Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

bảo tồn động vật hoang dã

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (87.51 KB, 9 trang )

MỤC LỤC

Lời mở đầu
Trong những năm gần đây, xã hội đang phát triển không ng ừng, cu ộc s ống
con người trở nên sung túc hơn đồng nghĩa với việc nhu cầu tiêu dùng s ản
phẩm ngày càng tăng lên, đặc biệt là các sản phẩm từ đ ộng v ật hoang dã
được xem là “thần dược” chữa bệnh. Nhưng bên cạnh đó là sự đánh đổi
môi trường sống , nền sinh thái hay chính là cuộc sống c ủa chính b ạn. Ngay
bây giờ hãy trở thành người tiêu dùng sinh thái để bảo vệ cu ộc s ống sinh
thái của bản thân, những người xung quanh chúng ta và cu ộc s ống và s ự
tồn tại của các động vật hoang dã .
Việt Nam đã và đang trở thành trung tâm quan trọng về buôn bán, gây
trồng và sử dụng sản phẩm động, th ực vật hoang dã trong khu v ực Đông
Nam Á. Bên cạnh hoạt động buôn bán hợp pháp đ ược ki ểm soát (b ằng
giấy phép) bởi Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn theo Công ước 2
CITES mà Việt Nam đã phê chuẩn từ năm 1994, thì phần lớn là khai thác và
buôn bán động vật hoang dã trái phép diên ra thường xuyên và có xu
hướng mở rộng, không chỉ tiêu thụ, sử dụng trong nước mà còn mà còn bán
sang cả Trung Quốc và nhiều nước khác trên thế giới, phục vụ mục đích
giết thịt, làm dược liệu, và chế tác đồ thủ công mỹ nghệ, hay d ịch v ụ du
lịch.
Hiện nay, các vấn đề về bảo tồn động vật hoang dã đang dần đ ược Đ ảng
và Nhà nước nhìn nhận một cách nghiêm túc và có nhiều gi ải pháp đ ể
khuyến khích thói quen tiêu dùng đúng đắn cho người dân cũng nh ư có
những chế tài xử lý vi phạm đối với các hành vi trái pháp lu ật. Nh ận bi ết
được thực trạng cấp bách cần bảo tồn và tầm quan trọng của việc h ạn
chế và sử dụng bền vững các sản phẩm từ động vật hoang dã nên đ ề tài
truyền thông “ Hạn chế tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm từ động vật
hoang dã” nhằm hướng tới việc truyền thông chúng ta có trách nhiệm
nhận thức tốt hơn về sử dụng các sản phẩm mà không đe d ọa s ự s ống còn
và môi trường sống của các loài hoặc làm suy yếu sự phát tri ển bền v ững


1


bằng việc hạn sử dụng các sản phẩm từ các động vật hoang dã, bảo vệ đa
dạng loài và môi trường sống.

Phần I . Nội dung
Chương I . Tìm hiểu chung về việc tiêu thụ và sử dụng các sản ph ẩm t ừ
động vật hoang dã
1.1.
Khái niệm về động vật hoang dã và các hình th ức sử dụng sản ph ẩm
từ động vật hoang dã
- Động vật hoang dã dùng để chỉ các loài động vật sống trong t ự nhiên,
chưa được con người thuần hóa (ví dụ như các loài hổ, heo r ừng, báo,
tê giác, tê tê) hoặc có nguồn gốc tự nhiên hiện đang bị nuôi nh ốt và
buôn bán. Sự tồn tại của các loài động vật hoang dã là nh ững ch ỉ s ố
đánh giá sự đa dạng, phong phú và sống động của ngu ồn tài nguyên
thiên nhiên đất nước.
- Sản phẩm từ động vật hoang dã được lấy gồm có th ịt, da, m ật, lông,
móng, sừng…
- Sử dụng, tiêu thụ động vật hoang dã là hành vi dùng th ức ăn, đ ồ
uống như ngâm rượu, thuốc, làm cảnh đồ trang trí làm từ các đ ộng
vật hay loài sau: tê tê, hổ, voi, tê giác, rùa, linh tr ưởng, g ấu chim, công,
đại bàng, mèo rừng, báo, họ hương nai, rắn, trăn, cá sấu, bò sát có
chân khác, không phân biệt đó là vật gây nuôi hay săn bắt trong môi
trường tự nhiên.
1.2.
Thực trạng, hành vi và thái độ tiêu thụ và sử dụng động vật hoang dã
tại Việt Nam
- Nhu cầu sử dụng động vật hoang dã làm th ực ph ẩm, thu ốc ch ữa

bệnh, đồ trang sức, thời trang, mỹ nghệ, tr ưng bày, trang trí, quà
biếu, tặng dường như không giảm mà có xu hướng gia tăng trong
thời gian qua.. Một số loài, sản phẩm của loài thuộc Danh m ục loài
nguy cấp, quý, hiếm được ưu tiên bảo vệ như tê tê, gấu, sừng tê giác,
ngà voi... trở thành hàng hóa được tiêu th ụ trong n ước và đ ược chu
chuyển xuyên biên giới sang một số nước trong khu v ực, đặc bi ệt là
2


-

-

-

-

-

Trung Quốc. Một số loài quý, hiếm ở Việt Nam như Tê giác Java và bò
xám hiện đã tuyệt chủng trong tự nhiên. Các loài khác nh ư hổ, voi và
một số loài linh trưởng, rùa quý, hiếm, đặc hữu hiện cũng đang ph ải
đối mặt với nguy cơ tuyệt chủng.
Kết quả nghiên cứu và khảo sát của Cục Bảo tồn Đa dạng sinh học
(Tổng cục Môi trường) phối hợp với Viện Xã hội học (Viện Hàn Lâm
Khoa học xã hội Việt Nam) năm 2014 cho thấy, việc sử dụng và tiêu
thụ sản phẩm động vật hoang dã là hiện t ượng t ương đ ối ph ổ bi ến
trong nhóm tuổi từ 20-69, trong đó 19% người trả lời có ý đ ịnh ho ặc
tiếp tục sử dụng thực phẩm làm từ động vật hoang dã trong đó 34%
sử dụng làm thuốc và 17% sử dụng đồ trang trí.

Trong số động vật hoang dã được tiêu thụ làm th ực phẩm, rắn/trăn
là loài thường được sử dụng (49%); hươu cũng chiếm một tỷ l ệ khá
cao (29%). Có một tỷ lệ đáng kể những người đã t ừng tiêu th ụ th ực
phẩm làm từ động vật có nguy cơ tuyệt chủng cao nh ư tê tê (7,6%),
rùa (12,4%) và các loài linh trưởng (5,7%). Đối với thuốc ch ữa bệnh,
các loài như gấu, hổ và rắn, trăn được sử dụng nhiều nhất (49%,
21% và 30%). Đối với đồ trang trí trong nhà, chim, cá sấu đ ược s ử
dụng khá phổ biến (3,4% và 3%) bên cạnh tỷ lệ số người đ ược h ỏi
sử dụng hổ và voi (1,7%).
Phân tích việc sử dụng từ góc độ nhân khẩu học cho thấy: Nam giới
có tỷ lệ sử dụng thực phẩm động vật hoang dã cao h ơn n ữ gi ới
nhưng lại ít sử dụng đồ trang trí từ động vật hoang dã.
Đối với các sản phẩm thuốc thì tỷ lệ sử dụng theo giới tính không có
sự chênh lệch lớn, nữ giới chủ yếu sử dụng các loại cao và bài thuốc
đông y trong khi nam giới thường xuyên uống các loại r ượu ngâm và
coi đó là thuốc tăng cường sức khỏe. Một phát hiện khác là nhóm
tuổi trẻ nhất (20-34) có tỷ lệ sử dụng thuốc từ động vật hoang dã
thấp nhất (22,5%) nhưng lại là nhóm có tỷ lệ sử dụng thực phẩm
cao nhất (34%). Trong khi đó, việc sử dụng các sản ph ẩm t ừ động
vật hoang dã, nhất là thực phẩm, tỷ lệ thuận với mức thu nhập và
trình độ học vấn.
Ăn thịt thú rừng và uống các loại rượu ngâm với các sản ph ẩm t ừ
động vật hoang dã là một hoạt động mang tính xã hội cao, th ường
theo nhóm. Đa số người sử dụng thực phẩm từ động vật hoang dã
với bạn bè và chỉ số ít sử dụng cùng với đồng nghiệp hay c ấp trên.
Điều này cho thấy mời ăn thực phẩm từ động vật hoang dã không
3


1.3.


-

1.4.

phải là một hình thức phổ biến trong công việc, đàm phán hợp đồng,
kinh doanh.. Xét về địa điểm thì nhà hàng/khách sạn là những nơi
phổ biến nhất để tìm kiếm thực phẩm động vật hoang dã, trong khi
đó các loại thuốc thường được sử dụng ở nhà hơn là tại các hiệu
thuốc y học cổ truyền.
Mặt trái của việc tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm t ừ động vật
hoang dã , vai trò của động vật hoang dã đối v ới môi tr ường-con
người
Mặt trái của việc sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang gồm có:
• Tiếp tay gia tăng việc săn bắt, giết h ại nhi ều loài đ ộng th ực v ật
hoang dã
• Hủy diệt quần thể loài động vật trong t ự nhiên, phá h ủy h ệ sinh
thái, hủy diệt nguồn gen, làm tổn hại đến đa dạng sinh h ọc, môi
trường.
• Nguy cơ lây lan các căn bệnh truyền nhiêm nguy hiểm t ừ động
vật sang con người khi ăn thịt các động vật hoang dã bị bệnh. Gây
ra các ngộ độc, dị ứng khi ăn và sử dụng
• Xóa sổ một số loài trong sách đỏ ,các điểm du l ịch sinh thái quan
trọng và suy giảm các nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá cho
phát triển bền vững kinh tế - xã hội, đưa đến các hệ lụy v ề m ặt
xã hội như gia tăng các vi phạm pháp luật, ảnh h ưởng t ới t ập
quán tiêu dùng thực phẩm, môi trường sinh thái, tài nguyên sinh
vật, hình ảnh, uy tín của đất nước và con người Việt Nam trên
trường quốc tế
- Vai trò quan trọng của động vật hoang dã đ ối v ới môi tr ường và

đời sống con người-xã hội:
• Gía trị đa dạng sinh học: Cân bằng hệ sinh thái, mắt xích quan
trọng trong chuỗi thức ăn
• Gía trị kinh tế: Các hoạt động quan sát động v ật t ự nhiên nh ư
ngắm chim,…
• Ngoài ra: Đóng góp cho nghệ thuật vẽ tranh, nghiên c ứu khoa h ọc,
bảo tồn đa dạng sinh học
Biện pháp giảm tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang
dã và bảo vệ động vật hoang dã
- Trong những năm gần đây với tình tr ạng s ử d ụng các s ản ph ẩm
từ động vật hoang dã ngày càng tăng thì cần có các biện pháp bảo
vệ động vật hoang dã:
• Hạn chế sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã
4






Nâng cao nhận thức của con người về động vật hoang dã và th ực
thi pháp luật.
Không khai thác, mua bán tiêu thụ động vật hoang dã trái phép
Thay thế các sản phẩm lông giả( từ sợi tổng hợp) thay cho lông
thật của các động vật hoang dã

Chương II . Dự án truyền thông trong việc hạn chế tiêu thụ và sử dụng các
sản phẩm từ động vật hoang dã
2.1. Người gửi truyền thông:
- Người làm đề tài: Trần Thị Nga

2.2. Mã hóa thông tin truyền thông:
- Làm video
2.3. Thông điệp truyền thông:
- Hãy bảo vệ động vật hoang dã bằng cách không tiêu th ụ và s ử d ụng các
sản phẩm từ chúng
2.4. Kênh truyền thông
- Các trang web; youtube- mạng xã hội( facebook, zalo…)
2.5. Người nhận
- Những người có mức thu nhập cao và những người có địa vị cao
- Những người quan tâm đến bảo vệ động vật hoang dã
2.6. Mục đích truyền thông
- Hạn chế việc tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã.
- Truyền thông nâng cao nhận thức và ý thức ch ấp hành pháp lu ật v ề đa
dạng sinh học từng bước được nâng cao và giảm dần các hành vi tiêu th ụ,
tiếp tay cho việc buôn bán, vận chuyển sử dụng các sản ph ẩm từ động v ật
hoang dã bất hợp pháp.
2.7. Nội dung video
Lồng ghép hình ảnh và số liệu
- Đưa số liệu về việc săn bắt động vật hoang dã trái phép, m ột số loài động
vật hoang dã đã tuyệt chủng
- Cuộc sống và số phận của động vật hoang dã lúc còn trong t ự nhiên và lúc
bị bắt.
5


- Hành vi, thái độ trong việc sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã.
+ Hành vi, thái độ của những người tiêu thụ và sử dụng
+ Qúa trình làm ra sản phẩm để con người s ử dụng nh ư hình ảnh cho đ ộng
vật hoang dã khi bị nhốt về bị bỏ đói, xác chúng đ ưa ra ph ơi hàng lo ạt
ngoài trời,lột da một cách tàn nhẫn, ăn óc khỉ còn sống ở nhà hàng,...

- Hạn chế tiêu thụ và sử dụng động vật hoang dã.
- Các biện pháp và hành động để bảo vệ động vật hoang dã.
2.8. Rào cản
- Yếu tố pháp luật, nhận thức của người dân về bảo vệ động vật hoang dã
hoặc còn hạn chế.
- Một số người dân nhận thức được về các động vật hoang dã thu ộc di ện
nguy cấp cần bảo vệ không phải là quá thấp nhưng chưa đủ để ngăn chặn
việc tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm này.
- Người ta vẫn xem quà tặng, biếu, hay mời các sản ph ẩm t ừ đ ộng v ật
hoang dã là giá trị nhất, thể hiện đẳng cấp và xu hướng của người tặng
( người mua) và người sử dụng.
- Quan niệm, niềm tin từ xưa đến giờ cho rằng các sản ph ẩm từ động v ật
hoang dã rất quý và hiếm và xem là “ thần dược” chữa bệnh.
- Các sản phẩm từ động vật hoang dã để trang trí, đồ trang sức th ường r ất
đẹp, có giá trị.
- Sản phẩm từ động vật hoang dã vẫn th ường được cung c ấp trên th ị
cường một cách đa dạng, phong phú và công khai.
2.9. Hướng giải quyết
- Đánh vô tâm lý
+ Trẻ con luôn được nâng niu bảo vệ, vậy sao các loài động v ật hoang dã
lại không?
+ Tình mẫu tử loài vật cũng như con người, thương cuộc sống, cũng nh ư s ự
sống tự do của động vật hoang dã.

6


+ Việc giết hại, săn bắt để làm ra sản phẩm từ động v ật hoang dã là ti ếp
tay cho hành động “ vô nhân đạo”, những hình ảnh về quá trình săn b ắt,
giết hại để tạo ra sản phẩm như lột da cá sấu, cưa ngà voi, giết th ịt heo

rừng,…
+ Dùng cao động vật, ngâm rượu hay mật của chúng không ph ải là “th ần
dược”, Sử dụng sản phẩm từ động vật hoang dã không khiến bạn khỏe
hơn, nhưng sẽ gây tổn hại lớn đến các loài hoang dã
2.10. Phản hồi đáp lại:
- Là quá trình lâu dài.
- Cách xác định:
+ Dựa vào lượt xem: biết số lượng người đã xem
+ Dựa trên lượng like, đăng kí theo dõi kênh hoặc nh ững bình lu ận tích c ực:
biết số lượng phản ứng tích cực.
+ Dựa trên lượng dislike, bình luận không ủng hộ: biết số lượng ph ản ứng
tiêu cực hoặc không đồng tình
+ Dựa vô số lượng người đã xem nhưng không tương tác.
Kết quả dự kiến đạt được
- Trong 100% người xem có 50% người đã xem có cách nhìn khác (hành
động này là vô nhân đạo, không nên) về việc sử dụng các sản phẩm t ừ
động vật hoang dã.
- Có 30% người nhận biết cần thay đổi hành vi của mình ph ải h ạn ch ế s ử
dụng các sản phẩm động vật hoang dã.
Có 4% người sẵn sàng thay đổi hành vi
2.11. Thời gian truyền thông
- Ngày 23/1/2018 có sản phẩm đăng lên các trang web, m ạng xã h ội
2.12. Duy trì hoạt động
- Lập kênh trên youtube và có những video cập nhật riêng về nhằm về
từng đối tượng khác như liên kết kênh ENV để tuyên truy ền giáo dục các
bạn trẻ.
7


Phần 2: Kết luận

Việc tiêu thụ và sử dụng các động vật hoang dã ở Việt Nam đang là m ối
quan tâm lớn của các cơ quan quản lí cũng như tổ chức bảo tồn đa d ạng
sinh học nói chung và bộ phận người dân nói riêng. Đ ể đ ảm b ảo sinh k ế
bền vững cần sự tham gia của các nhóm cộng đồng có liên quan và gi ữ l ại
nguồn lợi hợp lý từ động vật hoang dã cho người dân đ ịa ph ương sinh s ống
quanh các khu vực bảo tồn. Sự tham gia tích cực của người dân địa ph ương
đóng vai trò quan trọng đối với việc giám sát và thực thi pháp luật hi ệu
quả cũng như phát triển kinh tế - xã hội bền vững, đặc biệt phải hạn ch ế
việc hạn chế tiêu thụ và sử dụng các sản phẩm từ động vật hoang dã.

TÀI LIỆU THAM KHẢO:
1. />2. />3.e/vi/trang-chi%E1%BA%BFn-d%E1%BB%8Bch
4. />
8



×