Chương 1: Tổng quan về quản trị tổ chức
1. Tổ chức là tập hợp của nhiều người: Đúng nhưng chưa đủ, vì ngoài đặc trưng trên
thì tổ chức còn có một số đặc trưng khác là luôn có mục đích chung, tồn tại trong
những hình thái cơ cấu nhất định, tổ chức luôn tồn tại trong môi trường mở, cần có các
nhà quản trị.
2. Tổ chức là một hệ thống khép kín: Sai, vì:
- Hệ thống: Là tập hợp các phần tử có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, bị chi phối chặt
chẽ với nhau theo một quy tắc nào đó để trở thành một chỉnh thể, từ đó làm xuất hiện
thuộc tính mới gọi là “tính trồi” của hệ thống mà từng phần từng không có được.
=> Như vậy, ta thấy doanh nghiệp là một hệ thống vì có đầy đủ các đặc trưng của một
hệ thống: doanh nghiệp là tập hợp các bộ phận và các nhân viên; các bộ phận và các
nhân viên tồn tại trong mối quan hệ chặt chẽ với nhau trong cơ cấu tổ chức của doanh
nghiệp đó.
- Chia theo mối quan hệ của hệ thống với môi trường, có hai loại hệ thống:
+ hệ thống mở: là hệ thống có mối quan hệ với môi trường;
+ hệ thống khép kín: là hệ thống không có mối quan hệ với môi trường
=> Như vậy, doanh nghiệp là một hệ thống mở chứ không phải là một hệ thống
khép kín vì doanh nghiệp có quan hệ với môi trường bên ngoài như khách hàng,
nhà cung cấp, đối thủ, cơ quan nhà nước…
3. Tổ chức có thể tiến hành tất cả các hoạt động trên mô hình chuỗi giá trị: Đúng, vì
Mô hình chuỗi giá trị là công cụ phân tích quan trọng để tìm hiểu các hoạt động bên
trong của một tổ chức sẽ tạo ra giá trị cho khách hàng như thế nào. Phân tích chuỗi giá
trị dựa trên nguyên lý là các tổ chức tồn tại nhằm tạo ra giá trị cho khách hàng của
mình. Trong phân tích chuỗi giá trị, các hoạt động của tổ chức được chia thành các
nhóm hoạt động có thể tạo ra giá trị cho khách hàng. tổ chức có thể đánh giá năng lực
của mình một cách có hiệu quả hơn bằng cách xác định và đánh giá từng hoạt động.
4. Một trường học và một doanh nghiệp về mục đích là hoàn toàn giống nhau: Sai,
vì nếu một trường học là công lập thì mục đích là đào tạo, một doanh nghiệp vì lợi
nhuận thì mục đích là lợi nhuận. Nếu một trường học tư thục và một doanh nghiệp tư
nhân thì mục đích chung là lợi nhuận.
5. Quản trị tổ chức là một quá trình lập kế hoạch, chỉ đạo và kiểm soát việc thực
hiện kế hoạch đó: Đúng nhưng chưa đủ, vì quản trị tổ chức là một quá trình lập kế
hoạch, tổ chức, lãnh đạo và kiểm tra các nguồn lực và các hoạt động của tổ chức nhằm
đạt được các mục đích của tổ chức với hiệu lực và hiệu quả cao.
6. Mục đích của quản trị tổ chức là nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức với hiệu
lực cao nhất: Đúng nhưng chưa đủ vì mục đích của quản trị tổ chức là nhằm đạt được
mục tiêu tổ chức một cách hiệu lực và hiệu quả nhất.
7. Nhà quản trị có các chức năng cơ bản là lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và việc
kiểm soát việc thực hiện kế hoạch: Sai, vì nhà quản trị là những người thực hiện các
chức năng quản trị tổ chức nhằm đảm bảo cho tổ chức đạt được những mục đích của
mình với hiệu lực và hiệu quả cao nhất. Các chức năng cơ bản là lập kế hoạch, tổ chức,
lãnh đạo, kiểm tra.
8. Quản trị một trường học và một doanh nghiệp về quy trình là tương đối giống
nhau: Đúng, vì
9. Các nhà quản trị cấp cơ sở như giám đốc hai tổ trưởng thực hiện quy trình quản
trị là hoàn toàn khác với quy trình hoạt động của tổng giám đốc: Sai, vì các nhà
quản trị cấp cơ sở, tổng giám đốc đều quản trị theo quy trình: lập kế hoạch => tổ chức
=> lãnh đạo => kiểm tra.
10.
Kỹ năng về mặt chuyên môn là quan trọng nhất đối với tổ trưởng sản xuất:
Đúng,
vì:
-Nhà quản lý cấp cơ sở là người chịu trách nhiệm trước công việc của những người lao
động trực tiếp, họ không có cán bộ quản lý cấp thấp hơn. Nhà quản lý cấp trung là
người chịu trách nhiệm quản lý những bộ phận, phân hệ nhất định của tổ chức, họ có
cán bộ quản lý cấp cao hơn và cấp thấp hơn. nhà quản lý cấp cao là người quyết định
chiến lược, chính xác, chỉ đạo mối quan hệ của tổ chức với môi trường. Nhà quản lý
cấp cơ sở với đặc thù là quản lý trực tiếp người lao động trong một bộ phận chuyên
môn nên kỹ năng cần thiết nhất, quan trọng nhất là kỹ năng kỹ thuật. khi tiến dần lên
bậc thang quản lý cao hơn, nhà quản lý cần kỹ năng nhận thức hơn bởi cần phải xây
dựng đường lối, chiến lược hoạt động cho một bộ phận hoạt cho cả tổ chức, giải quyết
các vấn đề phát sinh, dự báo trước các rủi ro có thể gặp phải và đưa ra cách giải quyết.
11.
Yêu cầu về mặt kỹ năng là giống nhau đối với các cấp quản trị khác nhau:
Sai, giải thích như câu 10
12.
Kỹ năng kỹ thuật là quan trọng nhất đối với các nhà quản lý cấp cơ sở
trong khi kỹ năng nhận thức trở nên quan trọng hơn khi các nhà quản lý Tiến
dần lên trên bậc thang quản lý của tổ chức: Đúng, giải thích như câu 10.
13.
Kỹ năng quan trọng nhất đối với nhà quản lý cấp cao là kỹ năng kỹ thuật:
Sai, vì kỹ năng quan trọng nhất của nhà quản lý cấp cao là kỹ năng nhận thức vì nhà
quản lý cấp cao là người chịu trách nhiệm xây dựng đường lối, chiến lược của tổ chức,
chịu trách nhiệm cao nhất về mọi hoạt động trong tổ chức nên kỹ năng nhận thức là
quan trọng nhất, giải quyết các vấn đề phức tạp, khả năng dự báo trước thuận lợi và
khó khăn, khả năng đương đầu với thách thức và dẫn dắt tổ chức vượt qua những khó
khăn.
14.
Quản lý tổ chức là một quá trình lập kế hoạch và kiểm tra việc thực thi kế
hoạch: Sai, vì quản lý tổ chức là quá trình bao gồm: lập kế hoạch, tổ chức, phân bổ
nguồn lực thực hiện kế hoạch; lãnh đạo, thúc đẩy, tạo động lực cho các thành viên làm
việc có hiệu quả để đạt được mục tiêu của tổ chức; kiểm soát là quá trình kiểm tra,
xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho hoạt động tốt hơn, đồng thời phát hiện
những sai sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục, đảm bảo cho hoạt động thực hiện
đúng hướng.
15.
Chức năng lãnh đạo là chức năng riêng của nhà quản lý cấp cao: Sai, vì
chức năng lãnh đạo là một trong bốn chức năng cơ bản của nhà quản lý, mọi nhà quản
lý đều phải thực hiện chức năng này.
16.
Quản lý tổ chức là hoạt động mang tính nghệ thuật cao: Đúng, vì tính nghệ
thuật của quản lý xuất phát từ tính đa dạng phong phú, muôn hình muôn vẻ của các sự
vật và hiện tượng trong xã hội và quản lý. Không phải mọi hiện tượng đều mang tính
quy luật và cũng không phải mọi quy luật đều có liên quan đến hoạt động của các hệ
thống xã hội đều đã được nhận thức thành nghị luận. Tính nghệ thuật của quản lý còn
xuất phát từ bản chất của quản lý hệ thống xã hội, suy cho cùng là tác động tới con
người với những nhu cầu hết sức đa dạng, với những toan tính tâm tư tình cảm khó có
thể cân đong đo đếm được.Những mối quan hệ con người luôn đòi hỏi các nhà quản lý
phải cư xử khéo léo, linh hoạt, nhu hay cương, cứng hay mềm và khó có thể trả lời
một cách chung nhất thế nào là tốt hơn. Ngoài ra quản lý tổ chức còn là một khoa học,
một nghề.
17.
Quản lý doanh nghiệp nhà nước và quản lý doanh nghiệp tư nhân là hai
quá trình tương đối thống nhất: sai, vì nó có những đặc điểm khác nhau ở:
- mục đích quản lý
- cơ cấu
- động cơ
- bối cảnh
18.
Quản lý là một tiến trình thay đổi theo thời gian: Đúng, vì quản lý là các
quá trình được thực hiện liên tục theo thời gian. trong mối quan hệ với thời gian, quản
lý là tập trung nỗ lực của con người tạo dựng tương lai mong muốn trên cơ sở quá khứ
và hiện tại.
19.
Các nhà quản trị thuộc các cấp quản trị khác nhau có quy trình quản trị
hoàn toàn khác nhau: Sai, mặc dù yêu cầu về kỹ năng và mức độ ảnh hưởng của họ
là khác nhau nhưng quy trình quản lý hầu như tương tự nhau. Quy trình quản lý đều
trải qua các bước: lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm soát.
20.
Một nhóm bạn là một minh họa về một tổ chức: Sai, vì tổ chức là một tập
hợp từ hai người trở lên cùng hoạt động trong một cơ cấu để đạt được mục đích chung.
Một nhóm bạn chưa minh họa được các đặc trưng của một tổ chức:
- có nhiều hơn hai người
- chưa rõ mục đích chung: có thể là mục đích học tập hoặc mục đích vui chơi
- chưa rõ cơ cấu hoạt động
21.
Nhà quản trị học cần được tự chủ trong việc quản lý con người và quản lý
ngân sách trong tổ chức của họ: Sai, phải có sự đánh giá khách quan từ nhiều phía.
22.
Xét về quá trình, quản trị một trường đại học và một doanh nghiệp là khác
nhau: Đúng, vì quản trị tổ chức xét trên phương diện quy trình quản trị (tổ chức kĩ
thuật) là tương đối thống nhất với mọi tổ chức. Theo phương diện này, các nhà quản trị
đều phải trả lời 3 câu hỏi: quản trị tổ chức như thế nào? Đối tượng và chủ thể quản trị
là ai? Quản trị tổ chức nhằm mục đích gì? và Quản trị được tiến hành khi nào. Xét về
quy trình, quản trị đều được tiến hành theo 4 chức năng, tuy nhiên ở các xã hội khác
nhau, lĩnh vực khác nhau vẫn có sự khác nhau về độ quan tâm, sự quan trọng...
CHƯƠNG 3: QUYẾT ĐỊNH QUẢN LÝ
1. Ra quyết định quản lý chỉ được thực hiện trong quá trình lãnh đạo: Sai, vì
ra quyết định là hành vi sáng tạo của chủ thể quản lý nhằm đặt ra mục tiêu,
chương cho các cá nhân, bộ phận,... để giải quyết một vấn đề nhất định trên cơ
sở thu thập thông tin từ môi trường và tổ chức, ra quyết định không chỉ được
thực hiện trong quá trình lãnh đạo mà còn thực hiện ở cả 4 chức năng của quá
trình quản lý, cụ thể là: trong chức năng lập kế hoạch cần ra quyết định về mục
tiêu của kế hoạch cũng như phương thức, nguồn lực thực hiện kế hoạch; chức
năng tổ chức cần ra quyết định về cơ cấu tổ chức, phân công lao động, tuyển
dụng, bổ nhiệm,...; chức năng lãnh đạo cần ra quyết định về chế độ lương
thưởng, các chính sách đãi ngộ cho công nhân viên,...; chức năng kiểm soát cần
ra quyết định về hệ thống kiểm soát, đối tượng, chủ thể kiểm soát…
2. Bước đầu tiên của quá trình ra quyết định là:
a. xác định nguyên nhân
b. xác định mục tiêu
c. Xác định vấn đề
d. xác định triệu chứng
Trả lời: b, vì mục tiêu của quyết định là vấn đề đầu tiên cần được quan tâm
trong quá trình ra quyết định quản lý. Nó bao gồm:
- phát hiện vấn đề
- chẩn đoán nguyên nhân
- quyết định giải quyết vấn đề
- xác định mục tiêu quyết định
- lựa chọn tiêu chí đánh giá
CHƯƠNG 4: LẬP KẾ HOẠCH
1. Khi tổ chức hoạt động trong môi trường ít biến động thì không nhất thiết
phải lập kế hoạch: Sai, vì lập kế hoạch là quá trình xác định mục tiêu và lựa
chọn phương thức để thực hiện các mục tiêu đó. Nói cách khác, lập kế hoạch là
việc định ra những công việc dự định làm trong thời gian nhất định với cách
thức, trình tự và thời hạn tiến hành. Không chỉ trong môi trường biến động mà
cả trong môi trường ít biến động, tổ chức vẫn phải thực hiện việc lập kế hoạch.
Bởi vì, vai trò của lập kế hoạch thể hiện vai trò định hướng của lập kế hoạch
trong quản lý, phối hợp với các hoạt động, tạo khả năng điều hành tác nghiệp
của tổ chức, lập kế hoạch giúp tổ chức đối phó một cách hiệu quả những thay
đổi bên trong tổ chức và bên ngoài môi trường, là căn cứ để thực hiện kiểm
soát. Vì vậy, ngay cả trong môi trường ít biến động, tổ chức cũng cần lập kế
hoạch để định hướng hoạt động cụ thể từ đó thực hiện tổ chức, lãnh đạo, kiểm
soát một cách hiệu quả.
2. Kế hoạch bao gồm mục tiêu và công cụ kế hoạch: thiếu vì lập kế hoạch là
quá trình xác định các mục tiêu và lựa chọn các phương thức để đạt mục tiêu
đó.
3. Kế hoạch có vai trò xác định mục tiêu của tổ chức trong tương lai: sai vì kế
hoạch còn lựa chọn các phương thức để đạt được các mục tiêu đó.
4. Kế hoạch dài hạn cần được lập ra trong điều kiện môi trường có sự bất ổn
cao: sai vì những kế hoạch dài hạn cần được đặt ra trong điều kiện môi trường
có sự ổn định cao
5. Kế hoạch là công cụ phối hợp mang tính linh hoạt cao: đúng vì thực chất kế
hoạch là tổng thể các mục tiêu, các nhiệm vụ cũng như các giải pháp và quyền
lực mà tổ chức có thể sử dụng để đạt được mục tiêu của tổ chức.
6. Chức năng lập kế hoạch chỉ được thực hiện khi tổ chức bắt đầu một quá
trình sản xuất kinh doanh: Sai vì lập kế hoạch được thực hiện trong mọi quá
trình quản lý của doanh nghiệp. Lập kế hoạch còn nhằm mục tiêu ứng phó với
sự bất định và thay đổi của các yếu tố, khai thác hiệu quả các nguồn lực chứ
không phải chỉ để sản xuất kinh doanh.
7. Chức năng lập kế hoạch là chức năng riêng có của những nhân sự làm việc
ở bộ phận kế hoạch của một tổ chức: Sai vì lập kế hoạch là quá trình xác định
mục tiêu và lựa chọn phương thức để thực hiện mục tiêu đó.Lập hoạch là việc
định ra những công việc dự định làm trong thời gian nhất định với cách thức,
trình tự và thời hạn tiến hành. Lập kế hoạch liên quan tới việc phân tích các
thông tin quá khứ, hiện tại và dự báo tương lai của tổ chức và môi trường. Đây
là một trong bốn chức năng cơ bản của mọi nhà quản lý.
8. Nhà quản lý luôn bị động trước sự tác động khách quan của các quy luật:
sai vì trong các nhiệm vụ chính của nhà quản lý, bao giờ cũng có nhiệm vụ lập
kế hoạch, nhiệm vụ này giúp cho nhà quản lý chủ động ứng phó được với
những tác động khách quan của các quy luật.
9. Kế hoạch xây dựng một lần sử dụng nhiều lần nhằm thiết lập khuôn khổ
hoạt động chung của tổ chức: đúng, ví dụ như: chính sách, thủ tục.
10.Không có kế hoạch không thể kiểm tra: đúng vì kiểm tra là giai đoạn cuối
cùng trong quá trình hoạt động của hệ thống ( từ lập kế hoạch đến tổ chức và
lãnh đạo). Nếu không có mục tiêu, kế hoạch từ ban đầu thì sẽ không thể thực
hiện quá trình kiểm tra được, vì mục đích cơ bản của kiểm tra là quá trình xem
xét các hoạt động nhằm là cho các hoạt động đạt kết quả tốt hơn.
11.Chương trình là một loại kế hoạch xây dựng một lần và sử dụng nhiều lần:
Đúng, vì chương trình là một tổ hợp các chính sách, các thủ tục, các quy tắc và
các nguồn lực cần thiết có thể huy động nhằm thực hiện các mục tiêu nhất định
mang tính độc lập tương đối.
12.Quy tắc là loại hình kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng một lần: Sai, vì
quy tắc là một loại hình kế hoạch giải thích rõ việc được làm và không được
làm. Nó được dùng để hướng dẫn hành động không ấn định trình tự thời gian và
hướng dẫn ra quyết định nhưng không cho phép lựa chọn khi áp dụng. Quy tắc
là loại hình được xây dựng một lần nhưng sử dụng nhiều lần.
13. Chính sách là loại hình kế hoạch xây dựng một lần, sử dụng nhiều lần:
Đúng, vì chính sách là quan điểm, phương hướng, cách thức chung để ra quyết
định trong phạm vi nào đó của tổ chức và cho phép lựa chọn linh hoạt khi áp
dụng. Chính sách là loại hình kế hoạch được xây dựng một lần nhưng được sử
dụng áp dụng nhiều lần cho từng đối tượng, tổ chức.
14.Chính sách là loại hình kế hoạch cho phép nhà quản lý được tự do, sáng tạo
khi vận dụng: đúng nhưng chưa đủ, chính xác là quan điểm, phương hướng và
cách thức chung định hướng hành động của hệ thống để giải quyết những vấn
đề lặp đi lặp lại, nhằm thực hiện mục tiêu bp theo định hướng mục tiêu tổng thể
của toàn hệ thống. Vì chính sách là những quy định chung để hướng dẫn tư duy
và hoạt động khi ra quyết định nên khi áp dụng các chính sách, nhà quản lý
được phép tự do sáng tạo khi vận dụng, tuy nhiên vẫn phải đảm bảo quyết định
nằm trong khuôn khổ một giới hạn nào đó, tùy thuộc vào chức vụ và quyền hạn
trong tổ chức.
15. Ngân sách là 1 loại kế hoạch để hướng dẫn thực hiện các vấn đề có tính
chất lặp đi lặp lại: Sai. Ngân sách là bản tường trình các kết quả mong muốn
được biểu thị bằng các con số. Ngân sách chính là một loại kế hoạch vì lập ngân
sách chính là lập kế hoạch. Ngân sách phản ánh các khoản như các khoản thu,
chi trong cơ quan, vì những con số giữa từng giai đoạn không giống nhau nên
nó không có tính chất lặp đi lặp lại.
16.Định quỹ Doanh thu là loại ngân quỹ rất quan trọng và khó xác định đối
với doanh nghiệp: sai vì ngân quỹ là bản tường trình được biểu hiện bằng con
số, nên khá dễ dàng xác định.
17.Mô hình các lực lượng thị trường được sử dụng để nghiên cứu và dự báo
môi trường bên trong của tổ chức: Sai, vì mô hình các lực lượng thị trường
nghiên cứu áp lực cạnh tranh của một ngành, lĩnh vực dựa trên 5 yếu tố: đối thủ
cạnh tranh, khách hàng, sản phẩm, dịch vụ thay thế, nhà cung cấp, tính chất
cạnh tranh giữa các đối thủ. như vậy, mô hình các lực lượng cạnh tranh là công
cụ hình thành chiến lược cấp tổ chức bằng cách phân tích nguồn kinh tế- kỹ
thuật của tổ chức và năng lực lượng thuộc môi trường bên ngoài chứ không phải
môi trường bên trong tổ chức.
18.Thủ tục là loại kế hoạch không cho phép nhà quản lý được sử dụng linh
hoạt, sáng tạo trong quá trình ra quyết định: Sai. Thủ tục là một loại hình kế
hoạch, hướng dẫn chuỗi hành động theo thời gian, thiết lập phương pháp cần
thiết cho việc điều hành hoạt động. thủ tục không cho phép nhà quản lý được
linh hoạt, sáng tạo trong quá trình ra quyết định mà phải tuân thủ theo các bước,
các trình tự được hướng dẫn. Tuy rằng các loại hình kế hoạch thủ tục không nên
thay đổi nhiều do dễ gây xáo trộn trong công việc, nhưng nếu thủ tục lỗi thời,
không hợp lý thì cần thay đổi linh hoạt để việc lập kế hoạch đạt hiệu quả.
CHIẾN LƯỢC, MÔ HÌNH
19.Quản trị chiến lược bao gồm việc lập kế hoạch chiến lược và kiểm soát việc
thực hiện chiến lược: sai vì quản trị chiến lược là quá trình quản trị bao gồm
việc lập kế hoạch chiến lược và thực thi các kế hoạch đó
20. Chiến lược của tổ chức bao gồm chiến lược cấp tổ chức, các ngành, cấp
quốc gia: sai, bao gồm: các tổ chức, cấp ngành, cấp chức năng. Một cấp không
thể đảm nhiệm hết được các nhiệm vụ, do vậy sự phân chia các cấp chiến lược
như thế này là rất hợp lý. Ví dụ như chiến lược cấp tổ chức do bộ phận quản trị
cao cấp nhất và ra nhằm bắt được những mối quan tâm và hoạt động trong một
tổ chức. Chiến lược cấp ngành chỉ liên quan đến những mối quan tâm và hoạt
động trong một ngành của tổ chức. Hơn nữa, đối với các tổ chức có nhiều lĩnh
vực hoạt động, những nhà quản trị cấp cao thường gặp khó khăn trong việc tổ
chức những lĩnh vực hoạt động đó một cách thống nhất thì cách giải quyết vấn
đề đó tạo ra đơn vị ngành chiến lược. Và cuối cùng là chiến lược cấp chức năng
như dân sự, tài chính. Các chiến lược cấp chức năng là sự chi tiết hóa chiến lược
cho các ngành và liên quan tới việc quản trị các hoạt động chức năng. Vì vậy
vai trò chiến lược của các chức năng là để hỗ trợ chiến lược cấp tổ chức
21. Chiến lược của một tổ chức do trưởng phòng kế hoạch quyết định: sai vì
do Chủ tịch Hội đồng quản trị quyết định hoặc do Giám Đốc. Chiến lược là loại
hình kế hoạch đặc biệt quan trọng đối với mỗi tổ chức nên cần có sự quyết định
từ cấp cao nhất. Hội đồng quản trị là cơ quan cao nhất trong doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm về sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Những chức năng
cơ bản của Hội đồng quản trị là chức năng lập chiến lược, Tổ
22.Chiến lược tăng trưởng là một loại chiến lược tổng thể định hướng hoạt
động của tổ chức: đúng vì định hướng trong môi trường ổn định.
23.Chiến lược là kết quả cuối cùng của phân tích và dự báo môi trường: sai vì
chiến lược là những định hướng và mục tiêu dài hạn của tổ chức. Nó là một loại
kế hoạch đặc biệt và phân tích và dự báo môi trường chỉ là những bước đầu tiên
của lập kế hoạch, để hoàn thành đó còn phải trải qua các bước sau: thiết lập các
mục tiêu, phân tích các tiên đề, xây dựng các phương án, đánh giá phương án
lựa chọn và quyết định.
24.Giá và sự khác biệt hóa sản phẩm là những lợi thế để tổ chức xác định các
giải pháp chiến lược của một ngành kinh doanh: sai vì để xác định giải pháp
chiến lược của một ngành kinh doanh cần nghiên cứu kỹ môi trường kinh
doanh. Bao gồm môi trường bên trong và bên ngoài thông qua các mô hình như:
SWOT, BCG, PORTER .
25.Chiến lược cấp tổ chức cho biết tổ chức cung cấp những sản phẩm và dịch
vụ gì cho đối tượng khách hàng nào: đúng nhưng chưa đủ. chiến lược cấp tổ
chức do bộ phận quản lý cao nhất đặt ra định hướng cho hoạt động của toàn tổ
chức. Chiến lược cấp tổ chức trả lời cho các câu hỏi: Tổ chức cần đạt được mục
tiêu cơ bản nào? Định hướng phát triển của tổ chức? Tổ chức nên hoạt động ở
lĩnh vực nào? ngành gì và cung cấp dịch vụ, sản phẩm gì? Tổ chức cần phân bổ
nguồn lực như thế nào?... Vì thế, chiến lược cấp tổ chức không chỉ cho biết tổ
chức cung cấp sản phẩm, dịch vụ nào mà còn cho biết mục tiêu cơ bản, định
hướng phát triển, cách thức phân bổ nguồn lực, phối hợp thực hiện như thế nào
nữa.
26.Chiến lược cấp tổ chức xác định vị thế của tổ chức trong tương lai: sai vì
chiến lược cấp tổ chức là do bộ phận quản lý cao nhất của tổ chức xây dựng
nhằm trả lời các câu hỏi:
- Tổ chức và hoạt động trong những lĩnh vực nào?
- Phân bổ nguồn lực trong tổ chức ( giữa các lĩnh vực) như thế nào?
- Mục tiêu và kỳ vọng trong từng lĩnh vực là gì?
27.Chiến lược đi đầu về chất lượng là chiến lược cấp tổ chức: Sai vì đây là
chiến lược cấp ngành.
28.Xác định vị thế của ngành kinh doanh là một nội dung của chiến lược cấp
tổ chức: sai vì đây là chiến lược cấp ngành
29. Chiến Lược Tài chính là một chiến lược cấp ngành: sai vì đây là chiến lược
cấp chức năng
30.Chiến lược nguồn nhân lực của một tổ chức là một chiến lược cấp ngành:
Sai vì nó là chiến lược cấp chức năng, chiến lược cấp ngành/ lĩnh vực nhằm trả
lời câu hỏi liên quan trong một ngành/ lĩnh vực của tổ chức. Trong ngành/ lĩnh
vực này, tổ chức sẽ đưa ra sản phẩm/ dịch vụ gì?, Các sản phẩm/ dịch vụ này
hướng tới đối tượng khách hàng nào?, các nguồn lực phân bổ trong ngành/ lĩnh
vực này như thế nào?, lĩnh vực này có vị thế như thế nào trong môi trường?
31.Chiến lược marketing của một tổ chức là một chiến lược cấp ngành: Sai vì
đây là một chiến lược cấp chức năng
32.Chiến lược quản lý sản xuất là một chiến lược cấp ngành: sai vì đây là chiến
lược cấp chức năng.
33. Chiến lược cấp ngành cho biết sự phân bổ nguồn lực giữa các ngành trong
tổ chức: Đúng, vì chiến lược cấp ngành/ lĩnh vực nhằm trả lời câu hỏi liên quan
trong một ngành/ lĩnh vực của tổ chức. Trong ngành/ lĩnh vực này, tổ chức sẽ
đưa ra sản phẩm/ dịch vụ gì?, Các sản phẩm/ dịch vụ này hướng tới Đối tượng
khách hàng nào?, các nguồn lực phân bổ trong ngành/ lĩnh vực này như thế
nào?, lĩnh vực này có vị thế như thế nào trong môi trường?
34. Ma trận BCG được sử dụng để phân tích thị phần tương đối của từng
ngành kinh doanh trong doanh nghiệp: đúng vì nó được sử dụng để xác định
chiến lược các tổ chức bằng cách phân tích một tập hợp các ngành/ lĩnh vực của
một tổ chức trên 2 nội dung:
- tốc độ tăng trưởng của thị trường (nhu cầu)
-Thị phần tương đối của ngành/ lĩnh vực đó trong môi trường hoạt động của nó.
35. Ma trận BCG được sử dụng để phân tích khả năng sinh lời của từng
ngành kinh doanh trong doanh nghiệp: đúng vì BCG phân tích trên 4 trừu
tượng: con bò sữa, ngôi sao, nghi vấn, bỏ đi (con chó):
- ngôi sao: chiếm lĩnh thị trường cao, tăng trưởng cao, lợi nhuận cao. Tuy nhiên,
đầu tư tiếp tục vào ngành này để duy trì mức tăng trưởng thị trường cao có thể
tốn kém hơn so với trước đó.
- Con bò sữa: chiếm lĩnh thị trường cao, tăng trưởng thấp, mang lại nhiều lợi
nhuận, có nguy cơ bão hòa thị trường. Tuy vậy, ngành này không đòi hỏi phải
đầu tư lớn để duy trì vị trí của nó trên thị trường
- Ngành nghi vấn: thị phần yếu, nhưng có khả năng tăng trưởng tốt, có thể là
lĩnh vực chứa nhiều rủi ro mạo hiểm. Đây là ngành cần nhiều vốn đầu tư, cần
theo dõi tiềm năng, cơ hội để khai thác hiệu quả trong tương lai.
- Bỏ đi: chiếm lĩnh thấp, tăng trưởng thấp, cần được cân nhắc để tiếp thêm sức
sống cho nó hoặc dần dần loại bỏ để thay thế bằng ngành khác.
Dùng sơ đồ để giải thích vì sao các ngành có
thị phần như thế này, lợi nhuận như thế này.
36. Ma trận BCG được sử dụng để phân tích tốc độ tăng trưởng của thị
trường đối với từng ngành kinh doanh trong tổ chức: Đúng, giải thích như
câu trên.
37. Ma trận BCG được sử dụng để xác định chiến lược đầu tư và danh mục
đầu tư của tổ chức: Đúng.
38. Mô hình 5 lực lượng được sử dụng để phân tích những cơ hội và thách
thức từ môi trường bên trong: Sai vì đó là bên ngoài, SWOT mới là bên
trong.
39. Mô hình 5 lực lượng của Michel Porter Được sử dụng để phân tích những
cơ hội và thách thức từ môi trường trực tiếp: sai vì đó là SWOT, 5 lực lượng
của Porter nghiên cứu về các yếu tố từ khách hàng, đối thủ trực tiếp, đối thủ
tiềm tàng…
40. Sức ép từ khách hàng là một yếu tố cần phân tích trong mô hình 5 lực
lượng: đúng vì mô hình 5 lực lượng của Potter nghiên cứu về 5 lĩnh vực của
môi trường bên ngoài là:
- mối đe dọa từ đối thủ cạnh tranh mới
- mối đe dọa của sản phẩm thay thế
- vị thế của tổ chức trong ngành đó
- vị thế của khách hàng
- tính khốc liệt của cạnh tranh giữa các đối thủ (tính cách đối thủ)
41. Mô hình 5 lực lượng cạnh tranh được sử dụng để phân tích môi trường
gián tiếp (vĩ mô) của tổ chức: sai vì mô hình này được sử dụng để phân tích
môi trường trực tiếp (vi mô, ngành), hay phân tích môi trường bên trong và
ngoài của tổ chức.
42. Mô hình SWOT chỉ sử dụng khi lập kế hoạch cho các tổ chức kinh doanh:
sai vì mô hình này đưa ra các phân tích nhận định về điểm mạnh, điểm yếu, cơ
hội, thách thức của một tổ chức. Một tổ chức kể cả là hoạt động vì mục đích lợi
nhuận hay phi lợi nhuận thì đều có những điểm mạnh điểm yếu cơ hội và thách
thức trong lĩnh vực hoạt động. Do đó việc sử dụng SWOT là cần thiết.
43. Mô hình SWOT được sử dụng để: gợi ý các ý tưởng chiến lược sau khi phân
tích môi trường/ vì:
- mô hình SWOT phân điểm mạnh điểm yếu hay còn gọi là phân tích bên trong
trên các giác độ như: nhân sự, tài chính, công nghệ, uy tín, tiếng tăm, MQH, văn
hóa,...
- mô hình phân tích cơ hội để dọa hay còn gọi là phân tích bên ngoài trên các
khía cạnh kinh tế ( tăng trưởng hay suy thoái), cơ chế chính sách nhà nước, các
đối thủ cạnh tranh.
- với việc phân tích điểm mạnh điểm yếu, cơ hội đa dạng của môi trường. ma
trận có thể gợi ý các giải pháp chiến lược tận dụng tốt cơ hội và ngăn chặn mối
đe dọa.
44. Mô hình SWOT được sử dụng để kết hợp phân tích môi trường bên trong,
bên ngoài và gợi ý các phương án kế hoạch: Đúng
45. Mô hình PEST được sử dụng để phân tích môi trường bên trong: sai vì mô
hình này được sử dụng để phân tích môi trường bên ngoài gián tiếp ( chung, vĩ
mô)
46.Mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để phân tích môi trường bên ngoài của
tổ chức: sai vì mô hình chuỗi giá trị được sử dụng để phân tích môi trường bên
trong của tổ chức như hậu cần hướng vào, sản xuất, hậu cần hướng ra,
marketing và bán hàng, dịch vụ sau bán hàng.
47. Sứ mệnh của tổ chức xác định mục đích thường kỳ của tổ chức: đúng vì sứ
mệnh là mục đích thường kỳ, là lý do tồn tại của một tổ chức.
TÁC NGHIỆP. MỤC TIÊU
48. Kế hoạch tác nghiệp là kế hoạch để triển khai chiến lược: đúng Vì theo khái
niệm kế hoạch tác nghiệp là kế hoạch triển khai chiến lược. Trong đó xác định
các mục tiêu và hành động cụ thể cần thực hiện để đạt được những mục tiêu đã
đặt ra trong kế hoạch chiến lược.
49. Khi có những mục tiêu quan trọng và xung yếu các nhà quản trị có thể xây
dựng các chương trình với các giải pháp và nguồn lực trọn gói để thực hiện
mục tiêu: Đúng
50. Quan điểm đúng đắn nhất để xác định mục tiêu của tổ chức là xuất phát từ
các nguồn lực và tiềm năng của tổ chức: thiếu vì cần có nhiều yếu tố hơn để
đưa ra cơ sở quyết định để giải thích
51. Mục tiêu nên được thể hiện một cách định tính để linh hoạt trong thực
hiện: sai vì mục tiêu gắn với phương án và có nhiều phương án khác nhau để
back up cho các trường hợp, nên được thể hiện một cách định lượng
52. Quan điểm đúng đắn nhất để xác định mục tiêu của tổ chức là xuất phát từ
nguồn lực và tiềm năng của tổ chức: sai vì:
- mục tiêu của tổ chức là trạng thái mong đợi, cần có và có thể có của tổ chức
sau một khoảng thời gian nhất định
+ cần phải có: xuất phát từ đòi hỏi của hệ thống và môi trường
+ có thể có: xuất phát từ nguồn lực và tiềm năng của hệ thống, các ràng buộc
của môi trường.
=> Như vậy quan điểm đúng đắn nhất để xác định mục tiêu của tổ chức là xuất
phát từ cái cần phải có và cái có thể có của tổ chức.
- Cụ thể: để xác định mục tiêu của tổ chức phải phân tích các yếu tố bên trong
và bên ngoài của tổ chức (ma trận SWOT)
+ Phân tích bên trong: phân tích điểm mạnh và điểm yếu trên các yếu tố: tài
chính, công nghệ, trình độ quản lý, tay nghề người lao động, uy tín- thương
hiệu, văn hóa tổ chức…
+ Phân tích bên ngoài: phân tích những cơ hội và thách thức từ môi trường bên
ngoài như: tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế; sự thay đổi của các chính
sách; sự thay đổi của các đối thủ cạnh tranh chính.
Tóm lại, việc xác định mục tiêu của tổ chức không chỉ dựa vào nguồn lực và
tiềm năng của tổ chức, mà còn phải dựa vào Phân tích những yếu tố thuộc môi
trường của tổ chức ( những cơ hội và thách thức từ môi trường)
CHƯƠNG 5: TỔ CHỨC
5.1. CHỨC NĂNG
1. Chức năng tổ chức là chức năng riêng có của những nhân sự làm việc ở bộ
phận tổ chức nhân sự của một tổ chức: sai vì tổ chức là chức năng thứ hai của
quá trình quản lý, đó là nhà quản lý thực hiện việc sắp xếp và phân bổ nguồn
lực con người nhằm thực hiện các kế hoạch tổ chức. Chức năng tổ chức được
thực hiện bởi tất cả các quản lý (Cấp cao, cấp trung, cấp cơ sở, nhà quản lý sản
xuất, nhà quản lý tài chính…)
2. Chức năng tổ chức là quá trình đảm bảo nhân sự trong việc thực hiện các
chiến lược và kế hoạch: thiếu, chức năng tổ chức là quá trình đảm bảo cơ cấu
tổ chức và nhân sự cho việc thực hiện các quyết định chiến lược và kế hoạch
3. Đảm bảo con người và các nguồn lực khác nhau của tổ chức trong những
hình thái nhất định nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của tổ chức là
nội dung của chức năng:
- Trả lời: tổ chức, vì tổ chức là quá trình đảm bảo nguồn lực cho thực hiện kế
hoạch trong các hình thành cơ cấu nhất định
4. Chức năng tổ chức là chức năng của các nhà quản lý cấp cao: sai vì bất kỳ
nhà quản lý nào cũng phải thực hiện chức năng lập kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo
và kiểm tra.
5.2. CƠ CẤU TỔ CHỨC: chính thức và phi chính thức/ bền vững và tạm thời
1. Chiến lược tổ chức quyết định cơ cấu tổ chức: đúng, ví dụ: một tổ chức đơn
ngành, đơn sản phẩm =>Sử dụng cơ cấu chức năng
2. Thái độ của các nhà quản lý lãnh đạo cấp cao của tổ chức không ảnh
hưởng đến mô hình tổ chức: sai vì thái độ của lãnh đạo cấp cao có thể tác
động tới cơ cấu tổ chức. cán bộ quản trị theo phương thức truyền thống thường
thức Với sự kiểm soát tập trung, họ cũng không muốn sử dụng các mô hình tổ
chức mang tính phân tán với các chiến lược.
5.3. CÁC THUỘC TÍNH:
- chuyên môn hóa công việc: 1
- hình thành các bộ phận: 2
- cấp quản lý và tầm quản lý: 3
- quyền hạn và trách nhiệm trong tổ chức: 4
- tập trung và phi tập chung (phi tập trung gồm ủy quyền và trao quyền): 5
- phối hợp các bộ phận trong tổ chức: 6
1.1. Đặc điểm của chuyên môn hóa công việc sâu trong tổ chức là:
Trả lời: người lao động thực hiện một nhiệm vụ đơn thuần, vì chuyên môn hóa lao
động là khái niệm chỉ nguyên tắc “ mỗi nhân viên đảm nhận một hoặc một số công
việc nhất định”.
1.2.Chuyên môn hóa làm tăng năng suất lao động: thiếu vì chuyên môn hóa làm
tăng năng suất lao động và nâng cao chuyên môn
1.3.Chuyên môn hóa chiều ngang sẽ dẫn tới việc hình thành các cơ cấu phòng
ban: đúng vì chuyên môn hóa là quá trình chia nhỏ các công việc thành những bộ
phận nhỏ hơn với tính chất công việc tại bộ phận là tương đối giống nhau. Tạo điều
kiện tăng năng suất, giảm các thao tác thừa. Quá trình chuyên môn hóa trong tổ chức
theo chiều ngang sẽ dẫn tới việc phân chia hay tập hợp nhóm các công việc theo chiều
ngang dễ dàng cho những nhà quản trị khác và cuối cùng là chuyên môn hóa hình
thành các phòng ban chức năng.
3.1. Tính chất công việc cần quản lý không ảnh hưởng đến tầm quản lý: sai. tầm
quản lý của một cán bộ quản lý hoặc một bộ phận quản lý là số lượng các đầu mối và
số lượng các cấp dưới mà cán bộ quản lý hoặc bộ phận quản lý trực tiếp chịu trách
nhiệm và kiểm soát hiệu quả. Tầm quản lý phụ thuộc vào trình độ chuyên môn, trình
độ quản lý của cán bộ quản lý, phương tiện vào nguồn lực dành cho cán bộ quản lý,
tính chất phức tạp của hoạt động quản lý và đối tượng quản lý. Vì vậy tính chất công
việc cần quản lý cũng ảnh hưởng đến tầm quản lý.
3.2. Cấp quản lý và tầm quan lý có mối quan hệ tỉ lệ thuận: sai vì không xác định.
3.3. Mối quan hệ giữa năng lực phát triển hệ thống công ty và tầm quản lý là
quan hệ thuận: đúng về hệ thống thông tin của công ty càng phát triển, hiện đại thì
cho phép nhà quản lý cấp cao có thể kiểm soát, quản lý với cấp dưới, các công việc
một cách dễ dàng, từ đó tầm ảnh hưởng của nhà quản lý có thể được mở rộng.
3.4.Tâm quản lý trong một tổ chức phụ thuộc vào:
Trả lời: cả a, b, và c: năng lực của cán bộ quản lý/ tính chất công việc/ năng lực của
hệ thống thông tin.
Giải thích: tầm quản lý trong tổ chức phụ thuộc và rất nhiều yếu tố như: trình độ, kinh
nghiệm của nhà quản lý; phương tiện, nguồn lực của nhà quản lý; năng lực của hệ
thống thông tin; tính chất công việc.
3.5. Theo nguyên lý phân cấp thì tầm quản lý và sơ cấp quản lý trong cơ cấu tổ
chức có:
Trả lời: quan hệ nghịch
Giải thích: tầm quản lý rộng rãi cần ít cấp quản lý, còn tầm quản lý hẹp dẫn đến nhiều
cấp.
3.6. Mối quan hệ giữa năng lực hệ thống thông tin của công ty và tầm quản lý là
quan hệ Thuận: đúng vì năng lực hệ thống thông tin ảnh hưởng tới tầm quản trị.
3.7. Tầm quản trị và số cấp quản trị có quan hệ nghịch chiều: đúng vì tầm quản trị
rộng sẽ cần ít cấp quản trị, tâm quản trị hẹp dẫn đến nhiều cấp quản trị.
3.8. Xu hướng hiện nay ở các tổ chức là tăng số cấp quản trị: Sai, là giảm số cấp
quản trị
3.9. Tầm quản trị và trình độ cán bộ quản trị có mối quan hệ thuận chiều: đúng
vì nếu như các nhà quản trị có trình độ cao nó nắm bắt xử lý các thông tin, đã quyết
định cho nhân viên tốt hơn
3.10. Tầm quan trọng của các chức năng quản trị không thay đổi theo các cấp
quản trị trong tổ chức: sai vì chức năng quản trị là trung nhất đối với một nhà quản
trị, không phân theo bậc, ngành nghề, quy mô tổ chức... có tính đồng nhất ở nhiều
quốc gia. Tuy nhiên ở các xã hội khác nhau, lĩnh vực khác nhau, những cấp bậc khác
nhau, vẫn có sự khác nhau về mức độ quan trọng.
4.1. Quyền hạn trực tuyến là quyền ra quyết định và kiểm soát một bộ phận cấp
dưới chịu trách nhiệm thực thi quyết định: đúng vì quản lý trực tuyến là quyền hạn
cho phép nhà quản lý ra quyết định và giám sát trực tiếp đối với cấp dưới. đó là mối
quan hệ quyền hạn giữa cấp trên và cấp dưới trực tiếp trải dài từ cấp cao nhất đến cấp
thấp nhất trong tổ chức.
4.2. Quyền hạn chức năng là quyền phát hiện khi có sự ủy quyền: Sai vì quyền hạn
chức năng là quyền trao cho một cá nhân hay bộ phận được ra quyết định và kiểm soát
những hoạt động nhất định của bộ phận khác. Cá nhân này cần chịu trách nhiệm về
hành động của mình, và được quyền quyết định. Còn ủy quyền chỉ là việc thực hiện
quyết định quản lý của nhà quản lý cấp cao hơn.
5.1. Phi tập trung hóa trong quản lý là xu hướng chung của các tổ chức ngày nay:
đúng. Phi tập trung là phương thức tổ chức trong đó các nhà quản lý cấp cao trong cho
cấp dưới quyền ra quyết định, hành động và tự chịu trách nhiệm trong những phạm vi
nhất định. Phi tập trung là tất yếu khi tổ chức đạt tới quy mô và trình độ phát triển nhất
định làm cho một người hay một cấp quản lý không thể đảm đương được mọi công
việc quản lý. Phi tập trung hóa mang lại hiệu quả lớn: khắc phục tình trạng quản lý tập
trung quan liêu, phát huy quyền chủ động, sáng tạo của các cấp chính quyền địa
phương và của cơ sở, thúc đẩy phát triển kinh tế nói chung, phát triển sản xuất- kinh
doanh của từng đơn vị, và đề cao trách nhiệm tài chính của các cấp. Vì thế, Phi tập
trung hóa trong quản lý là xu hướng chung của các tổ chức ngày nay.
5.2. Tập trung hóa là xu hướng chung của các tổ chức ngày nay: sai. tập trung là
phương thức tổ chức trong đó phần lớn quyền ra quyết định tập trung vào cấp quản lý
cao nhất của tổ chức. Tập trung cao khiến cho nhà quản lý cấp cao bị sa lầy vào các
hoạt động quyết định tác nghiệp mang tính chất sự vụ, làm giảm đi chất lượng của các
quyết định mang tính chiến lược; không thu hút cấp quản lý thấp hơn vào quá trình ra
quyết định làm giảm sự sáng tạo, quan tâm, ủng hộ của cán bộ quản lý cấp thấp nhất.
Vì thế, tập trung hóa không phải là xu hướng chung của các tổ chức ngày nay.
5.3. Nguy cơ tiềm ẩn của Phi tập trung hóa trong quản lý tổ chức là:
Trả lời: cả a, b và c: thiếu sự nhất quán trong chính sách/ cấp trên mất đi khả năng
kiểm soát đối với cấp dưới/ có thể dẫn đến tính phi hiệu quả do sự trùng lặp chức năng
ở bộ phận độc lập.
Giải thích: Phi tập trung là phương thức tổ chức trong đó các nhà quản lý cấp cao trao
cho cấp dưới quyền ra quyết định, hành động và tự chịu trách nhiệm trong phạm vi
nhất định. Phi tập trung cao dẫn đến các nguy cơ tiềm ẩn kể trên, các nhà quản lý có
xu hướng trở thành những người điều hành độc lập của các tổ chức nhỏ
5.4. Bản chất của chế độ ủy quyền là trách nhiệm kép: đúng vì ủy quyền là hành vi
cấp trên cao cho cấp dưới một số quyền hạn để họ nhân danh mình thực hiện những
công việc nhất định. Đặc trưng cơ bản nhất của ủy quyền là trách nhiệm kép, nghĩa là,
ủy quyền không làm mất đi quyền hạn của người ủy quyền, người ủy quyền vẫn phải
có trách nhiệm kiểm soát, quản lý, đồng thời người được ủy quyền vẫn phải có trách
nhiệm kiểm soát, quản lý, đồng thời người được ủy quyền cũng phải chịu trách nhiệm
với việc được ủy quyền.
5.5. Khi không có sự ủy quyền và Trao Quyền thì quyền hạn của tổ chức tập
trung vào các nhà quản trị cấp cao nhất: đúng, ví dụ: trong một tổ chức nếu như
không có sự ủy quyền và trao quyền thì nhà quản trị cấp cao nhất có quyền quyết định.
5.6. Để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thích ứng với môi trường, hầu hết
các tổ chức ngày nay hạn chế việc ủy quyền cho các cấp quản lý thấp hơn:Sai,
quyền hạn và mức độ độc lập trong ra quyết định. trong cơ cấu tổ chức có các xu
hướng phân bổ quyền hạn là tập trung, phân quyền và ủy quyền. tập trung cao sẽ gây
nên những hậu quả như cán bộ quản lý dễ bị sa lầy vào cát quyết định tác nghiệp, làm
giảm chất lượng của các quyết định chiến lược; không thu hút được quản lý thấp hơn
vào quá trình ra quyết định làm giảm sự sáng tạo, ủng hộ, quan tâm của cán bộ quản lý
cấp thấp. Vì thế, khi nhu cầu của khách hàng tăng lên, quy mô của tổ chức tăng thì
muốn đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng cũng như thích ứng với môi trường
phân quyền và ủy quyền là yếu tố tất yếu.
6.1. Phối hợp là hoạt động tất yếu trong tổ chức: đúng vì phối hợp là quá trình liên
kết hoạt động của những con người, bộ phận, phân hệ và hệ thống riêng rẽ nhằm thực
hiện có và hiệu quả các mục tiêu của tổ chức.
6.2. Ngoài các công cụ phối hợp chính thức các nhà quản trị có thể sử dụng công
cụ phối hợp phi chính thức: đúng, sử dụng các nhóm thi chính thức để liên kết với
nhau.
5.4. CÁC LOẠI CƠ CẤU TỔ CHỨC
a. Theo phương thức hình thành các bộ phân
- cơ cấu chức năng
- cơ cấu theo sản phẩm/ địa dư/ khách hàng
- cơ cấu ma trận
- cơ cấu nhóm
- cơ cấu mạng lưới
- cơ cấu không ranh giới
b. Theo số cấp quản lý
- cơ cấu nằm ngang
- cơ cấu hình tháp
c. Theo mối quan hệ quyền hạn
- cơ cấu trực tuyến
- cơ cấu trực tuyến - tham mưu
- cơ cấu trực tuyến - chức năng
d. Theo quan điểm tổng hợp
- cơ cấu cơ học ( cơ cấu hành chính quan liêu )
- cơ cấu sinh học ( cơ cấu thích nghi)
1. Ưu điểm của cơ cấu ma trận là phát triển kỹ năng quản lý tổng hợp: sai. cơ
cấu tổ chức ma trận là cơ cấu tổ chức theo bộ phận, là sự kết hợp của hai hay
nhiều mô hình tổ chức khác nhau. Cơ cấu ma trận có ưu điểm là tận dụng được
nguồn lực ở các bộ phận khác nhau với chuyên môn khác nhau, kết hợp năng
lực quản lý của chuyên gia; hướng hoạt động theo kết quả cuối cùng và tập
trung nguồn lực vào khâu xung yếu; thích nghi tốt với sự thay đổi của môi
trường. Như vậy, ưu điểm của cơ cấu ma trận không phải là phát triển kỹ năng
quản lý tập hợp mà là kết hợp được chuyên gia ở các lĩnh vực khác nhau cho
một mục tiêu nhất định.
2. Cơ cấu ma trận có ưu điểm là sử dụng được các chuyên gia giỏi ở các lĩnh
vực chức năng nhằm hoàn thành các mục tiêu xung yếu của tổ chức: đúng
vì ưu điểm của cơ cấu ma trận: định hướng các hoạt động theo kết quả cuối
cùng, tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu, kết hợp được năng lực của nhiều
cán bộ quản trị và chuyên gia giỏi.
3. Hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn đến vi phạm nguyên tắc thống nhất
mệnh lệnh là nhược điểm của:
Trả lời: cơ cấu ma trận
Giải thích: cơ cấu ma trận là cơ cấu tổ chức do mỗi người lao động sẽ báo cáo
cho nhà quản lý bộ phận mà họ là nhân lực cơ hữu và nhà quản lý chương trình
dự án, đôi khi, hai nhà quản lý này sẽ có những mệnh lệnh trái chỉều, người lao
động gặp rắc rối, đó là sự song trùng lãnh đạo.
4. Cơ cấu ma trận vi phạm chế độ một thủ trường: đúng vì nhược điểm của cơ
cấu này là hiện tượng song trùng lãnh đạo dẫn tới sự không thống nhất mệnh
lệnh, quyền hạn và trách nhiệm của các nhà quản trị có thể trùng hợp tạo ra sự
xung đột.
5. Cơ cấu mang trận có ưu thế trong việc sử dụng nguồn lực: đúng vì ưu điểm
của mô hình này là tập trung nguồn lực vào khâu xung yếu và kết hợp được
năng lực của nhiều cán bộ quản trị và chuyên gia.
6. Cơ cấu tổ chức làm tăng khả năng phối hợp theo chiều dọc là cơ cấu nằm
ngang: sai, đó là cơ cấu hình tháp.
7. Cơ cấu hình tháp làm tăng khả năng phối hợp theo chiều ngang: Sai, theo
chiều dọc.
8. Cơ cấu theo chức năng là tối ưu đối với mỗi tổ chức: Sai vì nó có nhược
điểm sau:
- có thể phát sinh mâu thuẫn giữa các bộ phận chức năng
- thiếu sự phối hợp giữa các đơn vị chức năng
- chuyên môn hóa => Tầm nhìn của nhà quản lý cấp Trung bị hạn chế ( trong
lĩnh vực chức năng của mình)
- đổ lỗi trách nhiệm cho cấp quản lý cao nhất
9. Cơ cấu chức năng thường sử dụng cho các tổ chức ở thời gian đầu hoạt
động: đúng vì mô hình cơ cấu chức năng được sử dụng trong các tổ chức có
quy mô nhỏ, hoạt động trong một lĩnh vực, đơn sản phẩm, đơn thị trường.
10.Cơ cấu chức năng có ưu điểm là đào tạo các cán bộ quản trị tổng hợp: sai
vì cơ cấu chức năng có ưu điểm là dễ dàng tạo ra chuyên gia giỏi; các nhà quản
trị chức năng.
11. Cơ cấu theo chức năng tạo điều kiện sử dụng các chuyên gia giỏi ở các lĩnh
vực chức năng: Đúng.
12. Cơ cấu chức năng thích hợp với tổ chức có quy mô lớn và hoạt động đa
ngành: Sai vì cơ cấu chức năng chỉ thích hợp với tổ chức có quy mô nhỏ, hoạt
động đơn ngành.
13.Tổ chức theo đuổi chiến lược đa dạng hóa sản phẩm nên sử dụng cơ cấu
chức năng: Sai vì mô hình cơ cấu chức năng chỉ phù hợp với quy mô tổ chức
vừa và nhỏ, hoạt động trong lĩnh vực đơn sản phẩm và đơn vị trường, giữa các
đơn vị chức năng đối lập với nhau khi đề ra chỉ tiêu và chiến lược có sự phối
hợp thiếu chặt chẽ giữa các Phòng Ban và sự chuyên môn Hóa cao. Mô hình
phù hợp phải là mô hình cơ cấu theo sản phẩm với ưu điểm là tập trung sự chú ý
vào sản phẩm, khách hàng sẽ được quan tâm hơn, có khả năng lớn trong việc ra
quyết định, việc đổi mới công nghệ nâng cao năng suất sẽ được chú trọng hơn.
14. Lợi nhuận của tổ chức hoàn toàn phụ thuộc nhà quản trị cấp cao là hạn
chế của cơ cấu chức năng: đúng vì đây là hạn chế của cơ cấu chức năng: đổ
trách nhiệm về vấn đề thực hiện mục tiêu chung của tổ chức cho cấp lãnh đạo
cao nhất
15. Trong cơ cấu chức năng, bộ phận chức năng có thể ra quyết định cho các
cấp dưới: đúng vì trong cơ cấu chức năng các phòng ban có những nhiệm vụ cụ
thể xác định, để hoạt động và hoàn thành những nhiệm vụ cụ thể với các bộ
phận chức năng cần phải ra quyết định trong giới hạn quyền hạn của mình đảm
bảo mọi hoạt động của các bộ phận theo quỹ đạo đạt được mục tiêu cụ thể.
16. Hạn chế của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản lý tổng hợp là đặc điểm
của:
Trả lời: cơ cấu chức năng.
Giải thích: cơ cấu chức năng là hình thức tạo nên bộ phận trong đó các cá nhân
hoạt động trong cùng một chức năng được tập hợp trong cùng một đơn vị cơ
cấu, do đó nhà quản lý cấp Trung không phát huy được hết khả năng, tầm nhìn
bị hạn chế
17. Cơ cấu tối ưu nhất là cơ cấu chức năng: sai vì không có cơ cấu nào là tối ưu
trong mọi tình huống, tùy theo điều kiện môi trường
18. Hạn chế của việc phát triển đội ngũ cán bộ quản trị tổng hợp là đặc điểm
của cơ cấu chức năng: Đúng vì yếu điểm của cơ cấu chức năng là phát huy đầy
đủ những ưu thế của chuyên môn hóa ngành nghề, giữ được sức mạnh và uy tín
của các chức năng chủ yếu, tạo ra sự chuyên môn hóa cao và những nhược điểm
của nó là sự thiếu phối hợp hành động giữa các phòng ban chức năng, hạn chế
việc phát triển đội ngũ cán bộ quản trị chung.
19. Cơ cấu hình tháp là tăng khả năng phối hợp theo chiều ngang: Sai vì cơ
cấu hình thấp có đặc điểm:
- giới hạn cứng nhắc giữa các công việc và bộ phận
- các cá nhân làm việc độc lập
- di chuyển nhân lực theo chiều dọc
20. Cơ cấu hình thấp là cơ cấu có một hoặc 2 cấp quản trị: sai vì theo đặc điểm
của cơ cấu hình tháp: nhiều cấp quản trị; quản trị theo phương thức hành chính;
chuyên môn hóa hoạt động; mô tả công việc chi tiết; giới hạn cứng nhắc giữa
các công việc và bộ phận; các cá nhân làm việc độc lập; di chuyển nhân lực theo
chiều dọc
21. Cơ cấu nằm ngang tạo điều kiện di chuyển nguồn lực theo chiều dọc: sai vì
cơ cấu nằm ngang tạo điều kiện di chuyển nhân lực theo chiều ngang.
22. Nhu cầu của họ sẽ giảm khi cơ cấu chức năng là:
Trả lời: cơ cấu theo đơn vị chiến lược
Giải thích: cơ cấu đơn vị chiến lược có ưu điểm:
- giúp đánh giá vị thế của tổ chức trên thị trường trong từng giai đoạn chiến
lược
- cho phép tiến hành kiểm tra dựa trên cơ sở trung, thống nhất
- các đơn vị độc lập có mục tiêu rõ ràng
23. Mô hình của các tổng công ty với công ty thành viên là minh họa của mô
hình đơn vị chiến lược: Đúng. Vẽ mô hình đơn vị chiến lược:
24. Nhu cầu phối hợp sẽ giảm khi cơ cấu tổ chức là cơ cấu đơn vị chiến lược:
đúng về cơ cấu đơn vị chiến lược là cơ cấu phân hệ độc lập gồm nhiều đơn vị
chiến lược hoạt động tương đối độc lập với những mục tiêu rõ ràng, đảm nhiệm
sự vận hành trong các ngành nghề khác nhau dựa trên cơ sở phân đoạn thị
trường. Khi mà mục tiêu của đơn vị chiến lược mâu thuẫn với đơn vị tổ chức sẽ
dẫn đến tình trạng cục bộ. những kỹ năng kỹ thuật không được chuyển giao dễ
dàng vì các kỹ thuật gia và chuyên viên bị phân tán tại các đơn vị chiến lược =>
Nhu cầu phối hợp giảm.
25.Cơ cấu theo khách hàng, sản phẩm, địa dư thích hợp với các tổ chức liên
ngành, đơn vị trường: Sai vì cơ cấu theo khách hàng, sản phẩm, địa dư thích
hợp với các tổ chức đa ngành, đa thị trường.
26. Khi tổ chức hoạt động trên nhiều địa bàn khác nhau thì cơ cấu tốt nhất
nên kết hợp sử dụng là cơ cấu theo sản phẩm: Sai, là cơ cấu theo địa dư.
27. Ưu điểm của cơ cấu theo sản phẩm, khách hàng, địa dư là dễ phối hợp
giữa các đơn vị các bộ phận để hướng tới mục tiêu chung của tổ chức: Sai
vì nó có nhược điểm: sự tranh giành nguồn lực giữa các tuyến có thể dẫn đến
phản hiệu quả, chạy theo lợi ích cục bộ thường xa rời các mục tiêu chung của tổ
chức.
28. Cơ cấu mạng lưới là công cụ để liên kết với các lực lượng ngoài môi
trường: đúng vì cơ cấu mạng lưới để liên kết với khách hàng, nhà cung cấp, đối
thủ cạnh tranh
29. Khi cần khuyến khích sự hợp tác, liên kết với đối thủ cạnh tranh nhằm
giảm thiểu rủi ro trong môi trường cạnh tranh tích cực, cơ cấu tốt nhất có
thể kết hợp là cơ cấu mạng lưới: đúng về cơ cấu mạng lưới là cơ cấu trong đó
muốn quan hệ giữa các thành viên ( cá nhân, đơn vị ) được thực hiện trên cơ sở
bình đẳng. Cơ cấu ma trận cho phép các cá nhân, đơn vị liên kết với nhau, hãy
cho phép các tổ chức liên kết với khách hàng, nhà phân phối, các đối thủ cạnh
tranh nhằm tăng cường sức mạnh tổng hợp vì mục đích chung hay khuyến khích
sự phối hợp trong môi trường có độ bất ổn cao.
30. Cơ cấu trực tuyến làm tăng khả năng phối hợp trong tổ chức: sai vì khi sử
dụng mô hình này thường dẫn đến mâu thuẫn giữa các đơn vị chức năng khi đề
ra các chỉ tiêu và chiến lược, thiếu sự phối hợp hành động giữa các phòng ban,
chuyên môn hóa quá mức và giảm giá cách nhìn hạn hẹp ở các cán bộ quản trị. (
Đây là mô hình phát huy đầy đủ hơn những ưu thế của chuyên môn hóa ngành
nghề, giữ sức mạnh và uy tín của các chức năng chủ yếu…)
CHƯƠNG 6: LÃNH ĐẠO
6.1. BẢN CHẤT LÃNH ĐẠO
a. Khái niệm: Lãnh đạo là quá trình truyền cảm hứng, khơi gợi sự nhiệt tình và
động lực của con người để họ làm việc một cách tốt nhất nhằm đạt được các
mục tiêu kế hoạch.
b. Các yếu tố cấu thành:
+ Khả năng hiểu được con người với những động cơ thúc đẩy khác nhau ở
những thời gian khác nhau và trong những hoàn cảnh khác nhau
+ Khả năng khích lệ, lôi cuốn
+ Khả năng thiết kế và duy trì môi trường để thực hiện nhiệm vụ
c. Phân biệt lãnh đạo và quản lý
Người lãnh đạo
1. Làm việc đúng giờ
Nhà quản lý
1. Làm việc theo đúng cách (hợp
lý)
2. Có tầm nhìn, xác định được tương
lai cho hệ thống
2. Xác định được các mục tiêu đúng
3. Gây cảm hứng và tạo động cơ
3. Chỉ đạo và kiểm soát
4. Thực hiện ảnh hưởng (chiều dọc và 4. Thực hiện quyền lực
chiều ngang)
5. Có tính đổi mới
5. Có tính phân tích
6. Tập chung vào sự thay đổi
6. Tập chung vào duy trì, hoàn thiện
7. Hướng vào con người
7. Hướng vào nhiệm vụ
d.Tiền đề để lãnh đạo thành công
- xác định được chiến lược phát triển và cơ cấu tổ chức
- hiểu biết con người
- có quyền lực và uy tín
1. Nội dung chủ yếu của chức năng lãnh đạo là ra lệnh và cưỡng bức
người lao động thực hiện mục tiêu của tổ chức: Sai, lãnh đạo là quá
trình truyền cảm hứng, khơi gợi sự nhiệt tình và động lực con người để
họ làm việc một cách tốt nhất đạt được mục tiêu kế hoạch. chức năng
lãnh đạo có các nội dung chủ yếu sau: hiểu rõ con người trong tổ chức,
đưa ra các quyết định lãnh đạo thích hợp, xây dựng các nhóm làm việc và
lãnh đạo nhóm làm việc, tiến hành đàm phán và giao tiếp, dự kiến các
tình huống và cách ứng xử. Như vậy, chức năng lãnh đạo không phải chỉ
là ra lệnh cưỡng bức người lao động thực hiện mục tiêu mà phải nắm bắt
nhu cầu, động cơ, đặc điểm của người lao động và vận dụng 3 phương
pháp lãnh đạo con người, ở các mức độ khác nhau, tùy từng đối tượng tác
động.
2. Chức năng lãnh đạo là chức năng riêng của các nhà quản lý cấp cao:
Sai, chức năng lãnh đạo là một trong bốn chức năng cơ bản của nhà quản
lý, mọi nhà quản lý đều phải thực hiện chức năng này.
3. Người lãnh đạo là người đứng đầu tổ chức: sai vì người lãnh đạo là
người chỉ thực hiện các chức năng quản trị
4. Lãnh đạo là một quá trình cưỡng chế nhân viên thực hiện tốt các
hoạt động: sai vì lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng đến nhân viên
5. Tiền đề để thực hiện tốt chức năng lãnh đạo là nắm động cơ động lực
của nhân viên: thiếu vì tiền đề để thực hiện chức năng lãnh đạo là:
- xác định rõ mục đích, mục tiêu
- nắm được động cơ, động lực của con người
- có quyền lực, có khả năng gây ảnh hưởng và dẫn dắt hành động con
người
6. Chức năng lãnh đạo là chức năng riêng có của giám đốc doanh
nghiệp: Sai vì lãnh đạo là quá trình gây ảnh hưởng của mình lên người
khác, bất kỳ ai cũng có thể thực hiện các hoạt động lãnh đạo. trong cuộc
sống, để đạt được mục tiêu của mình thì bất kỳ ai cũng đều phải gây ảnh
hưởng của mình lên người khác.
7. Cần vận dụng tổng hợp các phương pháp lãnh đạo con người: đúng,
lãnh đạo trong quản lý là việc định ra chủ trương, đường lối, mục đích,
tính chất, nguyên tắc hoạt động của một tổ chức trong các điều kiện môi
trường thay đổi. có ba phương pháp lãnh đạo con người là phương pháp
hành chính, phương pháp kinh tế và phương pháp giáo dục. mỗi phương
pháp có những đặc trưng riêng, phương pháp hành chính xác lập vai trò
trật tự trong tổ chức, giải quyết vấn đề nhanh chóng; phương pháp kinh tế
tác động gián tiếp đến người lao động thông qua việc tác động vào lợi ích
kinh tế; phương pháp giáo dục tác động gián tiếp thông qua nhận thức,
tâm tư, tình cảm để người lao động tự điều chỉnh hành vi của mình. trong
việc lãnh đạo con người, người lãnh đạo phải nắm bắt nhu cầu, động cơ,
đặc điểm của người lao động và vận dụng tổng hợp 3 phương pháp lãnh
đạo con người nêu trên, ở các mức độ khác nhau, tùy vào đặc điểm của
đối tượng tác động.
8. Các phương pháp lãnh đạo trong tổ chức dựa trên cơ sở lý thuyết về
động cơ con người: sai vì nó còn dựa trên cơ sở lý thuyết về nhu cầu của
con người, khi đáp ứng được nhu cầu của con người: nhu cầu tinh thần,
nhu cầu vật chất và nhu cầu xã hội thì con người sẽ cảm thấy an tâm hơn,
chú tâm hơn vào công việc và làm việc một cách hiệu quả hơn
9. Các phương pháp lãnh đạo chịu tác động to lớn của nhu cầu và động
cơ làm việc của con người bị tác động: đúng, nhu cầu và động cơ làm
việc của con người xếp cho tới cùng là thỏa mãn mục đích làm việc của
chính mình (nhu cầu tâm sinh lý, nhu cầu lao động, mục đích được khẳng
định mình,...). thỏa mãn một mức nào đó mục đích làm việc con người sẽ
lao động một cách có hiệu quả. Vì vậy kết luận trên là đúng.
10.Phương pháp kinh tế chỉ sử dụng trong quản lý các doanh
nghiệp:Sai, phương pháp kinh tế là phương pháp dùng để lãnh đạo con
người thông qua việc tác động vào lợi ích kinh tế của người lao động, từ
đó, người lao động tự điều chỉnh hành vi của mình để đảm bảo lợi ích
một cách tốt nhất. Phương pháp kinh tế không chỉ dùng trong quản lý các
doanh nghiệp mà còn được dùng trong quản lý các tổ chức nói chung.
11.Phương pháp kinh tế chỉ nên sử dụng ở các tổ chức kinh tế: sai vì các
công cụ kinh tế là một trong những công cụ lãnh đạo và sử dụng ở tất cả
các tổ chức.
6.2. CÁCH TIẾP CẬN CHỦ YẾU VỀ LÃNH ĐẠO
a. Theo đặc điểm và phẩm chất: có nghị lực/ mong muốn và khát vọng trở
thành người lãnh đạo/ Trung thực và chính trực/ tự tin/ thông minh/ hiểu biết về
công việc của mình
b. Theo hành vi/ phong cách lãnh đạo
- Hành vi: khả năng tổ chức/ sự quan tâm/ lấy nhân viên làm trọng tâm
công việc
- Phong cách lãnh đạo: độc đoán/ dân chủ/ tự
c. Cách tiếp cận lãnh đạo theo tình huống
1. Trong mọi trường hợp, phong cách dân chủ là phong cách lãnh đạo
hiệu quả nhất: sai, phong cách lãnh đạo là tổng thể các biện pháp, thói
quen, cách ứng xử đặc trưng của cán bộ lãnh đạo. có ba phong cách lãnh
đạo cơ bản là phong cách độc đoán, phong cách dân chủ và phong cách tự
do. mỗi phong cách đều có những ưu điểm nhược điểm khác nhau, nên
không thể nói phong cách lãnh đạo nào là tốt nhất được. nhà lãnh đạo cần
dựa vào tình hình của doanh nghiệp, đặc điểm của đội ngũ nhân viên
trong doanh nghiệp và đặc trưng của bản thân để lựa chọn phong cách
thích hợp nhất
2. Phong cách dân chủ của cán bộ quản trị có thể phù hợp với mọi tổ
chức và mọi giai đoạn phát triển của tổ chức: sai vì phong cách dân
chủ phù hợp và phát huy tác dụng ở những tổ chức mà đội ngũ nhân viên
có khả năng và trình độ cao còn đối với những tổ chức mới thiết lập, còn
non trẻ nên sử dụng phong cách cưỡng bức.