Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
PHẦN MỞ ĐẦU
======
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, hội nhập kinh tế quốc tế thì hệ thống các
trung gian tài chính đã và đang phát huy vai trò của mình là cầu nối giữa
những người thừa vốn (những người có nhu cầu gửi tiền) và những người
thiếu vốn (những người có nhu cầu vay). Trong hệ thống các trung gian tài
chính, người ta nhắc chủ yếu tới các Ngân hàng thương mại với chức năng
cung cấp vốn cho nền kinh tế. Vốn đóng vai trò quan trọng trong quá trình
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa Đất nước và nguồn vốn trong nước là nguồn
vốn chủ yếu phục vụ quá trình.
Mặc dù, nước ta có nguồn tài nguyên phong phú, đa dạng, nguồn lao
động dồi dào, song để quá trình Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa thành công
đi đến hội nhập với nền kinh tế thế giới thì cần thiết phải có nguồn vốn lớn,
đặc biệt là nguồn vốn huy động từ trong nước. Do đó, hệ thống Ngân hàng
đóng vai trò rất quan trọng trong việc khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi trong
nền kinh tế để có thể đáp ứng nhu cầu vốn ngày càng tăng lên của khách
hàng.
Hiện nay, các Ngân hàng thương mại Việt Nam đang đứng trước nhiều
cơ hội và thách thức mới. Gia nhập WTO, các Ngân hàng sẽ được hoạt động
trong môi trường tốt hơn, có cơ hội liên kết, hợp tác với các đối tác nước
ngoài trong chuyển giao công nghệ, phát triển sản phẩm, khai thác thị trường,
có khả năng tiếp cận các nhóm khách hàng có mức độ rủi ro thấp. Tuy nhiên,
các Ngân hàng cũng phải đối mặt với áp lực cạnh tranh từ phía các Ngân hàng
nước ngoài với năng lực tài chính tốt hơn, trình độ quản lý và hệ thống sản
phẩm đa dạng, có chất lượng cao hơn và có thể đáp ứng nhu cầu đa dạng của
khách hàng. Bên cạnh đó, do xuất phát điểm và trình độ phát triển của ngành
Ngân hàng nước ta còn thấp, cả về công nghệ, trình độ quản lý, tổ chức và
chuyên môn nghiệp vụ, khả năng huy động vốn. Vì vậy, vấn đề đặt ra là các
Ngân hàng phải làm gì và làm như thế nào để công tác huy động vốn đạt hiệu
quả cao góp phần đáp ứng được nhu cầu về vốn cho nền kinh tế và đem lại lợi
nhuận cho Ngân hàng.
Qua quá trình thực tập tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Nghệ An, em nhận thấy đây là một vấn đề quan trọng mà hệ thống Ngân
hàng Việt Nam nói chung và Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc
Nghệ An rất quan tâm và tìm mọi biện pháp nhằm hoàn thiện. Tuy nhiên, bên
cạnh những thành công đạt được, Chi nhánh còn có những hạn chế, tồn tại
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
1
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
cần khắc phục để có kết quả tốt hơn. Vì vậy, em mạnh dạn chọn đề tài: "
Nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng đầu tư và Phát
triển Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An " làm báo cáo thực tập tốt nghiệp
với hy vọng sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào việc khơi tăng nguồn vốn kinh
doanh tại Chi nhánh.
2. Mục đích nghiên cứu của đề tài:
- Hệ thống hóa tổng quan về quá trình hình thành và phát triển của ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An.
- Thông qua việc phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An, để rút ra kết quả đạt được,
những hạn chế và nguyên nhân của các hạn chế đó.
- Tìm kiếm, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả công tác huy động vốn tại Chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An.
- Phạm vi nghiên cứu: Các số liệu trong bảng tổng kết tài sản và báo cáo kết
quả kinh doanh của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc
Nghệ An.Số liệu trong 3 năm (2008 – 2010).
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề sử dụng phương pháp so sánh, phân tích, tổng hợp, luận
giải, thống kê…để đánh giá, phân tích các thông tin, số liệu có liên quan đến
công tác huy động vốn tại chi nhánh.
5. Kết cấu của chuyên đề báo cáo.
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận. Đề tài được chia làm 2 phần:
Phần thứ nhất : Tổng quan về ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt Nam
chi nhánh Bắc Nghệ An.
Phần thứ hai : Thực trạng và giải pháp nhằm đẩy mạnh công tác huy động
vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
2
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
PHẦN THỨ NHẤT
TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NGHỆ AN.
======
1.1.Khái quát Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc
Nghệ An
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.
Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Nghệ An được gắn liền với sự ra đời và phát triển của Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Nghệ An.
Ngày 26/4/1957, Thủ tướng Chính phủ ký Nghị định 177-TTg về việc
thành lập “Ngân hàng kiến thiết Việt Nam” tại Bộ Tài chính thay thế cho “Vụ
cấp phát Vốn kiến thiết cơ bản”. Ngân hàng có nhiệm vụ chủ yếu là thanh
toán và quản lý Vốn do Nhà nước cấp cho kiến thiết cơ bản, nhằm thực hiện
các kế hoạch phát triển kinh tế và hỗ trợ công cuộc chiến đấu và bảo vệ Tổ
quốc. Từ năm 1957-1981, Ngân hàng là một cơ quan của Bộ Tài chính. Thời
điểm này, hoạt đông của Ngân hàng nặng về kiểm soát và thanh toán các công
trình xây dựng cơ bản hơn là cho vay, nặng về đánh giá và quản lý trước và
trong khi cung ứng vốn, coi nhẹ quản lý sau khi cung ứng vốn. Ngân hàng
không mang bản chất của một “Ngân hàng”.
Ngày 24/6/1981, Hội đồng Chính phủ ra Quyết định số 259-CP Về việc
chuyển Ngân hàng kiến thiết Việt Nam trực thuộc Bộ Tài chính thành “Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam” trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam. Với quyết định này Ngân hàng được tổ chức của một Doanh nghiệp
Quốc doanh, nhiệm vụ mới của Ngân hàng là thu hút và quản lý các nguồn
vốn dành cho đầu tư xây dựng cơ bản các công trình không do Ngân sách cấp
hoặc không đủ vốn tự có, làm đại lý thanh toán và kiểm soát các công trình
thuộc diện Ngân sách đầu tư. Ngân hàng đầu tư và Xây dựng vẫn chưa thực
hiện việc kinh doanh.
Ngày 14/11/1990 Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng ra quyết định thành lập
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam thay thế cho Ngân hàng Đầu tư và
Xây dựng cũ. Từ đó chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Nghệ An trở
thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An như hiện nay. Bây
giờ Ngân hàng có chức năng như một Ngân hàng thương mại. Nhận tiền gửi
từ các chủ thể trong xã hội để cho vay đối với tất cả các đối tượng từ cá nhân
đến các tổ chức kinh tế trong xã hội.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
3
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Năm 1996, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam được thống đốc
Ngân hàng Nhà nước ký quyết định số 286-QĐ/NH5 ngày 21/9/1996 thành
lập lại theo mô hình Tổng công ty Nhà nước quy định tại Quyết định số 90TTg ngày 07/3/1994 theo ủy quyền của Thủ tướng Chính phủ, nhằm tăng
cường tích tụ, tập trung, phân công chuyên môn hóa và hợp tác kinh doanh để
thực hiện nhiệm vụ Nhà nước giao; Nâng cao khả năng và hiệu quả kinh
doanh của các đơn vị thành viên và toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam; đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoàng Mai ra đời ngày 05
tháng 11 năm 2001 theo Quyết định số 2826/QĐ-HĐQT ngày 20/10/2001 của
Hội đồng Quản trị Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam V/v “Thành lập
chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Hoàng Mai trực thuộc chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nghệ An”.
Ban đầu Chi nhánh mới thành lập nên chưa có địa điểm giao dịch nên
Chi nhánh phải thuê của Công ty TNHH Xuân Quỳnh là khách hàng của Chi
nhánh một căn nhà cấp 2 có diện tích sử dụng 116 m 2 để vừa làm việc vừa
sinh hoạt. Với số lượng cán bộ ban đầu là 9 người, trong đó 01 Giám đốc, 02
cán bộ Kế toán, 02 Cán bộ Tín dụng, 02 cán bộ Tiền tệ, 02 cán bộ hành chính.
Năm 2003, Chi nhánh được sự hỗ trợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam cho xây dựng trụ sở làm việc tại Thị trấn Hoàng Mai - Quỳnh
Lưu - Nghệ An và số lượng cán bộ công nhân viên là 20 người.
Từ tháng 11 năm 2006, thực hiện theo quyết định sắp xếp lại cơ cấu của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, Chi nhánh được nâng cấp lên Chi
nhánh cấp I trực thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam với số lượng
cán bộ là 25 người được phân bổ ở 03 phòng, 02 tổ, 01 phòng giao dịch.
Tháng 12 năm 2007, nhằm nâng cao vị thế của Chi nhánh trong hoạt
động kinh doanh, ngân hàng đã đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An với số lượng cán bộ là 33 người được phân
bổ ở 04 phòng, 02 tổ, 01 phòng giao dịch. Từ năm 2010, số lượng cán bộ của
toàn chi nhánh là 70 người được phân bổ ở 05 phòng, 03 tổ, 01 phòng giao
dịch, 02 quỹ tiết kiệm. Từ ngày được nâng cấp lên Chi nhánh cấp I, tình hình
kinh doanh của Chi nhánh đã khởi sắc dưới sự lãnh đạo của Đồng chí Giám
đốc Phan Huy Hoàng và tập thể cán bộ công nhân viên, đời sống vật chất
được nâng cao và ổn định.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An. Được
thành lập và đi vào hoạt động theo giấy phép kinh doanh số: 2716000035 do
Sở Kế hoạch và Đầu tư Nghệ An cấp.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
4
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Địa chỉ: Quốc lộ 1AThị trấn Hoàng Mai, Huyện Quỳnh Lưu,Tỉnh Nghệ
An.
Điện thoại: (038)3668236. Fax: (038)3866511.
Website: www.bidvbacnghean.com.vn
Ông: Phan Huy Hoàng: Giám đốc chi nhánh
Ông: Trần Nam Trung: Phó giám đốc
Ông: Hà Huy Hùng: Phó giám đốc
Ông: Võ Quốc Tài: Trưởng Phòng Tài chính-Kế Toán kiêm kế toán
trưởng.
1.1.2 Mô hình tổ chức và mạng lưới hoạt động.
1.1.2.1 Mô hình tổ chức.
Theo quy chế Tổng công ty Nhà nước Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam được quản lý bởi Hội đồng quản trị và được điều hành bởi Tổng
giám đốc , trong đó Chủ tịch Hội đồng quản trị không được kiêm nhiệm chức
danh tổng giám đốc.
Chủ tịch Hội đồng quản trị là người đại diện cho Doanh nghiệp, chịu
trách nhiệm trước Nhà nước về các mặt hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Tổng giám đốc đại diện cho đơn vị và chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về các mặt hoạt động của đơn vị trong phạm vi được uỷ quyền.
Giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành các mặt hoạt động tại Chi nhánh
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc trong phạm vị được ủy quyền.
Các Phó giám đốc chi nhánh trực tiếp điều hành các mảng mình phụ
trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc chi nhánh trong phạm vi mình được
giao.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
5
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
1.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Bắc Nghệ An.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách Kế toán- Tài chính)
PHÓ GIÁM ĐỐC
(Phụ trách Tín dụng - Tổng
hợp)
Khối
QLNB
Khối Tác
Nghiệp
Khối
QLRR
Phòng
TCKT
Phòng
DVKH
Phòng
QLRR
Phòng
KHTH
Tổ
QTTD
Qũy TK
CầuBùng
Tổ
HCQT
Tổ
QL&KQ
Qũy TK
Yên Lý
Khối
QHKH
Phòng
QHKH
Khối
ĐVTT
P.Giao dịch
Cầu Giát
(Nguồn số liệu do Phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
Ghi chú : - Công tác chỉ đạo.
- Mối quan hệ.
- Ban giám đốc:
+/ Giám đốc là người đứng đầu và có trách nhiệm trực tiếp điều hành
hoạt động của Ngân hàng theo đúng chức năng và nhiệm vụ, chịu trách nhiệm
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
6
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
trước Tổng Giám đốc về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao. Đồng thời
đưa ra các quy định về hoạt động kinh doanh theo mức uỷ quyền của Tổng
Giám đốc, ký các văn bản giấy tờ trong phạm vi quyền hạn nhiệm vụ được
giao.
+/ Phó giám đốc: Trong phạm vi được phân công uỷ quyền, Phó giám đốc
có thể tổ chức hướng dẫn các hoạt động nghiệp vụ của chi nhánh, giải quyết các
vấn đề cụ thể phát sinh hàng ngày thuộc lĩnh vực được phân công và chịu trách
nhiệm trước Giám đốc và pháp luật về những quyết định của mình. Ngoài ra còn
phân tích tình hình kinh tế, nghiệp vụ kinh doanh; đề xuất ý kiến phục vụ cho
công tác hàng tuần, tháng, quý, năm và thực hiện chương trình đã duyệt.
Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Nghệ An có 05 phòng
nghiệp vụ, 03 tổ chuyên môn, 03 đơn vị trực thuộc. Điều hành mỗi phòng là 1
trưởng phòng và 1 hoặc 2 phó phòng giúp việc cho trưởng phòng, có nhiệm
vụ quản lý tổ chức hoạt động kinh doanh theo sự chỉ đạo của Ban giám đốc.
Chức năng, nhiệm vụ của các phòng được quy định như sau:
- Phòng Kế hoạch - Tổng hợp: Có chức năng nghiên cứu kinh tế trên
địa bàn, đề xuất và xây dựng chiến lược Huy động vốn; đầu tư tín dụng
ngắn, trung và dài hạn, đề xuất các chính sách ưu đãi đối với từng loại khách
hàng nhằm mở rộng và nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Xây dựng
đề án mở rộng mạng lưới kinh doanh của chi nhánh theo đúng hướng của
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Tổng hợp, phân tích hoạt động
kinh doanh trong quý, năm. Xây dựng, báo cáo và kiểm tra chuyên đề, theo
dõi quyết toán các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh.
- Phòng Tài chính - Kế toán: Có chức năng tham mưu cho Ban giám
đốc trong công tác kế toán về các quy định, quy chế của Ngân hàng Nhà nước
có liên quan đến việc thu nhận, chi trả, đảm bảo an toàn cho việc vận chuyển
tiền mặt, quản lý bảo vệ kho tiền.
Nhiệm vụ chính của phòng kế toán là hạch toán toàn bộ các nghiệp vụ phát
sinh một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác đồng thời tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu
về hạch toán kế toán và báo cáo theo quy định. Bên cạnh đó còn xây dựng các chỉ
tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu chi tài chính, quỹ tiền lương, thực
hiện các khoản nộp NSNN…
- Phòng Dịch vụ khách hàng: Có chức năng trực tiếp giao dịch với
khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ thanh toán , kinh doanh ngoại
hối, huy động vốn theo đúng quy định, xây dựng chiến lược kinh doanh ngoại
tệ, thanh toán quốc tế trong từng thời kỳ.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
7
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
- Phòng Quan hệ khách hàng: Tìm kiếm khách hàng trong việc huy
động vốn và sử dụng vốn. Đôn đốc khách hàng trả nợ cũng như giám sát kiểm
tra các khoản vay của khách hàng vay vốn. Tham mưa cho ban giám đốc
trong việc đưa ra mức lãi suất áp dụng đối với từng đối tượng khách hàng.
- Phòng quản lý rủi ro: Tham mưu cho ban giám đốc về tình hình
quản lý rủi ro, kiểm soát của ngân hàng . quản lý rủi ro về tín dụng, quản lý
rủi ro về lãi suất, quản lý rủi ro về thanh toán.
-Tổ hành chính – quản trị: Tham mưu cho ban lãnh đạo về việc quản
lý nhân sự của toàn chi nhánh, ngoài ra còn quản lý cơ sở vật chất, trang thiết
bị, nhập kho các hàng hóa hàng ngày.
- Tổ quản trị tín dụng: quản trị tín dụng trong việc cho khách hàng
vay,quản lý các khoản vay của khách hàng, đồng thời thanh kiểm tra các
khoản vay của khách hàng khi có dấu hiệu rủi ro.
- Tổ quản lý kho quỹ: Tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc quản lý
kho tiền hằng ngày như xuất kho tiền, nhập kho tiền cho các đơn vị.
- Đơn vị trực thuộc: Nhằm mở rộng hoạt động của ngân hàng trong việc
phát triển mạng lưới, nhằm mục đích huy động vốn, cho vay và đưa các dịch
vụ ngân hàng đến với công chúng.
1.1.2.2. Mạng lưới hoạt động.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có mạng lưới rộng khắp trên
toàn quốc gồm hơn 150 Chi nhánh tại các tỉnh, thành phố, khu vực, phòng
giao dịch. Ngoài ra Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam còn có một số
công ty con và liên doanh như Công ty bao hiểm BIDV (BIC), Ngân hàng liên
doanh Việt - Lào, Ngân hàng liên doanh Việt - Nga, Công ty chứng khoán….
Bên cạnh các công ty liên doanh trong và ngoài nước, Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam còn tham gia góp vốn, mua cổ phần tại một số tổ chức
như: Quỹ hộ trợ phát triển, Quỹ tín dụng Nhân dân trung ương, Ngân hàng
nhà Hà Nội…
Là Chi nhánh nằm trên địa phận Thị trấn Hoàng Mai - Quỳnh Lưu Nghệ An và giáp ranh với hai tỉnh Thanh Hóa và Nghệ An. Bên cạnh đó với
lợi thế là chi nhánh nằm trong vùng kinh tế Diễn Châu – Yên Thành - Quỳnh
Lưu nên Chi nhánh có địa bàn hoạt động tương đối rộng. Hiện tại Chi nhánh
có 01 Phòng giao dịch tại Thị trấn Cầu Giát, 02 quỹ Tiết kiệm tại Diễn Châu.
Chi nhánh tập trung cung cấp các dịch vụ Ngân hàng ở các địa bàn Tĩnh Gia –
Thanh Hóa, Diễn Châu - Nghệ An. Còn tại địa bàn Quỳnh Lưu - Nghệ An do
có đặc thù là huyện có đa thành phần kinh tế với tiềm năng lớn như Nhà máy
xi măng, Nhà máy nhiệt điện, các Doanh nghiệp kinh doanh xây dựng và chế
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
8
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
biến hải sản, nên Chi nhánh tập trung cử cán bộ tiếp cận các vùng trọng điểm
của Huyện như xã Quỳnh Phương, Thị trấn Hoàng Mai,Thị trấn Cầu Giát, xã
Quỳnh Dị, xã Quỳnh Xuân, vùng Sơn Hải…Mặt khách Chi nhánh có khách
hàng truyền thống là Công ty xi măng Hoàng Mai nên Chi nhánh tập trung
cung cấp các sản phẩm dịch vụ với các mức phí dịch vụ ưu đãi.
1.2. Một số hoạt động kinh doanh chủ yếu hiện nay của Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An.
1.2.1.Huy động vốn:
Ngay từ khi mới đi vào hoạt động, Ban lãnh đạo Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Bắc Nghệ An đã xác định công tác huy động vốn được
đưa lên hàng đầu. Do vậy, chi nhánh đã tăng cường hoạt động tiếp thị, tuyên
truyền quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúng của các phường, xã
xung quanh trụ sở. Tập trung chỉ đạo bằng các biện pháp tích cực để thu hút
các nguồn vốn lớn, rẻ ở các đơn vị tổ chức kinh tế trong và ngoài địa bàn, góp
phần tăng trưởng nguồn vốn để Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
điều hoà cho các chi nhánh khác đầu tư thực hiện chỉ tiêu chung toàn ngành
và các chương trình đầu tư của chính phủ. Bên cạnh việc tập trung thu hút
nguồn vốn lớn trong các doanh nghiệp, Chi nhánh còn chú trọng thu hút
nguồn vốn nhàn rỗi từ tầng lớp dân cư bằng cách tổ chức khuyến mại, tặng
quà cho khách hàng có số tiền gửi tiết kiệm lớn, kết quả.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
9
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Biểu 1.1. Mức tăng trưởng vốn tự huy động.
Đơn vị: Triệu đồng
Tổng vốn huy động
(Nguồn số liệu do Phòng kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
Qua biểu đồ 1.1 trên ta thấy Nguồn vốn tự huy động không ngừng tăng
lên qua các năm. Năm 2008, tổng nguồn vốn tự huy động đạt 146127 triệu
đồng. Năm 2009 đạt 249369 triệu đồng do khách hàng lớn của chi nhánh là
Công ty xi măng Hoàng Mai dùng tiền gửi để mua ngoại tệ trả nợ nước ngoài.
Nhưng đến 31/12/2010 tổng nguồn vốn tự huy động của Chi nhánh đạt
373737 triệu đồng. tăng so với kế hoạch được giao năm 2010 là: 23737 triệu
đồng. tỷ lệ vượt kế hoạch là: 6,8%.
Đây là cố gắng lớn của Chi nhánh trong điều kiện nguồn vốn của các
Chi nhánh trong hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Đây là
năm có tốc độ tăng trưởng cao nhất, số lượng tăng nhiều nhất trong hơn 10
năm hoạt động của Chi nhánh và sau 05 năm nâng cấp lên Chi nhánh cấp I.
Điều này là một minh chứng cho sự đúng đắn trong chính sách khách hàng
mà Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Nghệ An đang áp dụng.
Mặt khác ở nước ta trong những năm gần đây đồng tiền khá ổn định,
lạm phát ở mức thấp là nguyên nhân cơ bản góp phần vào sự thành công của
kết quả huy động vốn, năm sau cao hơn năm trước, tạo lập được nguồn vốn
ổn định phục vụ cho quá trình tái đầu tư nền kinh tế địa phương. Nhờ làm tốt
công tác huy động vốn nên những năm vừa qua chi nhánh ngân hàng ĐT&PT
Bắc Nghệ An luôn đáp ứng nhu cầu vốn cho hoạt động của mình. Kết quả huy
động vốn những năm gần đây như sau:
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
10
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Biểu 1.2. Kết quả huy động vốn.
2008
Chỉ tiêu
1. Tiền gửi của TCKT
-VND:
-Ngoại tệ:
2. Tiền gửi của dân cư
- Không kỳ hạn.
- Có kỳ hạn VNĐ
-. Có kỳ hạn USD
Đơn vị: Triệu đồng
2009
2010
ST
%
ST
%
ST
%
90933
90703
230
55194
1200
51617
2377
62,2
145790
145445
345
103579
1235
94098
8246
58,5
167797
167567
230
205940
1100
190618
14222
45
37,8
41,5
Tổng
14617
100
249369
100 373737
(Nguồn số liệu do Phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
55
100
Nhìn vào biểu 1.2 ta thấy tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng liên
tục tăng qua các năm. Năm 2009 tăng so với năm 2008 là 103242 triệu đồng
tương đương với 71%, năm 2010 tăng 124368 triệu đồng so với năm 2009
tương đương với 50%.
Như vậy, tình hình huy động vốn mà Chi nhánh đạt được trong những
năm qua rất khả quan. Để đạt được kết quả này, trong những năm qua Chi
nhánh đã luôn chủ động đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng vốn thông qua các
chính sách marketing cũng như các chính sách khách hàng, chính sách lãi suất
linh hoạt và thích hợp để có thể giữ vững được khách hàng truyền thống, phân
công những cán bộ có năng lực, phẩm chất tốt tiếp cận với khách hàng, đổi
mới lề lối và phong cách phục vụ. Về cơ sở vật chất, Chi nhánh đã cải tạo,
nâng cấp trang thiết bị nhằm phục vụ khách hàng tốt hơn. Do vậy, Chi nhánh
đã huy động được nguồn vốn khá lớn, nguồn vốn huy động không ngừng tăng
lên qua các năm với tốc độ cao, đủ để đáp ứng nhu cầu tín dụng của mình.
Tuy nhiên, với mức tăng trưởng của Nguồn vốn tự huy động như vậy
vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tín dụng của Chi nhánh. Điều này sẽ gây ra tình
trạng thiếu vốn và phải nhận vay vốn từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
11
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
1.2.2 Hoạt động tín dụng, bảo lãnh:
Nếu coi huy động vốn là đầu vào trong hoạt động kinh doanh Ngân
hàng, thì công tác tín dụng được coi là đầu ra của hoạt động này. Do đó, vấn
đề mở rộng hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng và ngày càng trở nên
cấp thiết hơn đối với một chi nhánh mới thành lập, chưa có điều kiện mở
rộng, phát triển các nghiệp vụ mua bán ngoại tệ, thanh toán quốc tế…Nhận
thức rõ điều đó, ngay từ khi bắt đầu hoạt động, việc triển khai cho vay đối với
khách hàng đã được quan tâm, các phòng nghiệp vụ đã xác định rõ định
hướng đầu tư tín dụng đối với các thành phần kinh tế, từng loại hình doanh
nghiệp.
Xuất phát từ quan điểm an toàn tín dụng và hiệu quả kinh doanh đặt lên
hàng đầu, trong hơn 10 năm qua, Chi nhánh đã triển khai thực hiện và đạt
được những kết quả về công tác tín dụng như sau.
Biểu 1.3. Tình hình dư nợ qua các năm.
Chỉ tiêu
Năm
2008
Đơn vị: Triệu đồng.
Năm 2009
Năm 2010
Tăng trưởng
Số tiền
so 2008 (%)
Tăng trưởng so
2009 (%)
Số tiền
Số tiền
708721
803492
13
848997
5,7
- Ngắn hạn
394291
453438
15
504333
11,22
-Trung và dài hạn.
80552
100972
25
123925
22,7
- Dài hạn KHNN +UT
233878
249082
6,5
220739
-11,4
- DN Quốc doanh
233878
249082
6,5
220739
-11,4
- DN Ngoài QD
375732
44998
20
486471
8
91111
104430
15
141787
36
Tổng dư nợ
1. Dư nợ theo thời gian
2.Dư nợ theo TPKT
- CN, HGĐ
(Nguồn số liệu do Phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
- Xét về cơ cấu dư nợ theo thời gian:
Dư nợ của Chi nhánh chủ yếu là dư nợ ngắn hạn. Riêng đối với cho vay
trung, dài hạn chỉ tăng nhanh trong năm 2010, tăng 22953 triệu đồng tương
ứng với tỷ lệ tăng 22,7 % so với năm 2009. Việc tăng trưởng dư nợ trung, dài
hạn năm qua chủ yếu là do giải ngân các dự án sản xuất và chế biến gổ, sản
xuất gạch xây dựng và đầu tư các dây chuyền nghiền sàng đá.
- Xét cơ cấu dư nợ theo thành phần kinh tế:
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
12
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Doanh số cho vay đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, hộ gia
đình, cá nhân tăng lên nhanh chóng đó là vì trong những năm qua các doanh
nghiệp vừa và nhỏ đã đi vào ổn định, sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả. Trong
khi cho vay đối với Doanh nghiệp nhà nước giảm là Công ty xi măng Hoàng
Mai đã đi vào hoạt động có hiệu quả nên có nguồn để trả nợ trong và ngoài
nước. Điều đó ảnh hưởng trực tiếp đến công tác tín dụng của Chi nhánh vì dư
nợ đối với doanh nghiệp nhà nước vẫn chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng dư
nợ. Tuy nhiên chi nhánh đã từng bước đẩy mạnh cho vay tiêu dùng, hộ kinh
doanh cá thể và cho vay các doanh nghiệp vừa và nhỏ nên phần nào khắc
phục được khó khăn trong vấn đề cho vay.
Như vậy, nếu xét về doanh số thì hoạt động tín dụng đã đạt được kết
quả khá tốt và là chỉ tiêu quan trọng mang lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh
nhưng cũng tiềm ẩn rất nhiều rủi ro. Mặt khác, để đánh giá hiệu quả công tác
tín dụng thì bên cạnh số lượng đạt được còn phải căn cứ vào chất lượng của
hoạt động tín dụng. Nhìn chung trong những năm qua công tác thu hồi nợ đạt
kết quả tốt, hoàn thành kế hoạch được giao. Cụ thể, tỷ lệ nợ xấu của Chi
nhánh năm 2010 là 0,73%, thấp hơn rất nhiều so với kế hoạch (1%). Nguyên
nhân chính là do cuối năm Chi nhánh thực hiện việc tăng cường trích dự
phòng rủi ro theo quyết định 493/2005/QĐ - NHNN.
1.2.3.Các hoạt động khác:
Chi nhánh tập trung mở rộng các dịch vụ thanh toán như ATM,
Hombanking, Pos, Wetern, L/c…Tuy nhiên tỷ trọng của hoạt động này chưa
cao và chưa đem lại hiệu quả. Cụ thể số lượng thẻ ATM phát hành mới năm
2008 đạt 1500 thẻ, năm 2009 là 2008 thẻ, năm 2010 là 3014 thẻ. Thu phí dịch
vụ cũng tăng lên năm 2008 là 1560 triệu đồng, năm 2009 là 2136 triệu đồng,
năm 2010 là 3287 triệu đồng.
Chi nhánh hiện tại đang là đại lý ủy thác của nguồn vốn ODA để đầu tư
dây chuyền nghiền sàng đá tại Xí nghiệp đá Hoàng Mai.
Về lĩnh vực đầu tư này thì Chi nhánh chưa thực hiện.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
13
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
PHẦN THỨ HAI
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM ĐẨY MẠNH CÔNG TÁC HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM
CHI NHÁNH BẮC NGHỆ AN.
======
2.1. Những thành quả mà ngân hàng đạt được trong thời gian qua.
2.1.1 Kết quả về các loại nguồn vốn.
Đối với NHTM, nguồn vốn huy động tại địa phương là nguồn vốn quan
trọng nhất và luôn luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn. Việc
các NHTM đảm bảo huy động đủ nguồn vốn cho công tác sử dụng vốn vừa
đảm bảo thu hút được nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội vào công cuộc xây
dựng và phát triển đất nước, vừa đảm bảo cho hoạt động của NHTM được ổn
định và đạt được hiệu quả cao.
Không giống các loại hình doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt
động của NHTM chủ yếu dựa vào nguồn vốn huy động. Nguồn vốn tự có tuy
rất quan trọng nhưng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ và chủ yếu để đầu tư vào cơ
sở vật chất, tạo uy tín với khách hàng. Ngoài ra các NHTM còn có một số
nguồn vốn khác như : vốn đi vay, vốn trong thanh toán, vốn uỷ thác đầu tư....
những nguồn vốn này cũng chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng.
Nhận thức được điều này chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Nghệ An đã tập trung mọi nỗ lực và coi đây là nhiệm vụ trọng tâm của
toàn chi nhánh nên trong những năm gần đây vốn huy động đã tăng lên cả về
số lượng và chất lượng.
Các hình thức huy động chủ yếu được áp dụng tại chi nhánh Ngân hàng
ĐT&PT Bắc Nghệ An trong thời gian qua là:
- Nhận tiền gửi của tổ chức kinh tế
- Nhận tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Nghệ An luôn
luôn chú trọng áp dụng các biện pháp nhằm tăng trưởng vốn huy động như:
Mở rộng mạng lưới, tuyên truyền, quảng cáo, tạo mọi điều kiện cho khách
hàng, linh hoạt điều chỉnh lãi suất trong phạm vi cho phép... chính nhờ tăng
cường công tác huy động vốn nên trong những năm qua hoạt động huy động
vốn của Chi nhánh đã từng bước chiếm tỷ trọng tăng lên trong tổng nguồn
vốn hoạt động của ngân hàng.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
14
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Biểu 2.1. Bảng so sánh vốn huy động với tổng nguồn vốn. Đơn vị: Triệu đồng
2008
2009
2010
ST
%
ST
%
ST
%
1.Tổng nguồn vốn
792433
100 894033 100
999781 100
2.Tổng nguồn vốn huy động 146127
18,4 249369 27,9
373737 37,4
2.1 Huy động vốn từ TCKT
90933
145790
167790
2.2 Huy động vốn từ dân cư
55194
103579
205940
(Nguồn số liệu do Phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
Chỉ tiêu
Năm 2009 tổng nguồn vốn đạt 894033 triệu đồng, tăng 101600 triệu
đồng so với năm 2008 là 12,8%.
Năm 2010 tổng nguồn vốn đạt 999781 triệu đồng, tăng 105748 triệu đồng so
với năm 2009 là 11,8 %.
Tỷ trọng nguồn vốn huy động trong tổng nguồn vốn các năm như sau:
Năm 2008 tổng nguồn vốn huy động chiếm 18,4 % tổng nguồn vốn.
Năm 2009 tổng nguồn vốn huy động chiếm 27,9 % tổng nguồn vốn.
Năm 2010 tổng nguồn vốn huy động chiếm 37,4 % tổng nguồn vốn.
Nguồn vốn huy động mặc dù tăng lên qua các năm, nhưng tỷ trọng của
nguồn vốn này trong tổng nguồn vốn hoạt động của ngân hàng tương đối
thấp. chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và phát triển Bắc Nghệ An hoạt động gồm
những nguồn vốn. - Vốn huy động từ nền kinh tế.
- Nguồn vốn điều chuyển của ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt
Nam
- Nguồn vốn vay tổ chức tín dụng khác.
- Nguồn vốn vay khác.
Để đánh giá chính xác về kết quả huy động vốn của chi nhánh ngân hàng
ĐT&PT Bắc Nghệ An. trong những năm gần đây chúng ta xem xét cơ cấu
nguồn vốn huy động.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
15
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Biểu 2.2. Cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu
Đơn vi : Triệu đồng
2008
2009
2010
1. Tiền gửi của TCKT
ST
90933
%
62,2
ST
145790
%
58,5
ST
167797
%
45
2. Tiền gửi của dân cư
55194
37,8
103579
41,5
205940
55
Tổng
146127
100
249369
100
373737
100
(Nguồn số liệu do Phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
Nhìn vào biểu 2.2 ta thấy cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng
Bắc Nghệ An gồm: tiền gửi của tổ chức kinh tế, tiền gửi của dân cư. Trong đó
nguồn tiền gửi của dân cư luôn tăng qua các năm, năm 2010 chiếm tỷ trọng
cao nhất. Trong nguồn tiền gửi của dân cư nguồn tiền gửi có kỳ hạn chiếm
phần lớn, năm 2008 là 97,8%, năm 2009 là 98,8%, năm 2010 là 99,5%. Đây
là nguồn vốn quan trọng, có tính ổn định cao tạo điều kiện thuận lợi cho ngân
hàng trong quá trình sử dụng vốn. Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao của
nguồn vốn này và không ngừng phát triển nguồn vốn này về số tuyệt đối.
Nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế luôn chiếm một vị chí quan trọng trong
tổng nguồn vốn vì đây là nguồn vốn có chi phí thấp tạo điều kiện cho ngân
hàng giảm chi phí và tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Trong những năm
gần đây tỷ trọng của nguồn vốn này lại có xu hướng giảm mặc dù vẫn tăng về
số tuyệt đối. Ngân hàng cần chú ý tăng tỷ trọng của nguồn vốn này.
Để hiểu rõ hơn về cơ cấu nguồn vốn của ngân hàng chúng ta đi xem xét kỹ
từng thành phần của vốn huy động:
a) Tiền gửi của các tổ chức kinh tế
Tiền gửi của các tổ chức kinh tế là khoản tiền các tổ chức kinh tế gửi
vào ngân hàng để thực hiện thanh toán, chi trả tiền nguyên vật liệu, hàng hoá,
dịch vụ và vốn tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh. Các tổ
chức kinh tế gửi tiền vào ngân hàng với mục đích là an toàn và hưởng các
dịch vụ mà ngân hàng cung ứng. Tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền
gửi không kỳ hạn. Đối với các NHTM do thời gian và khối lượng các khoản
thanh toán không giống nhau là do luôn có những khoản tiền vào và ra ngân
hàng nên luôn tồn tại một khoản tiền ổn định và ngân hàng có thể sử dụng cho
các doanh nghiệp thiếu vốn vay trong ngắn hạn. Như vậy các ngân hàng có
thể bù đắp được các chi phí bỏ ra khi thực hiện quản lý các tài khoản của
khách hàng. Và việc nhận tiền gửi của các tổ chức kinh tế giúp ngân hàng mở
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
16
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
rộng quan hệ với khách hàng từ đó mở rộng quan hệ tín dụng với các doanh
nghiệp và tổ chức kinh tế.
Trong những năm gần đây, nguồn vốn tiền gửi của các tổ chức kinh tế
luôn tăng . Điều đó cho thấy ngân hàng ngày càng có nhiều quan hệ với các tổ
chức kinh tế, mở ra cho ngân hàng nguồn huy động dồi dào trong tương lai.
Biểu 2.3. Bảng so sánh HĐV từ TCKT.
Đơn vị: Triêụ đồng
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
1. Huy động vốn từ tổ chức kinh tế
90933
145790
167797
54857
22007
2. So sánh thời điểm sau với thời
điểm trước
- Số tuyệt đối
- Số tương đối
60%
15%
(Nguồn số liệu do Phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
Nhìn vào biểu 2.3 ta thấy nguồn tiền gửi của các tổ chức kinh tế trong
những năm gần đây tăng đáng kể. Năm 2008 nguồn vốn này chỉ có 90933
triệu đồng nhưng đến năm 2009 nguồn vốn này đã tăng lên gần gấp 1,6 lần
đạt 145790 triệu đồng, tăng 60%, Nguyên nhân là do cuối năm 2008 đầu năm
2009 có nhiều doanh nghiệp mới được thành lập và đặt quan hệ với ngân
hàng. Năm 2010 đạt 167797 triệu đồng tăng 22007 triệu đồng tương đương
với 15% so với năm 2009. Qua số liệu trên cho ta thấy nguồn vốn từ tổ chức
kinh tế trong những năm gần đây tăng không ổn định .
Trong nguồn tiền gửi của tổ chức kinh tế chủ yếu là tiền gửi không kỳ hạn.
Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nhưng không ổn định, nếu ngân hàng có kế
hoạch sử dụng chính xác sẽ giúp ngân hàng cắt giảm chi phí, tăng lợi nhuận.
Có được kết quả trên là do Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam chi nhánh Bắc
Nghệ An đã rất cố gắng trong công việc thu hút nguồn vốn này. Điều này cho
ta thấy ngân hàng đã xây dựng kế hoạch huy động vốn và chính sách khách
hàng rất đúng đắn, luôn tạo điều kiện cho ngân hàng trong quá trình thanh
toán. Mặc dù trong những năm qua số vốn của tổ chức kinh tế có phát triển
nhưng vẫn chưa cao. Ngân hàng cần chú ý hơn nữa đến chiến lược khách
hàng, tạo thói quen thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân hàng vừa ổn
định tiền tệ quốc gia, vừa an toàn, thuận lợi cho khách hàng và tăng doanh thu
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
17
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
cho ngân hàng. Do đó ngân hàng cần có các biện pháp hữu hiệu và thiết thực
hơn để thu hút tiền gửi của các tổ chức kinh tế ngày càng có hiệu quả cao hơn.
b) Tiền gửi của dân cư
Tiền gửi của dân cư là khối lượng tiền nhàn rỗi của nhân dân gửi vào
ngân hàng để hưởng lãi hoặc tiết kiệm cho chi tiêu trong tương lai. Tiền gửi
của dân cư chủ yếu là tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Đây là nguồn vốn có tính
ổn định cao nhất và luôn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn huy
động và là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện đầu tư.
Trong những năm vừa qua chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Nghệ An
luôn luôn xây dựng chính sách thu hút nguồn vốn rất hợp lý: điều chỉnh lãi
suất tiền gửi, thực hiện chính sách khuyến khích người dân gửi tiền vào ngân
hàng, cải tiến phương thức giao dịch ... Chính vì thế nên nguồn vốn tiền gửi
của dân cư không ngừng tăng và luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng
nguồn vốn huy động. Kết quả về huy động vốn từ tiền gửi của dân cư như
sau:
Biểu 2.4: Cơ cấu các loại tiền gửi.
Đơn vị: triệu đồng
2008
Chỉ tiêu
1.Tiền gửi không kỳ hạn
2. Tiền gửi có kỳ hạn
3. Phát hành GTCG
Tổng cộng
2009
2010
ST
%
ST
%
ST
%
1200
2,2
1235
1,2
1100
0,5
53994
97,8
102344
98,8
204840
99,5
0
55194
100
0
0
103579 100
205940 100
(Nguồn số liệu do Phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
Từ năm 2008 nguồn vốn tiền gửi của dân cư của ngân hàng tăng nhanh:
Năm 2009 tăng 48385 triệu đồng tương đương với 88% so với năm 2008 đạt
103579 triệu đồng.
Năm 2010 tăng 102361 triệu đồng tương đương với 98% so với năm 2009 đạt
205940 triệu đồng.
Là một chi nhánh ngân hàng nằm trên địa bàn thị trấn Hoàng Mai, Giáp
ranh tỉnh Thanh Hoá, đặc biệt nằm trong cụm công nghiệp Hoàng mai, Nghi
Sơn nên tiền gửi của dân cư là tiền gửi bằng VND, và có tiền gửi bằng ngoại
tệ. Tỷ trọng của tiền gửi của dân cư tuy chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng
nguồn vốn huy động nhưng tỷ trọng này vẫn chưa cao do chi nhánh nằm trong
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
18
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
khu vực dân cư tương đối ít, trong khi đó công nghiệp, thương mại lại phát
triển nên nhu cầu tín dụng cao hơn gửi tiết kiệm, hơn nữa một số người dân
chưa quen đến và sử dụng các dịch vụ của ngân hàng.Trong khi đó tỷ trọng
công nghiệp, thương mại khu vực này rất phát triển vì thế nhiều tổ chức và cá
nhân gữi tiền vào ngân hàng với mục đích thanh toán và sử dụng các dịch vụ
của ngân hàng. Thêm vào đó là tình hình kinh tế biến động nên dân chúng có
nhiều kênh đầu tư sinh lời cao như đầu tư vào vàng hay USD chính vì thế huy
động tiền gửi tiết kiệm tưong đối khó khăn. Do đó ngân hàng cần tăng tỷ
trọng của nguồn vốn này vì đây là nguồn vốn chủ yếu để ngân hàng thực hiện
đầu tư:
Năm 2008 tiền gửi dân cư chiếm 37,7% tổng nguồn vốn huy động, năm 2009
chiếm 41,5%, năm 2010 chiếm 55%.
Trong tổng nguồn tiền gửi của dân cư hầu hết là tiền gửi có kỳ hạn
trong những năm gần đây vẫn tăng về số tuyệt đối và tỷ trọng , ngược lại tỷ
trọng tiền gửi không kỳ hạn lại giảm xuống. Năm 2008 tỷ trọng của tiền gửi
có kỳ hạn chiếm 97,8%, năm 2009 chiếm 98,8%, năm 2010 chiếm 99,5% .Tỷ
trọng tiền gửi có kỳ hạn có xu hướng tăng lên, đó là xu hướng tốt để cho ngân
hàng chủ động trong việc đáp ứng vốn cho nền kinh tế cũng như phục vụ kinh
doanh của ngân hàng.
2.1.2. Tình hình quản lý và sử dụng vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư
và Phát triển Bắc Nghệ An.
* Mối quan hệ giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Để thực hiện nhiệm vụ là trung gian tài chính trong nền kinh tế thị
trường các NHTM tổ chức các nghiệp vụ chuyên môn của mình với các phần
cơ bản là huy động vốn và sử dụng vốn.
Huy động vốn và sử dụng vốn là hai vấn đề có liên quan mật thiết với
nhau. Ngân hàng không chỉ huy động thật nhiều vốn mà còn phải tìm nơi đầu
tư và cho vay có hiệu quả. Nếu ngân hàng chỉ chú trọng tới huy động vốn mà
không cho vay hoặc đầu tư thì sẽ bị ứ động vốn làm giảm lợi nhuận của ngân
hàng. Còn nếu không huy động đủ vốn để cho vay thì sẽ mất cơ hội mở rộng
khách hàng, làm giảm uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Việc tăng trưởng nguồn vốn là điều kiện trước nhất để mở rộng đầu tư
tín dụng, để chủ động đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Sử dụng vốn là hoạt
động nối tiếp quyết định hiệu quả của hoạt động huy động vốn, quyết định
hiệu quả của hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
Để đạt được mục tiêu sinh lời và an toàn, mỗi ngân hàng cần phải xây
dựng một danh mục nguồn vốn và tài sản sao cho đảm bảo sự phù hợp tương
đối về quy mô, kết cấu thời hạn và lãi suất .
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
19
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Một cơ cấu thời hạn và lãi suất của nguồn vốn được xem là tích cực khi
nó thoả mãn các các tiêu chuẩn sau:
- Đảm bảo khả năng thanh toán cần thiết
- Sự phù hợp về độ nhạy cảm với lãi suất của nguồn vốn và tài sản
- Sự linh hoạt trong cơ cấu để điều chỉnh theo hướng có lợi cho kết quả kinh
doanh bằng việc có thể khai thác cơ hội và tránh các rủi ro có thể có. Nguồn
vốn ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn có lợi cho kinh doanh
nhưng khi lãi suất thay đổi theo chiều hướng tăng rất dễ dẫn đến rủi ro.
Trong những năm qua, với những cố gắng trong công tác huy động vốn
và nguồn vốn được điều chuyển từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam,
vay từ tổ chức tín dụng khác. Chi nhánh Ngân hàng ĐT&PT Bắc Nghệ An đã
chủ động được nguồn vốn để cho vay, đảm bảo đủ nguồn vốn đáp ứng cho
nhu cầu cho vay và đầu tư của ngân hàng góp phần quan trọng trong sự thành
công về cho vay của ngân hàng.
Biểu 2.5. Cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
Đơn vị: Triệu
đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng nguồn vốn huy động
146127
249369
373737
Tổng nguồn vốn
792433
894033
999781
Tổng dư nợ (cho vay)
708721
803492
(Nguồn số liệu do Phòng Kế hoạch – Tổng hợp cung cấp)
848997
Nhìn vào biểu 2.5 ta thấy từ năm 2008 năm nào ngân hàng cũng đảm
bảo nguồn vốn để cho vay, thực hiện đầu tư và các hoạt động khác của chi
nhánh
Bên cạnh nguồn huy động từ bên ngoài, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Bắc Nghệ An còn phải vay từ Ngân hàng Đầu tư và Phát triểnViệt
Nam nhằm tài trợ cho đầu tư tín dụng theo kế hoạch Nhà nước và các dự án
mà Ngân hàng chủ động tìm kiếm.
Nguồn vốn này chủ yếu được hình thành do vay và điều chuyển theo lãi
suất nội bộ nên cũng mang lại lợi nhuận cao cho Chi nhánh nhưng Chi nhánh
lại không chủ động được trong kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
20
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
2.2. Đánh giá công tác huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An.
2.2.1. Kết quả đạt được và nguyên nhân.
2.2.1.1. Công tác huy động vốn đạt được:
Cũng như các NHTM khác, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Bắc Nghệ An luôn coi nguồn vốn là yếu tố vừa mang tính chất tiền đề, vừa có
tính chất quyết định cho sự tăng trưởng và phát triển của toàn hệ thống. Trong
đó công tác huy động vốn của Chi nhánh trong giai đoạn từ 2008- 2010 đã đạt
được kết quả rất khả quan:
- Tổng nguồn vốn huy động không ngừng tăng lên.
- Cơ cấu nguồn vốn ngày càng được điều chỉnh hợp lý hơn trong đó
nguồn vốn trong nước ngày càng chiếm tỷ trọng lớn, thực hiện chủ trương của
Nhà nước là phát huy nội lực, làm tăng tính chủ động của Ngân hàng, tiết
kiệm chi phí, đảm bảo đủ vốn cho đầu tư phát triển mỗi năm. Góp phần quan
trọng cho sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Các sản phẩm huy động vốn ngắn, trung dài hạn ngày càng được đa
dạng, phương thức huy động vốn ngày càng linh hoạt, ứng dụng công nghệ
Ngân hàng vào công tác huy động vốn ngày càng nhiều, đổi mới phong cách
giao dịch ...
Những kết quả trên đã góp phần quan trọng trong việc tạo lập và nâng
cao uy tín của Ngân hàng với khách hàng, không ngừng nâng cao các hoạt
động của mình, từng bước hội nhập, cạnh tranh với các định chế tài chính
trong khu vực.
2.2.1.2. Đạt được những thành tựu kể trên là nhờ các yếu tố sau:
Một là, Lãnh đạo Chi nhánh thường xuyên bám sát các chủ trương,
đường lối phát triển kinh tế xã hội của cả nước và của cả địa phương, bám
sát mục tiêu của ngành, nắm bắt được xu thế phát triển của nền kinh tế để
cho những ý kiến chỉ đạo và những quyết định rõ ràng, đúng hướng để các
bộ phận, đơn vị trong chi nhánh thực hiện và đã đem lại hiệu quả như đã
phân tích ở trên.
Hai là, Chi nhánh luôn được sự quan tâm ủng hộ, giúp đỡ tận tình của
ban lãnh đạo và các phòng ban tại Hội sở chính cả về đường lối chiến lược, cơ
chế nghiệp vụ và cơ sở vật chất cũng như việc bổ nhiệm một số cán bộ có
kinh nghiệm về giữ những vai trò chủ chốt trong Chi nhánh để dần ổn định cơ
cấu tổ chức, trong đó có các cán bộ kế toán. Số cán bộ đó đã và đang là "nền
tảng" cho Chi nhánh để từ đó tiến hành công cuộc kinh doanh.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
21
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Ba là, Chi nhánh có đội ngũ cán bộ trẻ, nhiệt tình, giàu năng lực, đoàn
kết hăng hái. Năm 2007, Chi nhánh đã tổ chức cho cán bộ tham gia đào tạo để
tập huấn các nghiệp vụ cần thiết để góp phần củng cố, bổ sung kiến thức,
nâng cao năng lực làm việc của cán bộ Ngân hàng. Với sự cố gắng của toàn
thể cán bộ trong Chi nhánh, mỗi người góp một chút sức lực vào công cuộc
chung của Chi nhánh để từ đó tạo nên sức mạnh tổng hợp cùng gánh vác công
việc chung. Vì vây, Chi nhánh đã từng bước khắc phục được những khó khăn
ban đầu để đạt được những thành tựu lớn hơn trong tương lai.
Bốn là, Chi nhánh có điều kiện học hỏi kinh nghiệm của những Chi
nhánh "đàn anh, đàn chị" để từ đó tránh được những sai lầm và học tập kinh
nghiệm từ những thành công mà họ đạt được.
Năm là. Chi nhánh đã và đang xúc tiến hoạt động quảng cáo, giới thiệu
các tiện ích của Ngân hàng như thanh toán qua Ngân hàng, khuyến khích
người dân mở và sử dụng tài khoản, từ đó thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong
dân.
Sáu là, Chi nhánh có nhiều hình thức để khuyến khích phong trào thi đua
của cán bộ trong cơ quan, đặc biệt là ưu tiên quỹ khen thưởng cho công tác
huy động vốn và thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể phát triển thêm
khách hàng mới, tăng thêm nguồn vốn, mang lại hiệu quả thiết thực cho Chi
nhánh.
Bảy là, Chi nhánh đã đầu tư trang bị thiết bị tiên tiến để tiến hành các
dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển sang mô hình giao dịch một
cửa tạo ra tâm lý thoải mái cho khách hàng khi đến giao dịch.
Tám là, Đổi mới cách thức giao dịch: Hiện nay, Chi nhánh đã thực hiện
giao dịch một cửa. Với cách thức này, khi giao dịch với Ngân hàng, khách
hàng chỉ cần giao dịch với một nhân viên dịch vụ duy nhất, các bước luân
chuyển chứng từ trở nên đơn giản hơn trước đây rất nhiều, do đó tiết kiệm
được thời gian cho khách hàng. Chi nhánh đã nâng số cửa giao dịch lên 6 cửa
đồng thời bố trí đủ cán bộ giao dịch.
Chín là Về chứng từ sử dụng: Chi nhánh đang áp dụng chương trình
hiện đại hoá trong công tác kế toán nên các chứng từ đã được giảm bớt tạo sự
thuận tiện trong giao dịch với khách hàng.
Mười là Sử dụng các phần mềm tin học vào hoạt động: Thay vì phải
hạch toán thủ công như trước đây, hiện nay hoạt động đã trở nên đơn giản và
thuận tiện hơn nhờ các phần mềm trên máy vi tính. Các nghiệp vụ phát sinh
trong quá trình giao dịch với khách hàng đều được máy tính thực hiện một
cách tự động, đảm bảo sự chính xác cho từng nghiệp vụ.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
22
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
Mười một là Trình độ của các cán bộ không ngừng được củng cố:
Trong thời gian vừa qua, Chi nhánh đã cử nhiều cán bộ đi tập huấn cũng như
đi thực tế về nghiệp vụ trong nước cũng như nước ngoài để nâng cao trình độ
nghiệp vụ.
Mười hai là Trong những năm qua, tình hình thực hiện nghiệp vụ kế
toán huy động vốn của Chi nhánh đã có những đóng góp tích cực vào việc
mở rộng quy mô và nâng cao chất lượng công tác huy động vốn. Kết quả là
tổng nguồn vốn huy động tăng nhanh và ngày càng ổn định hơn.
2.2.2. Những hạn chế và nguyên nhân:
2.2.2.1. Những hạn chế:
Tuy đạt được một số kết quả khả quan, hoàn thành kế hoạch đề ra nhưng
công tác huy động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc
Nghệ An trong 3 năm qua vẫn còn một số hạn chế sau:
- Tính đến nay, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Nghệ An
mới chỉ đi vào hoạt động được hơn 10 năm. Trong quá trình hoạt động Chi
nhánh đã gặp không ít khó khăn. Được thành lập trên địa bàn hẹp, xa các khu
đô thị, có rất nhiều Ngân hàng thương mại quốc doanh, Ngân hàng thương
mại cổ phần, với sự cạnh tranh gay gắt trên nhiều lĩnh vực như: quy mô, lãi
suất, công nghệ, phong cách phục vụ…Hơn nữa, hầu hết các khách hàng có
quan hệ truyền thống với một hoặc nhiều Ngân hàng khác, việc chia sẻ thị
trường, thị phần đòi hỏi phải khẳng định được thế mạnh hơn về nguồn vốn, lãi
suất, dịch vụ…
- Các hình thức huy động vốn vẫn mang tính chất truyền thống là chủ yếu,
chưa đa dạng hoá các hình thức huy động, cơ chế huy động còn cứng nhắc,
đặc biệt còn ít áp dụng các hình thức khuyến mãi để kích thích người gửi tiền.
- Marketing trong lĩnh vực huy động vốn của Chi nhánh chưa thực sự mang
lại hiệu quả. Hầu như chỉ mới dừng lại ở mức độ quảng cáo thông qua báo,
tạp chí,... mỗi khi cần huy động. Do đó sự hiểu biết về Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Việt Nam của dân chúng còn hạn chế.
- Chính sách lãi suất chưa linh hoạt, Chi nhánh chưa chỉ ra được sự ưu đãi
về lãi suất cho tiền gửi trung và dài hạn. Hiện nay, lãi suất tiền gửi kỳ hạn dài
của Chi nhánh không cao hơn rõ rệt so với lãi suất tiền gửi kỳ hạn ngắn nếu
tiền gửi kỳ hạn ngắn đến khi đáo hạn, lãi được nhập gốc và gửi tiếp vào Ngân
hàng. Hơn nữa, cách tính lãi cho những khách hàng rút tiền trước hạn chưa
cạnh tranh. Đối với tất cả các khoản tiền gửi, khi khách hàng đến rút tiền
trước hạn chỉ được hưởng lãi suất không kỳ hạn.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
23
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
- Mặc dù đội ngũ cán bộ của Chi nhánh có trình độ chuyên môn khá nhưng
trình độ công nghệ thông tin còn hạn chế.
Tóm lại, công tác huy động vốn luôn được Chi nhánh Ngân hàng Đầu
tư và Phát triển Bắc Nghệ An xác định là một vấn đề xuyên suốt cho hoạt
động và nâng cao vị thế của Chi nhánh trong lĩnh vực đầu tư phát triển. Thực
tế trong giai đoạn từ 2008 - 2010, mặc dù có nhiều khó khăn nhưng công tác
huy động vốn của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam đã đạt được kết
quả rất khả quan, hoàn thành kế hoạch đề ra .Tuy nhiên, so với nhu cầu vốn
cho CNH,HĐH đất nước trong giai đoạn hiện nay thì kết quả trên vẫn còn rất
khiêm tốn. Bên cạnh đó công tác huy động vốn cũng tiềm ẩn một số hạn chế
nhất định cần được hoàn thiện. Vì vậy việc nghiên cứu và tìm kiếm giải pháp
nhằm tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
trong thời gian tới là rất cần thiết và cấp bách.
Trên đây là những tồn tại mà Ngân hàng cần sớm khắc phục để tăng
khả năng huy động vốn, tăng nguồn lực cạnh tranh trong tương lai.
2.2.2.2. Những tồn tại trên xuất phát từ một số nguyên nhân như
sau:
- Hạn chế trong công tác đào tạo nguồn nhân lực: Trong giai đoạn Chi
nhánh đang áp dụng mô hình giao dịch một cửa như hiện nay thì đòi hỏi ngoài
trình độ chuyên môn, các cán bộ giao dịch phải am hiểu cả về tin học nếu
không khi máy móc gặp sự cố phải nhờ đến cán bộ điện toán, làm cho công
việc bị gián đoạn, mất thời gian của Ngân hàng cũng như khách hàng. Mặc dù
hàng năm Chi nhánh có tổ chức các đợt đi tập huấn cho các cán bộ nhưng
những đợt tập huấn đó chưa thực sự mang lại hiệu quả cao. Hơn nữa, chi
nhánh áp dụng mô hình giao dịch một cửa trước rồi sau đó mới cử cán bộ đi
học nên có rất nhiều hạn chế trong việc triển khai mô hình mới. Thêm vào đó,
cán bộ còn chưa được trang bị kiến thức tin học từ trước nên việc xử lý các
nghiệp vụ trên máy vi tính còn mất nhiều thời gian và hiệu quả không cao.
- Nghệ thuật giao tiếp với khách hàng của các cán bộ giao dịch chưa
được quan tâm đúng mức do họ chưa ý thức được khách hàng là yếu tố sống
còn đối với sự tồn tại và phát triển của Ngân hàng. Có lúc, còn xảy ra hiện
tượng phục vụ chưa tốt, để khách hàng phàn nàn. Hơn nữa vào một số thời
điểm vẫn còn xảy ra tình trạng giao dịch tắc nghẽn, khách hàng chưa hài lòng,
phải chờ đợi lâu.
- Hệ thống tài khoản kế toán của Chi nhánh tuy mới được sửa đổi
nhưng vẫn còn rất phức tạp, chưa đồng bộ. Chẳng hạn tài khoản tiền gửi mở
chi tiết cho từng khách hàng có tới 12 ký tự, điều này gây khó khăn cho cán
bộ trong khi hạch toán.
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
24
Lớp 48B5 TC-NH
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
GVHD: Nguyễn Quang Huy
- Cơ sở vật chất của Ngân hàng còn thiếu, chưa tạo được vị thế lớn trên
thị trường. Một số phòng giao dịch phải thuê địa điểm.
- Do hoạt động của Chi nhánh được thực hiện trên cơ sở công nghệ
thông tin hiện đại nên đòi hỏi Chi nhánh phải trang bị máy móc thiết bị một
cách đồng bộ và đào tạo kiến thức tin học cho các cán bộ, gây tốn kém về chi
phí.
- Công tác phân tích cơ cấu nguồn vốn cũng như sử dụng vốn cũng chưa
được chú trọng đúng mức do đó nhiều khi kỳ hạn huy động vốn chưa phù hợp
với sử dụng vốn khiến cho đối lúc Chi nhánh cũng gặp khó khăn về thanh
khoản và rủi ro lãi suất.
- Thời gian giao dịch của Chi nhánh với khách hàng chưa phù hợp, chủ
yếu là trong giờ hành chính, chưa chủ động phục vụ khách hàng ngoài giờ,
trong các ngày nghỉ.
- Chiến lược đào tạo nguồn nhân lực, đầu tư đổi mới công nghệ đã được
quan tâm nhưng chưa thực sự hoà nhập, bắt kịp với sự thay đổi của thị trường
khu vực và thế giới.
2.3. Giải pháp và kiến nghị để đẩy mạnh công tác huy động vốn tại
Ngân hàng Đầu Tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Bắc Nghệ An.
2.3.1. Định hướng chung của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam chi nhánh Bắc Nghệ An.
Năm 2007 là năm đầu tiên Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại
thế giới (WTO), phát huy truyền thống đã đạt được trong 10 năm qua, Chi
nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Nghệ An đã đề ra mục tiêu
tổng quát là: Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để phấn đấu hoàn
thành toàn diện các chỉ tiêu Kế hoạch 2011 của trụ sở chính giao, thực hiện
thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh doanh trên địa bàn của Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Nghệ An.
Trên cơ sở định hướng phát triển chung của toàn hệ thống, công tác huy
động vốn của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Nghệ An cũng
hướng tới mục tiêu nhằm tăng trưởng nguồn vốn vững chắc cả VND và ngoại
tệ và tạo ra một cơ cấu vốn hợp lý đảm bảo cho sự phát triển bền vững. Với
định hướng không ngừng tăng tỷ trọng nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn
thông qua huy động dưới các hình thức phát hành kỳ phiếu và tiết kiệm có
thời hạn dài, tiếp tục tăng trưởng nguồn tiền gửi có kỳ hạn của tổ chức kinh
tế..., tỷ trọng vốn dài hạn chiếm 30% tổng nguồn vốn. Chính vì vậy trong
những năm tiếp theo, Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Bắc Nghệ
An vẫn xác định các nghiệp vụ huy động vốn khác cũng được chú trọng và
SVTH: Nguyễn Đình Thảo
25
Lớp 48B5 TC-NH