Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của chỉ thị sinh học môi trường

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (172.13 KB, 16 trang )

1. Đối tượng, mục tiêu nghiên cứu của chỉ thị sinh học môi trường
- Chỉ thị sinh học là khoa học nghiên cứu các loài sinh vật để theo dõi sức
khỏe của một môi trường, hệ sinh thái;
- Bao gồm: các lồi sinh vật hoặc nhóm lồi có chức năng sinh thái, các quần
thể sinh vật, các đặc điểm hình thái, tập tính, sinh trưởng, phát triển, đặc
điểm sinh lý - sinh hóa… để xác định tính tồn vẹn của môi trường..
Mục tiêu:
- Nghiên cứu các mối quan hệ giữa sinh vật với sức khỏe của mơi trường,
từ đó tìm ra các chỉ thị đặc trưng cho mức độ ô nhiễm của môi trường;
- Phát triển các hệ thống quan trắc để giám sát các biến đổi của môi
trường thông qua sinh vật như là một phần bổ sung hoặc thay thế cho các phân
tích lý hóa hiện nay
2. Vì sao nói: Chỉ thị sinh học là một phần bổ sung hoặc thay thế cho
các phân tích lý hóa?
Vì chỉ thị sinh học có những ưu điểm nhưng bên cạnh vẫn cịn những hạn
chế, có những trường hợp phân tích lí hóa chưa đủ đáp ứng được. Ngồi
ra các phân tích lí hóa phụ thuộc vào thời điểm thu mẫu cịn chỉ thi sinh
học thì khơng
Giới hạn của sinh học: chỉ có thể định tính k thể định lượng nên nó chỉ bổ
sung cho các phân tích lí hóa.
Có thể dùng thơng số lý hóa đánh giá chất lượng MT tuy nhiên khơng thể
hiện được tồn bộ đầy đủ sự ảnh hưởng đến QTSV nên chỉ thị sinh học có
thể thay thể cho phân tích lí hóa.
Đối với động vật, đặc biệt là động vật bậc thấp, sự có mặt hay vắng mặt
của chúng trong MT nước nhất định có thể nhận diện được chủng loại và
nồng độ các chất gây ô nhiễm mà không nhất thiết phải tiến hành phân
tích lý hóa.


3. Nguyên lý chung của chỉ thị sinh học?
- Tất cả các cơ thể sống đều chịu ảnh hưởng bởi các điều kiện vật lý và


hoá học...
- Chỉ thị sinh học chỉ đo đạt được mức độ biểu hiện; nó không cung cấp
thông tin về chất độc...
Câu 4: Các kiểu tác động có thể quan sát trong chỉ thị sinh học?
- Những thay đổi về thành phần loài, hoặc các nhóm ưu thế trong quần xã…
- Những thay đổi về đa dạng loài trong quần xã…
- Gia tăng tỷ lệ chết trong quần thể, đặc biệt ở giai đoạn non mẫn cảm như
trứng, ấu trùng;
- Thay đổi sinh lý và tập tính trong các cá thể;
Ví dụ: daphinia, cá Vược mặt trời (blue gill)
- Sự tích luỹ các chất gây ô nhiễm hoặc sự trao đổi chất của chúng trong các mơ
của những cá thể.
- Những khiếm khuyết về hình thái và tế bào trong các cá thể;
Ví dụ: hoa mua, mắm, đước, vẹt, mái dầm,…
Câu 5: Những tiêu chuẩn lựa chọn sinh vật chỉ thị?
- Đã được định loại rõ ràng
- Dễ thu mẫu ngồi thiên nhiên, kích thước vừa phải
- Có độ phân bố rộng (tối ưu là phân bố tồn cầu).
- Có nhiều dẫn liệu về sinh thái cá thể của đối tượng qua thử nghiệm sinh
học
- Ít biến dị
- Nhạy cảm hoặc có khả năng chống chịu
- Có giá trị kinh tế ( hoặc là nguồn dịch bệnh)
- Dễ tích tụ các chất ơ nhiễm
- Dễ ni trồng trong phịng thí nghiệm


Câu 6: Ưu- Nhược CTSH
- CóƯu
thểđiểm:

phát hiện các chất ơ nhiễm ở nồng độ thấp.
- Khơng địi hỏi nhiều thiết bị đắt tiền.
- Đánh giá và cho kết quả nhanh.
- Đánh giá được các rủi ro sinh thái và các tác động tổng hợp của các chất ô
nhiễm.
 Hạn chế:
- Không xác định được nguyên nhân ô nhiễm, nguồn hoặc nồng độ chính xác
của chất ơ nhiễm trong mơi trường.
- Sự biến đổi đặc điểm sinh học của quần thể trong các mơi trường có thể làm
sai lệch các kết quả nghiên cứu.
- Sự di chuyển của sinh vật làm sai lệch các kết quả nghiên cứu.
Câu 7. Vì sao các lồi động vật khơng xương sống thường được sử dụng
làm sinh vật chỉ thị?
- ĐVKXS cỡ lớn nhạy cảm và có chịu sự tác động nhanh chóng của các
chất ô nhiễm
- Độ phong phú cao, tương đối dễ thu mẫu, dễ nhận dạng
- Có đời sống tương đối ổn định nên phản ánh được điều kiện môi trường
nơi chúng sống;
- Gồm nhiều nhóm nằm trong nhiều ngành khác nhau, cho thấy sự thay
đổi cấu trúc quần xã - Có vòng đời dài đủ để ghi nhận những biến đổi của
chất lượng môi trường
Câu 8. Ưu điểm và hạn chế của phương pháp đánh giá dựa vào chỉ số
BMWP và ASPT?
BMWP
Ưu điểm :Lợi thế của BMWP điểm là nó cho phép một sự tương ứng hợp lý
giữa phân loại hóa học và điểm sinh học và nó có thể đo được hiệu quả của ô
nhiễm trong một khoảng thời gian. Ngồi ra, BMWP điểm số có thể phát hiện ra
ngắn xả ô nhiễm, mà thường bị mất bởi lấy mẫu hóa học



Nhược điểm:Có hai hạn chế chính của hệ thống điểm số BMWP. Thứ nhất là nó
nhạy cảm khơng chỉ ơ nhiễm mà cịn các yếu tố mơi trường khác như loại nước,
vì nó là dựa đối với các quần thể động vật khơng xương sống của các dịng suối
chứ khơng phải các vùng nước tĩnh. Thứ hai là hệ thống ban đầu được phát triển
cho các họ động vật không xương sống ở châu Âu và khơng thể do đó được
chuyển ngay sang các nguồn nước ở châu Á mà không biết độ nhạy của các họ
động vật không xương sống dưới đáy biển tìm thấy trong khu vực đó.
ASPT
Ưu: chỉ số sinh học ASPT (Điểm trung bình trên mỗi taxon). Hệ thống tính
điểm này có một số lợi thế và đã được sử dụng rộng rãi ở châu Âu. Trong những
năm gần đây, việc áp dụng nhóm sinh vật này để giám sát và đánh giá chất
lượng nước đã được điều chỉnh để sử dụng ở một số quốc gia ở Đông Nam Á,
bao gồm Việt Nam.
Nhược điểm: ASPT 'cho thấy một sự phụ thuộc đáng kể vào nhiệt độ. Mối quan
hệ giữa các chỉ số này với nhiệt độ ở tất cả các khu vực (ô nhiễm và sạch) là tiêu
cực trong cả hai trường hợp, cho thấy mối quan hệ này gây ra bởi ô nhiễm nhiều
hơn theo thời vụ.

Câu 9. Phương pháp đánh giá dựa vào chỉ số BMWP và ASPT sử dụng như
thế nào?
Hệ thống điểm số BMWP dựa trên các gia đình động vật không xương sống
dưới đáy biển đã được cho điểm giữa 1 và 10 dựa trên khả năng chịu đựng ô
nhiễm, với mức nhạy cảm cao nhất nhận được điểm số cao nhất. Điểm cho mỗi
họ được thêm vào và đạt được một điểm số BMWP tổng thể, cho thấy một tình
trạng sinh học của cơ thể nước

Trong đó N: tổng số họ tham gia tính điểm;
BMWP : tổng điểm số BMWP;



ASPT: chỉ số trung bình trên taxon (bậc họ) Đánh giá chất lượng môi trường
nước thông qua chỉ số ASPT theo thang xếp loại của Richard Orton, Anne
Bebbington, Jonh Bebbington (1995) và Stephen Eric Mustow (1997) [4], [5],
[6]. Các số liệu được xử lý theo các phương pháp thống kê; xác định sự sai khác
trung bình bằng phương pháp phân tích phương sai ANOVA một yếu tố và
phương pháp kiểm tra giới hạn sai khác nhỏ nhất LSD (Least Significant
Difference).
Phương pháp ASPT, trong đó điểm số BMWP được chia cho số họ khác nhau
được xác định có những hạn chế tương tự nhưng ít nhạy cảm với nỗ lực lấy mẫu
và các biến thể theo mùa. Tuy nhiên nó có thể mang lại một điểm số tương đối
cao từ các trang web sẽ được xem xét bị ô nhiễm (một số giải thích lý do tại
sao) và vì vậy nên sử dụng BMWP và ASPT cùng nhau
10 .Ưu điểm của hệ thống hệ thống RIVPACS (River Invertebrate Prediction
and Classification System) là gì?
Vấn đề đặt ra: 2 con sơng ở gần nhau
+ chất lượng nước như nhau
+ điều kiện lý hóa khác nhau
Điểm số BMWP và APST khác nhau ( có vấn đề)
=> hệ thống RIVPACS
Ưu điểm
 Có thể đánh giá và dự báo với nồng độ rất thấp mà bằng cách lấy mẫu hóa học
khơng thể phát hiện được.
 Có thể thực hiện ở các vị trí khác nhau
 Đánh giá hiệu quả chất lượng nước sông so với những phương pháp khác.
 Đơn giản hóa việc khai thác các thơng tin biến đổi dự đốn mà cịn làm giảm
chi phí về thời gian và tiền bạc trong việc thu thập các thơng tin biến đổi dự
đốn.
11 Ưu điểm, hạn chế và phương pháp đánh giá bằng chỉ số IBI (Index of Biotic
Integrity) là gì?
Ưu điểm

Thơng số duy nhất thường được dùng để đo giá trị và cấu trúc quần xã khác
nhau về nồng độ các chất hòa tan trong nước, điều kiện mơi trường sống trong
chính hệ sinh thái đó. Với ưu điểm như dễ thu mẫu, hệ thống định loại chuẩn và
cho kết quả đánh giá nhanh… chỉ số này đã được nghiên cứu, ứng dụng rộng rãi


và trở thành hệ thống giám sát ô nhiễm môi trường nước ở nhiều nơi trên thế
giới
Ưu điểm Hạn chế
Cá sống tương đối lâu và di chuyển nhiều nên phản ánh được điều kiện sống
rộng Đối tượng là cá nên việc thu mẫu mang tính đại diện
Dễ thu mẫu và phân loại mẫu cá
Hệ thống phân loại chuẩn
Cho kết quả đánh giá nhanh Mỗi thủy vực có đặc điểm địa hình khác nhau nên
cần có những phương pháp thu mẫu khác nhau
Phương pháp rẻ tiền hơn so với phương pháp hóa học Khơng tìm được ngun
nhân gây ra ơ nhiễm
Cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng cung cấp nơi sinh sống tốt cho sinh vật
thủy sinh
Phải điều chỉnh trọng hệ thông thang điểm số để phù hợp với ddieuf kiện và
từng hệ sinh thái khác nhau
Xác định cách tiếp cận quản lý để bảo vệ và khôi phục các cộng đồng sinh học
dưới nước
Cá là nguồn thức ăn quan trọng của con người nên cần nghiên cứu
Phương pháp
• Khảo sát khu vực thu mẫu
¬ Chọn dụng cụ, thời gian, phương pháp, địa điểm để lấy mẫu
• Bảo quản mẫu
¬ Đảm bảo mẫu khơng bị thay đổi đặc tính và hư hỏng
• Phân tích một số tính chất hóa lý của nước

• Định loại các loại cá
• Đánh giá xếp loại chất lượng nước dựa trên chỉ số IBI theo thang xếp loại Karr
(1986) có cải tiến cho phù hợp với điều kiện nhiệt đới và khu hệ cá Việt Nam để
đánh giá môi trường nước
12 So sánh ưu việt tương đối của phép thử đơn loài và đa loài?
Ưu điểm khi sử dụng phép thử đa loài và phép thử đơn lồi.
• Phép thử đa lồi:
- Cung cấp nhiều thông tin hơn trong mỗi phép thử.
- Phân biệt nhiều hơn trong việc cô lập các yếu tố ảnh hưởng chủ chốt.
- Tương ứng tốt hơn với tình trạng trong các hệ sinh thái tự nhiên
• Phép thử đơn loài:
- Xác định phản hồi tốt hơn ở những điểm cuối


- Nhạy cảm mạnh hơn đối với sức ép ô nhiễm.
- Tính biến dị tự nhiên ít hơn trong hệ thống thử.
- Nhạy cảm mạnh hơn với phản hồi các thơng số được đo.
13. Vì sao phương pháp quan trắc cấu trúc quần xã sử dụng các chỉ số đa
dạng(Diversity indices) để đánh giá?
- Thành phần loài trong quần xã biểu thị qua số lượng các loài trong quần xã và
số lượng cá thể của mỗi loài. Đặc trưng này biểu thị mức độ đa dạng của quần
xã, quần xã có thành phần lồi càng lớn thì độ đa dạng càng cao.
- quần xã nào càng đa dạng thì sự cân bằng sinh học cao -> quần xã đó càng bền
vững
- trong quần xã thì bao gồm rất nhiều lồi khác nhau, mỗi lồi có khả năng thích
ứng với mơi trường sống khác nhau. Khi mơi trường có sự thay đổi thì sẽ làm
giảm số lượng hoặc làm biến mất đi những lồi nhạy cảm( những lồi khơng có
khả năng thích nghi với sự biến đổi đó)
Cho nên nên chỉ số đa dạng sinh học cho thấy được tình trạng của quần xã tại
khu vực đó,từ đó ta có thể đánh giá được chất lượng môi trường của khu vực mà

quần xã đó đang sinh sống
14. Điểm mạnh và điểm yếu của chỉ số đa dạng và chỉ số tương đồng
Phương pháp
Chỉ số đa dạng

Mặt mạnh
- Đơn giản khi tính toán
- Sự đa dạng được biểu thị
là duy nhất

Mặt yếu
- Các giá trị đa dạng thay đổi phụ
thuộc vào chỉ số được sử dụng, kỹ
thuật thu, kích thước mẫu

- Sự diễn giải các giá trị chỉ thị
- Không cần những giả thiết
liên quan tới các mức ô nhiễm
đến sự chống chịu ơ nhiễm
khơng áp dụng cho mọi trường
của các lồi
hợp
- Có thể được sử dụng
- Khơng thể phân biệt giữa các
ngang nhau với việc đếm và
quần xã chống chịu và không
số liệu sinh khối
chống chịu
- Không cung cấp thông tin về bản
chất của các chất ơ nhiễm hiện có



- Sự phản hồi của quần xã với ô
nhiễm không thường xuyên tuyến
tính
- Tương đối ít biến đổi đối với các
yếu tố tác động, ngồi những tác
động của ơ nhiễm

Chỉ số tương
đồng

- Đơn giản khi tính tốn
- Tính tương đồng được
biểu thị là đơn lẻ giá trị số
lượng dễ hiểu

- Các giá trị thu được thay đổi phụ
thuộc vào chỉ số được sử dụng
- Bị tác động bởi kích thước mẫu
và đơi khi bởi sự phong phú lồi
- Địi hỏi điểm không ô nhiễm làm
đối chứng

- Không cần những giả định
sự chống chịu của các lồi
- Khơng cần phân biệt giữa các
quần xã chống chịu và khơng
- Khơng địi hỏi việc định
chống chịu

lồi
- Khơng cung cấp thơng tin về bản
chất các chất ơ nhiễm hiện có

15. Cơ sở phân vùng ô nhiễm của chỉ số hoại sinh (chỉ số nhiễm bẩn)?
S=
S: chỉ số hoại sinh cho điểm
s: giá trị hoại sinh đối với mỗi loài chỉ thị
h: tần số gặp mỗi loài
Giá trị s

Giá trị h

1_Hoại sinh nhẹ hay yếu

1_Gặp tình cờ, ngẫu nhiên

2_ - hoại sinh vừa

2_ thường xuyên gặp

3_ - hoại sinh vừa

3_gặp rất nhiều


4_Hoại sinh mạnh

Dãy chỉ số hoại sinh:
1,0-1,5


Hoại sinh nhẹ

Không ô nhiễm

1,5-2,5

Hoại sinh vừa

Ô nhiễm hữu cơ yếu

2,5-3,5

Hoại sinh vừa

Ô nhiễm hữu cơ mạnh

3,5-4,0

Hoại sinh mạnh

Ô nhiễm hữu cơ rất mạnh

Cơ sở phân vùng:
- Dựa vào tần số xuất hiện của các loài sinh vật chỉ thị
- Dựa vào mức độ hoại sinh của loài chỉ thị (độ mẫn cảm hoặc khả năng
chống chịu)
- Điểm số càng thấp chứng tỏ những loài mẫn cảm xuất hiện nhiều, những
loài tiêu cực ( lồi hoại sinh) khơng có hoặc ít xuất hiện, ngược lại.
16.Những chỉ thị giám sát sinh học phải thoả mãn các tiêu chí nào?

 Chúng phải dễ dàng nhận diện;
 Chúng phải tương đối phong phú và đại diện được cho mơi trường nơi
chúng sống;
 Chúng có khả năng tích luỹ các chất ô nhiễm tới những mức cho phép
phân tích trực tiếp mà khơng có hiệu ứng chết;
 Phải có tương quan được xác định rõ giữa nồng độ chất ô nhiễm trong các
mô của sinh vật và trong môi trường ở tất cả các điểm nơi chúng sống;
 Chúng phải có kích thước đủ lớn để cung cấp đủ các mơ cho phân tích tin
cậy;
 Chúng phải dễ lưu trữ trong điều kiện phịng thí nghiệm cho phép thực
nghiệm nhanh tiến hành ở những điều kiện đối chứng;


 Chúng phải có đời sống cố định để phản ánh đúng các chất ô nhiễm của
môi trường nơi chúng được thu mẫu;
 Chúng phải có phân bố rộng để cho phép so sánh giữa những môi trường
địa lý riêng biệt.
17.Ưu điểm và hạn chế của Quan trắc thụ động và Quan trắc sinh học chủ
động bằng sinh vật tích tụ?
* Thụ động đối với tình trạng nơi những sinh vật bản địa được thu mẫu từ
những nơi cư trú đặc biệt để phân tích hố học mơ của chúng
Ưu : - Góp phần xác định các thay đổi hoặc diễn biến chất lượng môi trường
(qua các thông số) liên tục theo thời gian và không gian
- Giúp xác định nhanh/phát hiện sớm các vấn đề về chất lượng môi trường (có
bị ơ nhiễm khơng? ơ nhiễm gì? ơ nhiễm như thế nào?)
- Cung cấp số liệu liên tục, tức thời, thời gian thực phục vụ quản lý và bảo vệ
môi trường
-Cảnh báo kịp thời, đề xuất các biện pháp phù hợp để quản lý, bảo vệ môi
trường
− Giúp kiểm sốt q trình sản xuất và vấn đề mơi trường của các CSSX,

KCN
− Phát triển mạnh các phần mềm ứng dụng quan trắc, phần mềm dự báo,
đánh giá chất lượng môi trường;
− phương pháp cho kết quả quan trắc nhanh hơn so với các phương pháp
thủ công truyền thống
nhược : - Nguồn kinh phí cho các hoạt động quan trắc lớn
* Chủ động gồm sự tìm kiếm nơi ở và phơi nhiễm thận trọng các sinh vật
thường thu mẫu từ vùng khơng ơ nhiễm
Ưu:
- Chi phí thấp
- Là khả năng sử dụng các sinh vật từ cùng nguyên liệu di truyền gốc tại nhiều
điểm


Nhược : - việc lấy mẫu theo phương pháp thủ cơng tại hiện trường và mang về
phịng thí nghiệm phân tích phải đầu tư nhiều thời gian, nhân lực, vật tư, hóa
chất, dung dịch đi kèm. Trong khi đó, thời gian bảo quản mẫu ngắn (phải vận
chuyển mẫu về phòng thí nghiệm để phân tích ngay trong vịng từ 8 giờ đến tối
đa là 24 giờ, tùy loại khí) dẫn đến thực trạng là khó có thể lấy đủ số lượng mẫu
đại diện trong ngày theo mục đích quan trắc. - Số liệu cũng sẽ khơng hồn tồn
phản ánh tính thời gian thực, đặc biệt với các thông số môi trường dễ biến đổi.

18.Những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến sự tích lũy các chất ơ nhiễm ở sinh
vật chỉ thị? Giống 19
- Á nh sáng: as cần cho các hđ sống bt của đv, cung cấp 1 số chất cần thiết cho
đv. A/s có vai trị đặc biệt quan trọng đối vs thực vật: cường độ và tg tác động as
có ảnh hưởng rất lớn đến q trình quang hợp, tổng hợp và tích lũy các chất
trong cây.
- Nhiệt độ: trong một phạm vi nhất định, nhiệt độ càng tăng thì tốc độ phát triển
của sinh vật càng tăng.

- Nước và độ ẩm: nước đóng một vai trị rất quan trọng đối vs sinh vật.
- Các chất khí: khí quyển cung cấp oxi, co2 cho sinh vật và xử lí một phần các
chất khí ơ nhiễm. khi thành phần, tỷ trọng các chất khí trong khí quyển thay đổi,
có thể gây hại cho sinh vật.
- Các chất khống hịa tan: chất khống có vai trị quan trọng trong cơ thể sinh
vật, giúp điều hịa các q trình sinh hóa, áp suất thẩm thấu của dịch mơ và các
hoạt động chức năng khác. Hàm lượng các chất khoáng trong mơi trường mất
cân đối có thể dẫn đến rối loạn quá trình trao đổi chất, làm sinh vật mắc bệnh.
19 Những yếu tố nào sẽ ảnh hưởng đến sự tích lũy các chất ô nhiễm ở sinh
vật chỉ thị?
20. Nguyên lý đánh giá trong phương pháp chỉ thị hình thái và mô
(Morphological and histological indicators)?
Sức ép của môi trường tạo ra những thay đổi mơ hoặc hình thái của sinh vạt
Các số liệu về sự có mặt – vắng mặt và độ phong phú các lồi khơng chỉ là các
thơng số đo được thừa nhận khi sử dụng các chỉ thị sinh học.


21. Cơ sở phương pháp sử dụng loài đặc hữu, q hiếm làm chỉ thị mơi
trường?
Các lồi đặc hữu là các lồi phân bố hẹp, thích ứng với mơi trường sinh thái
nhất định. Khi các yếu tố môi trường bị xâm hại, thì quần thể các lồi đặc hữu
đó bị suy giảm số lượng cá thể hoặc k còn hiện diện ở đó, đây là cở sở cho việc
đánh giá tình trạng và việc bảo vệ mơi trường.
Câu 22.
+ Thuốc BVTV làm tăng tính kháng thuốc của sâu bệnh, tiêu diệt ký sinh thiên
địch, có thể gây bộc phát các dịch hại cây trồng.
Ví dụ: Khi mật độ rầy nâu càng tang cao, nông dân càng sử dụng nhiều thuốc
bảo vệ thực vật, thiên địch bị tiêu diệt do đó tăng rất nhanh. Vào đầu mỗi vụ
canh tác, nông dân dùng các loại thuốc bảo vệ thực vật để phòng trừ các loài sâu
ăn lá, và bệnh hại lúa, nên các thiên địch bị tiêu diệt ngay từ đầu vụ mà khơng

có khả năng phục hồi nhanh chóng số lượng . Khi rầy nâu bùng phát dịch trong
sự vắng mặt của thiên địch tự nhiên thì mức độ bùng phát dịch rất cao và
thường xuyên.
Câu 23: Ý nghĩa của phương pháp diễn thế trong chỉ thị sinh học?
• Nghiên cứu diễn thế, ta có thể nắm được quy luật phát triển của quần xã
sinh vật, hình dung được những quần xã tồn tại trước đó và dự đốn
những dạng quần xã sẽ thay thế trong những hồn cảnh mới.
• Sự hiểu biết về diễn thế cho phép ta chủ động điều khiển sự phát triển của
diễn thế theo hướng có lợi cho con người bằng những tác động lên điều
kiện sống như: cải tạo đất, đẩy mạnh biện pháp chăm sóc, phịng trừ sâu
bệnh, tiến hành các biện pháp thủy lợi, khai thác, bảo vệ hợp lý nguồn tài
ngun.
• Có thể chủ động điều khiển sự phát triển của diễn thế theo hướng có lợi
cho con người bằng các biện pháp: chăm bón, phịng trừ sâu bệnh, xây
dựng các cơng trình thuỷ lợi, cải tạo đất.
Câu 24: Vai trị của thiên địch trong hệ sinh thái và trong môi trường?
 Thiên địch là các cơn trùng có lợi trong tự nhiên gồm nhiều loài khác
nhau, thể hiện sự đa dạng sinh học trong môi trường tự nhiên. Sự hiện
diện với thành phần đa dạng và phong phú đặc trưng cho môi trường


khơng hoặc ít bị ơ nhiễm do sự thay đổi mơi trường về nhiều khía cạnh
khác nhau.
 Thiên địch là những côn trùng dễ dàng nhận diện trong các hệ thống canh
tác như ong, kiến, nhện, ruồi, bọ xít, bọ rùa. Những loài thiên địch này rất
dễ dàng bị tiêu diệt bằng hố chất trong mơi trường thâm canh do đó
chúng là các chỉ thị mơi trường rất tốt.
 Ngày nay, với những thành tựu trong công nghệ sinh học người ta đã sử
dụng có hiệu quả các sinh vật có lợi và sản xuất hàng loạt các sinh vật
này để đưa vào mơi trường nhằm mục đích kiểm sốt hữu hiệu và kinh

tế hơn các côn trùng gây hại cho sản xuất.
 Các nhà khoa học đã khuyến cáo chương trình phịng trừ tổng hợp dịch
hại IPM (integrated pest management), nhằm hạn chế việc sử dụng
thuốc trừ sâu, gây ảnh hửơng đến tập đồn cơn trùng có ích trong môi
trường và trong nông nghiệp.
 Thiên địch là các sinh vật chỉ thị môi trường rất rõ. Sự phát hiện thành
phần loài khác nhau và mật độ của chúng, đặc biệt ở những vùng sản xuất
nơng nghiệp thâm canh có sử dụng nhiều phân bón thuốc trừ sâu, sẽ
giúp chúng ta đánh giá, dự báo và quản lý môi trường hữu hiệu hơn.
25. các dấu hiệu thực vật bị tổn thương do ơ nhiễm khơng khí?
• Những thực vật mẫn cảm, trong những điều kiện nhất định của môi
trường xung quanh và nồng độ các chất ô nhiễm đủ cao thì xuất hiện tổn
thương các lá
• Các chất ơ nhiễm ở nồng độ cao tác động trong thời gian ngắn có thể gây
tổn thương thực vật mạnh, làm các mơ bị chết, màu sắc thay đổi từ màu
xám kim loại đến màu nâu. Trong q trình già hóa nó se mất màu và
cháy lá.
• Sự tổn thương mxn tính thực vật khi bị các chất gây ô nhiễm ở nồng độ
thấp trong thời gian dài. Các triệu chứng tổn thương mãn tính bao gồm lá
có màu đồng cỏ, úa vàng hoặc già nhanh
26. ưu điểm khi sử dụng thực vật


- chi phí rẻ dễ - thu sinh khối - mơi trường cố định - biểu hiện ra ngồi khi bị tác
động - dễ tái tạo lại, sinh sản nhanh và phản ứng khác nhau đối với tác động ô
nhiễm. bằng cách này có thể chọn 1 hoặc 1 số phản ứng thích hợp để nghiên
cứu từng trường hợp cụ thể
27. Thực vật thường bị O3 làm tổn thương và các dấu hiệu tổn thương đặc
trưng?
Thực vật


Dấu hiệu điển hình

Cây tần bì

Có các điểm màu trắng, màu đồng thau
huyết dụ

Cây đậu gô

Màu đồng thau, úa vàng

Dưa chuột

Các điểm màu trắng

Cây nho

Những điểm từ màu nâu đỏ đến đen

Rau muống

Những đốm màu nâu, úa vàng

Hành

Những đốm màu trắng, đầu lá không
màu

Thông đuôi ngựa


Đầu các lá kim màu nâu vàng, lá kim
lốm đốm

Khoai tây

Màu xám, các đốm có ánh kim loại

Rau Bina

Các đốm màu trắng xám

Thuốc lá

Các đốm màu trắng xám

Dưa hấu

Các đốm màu xám, có ánh kim loại

Câu 28: Các tiêu chuẩn tuyển chọn thực vật làm sinh vật chỉ thị ô nhiễm
không khí? Việc lựa chọn thực vật để sử dụng giám sát sinh học cần đáp ứng
những tuyển chọn nhất định:
- Thực vật cần có phản ứng rõ nét đến tác động của chất gây ơ nhiễm,
nghĩa là nó phải có những dấu hiệu tổn thương có thể nhận diện bằng mắt
thường, sự thay đổi tốc độ sinh trưởng hoặc thay đổi hình thái, rối loạn ra
hoa, kết quả và tạo hạt hoặc thay đổi sức sản xuất và sản lượng;


- Khả năng tái tạo phản ứng này có thể thực hiện bằng việc sử dụng lượng

lớn cùng loại hạt dễ kiếm hoặc những mầm thực vật.
- Để lựa chọn những thực vật mà dễ trồng và dễ sử dụng trong thực tiễn
canh tác.
- Thực vật bị bệnh hoặc tác động của sâu hại không thể sử dụng làm vật
giám sát sinh học.
- Để đảm bảo cho kết quả nghiên cứu đồng nhất, các nhà nghiênn cứu
thường sử dụng các hạt, các mầm có cùng nguồn gốc và thử nghiệm ở
các vùng địa lý khác nhau.
- Khi tiến hành những nghiên cứu này rất quan trọng phải hiểu biết cấu
trúc di truyền của vật liệu thực vật đem sử dụng. Dấu chuẩn di truyền
(gen đánh dấu) giúp các nhà nghiên cứu nhận biết vật liệu thực vật và bảo
đảm thu nhận phản ứng trông đợi của vật liệu thực vật.
- Khi nghiên cứu cây hàng năm cần gieo trồng chúng một số lần trong
mùa với việc sử dụng cùng một hỗn hợp đất để thuận tiện kiểm tra.
Câu 29: Vì sao các loài ĐVKXS thường được sử dụng làm sinh vật chỉ thị?
- Nó ở ĐV thấp nhất, ở động vật sơ khai , độ nhạy cảm cao, những thụ
cảm, cảm giác với môi trường nhạy hơn
- Độ phong phú cao, tương đối dễ thấy mẫu, dễ nhận dạng
- Đời sống tương đối ổn định phản ánh nơi chúng sống
Câu 30: Cơ chế dịch hại bùng phát do hóa chất nơng nghiệp? Vì sao thiên
địch phục hồi chậm hơn sâu hại?
- Cơ chế hiện tượng này là có nhiều trường hợp năm đầu sử dụng thuốc
hóa học. thì dịch hại giảm đi .Nhưng trong những năm tiếp theo mặc dù
lượng thuốc sử dụng nhiều lên nhưng mật độ dịch hại không giảm mà lại
tăng hơn trước. Nguyên nhân do dùng nhiều thuốc hóa học đã gây nên
mất cân bằng
sinh thái, do thiên địch bị giảm xuống sút, hình thành các lồi dịch hại
chống thuốc, kích thích các cá thể cịn sống sót sinh sản nhiều hơn.
- Thiên địch khơng diệt hết được sinh vật gây hại mà chỉ kìm hãm sự phát
triển của chúng. Vì thiên địch thường có số lượng ít và sức sinh sản thấp,

chỉ bắt được những con mồi yếu hoặc bị bệnh. Khi thiên địch kém phát
triển hoặc bị tiêu diệt, sinh vật gây hại được miễn dịch, thì sinh vật gây
hại lại tiếp tục phát triển. Ngồi ra sâu hại có nhiều nơi ẩn nấp, kháng


thuốc và chống chịu thuốc hơn thiên địch, vòng đời ngắn hơn thiên địch> thiên địch phục hồi chậm hơn sâu hại?



×