Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

báo cáo thực tập đăng ký đất đai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.43 KB, 68 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG HÀ NỘI
KHOA QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

SINH VIÊN: Nguyễn Đức Trọng

BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ ÁN NÔNG THÔN MỚI TẠI
XÃ LIÊN MẠC – HUYỆN MÊ LINH – THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã ngành: D850103
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: ThS. Tăng Thị Thanh Nhàn

Hà Nội – 2015


MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Sau gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới cùng với thực hiện mô
hình nông thôn mới cấp xã theo hướng công nghiệp hóa hiện đại hóa,dân chủ
hóa do ban kinh tế trung ương và bộ NN&PTNT chỉ đạo, nông nghiệp, nông
dân, nông thôn nước ta đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nông nghiệp phát
triển ổn định và có xu hướng tài sản theo chiều sâu, đời sống vật chất, tinh
thần của người dân được cải thiện, bộ mặt nông thôn thay đổi theo chiều
hướng lành mạnh hóa các quan hệ kinh tế-xã hội, góp phần quan trọng vào sự
ổn định của đất nước, tạo cơ sở cho sự phát triển bền vững. Tuy nhiên nhiều
thành tựu đạt được chưa tương xứng với tiềm năng và lợi thế của xã. Nông
nghiệp phát triển còn kém bền vững,sức cạnh tranh thấp,chuyển giao khoa
học-công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực còn hạn chế. Mặt khác nông
nghiệp,nông thôn phát triển thiếu quy hoạch kết cấu hạ tầng giao thông thủy
lợi,trạm y tế, cấp nước…còn yếu kém, môi trường ngày càng ô nhiễm.Đời


sống vật chất tinh thần của người nông dân còn thấp,tỷ lệ hộ nghèo cao, chênh
lệch giàu nghèo giữa nông thôn và thành thị còn lớn đã phát sinh nhiều vấn đề
xã hội bức xúc.Do vậy xây dựng nông thôn mới là một vấn đề cần thiết.Mục
tiêu nông thôn mới hướng đến là không ngừng nâng cao đời sống vật chất,tinh
thần của dân cư nông thôn,nâng cao dân trí đào tạo nông dân có trình độ sản
xuất cao,có nhận thức chính trị đúng đắn,đóng vai trò làm chủ nông thôn
mới.Xây dựng một nền nông nghiệp phát triển bền vững theo hướng hiện đại
với sản phẩm nông nghiệp đạt năng suất, chất lượng và hiệu quả cao,bên cạnh
đó xã nông thôn mới hướng đến kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội đồng bộ và
hiện đại hệ thống chính trị bền vững phát triển toàn diện mọi mặt của nông
thôn đồng thời giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường.Quá
trình xây dựng nông thôn mới bước đầu đã làm thay đổi bộ mặt nông thôn,
thu hẹp dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, ổn định và nâng cao


cuộc sống của người dân.Xã Liên Mạc huyện Mê Linh là một trong những địa
phương được Thành phố Hà Nội chọn làm xã điểm của Thành phố thực hiện
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới vào năm 2010.Để
thực hiện những mục tiêu này xã đã tiến hành xây dựng hạ tầng nâng thôn,cơ
cấu kinh tế hợp lý từng bước mở rộng ngành nghề kinh doanh hỗ trợ đắc lực
cho kinh tế gia đình .Nhờ vậy sau 3 năm thực hiện nền kinh tế - xã hội của xã
Liên Mạc ngày càng phát triển, đời sống của nhân dân được nâng cao Tuy
nhiên để tiếp tục tạo ra các tiền đề mới cho xã Liên Mạc vào năm 2015 cơ
bản thành xã đạt chuẩn nông thôn mới.Xuất phát từ nhưng vấn đề đó, được
sự đồng ý của khoa quản lý đất đai, sự giúp đỡ và hướng dẫn của cô giáo
Th.s Tăng Thị Thanh Nhàn tôi đã tiến hành nghiên cứu đề tài ‘‘ Đánh giá kết
quả thực hiện đề án nông thôn mới xã Liên Mạc,huyện Mê Linh,Thành phố
Hà Nội giai đoạn 2010-2015’’.
2. Mục tiêu nghiên cứu:
- Đánh giá Kết quả thực hiện nông thôn mới tại xã Liên Mạc, huyện Mê

Linh, thành phố Hà Nội giai đoạn 2010-2015
- Đánh giá Kết quả thực hiện 19 tiêu chí trong bộ tiêu chí nông thôn mới do
chính phủ đề ra
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần thực hiện hoàn thành
các tiêu chí nông thôn mới của địa phương
3. Yêu cầu của đề tài:
- Nghiên cứu các điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội trên địa bàn xã Liên
Mạc, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội
- Đánh giá đúng kết quả thực hiện các tiêu chí trên cơ sở thu thập đầy đủ
các số liệu về thông tin liên quan trong giai đoạn 2010-2015


- Đề xuất các biện pháp giải quyết khó khăn tồn tại thích hợp, khả thi để giúp
việc thực hiện nông thôn mới trên địa bàn đạt được hiệu quả đã đề ra


LỜI CÁM ƠN
Để hoàn thành báo cáo tốt nghiệp, ngoài sự cố gắng và nỗ lực của bản
thân, em đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ của các tập thể và cá
nhân.
Trước tiên, em xin gửi lời cảm ơn sâu sắc, lòng biết ơn chân thành đến
cô giáo ThS.Tăng Thị Thanh Nhàn- người đã hướng dẫn chu đáo tận tình, chỉ
bảo, giúp đỡ em trong suốt thời gian thực tập tốt nghiệp và hoàn thành báo
cáo.
Em xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo trong khoa Quản lý đất đai
và các thầy cô trong trường Đại học Tài nguyên và Môi trường Hà Nội đã
nhiệt tình dạy bảo và trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt
những năm học vừa qua.
Em xin gửi lời cảm ơn sự giúp đỡ của cán bộ UBND xã Liên Mạc
,huyện Mê Linh,thành phố Hà Nội đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi để cho

em hoàn thành tốt đề tài này.
Tuy nhiên, do hạn chế về nguồn tài liệu và khả năng nghiên cứu của
bản thân cho nên báo cáo này không tránh khỏi các thiếu sót và những khiếm
khuyết cần được góp ý, sửa chữa. Kính mong được sự góp ý của quý thầy cô
để báo cáo này hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cám ơn!
Sinh viên
Nguyễn Đức Trọng


Mục lục
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Chương 1: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 .Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm về mô hình nông thôn mới
1.1.2 Nội dung về xây dựng nông thôn mới
1.1.3 Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
1.1.4 Tiêu chí về xây dựng nông thôn mới
1.1.5 Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế -xã hội
1.2 .Cơ sở pháp lý của xây dựng nông thôn mới
1.2.1 Căn cứ pháp lý chung của xây dựng nông thôn mới
1.2.2 Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới của xã Liên Mạc
1.3 .Cơ sở thực tiễn của xây dựng nông thôn mới
1.3.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới
1.3.2 Tình hình xây dựng nông thôn mới tại việt nam
Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu

2.1.2. Phạm vi nghiên cứu
2.2. Nội dung nghiên cứu
2.2.1 . Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội
2.2.2. Đánh giá kết quả thực hiện đề án nông thông mới qua các chỉ tiêu.
2.2.2.1. Chỉ tiêu về phát triển kinh tế
2.2.2.2.

Chỉ tiêu về nguồn nhân lực và tri thức hóa


2.2.2.3.

Chỉ tiêu đánh giá thực trạng cơ sở hạ tầng

2.2.2.4.

Chỉ tiêu về chất lượng cuộc sống

2.3. Phương pháp nghiên cứu
2.3.1. Điều tra thu thập số liệu
2.3.2. Phương pháp xử lý số liệu
2.3.3. Tổng hợp và xử lý tài liệu
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu
3.1.1 Điều kiện tự nhiên
3.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội
3.2. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Liên Mạc, huyện Mê Linh,
thành phố Hà Nội.
3.2.1.Mục tiêu phát triển nông thôn mới qua các mặt
3.2.2.Thực trạng xây dựng nông thôn mới

3.3. Đánh giá tình hình thực hiện chủ trương xây dựng nông thôn mới của nhà
nước tại xã Liên Mạc, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
3.3.1 Vai trò của một số tổ chức, đoàn thể trong xây dựng nông thôn mới
3.3.2 Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới Liên Mạc, huyện Mê
Linh, thành phố Hà Nội.
3.4. Định hướng nâng cao hiệu quả mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã
Liên Mạc, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
3.4.1. Phân tích cơ hội và khó khăn trong công tác thực hiện xây dựng nông
thôn mới tại địa phương
3.4.1.1. Khó khăn trong công tác thực hiện xây dựng nông thôn mới


3.4.1.2.Cơ hội trong công tác thực hiện xây dựng nông thôn mới
3.4.2. Giải pháp nâng cao kết quả thực hiện đề án nông thôn mới tại xã Liên
Mạc, huyện Mê Linh, thành phố Hà Nội.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
• Kết luận
• Kiến nghị
Tài liệu tham khảo

Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu
1.1 .Cơ sở lý luận
1.1.1 Khái niệm về mô hình nông thôn mới


-Nông thôn được coi như là khu vực địa lý nơi đó sinh kế cộng đồng gắn bó,
có quan hệ trực tiếp đến khai thác , sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên
thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp.Nông thôn là vùng sinh sống
của tập hợp dân cư trong đó có nhiều nông dân.Tập hợp cư dân này tham gia
vào các hoạt động kinh tế văn hóa – xã hội và môi trường trong một thể chế

chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.Khái niệm mô
hình nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nông thôn khác nhau.Nhìn
chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn
diện theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa,dân chủ hóa và văn minh
hóa.Sự hình dung của các nhà nghiên cứu về mô hình nông thôn mới là những
kiểu mẫu cộng đồng theo tiêu chí mới, tiếp thu những bài khoa học kỹ thuật
hiện đại song vẫn giữ được nét đặc trưng tính cách Việt Nam trong cuộc sống
văn hóa, tinh thần.Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất:
Đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan
môi trường, đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn
hóa, xã hội;Tiến bộ so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm chung,có thể
phổ biến và vận dụng trên cả nước.Xây dựng nông thôn mới là việc đổi mới
tư duy nâng cao năng lực của người dân Tạo động lực giúp họ chủ động phát
triển kinh tế xã hội,góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp nông
thôn,nông dân,thay đổi cơ sở vật chất và diện mạo đời sống văn hóa qua đó
thu hẹp khoảng cách sống giữa nông thôn và thành thị .Đây là quá trình lâu
dài và liên tục là một trong những nội dụng trọng tâm cần tập trung lãnh đạo,
chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và của các địa
phương trong giai đoạn trước mắt cũng như lâu dài.
-Mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội- hiện đại,
cơ cấu kinh tế và các tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị quy hoạch,xã hội nông thôn ổn định giàu
bản sắc văn hóa dân tộc,môi trường sinh thái được bảo vệ,nâng cao sức mạnh
của hệ thống chính trị dưới sự lãnh đạo của đảng ở nông thôn.Tạo nền tảng


kinh tế-xã hộ và chính trị vững chắc đảm bảo thực hiện thành công Công
nghiệp hóa-Hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
-Vì vậy có thể quan niệm:‘‘ Mô hình nông thôn mới là tổng hợp thể những
đặc điểm cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp

ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông thôn trong điều kiện hiện nay là kiểu nông
thôn được xây dựng mới so với mô hình nông thôn cũ ở tính tiên tiến hiện
đại’’.

1.1.2.Nội dung xây dựng nông thôn mới
Xây dựng nông thôn mới không phải chỉ nhằm xây dựng con đường, kênh
mương, trường học,hội trường… mà cái chính là qua cách làm này sẽ tao cho
người nông dân hiểu rõ nội dung,ý nghĩa và thúc đẩy họ tự tin ,tự quyết định
đưa ra sáng kiến tham gia tích cực để tạo ra một nông thôn mới năng động
hơn.Phải xác định rằng đây không phải là đề án đầu tư của Nhà nước mà là
việc người dân cần làm và phải làm để cuộc sống tốt hơn,Nhà nước chỉ hỗ trợ
một phần.
*Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng:
-Nâng cao năng lực cộng đồng trong việc quy hoạch,thiết kế, triển khai thực
hiện quản lý, điều hành các chương trình,dự án trên địa bàn thôn.
-Đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ cơ sở và đội ngũ cán bộ các cấp về phát
triển nông thôn bền vững đạt được hiệu quả nhất.
-Nâng cao trình độ dân trí của người dân để người dân có thêm sự hiểu biết về
các chính sách cũng như chủ trương đúng đắn của đảng và nhà nước để các
chính sách thiết thực đó đi và cuộc sống của người dân.
-Phát triển mô hình câu lạc bộ khuyến nông nông thôn để giúp nhau ứng dụng
thiết bị kỹ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ để giảm lao động
trong ngành nông nghiệp nhằm phát triển kinh tế nhằm nâng cao đời sống của
người dân.


*Tăng cường và nâng cao mức sống cho người dân.
-Căn cứ vào các điều kiện cụ thể của mỗi thôn để xác định một cơ cấu kinh tế
hợp lý có hiệu quả trong đó:Sản xuất nông nghiệp thì lựa chọn tập trung phát
triển cây trồng, vật nuôi là lợi thế có khối lượng hàng hóa lớn và có thị

trường,đồng thời đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp trên cơ sở phát huy khả
năng về đất đai,nguồn nước và nhân lực tại địa phương sao cho phù hợp.
-Cung ứng các dịch vụ sản xuất và đời sống như: Cung ứng vật tư, hàng hóa,
nước sạch cho sinh hoạt,nước cho sản xuất, điện, tư vấn kỹ thuật chuyển giao
tiến bộ khoa học, tín dụng…Hỗ trợ trang bị kiến thức và kỹ năng cũng như
bố trí trong sản xuất, thay đổi cơ cấu cây trồng vật nuôi hợp lý.Đồng thời
củng cố tăng cường quan hệ sản xuất, tư vấn hỗ trợ việc hình thành và hoạt
động của các tổ chức : Tổ hợp tác, khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư…
tạo mối liên kết bốn nhà trong sản xuất, chế biến và tiêu thụ sản phẩm.Xây
dựng nông thôn gắn với phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi
nông nghiệp.
-Đối với những thôn chưa có nghề phi nông nghiệp : Để phát triển được
ngành nghề nông thôn cần tiến hành `` Cấy nghề” cho những địa phương còn
`` Trắng” nghề.Đối với những thôn đã có nghề : Củng cố tăng cường kỹ năng
tay nghề cho lao động, hỗ trợ công nghệ mới, quảng bá và mở rộng nghề, hỗ
trợ xử lý môi trường, hỗ trợ và tư vấn thị trường để phát triển một cách bền
vững.
*Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất.
-Tư vấn hỗ trợ quy hoạch giao thông và hệ thống thủy lợi nội đồng,chuyển
đổi ruộng đất,khuyến khích tích tụ ruộng đất để phát triển kinh tế trang trại
với nhiều loại hình thích hợp với điều kiện hiện có của địa phương.
-Hỗ trợ xây dựng mặt bằng cụm công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,làng nghề,
chế biến sau thu hoạch,giao thông,thủy lợi nội đồng.Xây dựng nông thôn gắn
với quản lý tài nguyên bảo vệ môi trưởng nông thôn.Vấn đề bảo vệ tài nguyên
môi trường từ việc quản lý nguồn cấp nước đến quản lý thu gom rác thải ở


nông thôn cũng đã trở nên đáng báo động.Đã đến lúc cơ quan địa phương cần
có những biện pháp quản lý môi trường địa phương mình như : Xây dựng hệ
thống xử lý rác thải, tuyên truyền nâng cao ý thức bảo vệ môi trường cho

người dân, xây dựng hệ thống quản lý môi trường ở khu vực mình một cách
chặt chẽ.Phát triển cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa,phát huy bản sắc văn
hóa dân tộc ở nông thôn.
-Thông qua các lớp hoạt động ở nhà văn hóa làng, những giá trị đậm nét quê
được lưu truyền qua các thế hệ, tạo nên nhưng phong trào đặc sắc mang hồn
quê hương Việt Nam riêng biệt, mộc mạc-chân chất-thắm đượm tình quê
hương.Xã hội hóa các hoạt động văn hóa ở nông thôn trước hết xuất phát từ
xây dựng làng văn hóa, nhà văn hóa và các hoạt động trong nhà văn hóa
làng.Phong trào này phải được phát triển trên diện rộng và chiều sâu.
1.1.3.Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước, trở thành quốc
gia phát triển giảm thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn
xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm tới 70% dân số. Thực hiện
đường lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn,
nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các chương
trình lương thực, thực thẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển kinh
tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hoá hiện đại hoá nông thôn, xây dựng đời
sống văn hoá ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ
trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nông nghiệp
tự túc sang nền nông nghiệp hàng hoá.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để
đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Một số yếu tố sau:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23 % xã có quy
hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao . Cơ chế
quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát kiến trúc cảnh
quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hoá truyền thống bị mai một .
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu phát
triển lâu dài. Thuỷ lợi chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và



dân sinh . Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hoá mới đạt 25 %.
Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh ,
nhiều vùng giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hoá, phần
lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp,
quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông thôn phải
chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ
sở ở nông thôn có tỷ lệ đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp đạt 32% ,
hầu hết ở các khu vực nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ
chợ nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điểm văn hoá
theo tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm truy cập Internet. Cả nước còn khoảng
300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm thay đổi, đời sống người dân còn thấp, Kinh tế hộ gia
đình phố biến ở quy mô còn nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển còn chậm, hầu hết
các xã có hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yếu và
kém. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn
và thành thị ngày càng lớn.
Về văn hoá - môi trường - y tế - giáo dục . Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn
thấp. Mức hưởng thụ về văn hoá của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn
đề bức xúc, bản sắc văn hoá dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển . Môi trường sống bị
ô nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành.
Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và
nông thôn, đi sâu giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực
với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.

1.1.4.Tiêu chí xây dựng nông thôn mới.
Căn cứ Quyết định số: 491/QĐ – TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính

Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
Căn cứ Thông tư số 54/2009/TT – BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ Nông
nghiệp và PTNT về việc Hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông
thôn mới.


Các nhóm tiêu chí: Gồm 5 nhóm
-Nhóm I: Quy hoạch (có 01 tiêu chí)
-Nhóm II: Hạ tầng kinh tế - Xã hội (có 08 tiêu chí)
-Nhóm III: Kinh tế và tổ chức sản xuất (có 04 tiêu chí)
-Nhóm IV: Văn hóa - xã hội - môi trường (có 04 tiêu chí)
- Nhóm V: Hệ thống chính trị (có 02 tiêu chí)
19 tiêu chí để xây dựng mô hình nông thôn mới áp dụng cho vùng Đồng
bằng
sông Hồng
- Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
+ Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông
nghịêp hàng hóa, công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ: Đạt
+ Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới:
Đạt
+ Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư
hiện có theo hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hoá tốt đẹp: Đạt
-Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
+ Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được nhựa hoá hoặc bê tông hoá đạt chuẩn
theo cấp kỹ thuật của Bộ GTVT: Đạt 100%
+ Tỷ lệ km đường trục thôn.xóm được cứng hóa đạt chuẩn theo cấp kỹ thuật
của Bộ GTVT : Đạt 100%
+ Tỷ lệ km đường ngõ, xóm sạch và không lầy lội vào mùa mưa: Đạt 100%
cứng hóa
+ Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận

tiện: Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 3 :Thủy lợi
+Hệ thống thủy lợi cơ bản đáp ứng yêu cầu sản xuất và dân sinh : Đạt
+Tỷ lệ km trên mương do xã quản lý được kiên cố hóa: Đạt 85%
-Tiêu chí thứ 4 : Điện


+Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kỹ thuật của ngành điện: Đạt
+Tỷ lệ hộ sử dụng điện thường xuyên, an toàn từ các nguồn : Đạt 99%
-Tiêu chí thứ 5: Trường học
+Tỷ lệ trường học các cấp:Mầm non,mẫu giáo,tiểu học THCS có cơ sở vật
chất đạt chuẩn quốc gia: Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 6: Cơ sở vật chất văn hóa
+Nhà văn hóa và khu thể thao xã đạt chuẩn của Bộ VH-TT-DL : Đạt
+Tỷ lệ thôn có nhà văn hóa và khu thể thao thôn đạt quy định của Bộ VH-TTDL : Đạt 100%
-Tiêu chí thứ 7: Chợ nông thôn
+Chợ có quy hoạch của huyện đạt chuẩn của Bộ Xây Dựng: Đạt
-Tiêu chí thứ 8: Bưu điện
+Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông: Đạt
+Có Internet đến thôn : Đạt
-Tiêu chí thứ 9 : Nhà ở dân cư
+Nhà tạm,dột nát: Không
+ Tỷ lệ hộ có nhà ở đạt tiêu chuẩn của Bộ Xây Dựng
-Tiêu chí thứ 10 : Thu nhập
+Thu nhập bình quân đầu người/năm: Đạt( 23 triệu đồng)
-Tiêu chí thứ 11: Hộ nghèo
+Tỷ lệ hộ nghèo: <3%
-Tiêu chí thứ 12 : Tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên
+Tỷ lệ lao động trong độ tuổi có việc làm ổn định: >=90%
-Tiêu chí thứ 13 : Hình thức tổ chức sản xuất

+ Có tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả : Có
-Tiêu chí thứ 14 : Giáo dục
+Phổ cập giáo dục trung học cơ sở : Đạt
+ tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học trung học : Đạt (90%)
+Tỷ lệ lao động qua đào tạo : Đạt (>40%)


-Tiêu chí thứ 15 : Y tế
+Tỷ lệ người dân tham gia bảo hiểm y tế :Đạt(>= 70%)
+Y tế xã đạt chuẩn quốc gia : Đạt
-Tiêu chí thứ 16 : Văn hóa
+Xã có từ 70% số thôn bản trở lên đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của
Bộ VH-TT-DL: Đạt
-Tiêu chí thứ 17 : Môi trường
+ Tỷ lệ hộ được sử dụng nước sạch hợp vệ sinh theo quy chuẩn quốc gia:
Đạt(90%).
+ Các cơ sở SX-KD đạt tiêu chuẩn về môi trường : Đạt
+ Không có các hoạt động suy giảm môi trường và có các hoạt động phát
triển môi trường xanh sạch đẹp:Đạt
+ Nghĩa trang được xây dựng theo quy hoạch : Đạt
+ Chất thải,nước thải được thu gom và xử lý theo quy định : Đạt
-Tiêu chí thứ 18 : Hệ thống tổ chức chính trị xã hội vững mạnh
+ Cán bộ xã đạt chuẩn : Đạt
+ Có đủ các tổ chức trong hệ thống chính trị cơ sở theo quy định : Đạt
+ Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn trong sạch vững mạnh: Đạt
+ Các tổ chức đoàn thể chính trị của xã đều đạt danh hiệu tiên tiến trở lên :
Đạt
-Tiêu chí thứ 19: An ninh trật tự xã hội
+ An ninh, trật tự xã hội được giữ vững : Đạt
1.1.4.Vai trò của nông thôn mới trong phát triển kinh tế xã hội.

-Về kinh tế
Nông thôn có nền sản xuất hàng hoá mở, hướng đến thị trường và giao lưu,
hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của nông thôn phải hiện đại,
tạo
điều kiện cho mở rộng sản xuất giao lưu buôn bán được thuận tiện.
+Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người


tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, điều chỉnh, giảm bớt sự
phân hoá giàu nghèo, chênh lệch về mức sống và điều kiện giữa các vùng
miền, giữa nông thôn và thành thị.
+Hình thức sở hữu đa dạng, trong đó chú ý xây dựng mới các hợp tác xã theo
mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ các hợp tác xã ứng dụng tiến bộ khoa
học
công nghệ phù hợp với các phương án sản xuất kinh doanh và mở rộng kinh
doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn.
+Sản xuất hàng hoá có chất lượng cao đặc biệt là mang nét độc đáo, đặc sắc
của từng vùng, địa phương. Tập trung đầu tư vào những trang thiết bị, công
nghệ sản xuất, chế biến bảo quản, chế biến nông sản sau thu hoạch để các sản
phẩm có được giá trị cao nhất.
-Về chính trị
+ Phát huy dân chủ với tinh thần thượng tôn pháp luật, gắn lệ làng, hương
ước với pháp luật để điều chỉnh hành vi con người, đảm bảo tính pháp lý, tôn
trọng kỷ cương phép nước, phát huy tính tự chủ của làng xã trong việc tuân
thủ pháp luật. Phát huy tối đa quy chế dân chủ ở cơ sở, tôn trọng hoạt động
của các đoàn thể, các tổ chức hiệp hội vì lợi ích cộng đồng, nhằm huy động
tất cả các nguồn lực vào xây dựng nông thôn mới.
-Về văn hoá xã hội:Xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư cùng giúp nhau
xoá đói giảm nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
-Về con người

+Xây dựng hình mẫu người nông dân sản xuất hàng hoá khá giả, giàu có, kết
tinh các tư cách: Công dân, thể nhân, dân của làng, người con của các dòng
họ, gia đình đạt được các thành tựu.
- Về môi trường: Xây dựng, củng cố, bảo vệ môi trường, sinh thái . Bảo vệ
rừng đầunguồn, chống ô nhiễm nguồn nước, môi trường không khí và chất
thải từ các khu công nghiệp để nông thôn phát triển bền vững. Các nội dung
trên trong cấu trúc mô hình nông thôn mới có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.


Nhà nước đóng vai trò chỉ đạo, tổ chức điều hành quá trình hoạch định và
thực thi chính sách, xây dựng đề án, cơ chế, tạo hành lang pháp lý, hỗ trợ vốn,
kỹ thuật, nguồn lực, tạo điều kiện, động viên tinh thần. Nhân dân tự
nguyện tham gia, chủ động trong thực thi chính sách. Trên tinh thần đó, các
chính sách kinh tế - xã hội sẽ tạo hiệu ứng tổng thể nhằm xây dựng mô hình
nông thôn mới
1.2. Cơ sở lý luận.
1.2.1 Căn cứ pháp lý chung xây dựng nông thôn mới
-Luật đất đai số 13/2003/QH11.
-Nghị quyết số 26-NQ/TW, ngày 5 tháng 8 năm 2008 Hội nghị lần thứ bẩy
Ban chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn.
-Nghị quyết 24/2008/NQ-CP, ngày 28/10/2008 của Chính phủ ban hành
Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị quyết Hội nghị lần
thứ bẩy Ban Chấp hành Trung ương khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông
thôn.
-Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg, ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ
ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
-Thông tư số 54/2009/TT-BNNPTNT ngày 21/8/2009 của Bộ nông nghiệp và
phát triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn
mới.
-Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 14:2009/BXD - Quy hoạch xây dựng

nông thôn ban hành theo Thông tư số 32/2009/TT-BXD ngày 10/9/2009 của
Bộ XD.
-Thông tư số 07/2010/TT-BNNPTNT của Bộ nông nghiệp và phát triển nông
thôn hướng dẫn quy hoạch phát triển sản xuất nông nghiệp cấp xã theo bộ tiêu
chí quốc gia về nông thôn mới.


-Quyết định số 800/2010/QĐ-TTg, ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính
phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2010 - 2020.
-Quyết định số 342/QĐ-TTg sửa đổi 5 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về
nông thôn mới ngày 20/2/2013.
1.2.2 Căn cứ pháp lý xây dựng nông thôn mới của xã Liên Mac.
Ngày 15/04/2010,UBND Thành phố Hà Nội ban hành quyết định số
1719/QĐ-UBND của UBND Thành phố Hà Nội về việc phê duyệt 15 xã trên
địa bàn Thành phố làm điểm xây dựng nông thôn mới trong thời kì đẩy mạnh
công nghiệp hóa,hiện đại hóa;
Ngày 19/11/2010 UBND

thành phố Hà Nội ban hành quyết định số

5762/QĐ-UBND về việc phê duyệt đề án xây dựng mô hình điểm nông thôn
mới xã Liên Mạc huyện Mê Linh Giai đoạn 2010-2012
Sau khi có quyết định của UBND thành phố Hà Nội. Đảng ủy xã ra nghị
quyết chuyên đề số 07-NQ/ĐU ngày 28/06/2010 về việc chỉ đạo triển khai
thực hiện đề án xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-2012.
- Căn cứ vào chương trình số 02-Ctr/TU của Thành ủy Hà Nội về phát triển
nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới từng bước nâng cao đời sống nhân dân
giai đoạn 2011 – 2015;
- Nghị quyết số 17-NQ/HU ngày 22/05/2010 của Huyện ủy Mê Linh về xây

dựng nông thôn mới huyện Mê Linh giai đoạn 2010-2015, định hướng đến năm
2030;
- Căn cứ vào chương trình số 07/Ctr/HU ngày 24/10/2011 của huyện ủy Mê
Linh về việc phát triển nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới, từng bước
nâng cao đời sống nhân dân.
- Căn cứ vào kế hoạch 131/KH-UBND của ủy ban nhân dân huyện Mê Linh
về việc kế hoạch thực hiện xây dựng nông thôn mới huyện Mê Linh giai đoạn
2010-2020 và định hướng đến 2030.


- Các văn bản chỉ đạo khác của BCĐ Thành phố Hà Nội, BCĐ huyện Mê
Linh và Đảng uỷ xã Liên Mạc về xây dựng nông thôn mới tại xã Liên Mạc –
Mê Linh – Hà Nội
1.3 Cơ sở thực tiễn xây dựng nông thôn mới
1.3.1 Tình hình xây dựng nông thôn mới trên thế giới.
Xây dựng nông thôn mới (NTM) không phải là một quy hoạch kinh tế ngắn
hạn mà là một quốc sách lâu dài. Phát triển nông nghiệp để xây dựng một
nông thôn mới trong giai đoạn hiện nay từ các góc cạnh khác nhau, đang là
mối quan tâm chung của cả cộng đồng thế giới. Những kinh nghiệm xây
dựng NTM của một số nước dưới đây là bài học vô cùng quý báu cho Việt
Nam trong quá trình thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng
NTM giai đoạn 2010-2020.
-Hàn Quốc: Phong trào Làng mới
Cuối thập niên 60 của thế kỷ XX, Hàn Quốc là một nước nông nghiệp, GDP
bình quân đầu người của Hàn Quốc chỉ có 85 USD; phần lớn người dân
không đủ ăn; 80% dân nông thôn không có điện thắp sáng, sống trong những
căn nhà lợp bằng lá. Làm sao đưa đất nước thoát khỏi đói, nghèo là mối lo
lớn nhất của chính phủ. Phong trào Làng mới (SU) ra đời với 3 tiêu chí: cần
cù (chăm chỉ), tự lực vượt khó, và hợp tác (hiệp lực cộng đồng) đã thu về kết
quả to lớn.

Bộ mặt nông thôn Hàn Quốc đã có những thay đổi hết sức kỳ diệu. Chỉ sau 8
năm, các dự án phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn cơ bản được hoàn thành.
Trong 8 năm từ 1971 - 1978, Hàn Quốc đã cứng hóa được 43631km đường
làng nối với đường của xã, trung bình mỗi làng nâng cấp được 1322m đường;
cứng hóa đường ngõ xóm 42220km. Thắng lợi đó đã được Hàn Quốc tổng
kết thành 6 bài học lớn: phát huy nội lực của nhân dân để xây dựng kết cấu
hạ tầng nông thôn; phát triển sản xuất để tăng thu nhập; đào tạo cán bộ phục


vụ xây dựng nông thôn; phát huy dân chủ để phát triển nông thôn; phát triển
kinh tế hợp tác và bảo vệ rừng, bảo vệ môi trường bằng sức mạnh toàn dân .
- “Mỗi làng, một sản phẩm” ở Nhật Bản
"Mỗi làng, một sản phẩm" (One Village, one Product-OVOP) được đưa ra
vào năm 1979, với mục tiêu phát triển vùng nông thôn một cách tương xứng
với sự phát triển chung của cả Nhật Bản. Phong trào này dựa trên 3 nguyên
tắc chính là: địa phương hóa rồi hướng tới toàn cầu; tự chủ, tự lập, nỗ lực
sáng tạo; phát triển nguồn nhân lực. Trong đó, nhấn mạnh đến vai trò của
chính quyền địa phương trong việc hỗ trợ kỹ thuật, quảng bá, hỗ trợ tiêu thụ
sản phẩm được xác định là thế mạnh.
-Phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp” ở Mĩ
Mỹ là nước có điều kiện tự nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp.
Các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử dụng lao động có trình độ
cao đã góp phần vào thành công của ngành nông nghiệp Mỹ. Điều kiện làm
việc của người nông dân trên cánh đồng rất thuận lợi. Công nghệ sinh học
giúp phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Công nghệ vũ
trụ được sử dụng để giúp tìm ra những nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và
thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà nghiên cứu lại giới thiệu các sản
phẩm thực phẩm mới và những phương pháp mới phục vụ việc nuôi trồng
thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo để nuôi cá. Ngành nông
nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh doanh nông nghiệp” . Vào

năm 1940, Mỹ có 6 triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích
khoảng 67 ha, đến cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2
triệu nhưng trung bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha .
- Thái Lan
Tại Thái Lan, thông qua mô hình OTOP, Chính phủ đã xây dựng dự án cấp
quốc gia "mỗi xã, một sản phẩm" (One Tambon one Product-OTOP) nhằm
tạo ra sản phẩm mang tính đặc thù của địa phương có chất lượng, độc đáo,
bán được trên toàn cầu. Sản phẩm của OTOP được phân loại theo 4 tiêu chí:


có thể xuất khẩu với giá trị thương hiệu; sản xuất liên tục và nhất quán; tiêu
chuẩn hóa; đặc biệt, mỗi sản phẩm đều có một câu chuyện riêng. Các tiêu chí
trên đã tạo thêm lợi thế cho du lịch Thái Lan vì du khách luôn muốn được tận
mắt chứng kiến quá trình sản xuất sản phẩm, từ đó có thể hiểu biết thêm về
tập quán, lối sống của người dân địa phương .
-Mô hình nông thôn mới của trung quốc
Trung quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu
dựa vào sản xuất nông nghiệp. Nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan
trọng trọng cuộc cải cách kinh tế , từ đầu nhưng năm 80 của thế kỷ 20, Trung
Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng
nông thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu
và phương thức quản lý để phát triển mô hình : công nghiệp hưng trấn, các
lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản , hàng công nghiệp nhẹ , máy móc công
cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp… ngày càng được đẩy mạnh. Nguyên tắc
của Trung quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích hợp cho
từng nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ trợ nông dân
xây dựng , với mục tiêu: Ly nông bất ly hương, Trung Quốc đồng thời thực
hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn . Chương trình đốm
lửa : Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi
dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện,

chương trình đã bồi dưỡng được 60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội
ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn phát triển, theo
kịp so với thành thị. Chương trình được mùa : Chương trình này giúp đại bộ
phận nông dân áp dụng khoa học tiên tiến, phương thức quản lý hiện đại để
phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực đã
tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70 . Mục tiêu phát triển nông nghiệp là
sản xuất các nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến
nông sản. Chương trình giúp đỡ vùng nghèo : Mục tiêu là nâng cao sức sống
của các vùng nghèo, vùng miền núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng
thành tựu khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và bồi
dưỡng khoa học cho cán bộ nông thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập
nông dân. Sauk hi chương trình được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6
triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo giảm từ 47 % xuống còn 1,5 %. Rút
bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông thôn,


nhằm thay đổi diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo
hướng hiện đại hoá.
-Mỹ phát triển ngành “kinh doanh nông nghiệp”:Mỹ là nước có điều kiện tự
nhiên cực kỳ thuận lợi để phát triển nông nghiệp. Vùng Trung Tây của nước
này có đất đai màu mỡ nhất thế giới. Lượng mưa vừa đủ cho hầu hết các vùng
của đất nước; nước sông và nước ngầm cho phép tưới rộng khắp cho những
nơi thiếu mưa. Bên cạnh đó, các khoản vốn đầu tư lớn và việc tăng cường sử
dụng lao động có trình độ cao cũng góp phần vào thành công của ngành nông
nghiệp Mỹ. Điều kiện làm việc của người nông dân làm việc trên cánh đồng
rất thuận lợi: máy kéo với các ca bin lắp điều hòa nhiệt độ, gắn kèm theo
những máy cày, máy xới và máy gặt có tốc độ nhanh và đắt tiền. Công nghệ
sinh học giúp phát triển những loại giống chống được bệnh và chịu hạn. Phân
hóa học và thuốc trừ sâu được sử dụng phổ biến, thậm chí, theo các nhà môi
trường, quá phổ biến. Công nghệ vũ trụ được sử dụng để giúp tìm ra những

nơi tốt nhất cho việc gieo trồng và thâm canh mùa màng. Định kỳ, các nhà
nghiên cứu lại giới thiệu các sản phẩm thực phẩm mới và những phương pháp
mới phục vụ việc nuôi trồng thủy, hải sản, chẳng hạn như tạo các hồ nhân tạo
để nuôi cá. Ngành nông nghiệp Mỹ đã phát triển thành một ngành “kinh
doanh nông nghiệp”, một khái niệm được đặt ra để phản ánh bản chất tập
đoàn lớn của nhiều doanh nghiệp nông nghiệp trong nền kinh tế Mỹ hiện đại.
Kinh doanh nông nghiệp bao gồm rất nhiều doanh nghiệp nông nghiệp và các
cơ cấu trang trại đa dạng, từ các doanh nghiệp nhỏ một hộ gia đình cho đến
các tổ hợp rất lớn hoặc các công ty đa quốc gia sở hữu những vùng đất đai lớn
hoặc sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu cho nông dân sử dụng. Cũng giống
như một doanh nghiệp công nghiệp tìm cách nâng cao lợi nhuận bằng việc tạo
ra quy mô lớn hơn và hiệu quả hơn, nhiều nông trại Mỹ cũng ngày càng có
quy mô lớn hơn và củng cố hoạt động của mình sao cho linh hoạt hơn.
Sự ra đời ngành kinh doanh nông nghiệp vào cuối thế kỷ XX đã tạo ra ít trang
trại hơn, nhưng quy mô các trang trại thì lớn hơn nhiều. Đôi khi được sở hữu
bởi những cổ đông vắng mặt, các trang trại mang tính tập đoàn này sử dụng
nhiều máy móc hơn và ít bàn tay của nông dân hơn. Vào năm 1940, Mỹ có 6
triệu trang trại và trung bình mỗi trang trại có diện tích khoảng 67 ha, đến
cuối thập niên 90 của thế kỷ XX, số trang trại chỉ còn 2,2 triệu nhưng trung
bình mỗi trang trại có diện tích 190 ha. Cũng chính trong khoảng giai đoạn
này, số lao động nông nghiệp giảm rất mạnh - từ 12,5 triệu người năm 1930
xuống còn 1,2 triệu người vào cuối thập niên 90 của thế kỷ trước - dù cho dân


số của Mỹ tăng hơn gấp đôi. Và gần 60% trong số nông dân còn lại đó đến
cuối thế kỷ này chỉ làm việc một phần thời gian trên trang trại; thời gian còn
lại họ làm những việc khác không thuộc trang trại để bù đắp thêm thu nhập
cho mình . Hiện nay, trong cuộc sống hiện đại ồn ào, đầy sức ép, người Mỹ ở
vùng đô thị hay ven đô hướng về những ngôi nhà thô sơ, ngăn nắp và những
cánh đồng, phong cảnh miền quê truyền thống, yên tĩnh. Tuy nhiên, để duy trì

“trang trại gia đình” và phong cảnh làng quê đó thực sự là một thách thức.
1.3.3.Tình hình xây dựng nông thôn mới ở nước ta.
Thực hiện Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 5-8-2008 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa X về nông nghiệp, nông dân, nông thôn; ngày 4-62010, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xây
dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 - 2020. Cho đến thời điểm này,đa phần
các tỉnh trong trong cả nước đã có xã đạt chuẩn xã nông thôn mới Theo
đánh giá của Ban Chỉ đạo Trung ương, Chương trình xây dựng nông thôn
mới sau hơn ba năm thực hiện với sự nỗ lực của Ðảng bộ, chính quyền và
nhân dân các xã bước đầu đã thu được những kết quả kết rất khả quan. Thể
hiện qua việc đánh giá năm nhóm tiêu chí sau:
-Về quy hoạch nông thôn mới: Trong 19 tiêu chí thì việc lấy tiêu chí quy
hoạch đặt lên hàng đầu là phù hợp vì đó là điều kiện tiên quyết. Với sự hỗ trợ
của cán bộ các đơn vị tư vấn ngành xây dựng, Ban quản lý chương trình ở các
xã điểm đã rà soát, kế thừa, điều chỉnh, bổ sung các quy hoạch đã có, xây
dựng các quy hoạch theo yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới.
-Về xây dựng cơ sở hạ tầng: Hạ tầng là khâu đột phá có tác động trực tiếp
đến phát triển kinh tế - xã hội nông thôn. Từ khi tiến hành xây dựng nông
thôn mới đến nay, các địa phương trong cả nước đã triển khai được 5000
công trình giao thông nông thôn (khoảng 64000km đường); cải tạo và nâng
cấp 1000 công trình thủy lợi; xây dựng, nâng cấp hơn 1000 công trình nước
sạch tập trung và 500 bãi thu gom rác thải. Ngoài nguồn vốn ban đầu do
Trung ương hỗ trợ (thấp nhất là 10 tỷ đồng, cao nhất là 50 tỷ đồng/xã), các
địa phương còn lồng ghép, huy động các nguồn lực khác đầu tư xây dựng cơ


sở hạ tầng . Không ít các hộ gia đình tự nguyện hiến đất để xây dựng đường
giao thông, kênh mương thủy lợi nội đồng… góp phần vào việc thúc đẩy
nhanh chóng hoàn thiện cơ sở hạ tầng nông thôn.
-Về phát triển kinh tế và tổ chức sản xuất: Ðây là yếu tố quyết định sự phát
triển bền vững, lâu dài của mô hình, góp phần trực tiếp vào việc nâng cao đời

sống của nông dân. Chính quyền xã cùng với ngân hàng, các tổ chức tín dụng
đưa ra chính sách khuyến khích, hỗ trợ người dân tham gia vay vốn để đầu tư
phát triển sản xuất. Nhờ đó, tỷ lệ hộ nghèo giảm nhanh, chỉ trong ba năm
thực hiện xã giảm hộ nghèo thấp nhất cũng được 6 - 7%, cao nhất giảm được
14%. Các tỉnh cũng đã hỗ trợ trên 1.200 tỷ đồng thực hiện 5.000 mô hình sản
xuất, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất từ 15 – 20% .
-Về văn hóa, xã hội, môi trường: Các xã đã chủ động đánh giá thực trạng,
đưa ra những hướng phát triển cho các nội dung về văn hoá – xã hội – môi
trường như: giáo dục, y tế, nước sạch và vệ sinh môi trường; cải tạo nhà ở,
xây dựng ba công trình vệ sinh ở hộ gia đình, phát triển các hoạt động văn
hóa, văn nghệ, thể dục thể thao, khôi phục các lễ hội văn hóa truyền thống,
góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống và làm phong phú thêm đời sống
tinh thần ở nông thôn .
-Về xây dựng hệ thống chính trị vững mạnh: Trong công tác xây dựng Đảng,
tổ chức Đảng tại các xã được kiện toàn, sắp xếp phù hợp hơn. Tiếp tục đổi
mới nội dung, hình thức sinh hoạt chi bộ nhằm nâng cao năng lực lãnh đạo và
sức chiến đấu của chi bộ. Cùng với đó là xây dựng và thực hiện tốt kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hằng năm. Thực hiện tốt chính sách đào tạo
cán bộ, tạo điều kiện thuận lợi hỗ trợ cán bộ đi học để nâng cao trình độ lý
luận chính trị, chuyên môn nghiệp vụ bảo đảm đạt chuẩn quy định . Theo bộ
NN&PTNT, từ khỉ triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới đến nay,
đã có 83,6 % số xã hoàn thành quy hoạch chung; 60,4 % xã đã phê duyệt
xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng
thiết yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả nước đã có 34 xã đạt 19/19
tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí, 1701 xã
đạt từ 9 đến 13 tiêu chí, 2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11 xã làm điểm
của trung ương , tính đến cuối năm 2012 có 2 xã ( Tân Hội- Lâm Đồng; Tân
Thông Hội- TP Hồ Chí Minh) Công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới.



×