LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bài tiểu luận này tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của
phòng tài nguyên và Môi trường và TS. Bùi Thị Ánh Vân.
Tôi xin chân thành cảm ơn phòng Tài nguyên và Môi trường đã cung cấp
tài liệu phục vụ nghiên cứu, cảm ơn TS. Bùi Thị Ánh Vân đã hướng dẫn chúng
tôi hoàn thành đề tài này. Đây là lần đầu tiên tôi làm bài tiểu luận vì vậy trong
quá trình nghiên cứu còn gặp nhiều khó khăn. Do chưa có kinh nghiệm và kiến
thức còn hạn chế nên đề tài của tôi vẫn còn nhiều thiếu sót. Tôi rất mong thầy
cô đóng góp ý kiến để đề tài hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu trong
đề tài hoàn toàn chính xác. Các kết quả nghiên cứu trong bài là do tôi tìm hiểu
và phân tích trung thực, khách quan, phù hợp với thực tiễn. Các kết quả này
chưa từng được công bố.
MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 3
PHẦN MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ
MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI
TRƯỜNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH.................................4
1.1.Các khái niệm, công cụ và vai trò của công tác quản lý nhà nước về môi
trường............................................................................................................4
1.1.1.Khái niệm về môi trường và công tác quản lí nhà nước về môi trường.
.......................................................................................................................4
1.1.2.Công cụ và vai trò của công tác quản lí nhà nước về môi trường........5
1.2. Khái quát về Thành phố Hạ Long và phòng Tài nguyên và Môi trường
trên địa bàn Thành Phố Hạ Long...................................................................6
1.2.1. Khái quát về Thành phố Hạ Long.......................................................6
1.2.2. Khái quát về phòng Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn Thành
phố Hạ Long..................................................................................................8
*Tiểu kết......................................................................................................10
Chương 2....................................................................................................................11
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN
ĐỊA BÀN CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, THÀNH PHỐ HẠ
LONG, TỈNH QUẢNG NINH...................................................................................11
2.1. Đặc điểm của quản lí nhà nước về môi trường.....................................11
2.2. Các vấn đề môi trường của Thành phố Hạ Long..................................11
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước..............................................................11
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí......................................................12
2.3.3 Hiện trạng môi trường đất..................................................................13
2.2.4. Hiện trạng tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học..........................13
2.2.5 Các vấn đề môi trường khác...............................................................14
2.3. Các vấn đề về công tác quản lí nhà nước về môi trường trên địa bàn
phòng Tài nguyên và Môi trường................................................................15
2.3.1. Các chính sách pháp luật về môi trường...........................................15
2.3.2. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lí nhà nước về môi trường15
2.3.3. Công tác kiểm tra xử lí các vi phạm môi trường...............................16
2.3.4. Công tác tuyên truyền giáo dục và bảo vệ môi trường......................17
2.3.5. Công tác bảo vệ môi trường..............................................................18
2.3.6.Hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường....................................................20
2.4. Một số nguyên nhân và hạn chế trong công tác quản lí nhà nước về môi
trường..........................................................................................................21
2.4.1. Tồn tại hạn chế trong công tác Quản lí nhà nước về môi trường......21
2.4.2. Nguyên nhân......................................................................................21
*Tiểu kết......................................................................................................22
Chương 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN
LÍ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN CỦA PHÒNG TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH.
..................................................................................................................................... 23
3.1. Đánh giá những mặt đạt được của công tác quản lí nhà nước về môi
trường..........................................................................................................23
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý môi trường trên địa bàn
của phòng Tài nguyên và Môi trường TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh........24
*Tiểu kết......................................................................................................25
TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................................................27
PHỤ LỤC................................................................................................................... 28
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thành phố Hạ Long là trung tâm văn hoá, kinh tế, chính trị là một thành
phố năng động của tỉnh Quảng Ninh, cùng với sự phát triển mạnh mẽ kéo theo
đó là rất nhiều vấn đề phát sinh. Nếu không có sự quản lý chặt chẽ của các cơ
quan quản lý nhà nước thì sẽ dẫn tới rất nhiều vấn đề có ảnh hưởng xấu. Hiện
nay vấn đề môi trường đang là một thách thức lớn đối với Hạ Long, vịnh Hạ
Long đang bị đe dọa bởi sự ô nhiễm, vấn đề khai thác sản xuất than là một hoạt
động chủ đạo của thành phố, tuy nhiên hoạt động này vẫn còn thiếu hợp lý là
một tác nhân gây ô nhiễm môi trường thành phố, suy thoái tài nguyên, mất cân
bằng sinh thái không đảm bảo sự phát triển bền vững. Chính vì những lý do trên,
nên tôi quyết lựa chọn đề tài: “Công tác quản lý môi trường trên địa bàn của
phòng tài nguyên môi trường TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên
cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Với chủ đề công tác quản lý môi trường, môi trường đã có rất nhiều đề tài
nghiên cứu và bài viết, dưới đây là một số công trình tiêu biểu:
- Nguyễn Bá Hùng (2014), Đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác
quản lý chất thải rắn sinh hoạt trên địa bàn thành phố Hạ Long –tỉnh Quảng
Ninh.
- Hà Văn Hòa (2015) Quản lý nhà nước về bảo vệ môi trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh.
Những tài liệu trên là những gợi ý quý báu có giá trị tham khảo, kế thừa
giúp tôi tiến hành nghiên cứu đề tài “Công tác quản lý nhà nước môi trường
trên địa bàn của phòng tài nguyên và môi trường TP Hạ Long, tỉnh Quảng
Ninh”.
3. Mục đích nghiên cứu
- Tìm hiểu công tác quản lý môi trường của TP
- Tìm hiểu thực trạng, phân tích những ưu điểm cũng như những hạn chế
trong công tác quản lý môi trường.
1
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Công tác quản lý môi trường trên địa bàn của phòng tài nguyên môi
trường TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Tại địa bàn TP Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh
5. Phương pháp nghiên cứu
Để tiến hành thực hiện đề tài tôi đã sử dụng hai phương pháp nghiên cứu
như sau để thu thập tài liệu:
- Phương pháp thu thập thông tin trực tiếp: quan sát
- Phương pháp thu thập thông tin gián tiếp: phân tích và tổng hợp số liệu
+ Nghiên cứu tài liệu, tư liệu tham khảo
+ Nguồn tin từ mạng Internet
+ Thông tin từ báo cáo, văn bản, tài liệu về công tác quản lý môi trường
của Phòng Tài nguyên Môi trường TP Hạ Long.
6. Đóng góp của đề tài
Sau khi hoàn thành đề tài đóng góp hai nội dung như sau:
- Đề tài nghiên cứu góp một phần tìm hiểu những ưu diểm và hạn chế của
công tác quản lý môi trường, nhằm nâng cao hiệu quả cho công tác quản lý môi
trường cho Phòng Tài nguyên Môi trường TP Hạ Long.
- Kết quả đạt được của đề tài có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo
cho công tác quản lý môi trường của Phòng Tài nguyên Môi trường TP Hạ
Long.
7. Bố cục đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục đề tài được
chia ra làm 03 chương cụ thể như sau:
Chương 1. Lý luận chung về công tác quản lí nhà nước về môi trường
trên địa bàn của phòng Tài nguyên và Môi trường Thành phố Hạ Long, tỉnh
Quảng Ninh
2
Chương 2. Thực trạng công tác quản lí nhà nước về môi trường trên địa
bàn của phòng Tài nguyên và Môi trường
Chương 3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lí nhà nước
về môi trường trên địa bàn của phòng Tài nguyên và Môi trường, Thành phố Hạ
Long, tỉnh Quảng Ninh
3
Chương 1. LÝ LUẬN CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ MÔI TRƯỜNG TRÊN ĐỊA BÀN CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG, THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
1.1. Các khái niệm, công cụ và vai trò của công tác quản lý nhà nước
về môi trường
1.1.1. Khái niệm về môi trường và công tác quản lí nhà nước về môi
trường.
* Một số khái niệm liên quan đến môi trường
- Môi trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác
động đối với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật.
- Thành phần môi trường là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất,
nước, không khí, âm thanh, ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác.
- Hoạt động bảo vệ môi trường là hoạt động giữ gìn, phòng ngừa, hạn chế
các tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi trường; khắc phục ô
nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai thác, sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành.
- Quy chuẩn kỹ thuật môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất
lượng môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong
chất thải, các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được cơ quan nhà nước có thẩm quyền
ban hành dưới dạng văn bản bắt buộc áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Tiêu chuẩn môi trường là mức giới hạn của các thông số về chất lượng
môi trường xung quanh, hàm lượng của các chất gây ô nhiễm có trong chất thải,
các yêu cầu kỹ thuật và quản lý được các cơ quan nhà nước và các tổ chức công
bố dưới dạng văn bản tự nguyện áp dụng để bảo vệ môi trường.
- Sức khỏe môi trường là trạng thái của những yếu tố vật chất tạo thành
môi trường có tác động đến sức khỏe và bệnh tật của con người.
- Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các thành phần môi trường không
phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh
hưởng xấu
- Suy thoái môi trường là sự suy giảm về chất lượng và số lượng của
4
thành phần môi trường, gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật.
- Sự cố môi trường là sự cố xảy ra trong quá trình hoạt động của con
người hoặc biến đổi.
*Khái niệm quản lý Nhà nước về môi trường
Có rất nhiều khái niệm về quản lí nhà nước về môi trường nhưng nổi bật
nhất là hai khái niệm sau:
“Quản lý nhà nước về môi môi trường là tổng hợp các biện pháp, luật
pháp, chính sách kinh tế, kỹ thuật, xã hội thích hợp nhằm bảo vệ chất lượng môi
trường sống và phát triển bền vững kinh tế xã hội quốc gia. Là sự tác động
mang tính tổ chức và quyền lực của các cơ quan hành chính Nhà nước có thẩm
quyền lên các quan hệ xã hội về môi trường nhằm đạt được những mục tiêu
được xác định”[1; Tr. 10]
“Quản lý môi trường là một hoạt động trong lĩnh vực quản lý xã hội, có
tác động điều chỉnh các hoạt động của con người dựa trên sự tiếp cận có hệ
thống và các kỹ năng điều phối thông tin đối với các vấn đề môi trường có liên
quan đến con người xuất phát từ quan điểm định hướng, hướng tới phát triển
bền vững và sử dụng hợp lý tài nguyên”[1; Tr. 13]
1.1.2. Công cụ và vai trò của công tác quản lí nhà nước về môi trường
*Công cụ
Công cụ quản lý môi trường là các biện pháp hành động thực hiện công
tác quản lý môi trường của nhà nước, các tổ chức khoa học và sản xuất. Mỗi một
công cụ có một chức năng và phạm vi tác động nhất định, liên kết và hỗ trợ lẫn
nhau.
Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại theo chức năng gồm: Công
cụ điều chỉnh vĩ mô, công cụ hành động và công cụ hỗ trợ. Công cụ điều chỉnh
vĩ mô là luật pháp và chính sách. Công cụ hành động là các công cụ có tác động
trực tiếp tới hoạt động kinh tế - xã hội, như các quy định hành chính, quy định
xử phạt v.v... và công cụ kinh tế. Công cụ hành động là vũ khí quan trọng nhất
của các tổ chức môi trường trong công tác bảo vệ môi trường. Thuộc về loại này
có các công cụ kỹ thuật như GIS, mô hình hoá, đánh giá môi trường, kiểm toán
5
môi trường, quan trắc môi trường. Công cụ quản lý môi trường có thể phân loại
theo bản chất thành các loại cơ bản sau:
- Công cụ luật pháp chính sách bao gồm các văn bản về luật quốc tế, luật
quốc gia, các văn bản khác dưới luật, các kế hoạch và chính sách môi trường
quốc gia, các ngành kinh tế, các địa phương.
- Các công cụ kinh tế gồm các loại thuế, phí đánh vào thu nhập bằng tiền
của hoạt động sản xuất kinh doanh. Các công cụ này chỉ áp dụng có hiệu quả
trong nền kinh tế thị trường.
- Các công cụ kỹ thuật quản lý thực hiện vai trò kiểm soát và giám sát nhà
nước về chất lượng và thành phần môi trường, về sự hình thành và phân bố chất
ô nhiễm trong môi trường. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể gồm các đánh
giá môi trường, minitoring môi trường, xử lý chất thải, tái chế và tái sử dụng
chất thải. Các công cụ kỹ thuật quản lý có thể được thực hiện thành công trong
bất kỳ nền kinh tế phát triển như thế nào.
*Vai trò của công tác quản lý nhà nước về môi trường
Được thể hiện trong việc chỉ đạo tổ chức BVMT và phân phối nguồn lợi
chung giữa chủ thể quản lý tài sản và XH.
Tổ chức khai thác và sử dụng tối ưu nguồn tài nguyên quốc gia và MT.
Ngoài ra, còn phối hợp với quốc tế về BVMT và PTBV.
1.2. Khái quát về Thành phố Hạ Long và phòng Tài nguyên và Môi
trường trên địa bàn Thành Phố Hạ Long
1.2.1. Khái quát về Thành phố Hạ Long
Vị trí địa lý
Thành phố Hạ Long nằm ở trung tâm của tỉnh Quảng Ninh, có diện tích
đất là 27.195,03 ha, có quốc lộ 18A chạy qua tạo thành chiều dài của Thành phố,
có cảng biển, có bờ biển dài 50km, có vịnh Hạ Long 2 lần được UNESCO công
nhận là Di sản thế giới với diện tích 434km2.
Địa hình
Thành phố Hạ Long có địa hình đa dạng và phức tạp, là một trong những
khu vực hình thành lâu đời nhất trên lãnh thổ Việt Nam, bao gồm cả đồi núi,
6
thung lũng, vùng ven biển và hải đảo, được chia thành 3 vùng rõ rệt:
Vùng đồi núi bao bọc phía bắc và đông bắc (phía bắc quốc lộ 18A) chiếm
70% diện tích đất của Thành phố, có độ cao trung bình từ 150m đến 250m, chạy
dài từ Yên Lập đến Hà Tu, đỉnh cao nhất là 504m. Dải đồi núi này thấp dần về
phía biển, độ dốc trung bình từ 15-20%, xen giữa là các thung lũng nhỏ hẹp.
Vùng ven biển ở phía nam quốc lộ 18A, độ cao trung bình từ 0.5 đến 5m.
Vùng hải đảo là toàn bộ vùng vịnh, với gần hòn đảo lớn nhỏ, chủ yếu là đảo đá.
Riêng đảo Tuần Châu, rộng trên 400ha nay đã có đường nối với quốc lộ 18A dài
khoảng2km.
Tài nguyên thiên nhiên:
- Tài nguyên khoáng sản: Đối với địa bàn thành phố Hạ Long bao gồm
chủ yếu là than đá và nguyên vật liệu xây dựng. Tổng trữ lượng than đá đã thăm
dò được đến thời điểm này là trên 530 triệu tấn, nằm ở phía bắc và đông bắc
Thành phố trên địa bàn các phường Hà Khánh, Hà Lầm, Hà Trung, Hà Phong,
Hà Tu (Đại Yên và Việt Hưng nằm trong vùng cấm hoạt động khoáng sản).
- Tài nguyên rừng: Tổng diện tích đất rừng là 5.862,08ha. Tỷ lệ che phủ
của rừng đạt: 21,58 %. Trong đó rừng trồng 5.445,69ha và rừng tự nhiên
416,39ha (bao gồm: rừng gỗ 27,94ha, rừng tre nứa 17,31ha, rừng ngập mặn
371,14ha).
- Tài nguyên đất: Thành phố Hạ Long có tổng diện tích đất tự nhiên là
27.195,03 ha. Trong đó, đất nông nghiêpệp là 9.453,74ha; đất phi nông nghiệp là
16.557,65ha; đất chưa sử dụng là 1.183,64ha.
- Tài nguyên biển: Có vịnh Hạ Long 2 lần được công nhận là Di sản thiên
nhiên thế giới và là một trong bẩy kỳ quan thiên nhiên mới của thế giới với tổng
diện tích 1.553 km2 bao gồm 1969 hòn đảo lớn nhỏ, trong đó 989 đảo có tên và
980 đảo chưa có tên. Vùng Di sản được Thế giới công nhận có diện tích 434
km2 bao gồm 775 đảo, như một hình tam giác với ba đỉnh là đảo Đầu Gỗ (phía
tây), hồ Ba Hầm (phía nam) và đảo Cống Tây (phía đông).
- Tài nguyên nước: Tài nguyên nước mặt tại thành phố Hạ Long tập trung
tại các khu vực hồ Yên Lập (tổng dung tích chứa của cả hồ bao gồm cả TP Yên
7
Hưng, Hoành Bồ khoảng 107.200.000 m3 (thời điểm đo trong tháng 8/2010)),
Hồ Khe Cá tại phường Hà Tu… đây là nguồn cung cấp lớn nước tưới tiêu phục
vụ sản xuất nông nghiệp. Ngoài ra là các hồ điều hòa tạo cảnh quan cho thành
phố: Yết Kiêu, Ao Cá-Kênh Đồng …
1.2.2. Khái quát về phòng Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn Thành
phố Hạ Long
*Vị trí và chức năng
- Phòng Tài nguyên và Môi trường TP là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân TP Hạ Long.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường TP Hạ Long có tư cách pháp nhân, có
con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công
tác của Ủy ban nhân dân TP Hạ Long, đồng thời chịu sự hướng dẫn, kiểm tra về
chuyên môn, nghiệp vụ của Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh.
- Phòng Tài nguyên và Môi trường là cơ quan tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân TP Hạ Long thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên đất,
tài nguyên nước; tài nguyên khoáng sản; môi trường; khí tượng; thủy văn; đo
đạc, bản đồ và các vấn đề về biển; vệ sinh môi trường; rác thải.
*Nhiệm vụ và quyền hạn
Phòng Tài nguyên và Môi trường TP có nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Trình Ủy ban nhân dân các văn bản hướng dẫn việc thực hiện các chính
sách, chế độ pháp luật của Nhà nước về quản lý tài nguyên và môi trường.
Trình Ủy ban nhân dân TP quy hoạch, kế hoạch về quản lý, khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trýờng; tổ chức thực hiện sau khi quy hoạch, kế
hoạch ðýợc duyệt.
Trình Ủy ban nhân dân TP chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ cải cách hành chính thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước về tài nguyên và
môi trường.
Tổ chức đăng ký, xác nhận và kiểm tra thực hiện cam kết bảo vệ môi
trường và đề án bảo vệ môi trường trên địa bàn; lập báo cáo hiện trạng môi
trường theo định kỳ; đề xuất các giải pháp xử lý ô nhiễm môi trường làng nghề,
8
các cụm công nghiệp, khu du lịch trên địa bàn.
Giúp Ủy ban nhân dân TP quản lý nhà nước đối với các tổ chức kinh tế,
kinh tế tư nhân, các hội và tổ chức phi Chính phủ hoạt động trên địa bàn thuộc
các lĩnh vực tài nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
Trình Ủy ban nhân dân TP quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất,
chuyển mục đích sử dụng đất, chuyển nhượng quyền sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản trên đất cho hộ gia đình và cá nhân sử
dụng đất.
Quản lý và theo dõi những biến động về đất đai; cập nhật, chỉnh lý các tài
liệu về đất đai và bản đồ phù hợp với hiện trạng sử dụng đất theo hướng dẫn của
Sở Tài nguyên và Môi trường thành phố.
Tổ chức thực hiện và hướng dẫn, kiểm tra việc thống kê, kiểm kê, đăng ký
đất đai; lập và quản lý hồ sơ địa chính.
Hướng dẫn và kiểm tra việc sử dụng, bảo vệ tài nguyên đất, tài nguyên
khoáng sản, tài nguyên nước.
Quản lý hoạt động đo đạc bản đồ, quản lý hoạt động khai thác tài nguyên
nước và tài nguyên khoáng sản trên địa bàn.
Bảo vệ môi trường; phòng chống, khắc phục suy thoái, ô nhiễm, sự cố
môi trường, hậu quả thiên tai; báo cáo hiện trạng môi trường theo định kỳ.
Quản lý vệ sinh đô thị bao gồm quản lý hoạt động quét dọn, thu gom, vận
chuyển rác và xử lý chất thải rắn; quản lý các nghĩa trang và dịch vụ mai táng
trên địa bàn theo phân cấp.
Tổ chức ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông
tin tài nguyên và môi trường trên địa bàn TP; thu thập quản lý, lưu trữ, tư liệu về
tài nguyên và môi trường.
Chủ trì và phối hợp với các cơ quan trong việc lập đường dây nóng để tiếp
nhận giải đáp kịp thời các kiến nghị và thường xuyên tổ chức, kiểm tra, thanh tra
việc thi hành pháp luật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường TP xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật, thông tin về tài nguyên và
9
môi trường và tổ chức thực hiện sau khi được xét duyệt.
Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực
hiện nhiệm vụ được giao theo quy định.
*Tiểu kết
Qua chương một đã làm rõ các nội dung về môi trường như: Khái niệm
môi trường, thành phần môi trường,quy chuẩn kỹ thuật môi trường, tiêu chuẩn
môi trường ô nhiễm, suy thoái, sự cố môi trường. Khái niệm QLNN về môi
trường, các công cụ và vai trò của công tác QLMT. Ngoài ra còn khái quát về
Thành phố Hạ Long và phòng Tài nguyên và Môi trường trên địa bàn của Thành
phố Hạ Long. Chương một đã khái quát một số vấn đề lý luận liên quan tới
công tác QLMT tại địa bàn TP Hạ Long và cũng là cơ sở để tôi triển khai
chương hai.
10
Chương 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ MÔI TRƯỜNG
TRÊN ĐỊA BÀN CỦA PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG,
THÀNH PHỐ HẠ LONG, TỈNH QUẢNG NINH
2.1. Đặc điểm của quản lí nhà nước về môi trường
Cơ sở của quản lý môi trường
Cơ sở triết học Cơ sở Khoa học, công nghệ của QLMT Cơ sở kinh tế của
hoạt động QLMT Cơ sở luật pháp của QLMT
Đối tượng, mục tiêu QLMT
Đối tượng QLMT: điều tiết các lợi ích sao cho hài hòa trên nguyên tắc ưu
tiên lợi ích của quốc gia, của toàn XH.
Mục tiêu của QLMT
Một là: khắc phục và phòng chống suy thoái.
Hai là: PTBV theo 9 nguyên tắc của một XH bền vững.
Ba là: xây dựng các công cụ QLMT có hiệu lực quốc gia và các vùng,
lãnh thổ.
Các nguyên tắc QLMT
- Hướng tới sự PTBV
- Dựa trên nguyên tắc “Người gây ô nhiễm phải trả tiền”.
2.2. Các vấn đề môi trường của Thành phố Hạ Long
2.2.1. Hiện trạng môi trường nước
Môi trường nước ở Hạ Long gồm nước sinh hoạt và nước biển. Hiện nay,
ngoài hệ thống cấp nước từ các nhà máy nước khai thác nguồn nước mặt, nguồn
nước ngầm khai thác sử dụng cho mục đích cấp nước sinh hoạt trên địa bàn tỉnh
có công suất khá lớn. Nguồn nước ngầm được bơm lên các giếng, đưa nước trực
tiếp vào mạng phân phối để cấp nước cho một số cụm dân cư xung quanh khu
vực giếng khai thác. Hiện trạng khai thác nguồn nước ngầm thông qua các giếng
khoan, giếng đào theo Báo cáo hiện trạng cấp, thoát nước đô thị tỉnh, Tp. Hạ
Long có 578 giếng khoan, 5.476 giếng đào nằm phân bố trong khu dân cư với
tổng lưu lượng khai thác trung bình khoảng 3.894 m3 /ngày đêm
11
“Tại khu vực Hạ Long, hàm lượng amoni có sự biến động tăng đột biến ở
giữa giai đoạn 2011-2015: Trong đợt 2/2011 – đợt 2/2013 hàm lượng amoni dao
động từ 3-29, 0,24 - 0,84 mg/l, vượt GHCP của QCVN 09:2008/BTNMT (0,1
mg/l). Tuy nhiên trong năm 2014, hàm lượng amoni đã giảm hẳn xuống, nằm
trong GHCP của quy chuẩn” [3; Tr. 35]
Môi trường nước tại các sông và kể cả Vịnh Hạ Long cũng đang bị đe dọa
nghiêm trọng, các nguồn thải của công nghiệp, sinh hoạt chưa qua xử lý được đổ
thải ra thẳng Vịnh Hạ Long, gây ảnh hưởng lớn đến môi trường, chất lượng
nước và quang cảnh của Vịnh. Các nguồn nước ở sau chợ Hạ Long cũng bị ảnh
hưởng lớn, nguồn nước tồn đọng bốc mùi hôi thối [Xem phụ lục 1; Tr. 28]
2.2.2. Hiện trạng môi trường không khí
Hạ Long là một mỏ than lớn của Quảng Ninh, hoạt động khai thác than
vận chuyển là những tác nhân gây ảnh hưởng lớn đến không khí [Xem phụ lục
2; Tr. 29 ]. Sản xuất xi măng tại Hạ Long còn sự dụng công nghệ lạc hậu ( công
nghệ lò đứng ). Để sản xuất ra một tấn xi măng phải có 770 kg CO2 bị đổ vào
không khí sau những công đoạn nung nguyên liệu. Hơn nữa quá trình nung
nguyên liệu với nhiệt độ cao thì than đá sẽ được sử dụng chủ yếu mà than đá lại
là nguyên liệu hóa thạch có hại cho môi trường. Cùng với các hoạt động sản
xuất khác như nung vôi, sản xuất Niken, nghiền đá,... thì Hạ Long đang bị bủa
vây bởi nhiều thứ độc hại. Ô nhiễm không khí từ các nhà máy khai thác đá, nồng
độ bụi do các nhà máy khai thác đá thải ra cao hơn gấp nhiều lần cho phép, thậm
chí có những khu vực nồng độ bụi cao gấp 9 lần tiêu chuẩn cho phép như
nghiền, sàng... Bên cạnh đó, các nhà máy này còn thải ra môi trường một lượng
lớn khí độc hại như CO, SO2... đây là những khí rất độc hại đối với môi trường
và người lao động tại chính các cơ sở này. đá đều phát sinh bụi từ nổ mìn, khoan
phá đá, nghiền sàng, chuyên chở...
Chuyện người dân Hạ Long phải sống chung với bụi than chẳng có gì lạ.
Khi nào hết than thì sẽ hết bụi, và hết bụi cũng có nghĩa là hết than. Mỗi ngày,
nhưng hộ dân sống tại mặt đường có xe than chạy qua chùi nhà cửa 3 - 4 lần,
nhưng vừa lau xong là bụi than lại bám đầy, dù nhà lúc nào cũng cửa đóng, then
12
cài. “Bát đĩa, nồi niêu, xoong chảo… trưa mới rửa xong, nhưng không đậy kỹ,
đến bữa tối đã đầy bụi. Đời sống người dân Hạ Long đang chịu ảnh hưởng lớn
từ vấn đề ô nhiễm không khí.
2.3.3 Hiện trạng môi trường đất
Môi trường đất của Hạ Long bị ảnh hưởng do các hoạt động khai thác mỏ
than, hoạt động sản xuất khai thác không đi cùng hoạt động bảo vệ và phát triển
bền vững dẫn tới các diện tích khai thác không được trả lại, dẫn tới sạt lở sụt
nún, đất bị rửa trôi bác màu.
Các hoạt động công nghiệp, quy trình rác thải, sản xuất nông nhiệp có tác
động mạnh vào đất, làm đất đất bạc màu, giảm dinh dưỡng, bớt màu mỡ.
Hiện nay các hoạt động khai thác đất séc tại Hạ Long cũng gây ảnh hưởng
lớn đến hiện trạng đất, khai thác sét tại đây được bóc xúc trên diện tích rộng
hàng trăm m2 và sâu hàng chục mét.
2.2.4. Hiện trạng tài nguyên sinh vật và đa dạng sinh học
Về đa dạng thành phần loài, theo nghiên cứu, đánh giá chưa đầy đủ của
các nhà khoa học của Viện Tài nguyên môi trường biển, đến nay, trên Vịnh Hạ
Long đã xác định được 435 loài thực vật trên cạn, 28 loài thực vật ngập mặn, 5
loài cỏ biển, 234 loài san hô, 139 loài rong biển, 278 loài thực vật phù du, 133
loài động vật phù du, 315 loài cá, 545 loài động vật thân mềm sống đáy, 178 loài
động vật thân mềm ở cạn, 8 loài bò sát, 53 loài trùng lỗ, 22 loài thú sống trên
các đảo, 76 loài chim, 4 loài lưỡng cư… trong số đó, có nhiều loài thực vật quý
hiếm có mặt trong sách đỏ Việt Nam. Đặc biệt, các nhà khoa học đã xác định
được 17 loài thực vật đặc hữu chỉ có ở Hạ Long như: Cọ Hạ Long, móng tai Hạ
Long, thiên tuế Hạ Long, sung Hạ Long, ngũ gia bì Hạ Long,…
Về đa dạng hệ sinh thái của Vịnh Hạ Long, có thể chia làm hai hệ sinh
thái lớn là: Hệ sinh thái rừng kín thường xanh mưa ẩm nhiệt đới và hệ sinh thái
biển ven bờ. Đối với hệ sinh thái rừng thường xanh mưa ẩm nhiệt đới, các nhà
khoa học đã xác định được tổng số loài thực vật sống trên các đảo ở Vịnh Hạ
Long là hơn 1.000 loài. Căn cứ vào các kiểu thảm thực vật và rừng, các nhà
khoa học chia hệ sinh thái rừng thường xanh mưa nhiệt đới ở Vịnh Hạ Long ra
13
làm 4 loại chính: Rừng ẩm mưa mùa trên núi đá, dạng cây bụi trên nền khô núi
đá, rừng ngập mặn và thực vật ở hang động núi đá. Đối với hệ sinh thái biển và
ven bờ, sự phong phú về đa dạng sinh học càng thể hiện rõ hơn với 6 dạng sinh
thái tiêu biểu. Cụ thể là hệ sinh thái vùng triều và vùng ngập mặn - phân bố tại
khu vực Hạ Long và vùng phụ cận; hệ sinh thái đáy cứng, rạn san hô, một trong
những đặc thù của Vịnh Hạ Long - là hệ sinh thái có năng suất sinh thái cao,
giúp làm sạch môi trường nước, tập trung ở khu vực Hang Trai, Cống Đỏ, Vạn
Giò; hệ sinh thái đáy mềm là dạng hệ sinh thái của quần thể cỏ biển -thường
phân bố ở đới thấp, với những loài nhuyễn thể hai mảnh vỏ và giun biển có giá
trị dinh dưỡng cao như sá sùng, hải sâm, sò, ngao... Ðặc biệt, Vịnh Hạ Long còn
có hệ sinh thái hang động và tùng, áng mà hiếm nơi nào có được. Áng là các hồ
chứa nước nằm giữa các đảo; tùng là vùng nước có một cửa tương đối kín, ít
sóng. Đây là những điều kiện tự nhiên tạo nên các hệ sinh thái đặc biệt, làm tăng
thêm sự đa dạng sinh học của Vịnh Hạ Long. Cuối cùng phải kể tới là hệ sinh
thái biển. Tới nay, các nhà khoa học đã thống kê được Vịnh Hạ Long có khoảng
185 loài thực vật phù du, 140 loài động vật phù du, gần 500 loài động vật đáy và
326 loài động vật tự du (tức tự chủ bơi được trong nước).
2.2.5 Các vấn đề môi trường khác
Là thành phố du lịch, thế nhưng hiện tại Hạ Long chưa có quy hoạch
những điểm tập kết rác thải sinh hoạt, Có một điểm tập kết rác lớn nằm ngay
đường Nguyễn Văn Cừ), đoạn trước dự án Chợ Hạ Long III [Xem phụ lục 3; Tr.
30]. Mỗi ngày điểm này có hàng chục xe đẩy chở rác sinh hoạt được tập kết về
đây. Thế nhưng, không phải lúc nào xe ô tô ép rác cũng đến thu gom ngay, nên
rác được để thành đống lớn gây ô nhiễm môi trường. Điểm tập kết rác này lại rất
gần khu dân cư, các quán ăn nên mùi hôi thối bốc lên bay vào nhà dân rất khó
chịu và mất mỹ quan đô thị”.
Hầu hết các điểm tập kết rác ở TP Hạ Long đều được hình thành ngay sát
hoặc dưới lòng đường của các tuyến phố, điều này không chỉ gây ô nhiễm môi
trường và phản cảm mỗi khi người dân, du khách đi qua đây mà những điểm tập
kết này còn gây cản trở giao thông.
14
Ngoài ra còn các ảnh hưởng từ thiên tai, bão lũ, biến đối khí hậu làm ảnh
hưởng đến môi trường TP Hạ Long.
2.3. Các vấn đề về công tác quản lí nhà nước về môi trường trên địa
bàn phòng Tài nguyên và Môi trường
2.3.1. Các chính sách pháp luật về môi trường
UBND TP Hạ Long đã tổ chức Hội nghị triển khai Luật Bảo vệ môi
trường năm 2014, các văn bản hướng dẫn thi hành và công bố kết quả quan trắc
môi trường tỉnh Quảng Ninh. Phổ biến về cấu trúc và những điểm mới của Luật
Bảo vệ môi trường năm 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành như Nghị định
số 18/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015; Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày
14/2/2015; Thông tư số 26/2015/TT-BTNMT ngày 28/5/2015; Thông tư số
27/2015/TT-BTNMT ngày 29/5/2015. Luật Bảo vệ môi trường năm 2014 được
Quốc hội khóa XIII thông qua tại kỳ họp thứ 7, gồm 20 chương và 170 điều, có
hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2015. Luật đã bổ sung một số nộ dung như: Về
biến đổi khí hậu và bảo vệ môi trường; quy định bảo vệ môi trường đối với hóa
chất, thuốc bảo vệ thực vật, thuốc thú y và bảo vệ môi trường đối với cơ sở
nghiên cứu, phòng thử nghiệm; quy định chi tiết về nguyên tắc, cấp độ, kỳ quy
hoạch, nội dung và trách nhiệm thực hiện quy hoạch bảo vệ môi trường; quy
định cụ thể về trách nhiệm của các hộ gia đình, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch
vụ tại các làng nghề; các điều kiện về bảo vệ môi trường tại các làng nghề...
2.3.2. Nâng cao năng lực tổ chức bộ máy quản lí nhà nước về môi trường
Nhằm nâng cao chất lượng hoạt động quản lý môi trường của thành phố,
phòng Tài nguyên và Môi trường TP Hạ Long đã phối hợp với sở Tài nguyên và
Môi trường tỉnh Quảng Ninh, tiến hành các hớp học, các đợt tập huấn để nâng
cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức làm công tác quản lý môi
trường của thành phố. Triển khai về các Phường, xã cử cán bộ công chức phụ
trách lĩnh vực môi trường đi học, nhằm đáp ứng nhu cầu công việc, nhu cầu
quản lý trong thời kỳ mới.
15
2.3.3. Công tác kiểm tra xử lí các vi phạm môi trường
UBND TP đã đi kiểm tra thiến hành kiểm tra tình hình thu gom, xử lý
nước thải tại Trạm xử lý nước thải Cột 5, Cột 8 (Dự án Licogi); cống PS1 và
PS5 thu, gom nước thải từ phường Hồng Hải về Cột Đồng Hồ; việc xử lý nước
thải tại Công ty Cổ phần Xuất nhập khẩu thủy sản Quảng Ninh; cống P6, cống
nước thải tại khu vực Bãi tắm Thanh niên (Bãi Cháy) và Nhà máy xử lý nước
thải Bãi Cháy. Trên địa bàn thành phố hiện nay có 4 nhà máy xử lý nước thải
sinh hoạt với tổng công suất thiết kế trên 13.000 m3/ngày/đêm và 2 khu chứa
chất thải tại Đèo Sen và Hà Khẩu với lượng rác thải bình quân đạt 300 tấn/ngày.
Tại hầu hết các điểm kiểm tra, tình trạng nước thải qua xử lý vẫn diễn ra khá
phức tạp, gây khó khăn cho công tác quản lý…
Kiểm tra đột xuất , 83,4% các đơn vị này không đăng ký hồ sơ phát sinh
chất thải, 64,7% khách sạn, dự án chưa đăng ký hợp đồng đấu nối và xử lý nước
thải với đơn vị quản lý dự án thoát nước mưa, xử lý nước thải TP. Hạ Long,
32,4% khách sạn, dự án đã đi vào hoạt động nhưng không lập Báo cáo đánh giá
tác động môi trường, 35,3% khách sạn, dự án không lập Bản cam kết bảo vệ môi
trường.
Đáng chú ý là trong số các khách sạn vi phạm Luật Bảo vệ môi trường có
70% các khách sạn đạt tiêu chuẩn 3 sao, 4 sao quốc tế, như khách sạn Asean, Hạ
Long Plaza, Hạ Long Pearl, Suối mơ, Heritage, Mithrin, Sao Mai, Công đoàn
Việt
UBND thành phố Hạ Long đã ra văn bản quyết định tạm đình chỉ Dự án
Quần thể Du lịch nghỉ dưỡng FLC Hạ Long vì trong quá trình thi công, dự án
này đã gây ngập lụt và tràn bùn vào nhà dân tại khu vực khu 3, phường Hà
Trung, thành phố Hạ Long. Cơn mưa đêm 3/8/2016, nhiều hộ dân sống dưới
chân đồi của Dự án Quần thể Du lịch nghỉ dưỡng FLC Hạ Long đã bị hàng
nghìn m3 bùn đất đổ xuống khắp khu dân cư khu 3, phường Hà Trung gây ngập
lụt nghiêm trọng. Nhiều hộ gia đình bị thiệt hại nặng nề về tài sản, các tuyến
đường ngập bùn đất, hệ thống thoát nước bị vùi lấp hoàn toàn.
16
2.3.4. Công tác tuyên truyền giáo dục và bảo vệ môi trường
Thời gian qua, cấp ủy, chính quyền TP thường xuyên ban hành các văn
bản chỉ đạo, hướng dẫn các ban, ngành, đoàn thể tăng cường công tác tuyên
truyền, vận động cán bộ, đảng viên, nhân dân cùng chung tay bảo vệ môi trường
Vịnh. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục nhằm nâng cao nhận thức, năng
lực quản lý, bảo tồn, phát huy giá trị di sản và bảo vệ môi trường vịnh Hạ Long .
Công tác tuyên truyền, giáo dục cộng đồng địa phương về cảnh quan của di sản
và bảo vệ môi trường di sản, bảo vệ hệ sinh thái của vịnh Hạ Long được thực
hiện thường xuyên trên các phương tiện thông tin đại chúng, báo đài, tờ rơi, tờ
gấp, băng zon, khẩu hiện tuyên truyền: Xây dựng, tu bổ, tôn tạo những điểm
tham quan trên Vịnh với bảng hướng dẫn, nội quy, biển báo về bảo vệ môi
trường Di sản vịnh Hạ Long; thường xuyên có chuyên mục về di sản vịnh Hạ
Long trên các phương tiện thông tin đại chúng ở trung ương và địa phương; xây
dựng, phát hành những ấn phẩm (tờ rơi, sách, tài liệu, tờ tin, băng đĩa hình, trang
web vịnh Hạ Long) tuyên truyền giáo dục cộng đồng tham gia bảo vệ môi
trường di sản. Các tàu phục vụ tham quan du lịch trên vịnh đều có các biển
tuyên truyền về tiết kiệm nước, tiết kiệm điện. Tại các điểm tham quan du lịch
đều có bảng hướng dẫn, nội quy, biển báo, pano, khẩu hiệu tuyên truyền bảo vệ
môi trường di sản, cùng với đó là việc tuyên truyền trên loa đài tại các điểm
tham quan. Ngoài ra Ban phối hợp với các đơn vị lân cận thực hiện công tác
truyền thông tại 3 điểm: vịnh Hạ Long - Vườn quốc gia Bái Tử Long – Vườn
quốc gia Cát Bà. Tổ chức các đợt trồng phục hồi rừng ngập mặn cho đoàn thanh
niên và học sinh tại địa phương, sinh viên và học sinh quốc tế (singapore,
Japan…). Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức Jica tuyên truyền
hoạt động 3R, dự hội chợ ecofaire, mostailize… Xây dựng bộ tài liệu hướng dẫn
giáo dục bảo vệ môi trường sinh thái vịnh Hạ Long, tổ chức ký cam kết bảo vệ
Di sản cho ngư dân, phát triển mạng lưới cộng tác viên bảo vệ Di sản. Triển khai
các hoạt động thiết thực góp phần nâng cao ý thức trách nhiệm của người dân
tham gia bảo vệ di sản.
17
2.3.5. Công tác bảo vệ môi trường
Kết quả thu gom xử lý nước thải hầm lò ngành Than tăng gấp 4 lần so với
năm 2010; thu gom và xử lý rác thải sinh hoạt đạt 95%; hoàn thành việc di dời
612 nhà bè trên Vịnh Hạ Long, di dời 59 cơ sở sản xuất TTCN vào cụm công
nghiệp tập trung... là những kết quả nổi bật của TP Hạ Long trong công tác bảo
vệ môi trường giai đoạn 2010-2015.
Là địa phương có nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú, do đó trong
quá trình các đơn vị khai thác, chế biến và kinh doanh khoáng sản đã gây ra
không ít tác động xấu tới môi trường trên địa bàn thành phố. Đơn cử như xung
quanh vịnh Cửa Lục (phường Bãi Cháy) đang tập trung khá nhiều khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, nhà máy như: Khu công nghiệp Cái Lân (diện tích
78ha), Nhà máy xi măng Hạ Long (có công suất 2,1 triệu tấn/năm)... Mặc dù tất
cả các nhà đầu tư đều đã cam kết thực hiện tốt công tác bảo vệ môi trường, tuy
nhiên trong quá trình sản xuất vẫn làm phát tán bụi ra ngoài môi trường nên việc
gây tác động tiêu cực tới Vịnh Hạ Long là không tránh khỏi. Hay như trước năm
2015, tại khu vực Nam Cầu Trắng, ngoài bộ phận sản xuất, tiêu thụ của Công ty
Tuyển than Hòn Gai còn tuyến đường ô tô vận chuyển than từ các mỏ Hà Lầm,
Núi Béo, Hà Tu xuống nhà sàng Nam Cầu Trắng và các cảng Mì Con Cua,
Quyết Thắng của Công ty Kho vận Hòn Gai nên đã gây ra tình trạng ô nhiễm
môi trường và ngập úng khu dân cư xung quanh Nhà máy Tuyển than Nam Cầu
Trắng.
Để đảm bảo phát triển kinh tế gắn liền với bảo vệ môi trường, bên cạnh
những nghị quyết chuyên đề của Trung ương và của tỉnh, thành phố đã chủ động
xây dựng và tham mưu cho Ban Thường vụ Thành uỷ ban hành các nghị quyết,
chỉ thị về công tác quản lý, bảo vệ môi trường trên địa bàn như: Nghị quyết số
10-NQ/TU về công tác quản lý, bảo vệ môi trường TP Hạ Long giai đoạn 20122015, định hướng đến năm 2020; Chỉ thị số 13-CT/TU về tăng cường công tác
đảm bảo vệ sinh môi trường đô thị trên địa bàn; Nghị quyết số 15-NQ/TU về
tăng cường lãnh đạo chỉ đạo công tác quản lý vệ sinh môi trường đô thị trên địa
bàn thành phố... Những chỉ thị, nghị quyết trên đã quyết định nhiều vấn đề quan
18
trọng đối với công tác bảo vệ môi trường của thành phố, đặc biệt là bảo vệ môi
trường Di sản thiên nhiên thế giới Vịnh Hạ Long như: “Dừng vận chuyển than
trên các tuyến đường quốc lộ, giảm kế hoạch và tiến tới khai thác than lộ thiên,
xây dựng các đập chắn chân bãi thải, cải tạo nạo vét nhiều hệ thống tiêu thoát
nước; dừng chuyển tải vật liệu và hàng hoá rời trên Vịnh Hạ Long; di dời 40%
các cơ sở sản xuất TTCN nằm xen kẽ trong khu dân cư”[1; Tr. 23]… Đến nay,
các vấn đề trên đều được các đơn vị thực hiện nghiêm túc, trong đó đặc biệt phải
kể đến việc di dời 612 nhà bè trên Vịnh Hạ Long vào tháng 6-2015. Việc hoàn
thành Đề án di dời nhà bè có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo vệ môi trường,
hình ảnh và sự đa dạng sinh học của di sản thiên nhiên thế giới. Đối với Công ty
Tuyển than Hòn Gai, từ ngày 1-1-2015, Công ty cũng ðã chấm dứt tình trạng
vận chuyển than bằng ô tô về nhà máy và đưa vào hoạt động hệ thống rửa toa xe
vận chuyển than nguyên khai từ ga Lộ Phong về Nam Cầu Trắng trị giá 9 tỷ
đồng. Qua đó cải thiện đáng kể chất lượng môi trường, điều kiện sinh hoạt của
nhân dân trong khu vực.
Mặt khác, nhằm khắc phục tình trạng lụt lội và đảm bảo vệ sinh môi
trường trong các khu dân cư, thành phố cũng đã sử dụng nguồn kinh phí từ thu
phí bảo vệ môi trường đối với hoạt động khai thác khoáng sản để xây dựng, cải
tạo, nạo vét nhiều hệ thống thoát nước. Trung bình hàng năm kinh phí dành cho
hoạt động này là từ 30-35 tỷ đồng. Đồng thời, các doanh nghiệp trên địa bàn
cũng đã quan tâm, đầu tư hơn cho công tác bảo vệ môi trường. Điển hình như
ngành Than đã trích 1% từ giá thành chi phí sản xuất để chi cho công tác bảo vệ
môi trường và cũng cho phép các đơn vị trong Tập đoàn được trích 0,5% giá
thành chi phí sản xuất cho công tác này. Tổng chi phí bảo vệ môi trường thường
xuyên tại các đơn vị khoảng 40-50 tỷ đồng/năm...
Trong những năm gần đây, TP Hạ Long đã có nhiều chuyển biến tích cực
trong công tác bảo vệ môi trường. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều chỉ tiêu lên quan
đến tỷ lệ che phủ rừng, tỷ lệ xử lý nước thải công nghiệp, nước thải mỏ, tỷ lệ
phân loại rác thải ngay đầu nguồn... chưa đáp ứng được yêu cầu thực tế. Đặc
biệt, là vấn đề quy hoạch hệ thống thoát nước, xử lý nước thải còn nhiều bất cập.
19
Điển hình đợt mưa cuối tháng 7 đầu tháng 8-2015 vừa qua, tình trạng ngập úng
xảy ra tại hầu hết các phường trên địa bàn, gây ra nhiều thiệt hại nặng nề đối với
toàn xã hội. Mong rằng, những bất cập trên sẽ sớm được TP Hạ Long tiếp tục
quan tâm, khắc phục để đến năm 2020, Hạ Long sẽ trở thành một trong những
địa phương điển hình, dẫn đầu trong tỉnh cũng như trong cả nước thực hiện
thành công các chỉ tiêu về bảo vệ môi trường trong khuôn khổ Chiến lược tăng
trưởng xanh ở Việt Nam, như mục tiêu thành phố đã đặt ra trong Quy hoạch bảo
vệ môi trường TP Hạ Long đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030.
2.3.6.Hợp tác quốc tế bảo vệ môi trường
UBND TP Hạ Long phối hợp với Nhật bản thực hiện dự án Cơ sở JICA
giai đoạn 2 là một trong những dự án đóng góp thiết thực vào công tác bảo vệ
môi trường Di sản – kỳ quan thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
Dự án cơ sở JICA giai đoạn 2 nằm trong chương trình hợp tác kỹ thuật
của Cơ quan Hợp tác Quốc tế Nhật Bản, được triển khai từ tháng 11/2013 đến
tháng 9/2016. Trong giai đoạn 2, với tổng số vốn tài trợ là 60 triệu Yên (hơn 13
tỷ đồng), dự án cơ sở JICA thực hiện hai nội dung trọng tâm là: thiết lập một hệ
thống thu gom, vận chuyển rác thải trên vịnh Hạ Long về bờ xử lý bằng nhiên
liệu sinh học và xây dựng mô hình giáo dục môi trường, nâng cao nhận thức cho
cộng đồng bảo vệ Di sản thiên nhiên thế giới vịnh Hạ Long.
Dự án cơ sở JICA đã đóng mới và bàn giao cho Ban Quản lý vịnh Hạ
Long 1 tàu thu gom, vận chuyển rác thải bằng nhiên liệu sinh học; trồng 3.500
cây góp phần tăng diện tích rừng ngập mặn trên vịnh Hạ Long; tổ chức 3 chuyến
tập huấn cho các cán bộ tỉnh Quảng Ninh tại thành phố Sakai, Osaka; thiết kế,
biên soạn cuốn giáo trình giáo dục môi trường cho học sinh phổ thông; phát
4.000 tờ rơi truyền thông về môi trường vịnh Hạ Long ...
Trong quá trình thực hiện, thành phố Hạ Long đã phối hợp với nhiều đơn
vị như Sở Giáo dục và Đào tạo, Tỉnh Đoàn, Hội Phụ nữ và các doanh nghiệp
trên địa bàn cùng thực hiện dự án. Thành phố Hạ Long và đối tác Nhật Bản
đang phối hợp thực hiện kế hoạch khai thác và tiếp tục phát huy hạ tầng của dự
án, trong đó chú trọng nâng cao hiệu quả công tác quản lý rác thải, giáo dục bảo
20
vệ môi trường vịnh Hạ Long trong tương lai.
2.4. Một số nguyên nhân và hạn chế trong công tác quản lí nhà nước
về môi trường
2.4.1. Tồn tại hạn chế trong công tác Quản lí nhà nước về môi trường
- Công tác bảo vệ môi trường, kiểm soát ô nhiễm đối với một số khu vực
trọng điểm còn nhiều bất cập.
- Hiện tượng ô nhiễm môi trường vẫn diễn ra trên địa bàn TP.
- Công tác xử lý kiểm tra còn chưa được diễn ra thường xuyên, liên tục.
Các biện pháp xử lý còn nhẹ, chưa đủ tính răn đe.
- Công tác bảo vệ môi trường khu công nghiệp về tổng thể chưa đáp ứng
được các yêu cầu bảo vệ môi trường; hoạt động của nhiều khu công nghiệp còn
gây ô nhiễm do chất thải, đe dọa tới sự phát triển bền vững loại hình kinh tế này.
Thêm vào đó, hệ thống văn bản pháp luật chưa đồng bộ; mạng lưới quan trắc,
thống kê nguồn thải chưa đáp ứng yêu cầu, cơ sở dữ liệu còn thiếu đồng bộ, gây
khó khăn cho hoạt động quản lý.
- Còn nhiều bất cập trong hoạt động quản lý.
2.4.2. Nguyên nhân
*Nguyên nhân khách quan
Quá trình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước làm gia tăng
nhu cầu khai thác, sử dụng tài nguyên cũng như nguy cơ tác động xấu đến môi
trường trên diện rộng. Bên cạnh đó, ảnh hưởng của khủng hoảng tài chính, suy
thoái kinh tế toàn cầu, tốc độ tăng trưởng kinh tế của nước bị chững lại trong
giai đoạn 2011 đến nay dẫn đến đầu tư từ doanh nghiệp và xã hội cho công tác
bảo vệ môi trường bị giảm sút.
*Nguyên nhân chủ quan
- Cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của công tác
bảo vệ môi trường và phát triển bền vữn; trong chỉ đạo, điều hành, tư tưởng “ưu
tiên cho tăng trưởng kinh tế, xem nhẹ yêu cầu bảo vệ môi trường”.
- Trình độ của đội ngũ quản lý vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu, thiếu các
thiết bị khoa học kỹ thuật phục vụ cho quản lý.
21