
Hình 1.8. Độ phân giải phụ thuộc vào độ rộng xung..………………………22
Hình 1.9.Máy đo sâu hồi âm ODOM-HYDROTRAC ……………………..24
Hình 1.10.Đầu dò tần số 200KHz sử dụng cho máy đo sâu hồi âm đơn tia của
hãng ODOM (USA)…………………………………………………………24
Hình 1.11.Đo sâu hồi âm đa tia……………………………………………..25
Hình 1.12. Nguyên lý đo sâu hồi âm………………………………………...26
Hình 1.13.Đo sâu bằng máy quét địa hình đáy biển………………………...27
Hình 1.14.Ghi sóng âm phản xạ từ địa vật lồi lên…………………………..28
Hình 1.15.Ghi sóng âm phản xạ từ phần lõm……………………………….29
Hình 1.16.Phương pháp đo sâu laser………………………………………..31
Hình 1.17.Nguyên lý xác định độ sâu trong kỹ thuật đo sâu xử lý sau……..35
Hình 1.18.Sơ đồ mô tả nguyên tắc xác định độ cao đáy biển bằng kỹ thuật
RTK GPS…………………………………………………………………….36
Hình 2.1.Sơ đồ nguyên lý hoạt động của hệ thống DGPS………………….47
Hình 2.2. Nguyên lý đo sâu hồi âm đơn tia………………………………….51
Hình 2.3.Hình ảnh hiển thị trên màn hình của máy đo sâu CEE CHO……..52
Hình 2.4. Hiệu chỉnh mớn nước và cạnh đáy………………………………..53
Hình 2.5.Các trạng thái của tàu……………………………………………..57
Hình 2.6.Màn hình máy tính trên tàu tích hợp phần mềm dẫn đường QINSy
theo tuyến đo đã thiết kế……………………………………………………..60
Hình 2.7.Sơ đồ kết nối hệ thống đo hồi âm đơn tia, đa tia………………….62
Hình 2.8.Sơ đồ kết nối máy đo sâu đơn tia…………………………………63
xi
Hình 2.9.Sơ đồ quy trình thành lập BĐĐH đáy biển……………………….64
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Vân Đồn……………………………….67
Hình 3.2. Toàn cảnh cầu cảng Vân Đồn……………………………………..70
Hình 3.3. Toàn cảnh trạm DGPS Đồ Sơn - Hải Phòng……………………...77
Hình 3.4. Thực nghiệm đo sâu tại vùng biển Vân Đồn……………………...80
Hình 3.5. Máy đo sâu hồi âm CEE ECHO ghép nối với máy định vị Trimble
SPS 351và phần mềm QINSy, lắp đặt trên tàu đo…………………………..81
Hình 3.6. Thước đo mực nước và máy triều kí tự động Valeport…………...84
Hình 3.7. Thiết bị thu và phát tín hiệu cải chính DGPS tại trạm Đồ Sơn…...86
Hình 3.8. Trạm Base, thực nghiệm đo vẽ vùng tiếp bờ bằng công nghệ RTK GPS…89
Hình 3.9. Biên tập BĐĐH đáy biển bằng phần mềm Microstation SE……...92
Hình 3.10. Thiết kế vị trí đặt mốc TP1TĐB3 và TP1TĐB4………………...95
Hình 3.11. Sơ đồ lưới kiểm tra thiết bị đo biển……………………………...96
Hình 3.12. Sơ đồ lưới trạm Base đo RTK GPS……………………………...97
Hình 3.13. Lắp đặt antenna máy thu GPS trùng với tâm của đầu dò………..98
Hình 3.14. Giao diện cơ bản của QINSy…………………………………...107
Hình 3.15. Giao diện cài đặt tham số ban đầu……………………………...108
Hình 3.16. Giao diện chương trình xử lý sau của QINSy………………….108
Hình 3.17.Giao diện nhập dữ liệu thủy triều………………………………109
Hình 3.18. Giao diện chương trình cải chính thủy triều……………………109
Hình 3.19. Tùy chọn về dữ liệu thủy triều…………………………………110
Hình 3.20. Độ sâu đáy biển thể hiện lại trên giao diện phần mềm…………110
Hình 3.21. Thực hiện cải chính thủy triều cập nhật cơ sở dữ liệu đo sâu….111
Hình 3.22. Đồ thị độ sâu đường KT-32 sau hiệu chỉnh thủy triều…………112
Hình 3.23. Xuất dữ liệu định dạng ASCII………………………………….113
Hình 3.24. Xuất dữ liệu theo các tham số tùy chọn………………………..113
Hình 3.25. Tuyến đo sâu khảo sát đáy biển tỷ lệ 1:5000…………………..113
Hình 3.26. Biên tập BĐĐH đáy biển ven bờ Vân Đồn…………………….117
12
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nước ta có diện tích hơn 330.000km² bao gồm khoảng 327.480km² đất
liền và hơn 4.200km² biển nội thuỷ, với hơn 4000 hòn đảo, bãi đá ngầm lớn
nhỏ gần và xa bờ. Có 28 trong tổng số 63tỉnh thành phố nước ta nằm ven
biển, diện tích các huyện ven biển chiếm 17% tổng diện tích và là nơi sinh
sống của hơn 1/5 dân số cả nước. Theo số liệu công bố của Bộ Khoa học Công nghệ thì chiều dài bờ biển Việt Nam là 3.350km; và xếp hạng thứ 32 về
chiều dài đường bờ biển trong tổng số 156 quốc gia có biển trên Thế giới.
Hiện nay, trước sức ép của tốc độ gia tăng dân số ngày càng nhanh, nhu
cầu phát triển kinh tế ngày càng cao, trong bối cảnh các nguồn tài nguyên đất
liền ngày càng cạn kiệt, nhiều quốc gia ven biển đã có những chiến lược dài
hạn, đẩy mạnh khuynh hướng tiến ra biển, khai thác biển, làm giàu từ biển.
Để tiếp tục phát huy các tiềm năng của biển trong thế kỷ XXI, Hội nghị
lần thứ tư ban Chấp hành Trung ương Đảng (khoá X) đã thông qua Nghị quyết
số 09-NQ/TW ngày 9/2/2007 “Về chiến lược biển Việt Nam đến năm 2020”,
trong đó nhấn mạnh “Thế kỷ XXI được thế giới xem là thế kỷ của đại dương”
Việc khai thác biển, dù đối tượng là loại tài nguyên gì (kể cả việc đánh
bắt hải sản gần bờ), để bảo đảm tính bền vững, luôn đòi hỏi một trình độ công
nghệ cao, và thường là công nghệ khác với các loại công nghệ sử dụng trên
đất liền.
Để thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, điều tra và khảo sát trên biển, đòi hỏi
tất yếu đối với nước ta là phải tiếp cận ứng dụng các công nghệ khoa học kỹ
thuật hiện đại trong công tác trắc địa, thành lập bản đồ biển khu vực cửa sông,
cảng biển để phục vụ nhiệm vụ quản lý biển của các Bộ, Ngành và Địa
13
phương liên quan, góp phần quan trọng phục vụ quy hoạch phát triển kinh tế
biển và bảo vệ chủ quyền lãnh hải.
Sự phát triển mạnh mẽ và ngày càng hoàn thiện của công nghệ GNSS đã
giúp cho việc xác định vị trí dựa vào công nghệ này trở nên chính xác và thuận
tiện hơn. Ngày nay việc ứng dụng công nghệ GNSS kết hợp với máy đo sâu
hồi âm để thành lập bản đồ địa hình đáy biển ở nước ta đã trở nên phổ biến.
Tuy vậy hầu hết công tác đo vẽ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn ven bờ dùng để phục
vụ công tác khảo sát, thiết kế các công trình, chúng ta đều sử dụng thiết bị, máy
móc của nước ngoài, với quy trình đo vẽ do hãng chế tạo quy định.
Thực tiễn cho thấy, nghiên cứu kỹ lưỡng việc ghép nối, tích hợp thiết bị,
công nghệ, kỹ thuật kiểm nghiệm và hiệu chỉnh thiết bị đo trong đo vẽ thành
lập bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ lớn sao cho phù hợp với điều kiện địa hình,
địa chất của Việt Nam là rất cần thiết. Với mục đích là đưa ra các giải pháp
nhằm nâng cao độ chính xác kết quả đo sâu, phù hợp điều kiện thi công tại
hiện trường, giá thành và tiến độ thi công hiệu quả, tận dụng khả năng của các
thiết bị, kết hợp nhiều kỹ thuật đo khác nhau, đây là một bài toán kinh tế - kỹ
thuật khó.
Từ những lý do trên luận văn tiến hành nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu
quy trình thành lập bản đồ địa hình đáy biển vùng ven bờ tỷ lệ 1:5000 bằng
công nghệ GNSS và máy đo sâu hồi âm đơn tia”
2. Mục tiêu nghiên cứucủađề tài
Mục tiêu của luận văn là:Nghiên cứu quy trình thành lập bản đồ địa hình
đáy biển vùng ven bờ tỷ lệ 1:5000 bằng công nghệ GNSS và máy đo sâu hồi
âm đơn tia.
14
3. Phương pháp nghiên cứu
3.1. Phương pháp tổng hợp kế thừa
Thu thập các tài liệu đã có, các tài liệu chuyên môn, đề tài khoa học có
liên quan đã được công bố, cập nhật các thông tin mới trên mạng, kế thừa các
thành quả có liên quan đến nội dung của luận văn.
Phân tích nguồn dữ liệu thu thập được, từ đó lựa chọn sử dụng thông tin
phù hợp.
3.2. Phương pháp đánh giá và khai thác công nghệ
Khai thác các công nghệ đo sâu và công nghệ định vị trên biển. Chọn lọc
các phương pháp phù hợp với điều kiện vùng biển ven bờ.
Phân tích thực trạng công tác đo đạc và đề xuất giải pháp phù hợp thành
lập bản đồ địa hình đáy biển vùng ven bờ.
3.3. Phương pháp chuyên gia
Xin ý kiến góp ý của giáo viên hướng dẫn, các nhà khoa học, các đồng
nghiệp về các nội dung trong luận văn.
3.4. Phương pháp tích hợp
Tích hợp các phần mềm xử lý số liệu với các dữ liệu đo đạc, nhằm đưa
ra thành quả bản đồ chất lượng tốt.
Tích hợp các phương pháp đo sâu, các kỹ thuật định vị GPS nhằm đề xuất
giải pháp phù hợp điều kiện địa hình đáy biển vùng ven bờ tỉnh Quảng Ninh.
Tích hợp các phương pháp kiểm tra, hiệu chỉnh đầu dò của máy đo sâu
hồi âm, antenna máy thu GPS, điều kiện địa hình đáy biển vùng ven bờ có độ
dốc và không có độ dốc, điều kiện trạm nghiệm triều tại khu vực đo và các
điều kiện thời tiết khí hậu ảnh hưởng tới di chuyển của tàu.
15
4. Nội dung nghiên cứu
-Nghiên cứu ứng dụng công nghệ định vị vệ tinh GPS phù hợp điều kiện
thi công trên biển vùng ven bờ.
- Nghiên cứu ứng dụng công nghệ đo sâu hồi âm đơn tiaxác định độ sâu
đáy biển vùng ven bờ.
- Nghiên cứu tìm hiểu về quy trình thành lậpBĐĐHđáy biển tỷ lệ 1:5000
vùng ven bờ bằng công nghệ GNSS và máy đo sâu hồi âm đơn tia. Đem lại
hiệu quả về giá thành, nhân lực và độ chính xác yêu cầu.
5. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận kiến nghị và phụ lục, phần nội dung
nghiên cứu luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về công tác đo vẽ thành lập BĐĐH đáy biển.
Chương 2: Nghiên cứu ứng dụng kỹ thuật đo GNSS và đo sâu hồi âm
thành lập BĐĐH đáy biển tỷ lệ 1:5000 vùng ven bờ.
Chương 3: Thực nghiệm đo vẽ thành lập BĐĐH đáy biển vùng ven bờ tỷ
lệ 1:5000 bằng công nghệ GPS và máy đo sâu hồi âm đơn tia tại vùng biển
Vân Đồn - Quảng Ninh.
16
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC ĐO VẼ THÀNH LẬP
BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH ĐÁY BIỂN
1.1. Khái quát về công tác thành lập BĐĐH đáy biển
1.1.1. Khái niệm bản đồ địa hình đáy biển
Bản đồ địa hình đáy biển là sự kéo dài tự nhiên của bản đồ địa hình lục
địa về phía biển, vì vậy nó có nội dung và cách trình bày tương tự như BĐĐH
lục địa. Như vậy BĐĐH đáy biển là một loại BĐĐH, trên đó phải thể hiện
đầy đủcác yếu tố địa hình dưới đáy biển, các địa vật có trên vùng biển, trong
cùng một hệ thống tọa độ, độ cao thống nhất với BĐĐH trên đất liền của
Quốc gia đó[1].
Các yếu tố địa hình trong bản đồ biển liên quan tới đường mép nước hay
còn gọi là đường coastlining. Vì thế nó liên quan tới thủy triều và mực nước
với sự dao động từ thấp tới cao. Việc thành lập BĐĐH đáy biển yêu cầu nâng
cấp mạng lưới khống chế trắc địa ven biển, bằng cách chêm dày và nâng cao
độ chính xác vị trí mốc, kết hợp khống chế mặt bằng và khống chế độ cao.
Cần phải có giải pháp xác định độ lệch dị thường độ cao hoặc độ cao Geoid
khu vực ven biển và biển cả. Đó là điều kiện cần thiết để truyền độ cao ra các
đảo bằng công nghệ định vị vệ tinh[2].
1.1.2. Mục đích của việc thành lập bản đồ địa hình đáy biển
Bản đồ địa hình đáy biển phục vụ nhiệm vụ quản lý biển của các Bộ,
Ngành và Địa phương, góp phần quan trọng phục vụ quy hoạch phát triển
kinh tế biển và bảo vệ chủ quyền lãnh hải. Cụ thể là cung cấp phương án cho
các tàu cập bến cảng hoặc các cuộc đổ bộ đường biển của quân đội.Bản đồ địa
hình đáy biển còn được sử dụng nhằm mục đích: xác định đường cơ sở dùng
để tính chiều rộng lãnh hải; xác định ranh giới các vùng biển nội thủy, xác
17
định lãnh hải, xác định vùng đặc quyền kinh tế và thềm lục địa; xác định vị trí
các đảo nhân tạo, các công trình trên biển, tuyến cáp hoặc dây dẫn ngầm, thể
hiện các tuyến đường và cách bố trí phân chia luồng giao thông trong lãnh
hải; các khu vực an toàn, các khu bảo tồn biển; sử dụng cho các hoạt động
biển (khai thác, bảo vệ tài nguyên, giao thông hàng hải; nghiên cứu khoa học
biển; bảo vệ môi trường biển); là cơ sở để thiết kế xây dựng các công trình
thủy, phát triển ngư trường, qui hoạch tuyến vận tải biển, nghiên cứu môi
trường, thăm dò và khai thác dầu khí,…là cơ sở đàm phán, phân định các
đường ranh giới biển, giải quyết các tranh chấp biển.
1.1.3. Phân loại BĐĐH đáy biển
Dựa vào tỷ lệ để phân loại thì BĐĐH đáy biển được chia làm ba nhóm
lớn sau:
- BĐĐH đáy biển tỷ lệ lớn
Bao gồm các loại bản đồ tỷ lệ như 1:1000, 1:2000 và 1:5000. Tuỳ thuộc
vào mục đích cụ thể mà ta chọn tỷ lệ đo vẽ cho phù hợp. Ví dụ: Để thiết kế
cảng biển thường dùng bản đồ tỷ lệ 1:1000 và 1:2000; để khảo sát và thiết kế
giàn khoan dùng bản đồ tỷ lệ 1:2000; để khảo sát khu vực đánh bắt hải sản
hay thăm dò khoáng sản dùng bản đồ tỷ lệ 1:5000.
- BĐĐH đáy biển tỷ lệ trung bình
Bao gồm các loại bản đồ tỷ lệ từ 1:10.000, 1:200.000. Đây là hệ thống
bản đồ tỷ lệ cơ bản vì nó phục vụ cho nhiều ngành, nhiều đối tượng, nhiều
mục đích khác nhau.
- BĐĐH đáy biển tỷ lệ nhỏ
Bao gồm các loại bản đồ tỷ lệ 1:500.000 và nhỏ hơn. Dựa vào yêu cầu
mức độ khái quát địa hình đối với vùng biển mà ta có thể xác định tỷ lệ thành
18
lập là 1:500.000, 1:1000.000,…các bản đồ này sẽ được thành lập bằng cách
biên vẽ từ bản đồ địa hình tỷ lệ lớn hơn.
Phân loại theo độ sâu khu vực đo vẽ
- Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:10.000: Bao trùm những vùng quan
trọng ven bờ, nơi có các hoạt động kinh tế mạnh như Cẩm Phả, Hải Phòng,
Cửa Lò, Sông Gianh, Đà Nẵng, Qui Nhơn, Nha Trang và các cửa sông lớn.
Các bản đồ này có khoảng sâu đều đường bình độ là 1 m.
- Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:25.000: Được thành lập dọc theo bờ
biển Việt Nam và một số đảo như Bạch Long Vĩ, Phú Quốc,…Các bản đồ này
có khoảng sâu đều đường bình độ là 2m.
- Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:100.000: Bao trùm thềm lục địa Việt
Nam, khoảng sâu đều đường bình độ là 10m.
- Bản đồ địa hình đáy biển tỷ lệ 1:200.000: Bao trùm vùng đặc quyền
kinh tế biển với độ sâu tới 200m, khoảng sâu đều đường bình độ là 20m.
Xuất phát từ mục đích, yêu cầu sử dụng bản đồ và do mức độ phức tạp,
khó khăn của công tác đo vẽ BĐĐH đáy biển, người ta thường đo vẽ bản đồ
tỷ lệ nhỏ hơn so với bản đồ đo vẽ trên đất liền. Tỷ lệ 1:250.000 hoặc
1:200.000 thường lấy là tỷ lệ cơ bản cho BĐĐH đáy biển. Loại bản đồ này
được đo vẽ trên toàn bộ diện tích của lãnh hải và vùng đặc quyền kinh tế. Đối
với vùng thềm lục địa, những nơi có độ sâu nhỏ và trung bình có thể đo vẽ
bản đồ tỷ lệ 1:50.000 và 1:100.000[1].
Ở những khu vực cần tiến hành khảo sát chi tiết phục vụ lập luận chứng
kinh tế, thiết kế, khai thác, xây dựng các công trình ven biển, người ta sẽ tiến
hành đo vẽ BĐĐH đáy biển tỷ lệ 1:10.000 và lớn hơn.
19
1.2. Tổng quan về công nghệ định vị mặt bằng và độ cao trên biển
1.2.1. Công nghệ định vị mặt bằng trên biển
a. Khái niệm về công tác định vị trên biển
Trên mặt đất hay trên biển, thì nhiệm vụ của công tác trắc địa đều liên
quan đến vấn đề đo đạc để tìm ra vị trí điểm cần xác định. Hiện nay do sự
phát triển của ngành kinh tế biển trong sự tăng trưởng của nền kinh tế quốc
dân, nên yêu cầu độ chính xác xác định vị trí trên biển ngày càng cao,
nhằm đáp ứng được các yêu cầu về kỹ thuật cho các ngành khoa học liên
quan đến công khảo sát, thă 2,323,615,200
2,323,614,800
2,323,614,700
2,323,615,100
2,323,615,300
2,323,615,200
2,323,614,800
2,323,614,500
2,323,614,500
Y(m)
434,766,580
434,775,610
434,784,770
434,793,830
434,802,880
434,811,950
434,821,020
434,830,070
434,839,080
434,848,110
434,866,090
434,865,510
434,861,730
434,852,720
434,843,690
434,834,690
434,825,680
434,816,640
434,807,570
434,798,520
434,789,480
434,780,340
434,771,260
434,762,230
434,753,200
434,744,100
434,735,020
434,725,910
434,716,790
434,707,690
434,698,580
434,689,540
434,679,950
434,670,950
434,661,800
434,652,750
434,643,700
434,634,690
434,625,620
Độ cao
h(m)
-7,670
-7,490
-7,540
-7,470
-7,180
-6,890
-6,640
-6,200
-5,750
-5,160
-4,880
-3,870
-4,160
-4,550
-4,970
-5,510
-5,940
-6,320
-6,720
-7,030
-7,280
-7,420
-7,410
-7,450
-7,520
-7,580
-7,540
-7,550
-7,640
-7,590
-7,530
-7,510
-7,440
-7,330
-7,360
-7,360
-7,350
-7,350
-7,420
STT
6700
6701
6702
6703
6704
6705
6706
6707
6708
6709
6710
6711
6712
6713
6714
6715
6716
6717
6718
6719
6720
6721
6722
6723
6724
6725
6726
6727
6728
6729
6730
6731
6732
6733
6734
6735
6736
6737
6738
Tọa độ
X(m)
Y(m)
2,323,615,000
434,616,570
2,323,615,800
434,607,520
2,323,616,400
434,598,410
2,323,616,900
434,589,410
2,323,617,700
434,580,320
2,323,618,600
434,571,310
2,323,619,000
434,562,240
2,323,619,300
434,552,500
2,323,619,600
434,543,360
2,323,619,700
434,534,290
2,323,619,500
434,525,200
2,323,619,300
434,516,180
2,323,619,000
434,507,080
2,323,618,700
434,498,070
2,323,618,100
434,488,270
2,323,617,700
434,479,210
2,323,617,700
434,470,160
2,323,617,900
434,461,090
2,323,618,100
434,452,070
2,323,618,400
434,443,000
2,323,618,900
434,433,920
2,323,619,400
434,424,890
2,323,619,400
434,415,860
2,323,618,700
434,406,750
2,323,617,600
434,397,710
2,323,616,600
434,388,620
2,323,616,000
434,379,290
2,323,615,700
434,370,240
2,323,615,200
434,361,120
2,323,614,900
434,352,110
2,323,614,800
434,343,040
2,323,614,900
434,333,900
2,323,614,900
434,324,830
2,323,614,900
434,315,750
2,323,615,200
434,306,650
2,323,615,900
434,297,620
2,323,616,500
434,288,530
2,323,616,700
434,279,420
2,323,617,100
434,270,420
Độ cao
h(m)
-7,470
-7,510
-7,570
-7,650
-7,700
-7,710
-7,840
-7,910
-7,910
-7,980
-8,070
-8,270
-9,410
-9,970
-10,340
-10,380
-10,220
-10,310
-10,330
-10,360
-10,420
-10,360
-10,340
-10,190
-10,090
-10,160
-10,090
-9,820
-8,650
-7,370
-7,210
-7,130
-7,120
-7,100
-6,990
-6,950
-6,810
-6,730
-6,590
STT
6739
6740
6741
6742
6743
6744
6745
6746
6747
6748
6749
6750
6751
6752
6753
6754
6755
6756
6757
6758
6759
6760
6761
6762
6763
6764
6765
6766
6767
6768
6769
6770
6771
6772
6773
6774
6775
6776
6777
Tọa độ
X(m)
Y(m)
2,323,617,600
434,261,400
2,323,617,800
434,252,370
2,323,617,800
434,243,260
2,323,618,200
434,234,210
2,323,618,800
434,225,170
2,323,619,200
434,216,160
2,323,619,600
434,207,090
2,323,620,100
434,198,040
2,323,620,500
434,188,970
2,323,620,500
434,179,900
2,323,620,500
434,170,830
2,323,620,700
434,161,790
2,323,620,900
434,152,740
2,323,621,200
434,143,680
2,323,621,300
434,134,630
2,323,621,000
434,125,610
2,323,620,500
434,116,590
2,323,620,100
434,107,550
2,323,619,700
434,098,510
2,323,619,500
434,089,470
2,323,619,800
434,080,460
2,323,620,700
434,071,400
2,323,621,900
434,062,370
2,323,622,900
434,053,190
2,323,622,800
434,044,170
2,323,621,300
434,035,110
2,323,619,400
434,026,040
2,323,618,000
434,016,970
2,323,616,800
434,007,930
2,323,615,600
433,998,860
2,323,614,900
433,989,730
2,323,614,600
433,980,680
2,323,614,600
433,971,140
2,323,615,700
433,962,080
2,323,616,900
433,953,080
2,323,617,300
433,944,080
2,323,617,000
433,935,040
2,323,616,800
433,925,940
2,323,617,300
433,916,940
Độ cao
h(m)
-6,490
-6,360
-6,260
-6,170
-5,930
-5,870
-5,790
-5,680
-5,570
-5,340
-5,190
-5,120
-4,900
-4,490
-4,420
-4,300
-4,110
-4,070
-4,010
-4,000
-4,020
-4,010
-4,050
-4,340
-3,940
-3,970
-3,810
-3,610
-3,520
-3,860
-4,310
-4,320
-4,450
-3,600
-3,740
-5,140
-4,610
-4,160
-3,660
STT
6778
6779
6780
6781
6782
6783
6784
6785
6786
6787
6788
6789
6790
6791
6792
6793
6794
6795
6796
6797
6798
6799
6800
6801
6802
6803
6804
6805
6806
6807
6808
6809
6810
6811
6812
6813
6814
6815
6816
Tọa độ
X(m)
Y(m)
2,323,618,100 433,907,870
2,323,618,400 433,898,820
2,323,618,400 433,889,760
2,323,618,800 433,880,310
2,323,619,400 433,871,150
2,323,620,000 433,862,140
2,323,620,600 433,853,120
2,323,621,000 433,844,090
2,323,621,000 433,835,030
2,323,620,800 433,825,940
2,323,620,500 433,816,860
2,323,620,500 433,807,840
2,323,620,500 433,797,850
2,323,620,600 433,788,800
2,323,620,700 433,779,650
2,323,620,700 433,770,540
2,323,620,800 433,761,460
2,323,620,900 433,752,360
2,323,620,700 433,743,140
2,323,620,300 433,734,050
2,323,619,900 433,724,990
2,323,619,700 433,715,910
2,323,619,700 433,706,850
2,323,619,900 433,697,780
2,323,620,300 433,688,770
2,323,621,000 433,679,700
2,323,621,700 433,670,630
2,323,621,800 433,661,600
2,323,621,700 433,652,570
2,323,621,700 433,643,540
2,323,621,700 433,634,380
2,323,621,500 433,625,340
2,323,621,000 433,616,290
2,323,620,300 433,606,520
2,323,619,400 433,596,950
2,323,618,200 433,587,920
2,323,617,200 433,578,890
2,323,616,900 433,569,850
2,323,616,800 433,560,770
Độ cao
h(m)
-3,400
-4,000
-3,650
-3,330
-3,410
-3,600
-3,250
-3,110
-3,130
-3,140
-3,270
-3,240
-2,980
-3,020
-2,990
-2,980
-2,960
-2,990
-3,020
-3,020
-3,240
-3,240
-2,960
-2,740
-2,940
-2,690
-2,580
-2,530
-2,550
-2,540
-2,560
-2,560
-2,540
-2,530
-2,480
-2,490
-2,480
-2,450
-2,440
STT
6817
6818
6819
6820
6821
6822
6823
6824
6825
6826
6827
6828
6829
6830
6831
6832
6833
6834
6835
6836
6837
6838
6839
6840
6841
6842
6843
6844
6845
6846
6847
6848
6849
6850
6851
6852
6853
6854
6855
Tọa độ
X(m)
Y(m)
2,323,616,300
433,551,410
2,323,615,900
433,542,400
2,323,616,300
433,533,250
2,323,617,300
433,524,190
2,323,618,100
433,515,130
2,323,618,400
433,506,090
2,323,618,700
433,497,020
2,323,619,000
433,487,750
2,323,619,200
433,478,730
2,323,619,600
433,469,720
2,323,620,400
433,460,640
2,323,621,600
433,451,500
2,323,622,800
433,442,500
2,323,623,500
433,433,330
2,323,623,500
433,424,270
2,323,623,000
433,415,220
2,323,622,700
433,406,180
2,323,622,700
433,405,250
2,323,624,100
433,397,670
2,323,658,000
433,397,950
2,323,662,400
433,407,010
2,323,666,500
433,416,100
2,323,669,600
433,425,390
2,323,670,900
433,434,410
2,323,671,500
433,443,510
2,323,672,000
433,453,170
2,323,672,800
433,462,300
2,323,673,500
433,471,360
2,323,673,700
433,480,470
2,323,674,000
433,489,900
2,323,674,400
433,498,940
2,323,674,800
433,508,030
2,323,674,800
433,517,140
2,323,674,500
433,526,210
2,323,674,200
433,535,810
2,323,674,000
433,544,880
2,323,674,000
433,553,930
2,323,674,000
433,562,980
2,323,673,800
433,572,080
Độ cao
h(m)
-2,440
-2,440
-2,360
-2,330
-2,380
-2,390
-2,370
-2,340
-2,340
-2,230
-2,140
-2,270
-2,210
-2,180
-2,110
-2,120
-2,060
-2,040
-2,040
-1,800
-1,810
-1,760
-1,830
-1,820
-1,850
-1,860
-1,870
-1,950
-1,980
-1,980
-2,020
-2,080
-2,140
-2,120
-2,170
-2,230
-2,290
-2,320
-2,320
Tọa độ
Tọa độ
X(m)
Y(m)
Độ cao
h(m)
X(m)
Y(m)
6856
2,323,673,400
433,581,530
-2,310
6895
2,323,672,000
433,938,880
-3,530
6857
2,323,673,100
433,590,720
-2,340
6896
2,323,672,100
433,948,640
-4,170
6858
2,323,672,600
433,599,850
-2,340
6897
2,323,672,100
433,958,560
-3,880
2,323,672,300
433,967,730
-4,430
STT
STT
Độ cao
h(m)
6859
2,323,671,900
433,609,290
-2,350
6898
6860
2,323,671,500
433,618,440
-2,350
6899
2,323,672,600
433,976,890
-4,620
6861
2,323,671,300
433,627,580
-2,340
6900
2,323,672,700
433,986,030
-4,640
6862
2,323,671,300
433,636,640
-2,360
6901
2,323,672,700
433,995,320
-4,560
6863
2,323,671,300
433,645,670
-2,370
6902
2,323,672,500
434,004,620
-4,470
6864
2,323,671,300
433,654,670
-2,410
6903
2,323,672,400
434,013,700
-4,380
6865
2,323,671,400
433,663,800
-2,400
6904
2,323,672,600
434,022,830
-4,290
6866
6867
6868
6869
6870
6871
6872
6873
6874
6875
6876
6877
6878
6879
6880
6881
2,323,671,700
2,323,672,500
2,323,673,400
2,323,674,200
2,323,674,500
2,323,674,700
2,323,674,800
2,323,674,800
2,323,674,800
2,323,674,700
2,323,674,600
2,323,674,600
2,323,674,400
2,323,674,000
2,323,673,600
433,672,880
433,681,920
433,691,210
433,700,260
433,710,110
433,719,280
433,728,570
433,737,740
433,746,740
433,755,890
433,765,010
433,774,100
433,783,180
433,793,130
433,802,160
-2,350
-2,350
-2,340
-2,370
-2,480
-2,580
-2,640
-2,570
-2,700
-2,680
-2,680
-3,200
-2,700
-2,920
-2,770
2,323,673,000
2,323,673,800
2,323,674,800
2,323,675,700
2,323,676,100
2,323,676,100
2,323,675,900
2,323,675,800
2,323,675,300
2,323,674,400
2,323,673,500
2,323,672,700
2,323,671,900
2,323,670,900
2,323,669,900
434,031,960
434,041,140
434,050,250
434,059,340
434,068,400
434,077,550
434,086,550
434,095,650
434,104,800
434,113,840
434,122,960
434,132,060
434,141,140
434,150,170
434,159,270
-4,210
-4,180
-3,940
-3,880
-3,860
-3,870
-3,930
-3,990
-4,120
-4,130
-4,160
-4,300
-4,570
-4,880
-4,900
2,323,673,300
433,811,280
-2,890
6905
6906
6907
6908
6909
6910
6911
6912
6913
6914
6915
6916
6917
6918
6919
6920
2,323,669,000
434,168,540
-4,850
6882
2,323,673,100
433,820,410
-2,970
6921
2,323,668,300
434,177,640
-5,130
6883
2,323,672,800
433,829,540
-2,980
6922
2,323,667,600
434,186,780
-5,270
6884
2,323,672,300
433,838,770
-3,000
6923
2,323,666,800
434,196,120
-5,480
6885
2,323,671,500
433,847,840
-3,030
6924
2,323,666,100
434,205,650
-5,560
2,323,665,700
434,214,780
-5,710
2,323,665,300
2,323,664,600
2,323,663,800
2,323,663,100
2,323,662,900
2,323,663,100
2,323,663,600
2,323,664,200
434,224,030
434,233,080
434,242,220
434,251,310
434,260,410
434,269,500
434,278,710
434,287,740
-5,810
-5,880
-6,030
-6,170
-6,280
-6,440
-6,510
-6,620
6886
2,323,670,500
433,856,860
-3,030
6925
6887
6888
6889
6890
6891
6892
6893
6894
2,323,669,800
2,323,669,600
2,323,669,500
2,323,669,400
2,323,669,300
2,323,669,700
2,323,670,600
2,323,671,500
433,865,940
433,875,250
433,884,290
433,893,450
433,902,580
433,911,680
433,920,690
433,929,820
-3,100
-3,200
-3,230
-3,260
-3,340
-3,280
-3,290
-4,110
6926
6927
6928
6929
6930
6931
6932
6933
KẾT QUẢ ĐO SÂU BẰNG RTK GPS
STT
135
136
137
138
139
140
141
142
143
144
145
146
146
148
149
150
151
152
153
154
155
156
157
158
159
160
161
162
163
164
165
166
167
168
169
170
171
172
Tọa độ
X(m)
Y(m)
2,323,286,150 435,067,640
2,323,292,620 435,006,490
2,323,293,240 435,060,550
2,323,300,110 434,945,410
2,323,300,320 435,053,420
2,323,301,180 434,892,940
2,323,306,710 434,992,260
2,323,311,080 434,894,240
2,323,313,980 434,985,390
2,323,314,400 435,039,220
2,323,319,700 434,967,600
2,323,320,190 434,977,560
2,323,321,010 435,031,690
2,323,321,100 434,895,020
2,323,324,720 435,093,720
2,323,330,160 435,085,370
2,323,331,080 434,895,550
2,323,334,190 435,016,600
2,323,340,800 435,009,030
2,323,341,060 434,896,280
2,323,347,040 435,001,210
2,323,350,800 435,052,570
2,323,351,140 435,062,550
2,323,353,120 434,993,270
2,323,354,730 435,043,340
2,323,356,490 435,070,950
2,323,359,200 434,985,290
2,323,360,590 435,035,260
2,323,361,040 434,895,850
2,323,365,010 435,076,130
2,323,365,330 434,977,380
2,323,367,930 435,028,550
2,323,371,380 434,969,350
2,323,377,120 434,961,180
2,323,377,620 435,025,950
2,323,382,830 434,952,950
2,323,384,590 435,080,020
2,323,387,080 435,029,160
Độ cao
(m)
-1,160
-1,150
-1,140
-1,180
-1,150
-1,880
-1,230
-1,760
-1,150
-1,100
-1,150
-1,180
-1,130
-1,710
-1,120
-1,090
-1,670
-1,150
-1,080
-1,610
-1,140
-1,130
-1,130
-1,120
-1,140
-1,140
-1,100
-1,130
-1,450
-1,130
-1,120
-1,100
-1,120
-1,110
-1,150
-1,130
-1,130
-1,110
STT
173
174
175
176
177
178
179
180
181
182
183
184
185
186
187
188
189
190
191
192
193
194
195
196
197
198
199
200
201
202
203
204
205
206
207
208
209
210
Tọa độ
X(m)
Y(m)
2,323,387,980 434,944,310
2,323,394,280 434,936,580
2,323,394,610 435,080,830
2,323,395,460 435,034,580
2,323,403,350 434,932,440
2,323,404,030 435,039,740
2,323,404,410 435,082,620
2,323,412,890 435,044,470
2,323,413,990 435,085,650
2,323,421,360 435,049,780
2,323,423,560 435,088,650
2,323,429,170 434,980,620
2,323,430,080 435,054,760
2,323,433,230 434,989,730
2,323,433,340 434,932,450
2,323,438,880 435,059,450
2,323,441,460 434,995,340
2,323,442,650 435,094,540
2,323,443,310 434,932,610
2,323,448,080 435,063,400
2,323,450,740 434,999,080
2,323,453,330 434,933,280
2,323,457,760 435,065,980
2,323,460,390 435,001,910
2,323,463,300 434,934,300
2,323,467,470 435,068,340
2,323,469,530 435,005,950
2,323,472,920 434,971,550
2,323,473,260 434,934,740
2,323,477,000 435,071,520
2,323,477,840 435,011,540
2,323,482,900 434,972,490
2,323,483,280 434,935,320
2,323,486,350 435,075,080
2,323,486,370 435,016,770
2,323,492,940 434,973,100
2,323,493,240 434,936,110
2,323,495,510 435,020,850
Độ cao
(m)
-1,160
-1,120
-1,120
-1,120
-1,110
-1,110
-1,130
-1,120
-1,110
-1,110
-1,130
-1,090
-1,110
-1,090
-1,110
-1,070
-1,070
-1,130
-1,080
-1,120
-1,060
-1,070
-1,120
-1,050
-1,100
-1,100
-1,070
-1,090
-1,070
-1,130
-1,080
-1,050
-1,050
-1,120
-1,100
-1,070
-1,080
-1,070