Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC............................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT....................................................................1
MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ XÃ BỈM SƠN.........................4
1.1.Giới thiệu về thị xã Bỉm Sơn.......................................................................4
1.1.1.Điều kiện tự nhiên....................................................................................4
1.1.2.Văn hóa - Xã hội......................................................................................5
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA, HOẠT ĐỘNG
TUYÊN TRUYỀN VÀ QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN8
2.1. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu.............................................................8
2.2. Thực trạng về hoạt động văn hóa trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn.................8
2.2.1. Tình hình phát triển sự nghiệp văn hóa...................................................8
2.2.2. Kết quả hoạt động trên các lĩnh vực Văn hóa........................................12
2.2.2.1. Xây dựng đời sống Văn hóa cơ sở......................................................12
2.2.2.2. Phát huy giá trị các di tích..................................................................12
2.2.2.3 Hoạt động bảo tồn, bảo tàng................................................................13
2.2.2.4 Hoạt động thư viện..............................................................................13
2.2.2.5 Phong trào văn nghệ quần chúng- biểu diễn nghệ thuật......................14
2.2.2.6 Mỹ thuật-nhiếp ảnh..............................................................................14
2.2.2.7 Công tác tuyên truyền..........................................................................14
2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân yếu kém..............................................15
2.2.3.1. Những hạn chế, yếu kém....................................................................15
2.2.3.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém..........................................................16
2.2.4. Nhiệm vụ, giải pháp..............................................................................17
Đỗ Văn Phong
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
2.2.4.1. Công tác tuyên truyền.........................................................................17
2.2.4.2. Bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa, xây dựng chuẩn các lĩnh vực về
Văn hóa............................................................................................................17
2.2.4.2.1. Tăng cường về lĩnh vực văn hóa.....................................................17
2.2.4.2.2. Tăng cường phối kết hợp các lĩnh vực, các ban ngành, địa phương
trong xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa..............................................19
2.2.4.2.3. Thực hiện công tác bảo vệ môi trường............................................20
2.2.4.2.4. Bổ sung, điều chỉnh và ban hành cơ chế chính sách.......................20
2.3. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên địa bàn Thị xã Bỉm
Sơn...................................................................................................................20
2.3.1. Kết quả đạt được....................................................................................20
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động tuyên truyền,
quảng cáo.........................................................................................................22
2.3.2.1. Những tồn tại, hạn chế........................................................................22
2.3.2.2. Nguyên nhân yếu kém........................................................................23
2.3.3. Nhiệm vụ, giải pháp..............................................................................24
2.3.3.1. Đẩy mạnh công tác thông tin tuyên truyền.........................................24
2.3.3.2. Đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao năng lực, trình độ đội ngũ cán bộ làm
công tác tham mưu; tăng cường hiệu quả công tác quản lý nhà nước về tuyên
truyền, quảng cáo.............................................................................................24
2.3.3.3. Bố trí hợp lý nguồn vốn và cơ chế huy động vốn và quỹ đất.............25
CHƯƠNG III: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ........28
QUẢN LÝ VĂN HÓA......................................................................................28
3.1. Quan điểm và giải pháp............................................................................28
3.1.1. Quan điểm, giải pháp xây dựng, bổ sung, hoàn thiện hệ thống cơ chế
chính sách và thể chế pháp luật quản lý văn hóa.............................................28
3.1.2. Quan điểm, giải pháp xã hội hóa các hoạt động văn hóa......................30
Đỗ Văn Phong
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
3.1.3.Quan điểm, giải pháp đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý văn hóa.........31
3.1.4 Quan điểm, giải pháp trong lĩnh vực phát thanh – truyền hình và báo chí
.........................................................................................................................32
3.1.5. Quan điểm, giải pháp trong lĩnh vực di sản văn hóa.............................33
3.2. Những khuyến nghị nhắm nâng cao hiệu quả quản lý văn hóa................34
3.2.1 Đối với Trung tâm văn hóa – TDTT và Phòng văn hóa UBND Thị xã
Bỉm sơn............................................................................................................34
3.2.2. Đối với trường Đại Học Văn Hóa Hà Nội.............................................36
3.3. Đối với sinh viên......................................................................................36
KẾT LUẬN........................................................................................................38
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................39
PHỤ LỤC...........................................................................................................40
PHỤ LỤC
Đỗ Văn Phong
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
THCS: trung học cơ sở
THPT: trung học phổ thông
UBND: ủy ban nhân dân
HĐND: hội đồng nhân dân
MTTQ: mặt trận tổ quốc
UBMTTQ: ủy ban mặt trận tổ quốc
VHTT: văn hóa thể thao
TDTT: thể dục thể thao
TTGDTX: trung tâm giáo dục thường xuyên
TDĐKXDĐSVH: toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống
văn hóa cơ sở
GĐVH: gia đình văn hóa
KHHGĐ: kế hoạch hóa gia đình
Đỗ Văn Phong
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Văn hóa là một thuật ngữ rất trừu tượng chính vì vậy văn hóa đã và đang
trở thành phạm vi nghiên cứu của nhiều nhà nghiên cứu trên thế giới và trở
thành đề tài được cả thế giới quan tâm. Hiện nay có hàng nghìn thuật ngữ khác
nhau về văn hóa lần lượt nối tiếp nhau ra đời, trong mỗi lĩnh vực cụ thể thì văn
hóa lại xuất hiện với vai trò nhất định, cũng như thể hiện được tầm quan trọng
của mình trong sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia.
Cùng với thời gian và không gian, văn hóa ngày càng lan tỏa sâu rộng trên
mọi lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội, không chỉ ở Việt Nam mà tất cả các
nước trên thế giới. Sự phát triển văn hóa được coi là sự cứu cánh của nhiều quốc
gia, làm cho đời sống vật chất và đời sống tinh thần của người dân ngày một trở
nên tốt hơn.
Nhận thấy tầm quan trọng của văn hóa trong việc phát triển kinh tế - xã
hội cũng như phát triển nhân cách con người, Đảng và Nhà nước ta ngày càng
quan tâm tới sự phát triển văn hóa. Nó được thể hiện trong Nghị quyết Trung
ương 5 ( khóa VIII), Đảng ta đã đề ra 5 quan điểm cơ bản và 10 nhiệm vụ trọng
tâm trong việc xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam. Nhấn mạnh tầm
quan trọng của văn hóa như là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa
là động lực thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội, Đảng và Nhà nước ta xem văn
hóa như là một mặt trận trọng yếu và chỉ ra rằng, việc xây dựng, phát triển văn
hóa đòi hỏi sự nỗ lực của toàn Đảng toàn dân ta và của mọi cấp chính quyền.
Mục tiêu của quản lý văn hóa nước ta là xây dựng và phát triển văn hóa mang
đậm tính chất nhân văn, dân tộc và hiện đại, thực sự là nền tảng tinh thần của xã
hội. Để thực hiện được những mục tiêu đó, Đảng ta nhận ra rằng muốn xây dựng
được một nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân tộc thì trước hết là xây dựng
con người. Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước, các cấp chính quyền, các
trường Đại học, Cao đẳng đã và đang đào tạo những người làm công tác văn hóa
ngày một có chất lượng tốt về chuyên môn và nghiệp vụ…
Đỗ Văn Phong
1
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
Nhận thấy tầm quan trọng của văn hóa trong việc phát triển kinh tế - xã
hội cũng như phát triển nhân cách con người… Tôi đã chọn đề tài” Thực trạng
quản lý văn hóa, hoạt động tuyên truyền quảng cáo trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn”
làm đề tài nghiên cứu khoa học của mình.
2. Phạm vi nghiên cứu
Thực trạng quản lý văn hóa, hoạt động tuyên truyền quảng cáo trên địa
bàn thị xã Bỉm Sơn, cụ thể:
a. Thực trạng về hoạt động văn hóa trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn
b. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn
3. Phương pháp nghiên cứu
a. Phương pháp khảo sát điền dã
b. Phương pháp so sánh
c. Phương pháp tổng hợp
d. Phương pháp tiếp cận hệ thống.
4. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu các hoạt động văn hóa trên địa bàn thị xã Bỉm Sơn nhằm đánh
giá một cách chính xác nhất về tình hình phát triển sự nghiệp văn hóa của thị xã
để có thể xây dựng và hoàn thiện thiết chế văn hóa từ thị tới các cơ sở cho phù
hợp với điều kiện, tốc độ phát triền kinh tế - xã hội của thị xã.
Giữ gìn và phát huy các giá trị văn hóa truyền thống trên địa bàn thị xã.
Khai thác các tiềm năng văn hóa và quảng bá sâu rộng các giá trị văn hóa có
được của thị xã tới đông đảo tầng lớp nhân dân trong và ngoài nước.
Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động văn hoá, khuyến khích các thành
phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực hoạt động của ngành văn hóa, huy động
các nguồn lực phục vụ phát triển sự nghiệp văn hoá
5. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Văn hóa đóng vai trò quan trọng trong phát triển con người và đất nước.
Nó không chỉ chi phối đời sống tinh thần của con người mà còn có tác động
mạnh mẽ đến sự phát triển của nền kinh tế. Nếu văn hóa kém phát triển lỗi thời
Đỗ Văn Phong
2
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
và lạc hậu thì nền kinh tế - xã hội của quốc gia đó cũng không thể phát triển.
Hiểu rõ về vai trò và tầm quan trọng của nền văn hóa nói chung và quản lý văn
hóa, các hoạt động tuyên truyền quảng cáo nói riêng tôi đã tiến hành khảo sát và
nghiên cứu tại địa bàn thị xã Bỉm Sơn. Việc đi sâu nghiên cứu và khảo sát giúp
chúng ta nhận ra được những mặt tích cực để tiếp tục phát huy, phát hiện ra
những mặt hạn chế để khắc phục. Từ đó tiến hành xây dựng hệ thống chính sách
văn hóa đưa thị xã Bỉm Sơn phát triển đi lên và làm tiền đề phát triển nền văn
hóa nước nhà.
Đỗ Văn Phong
3
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ THỊ XÃ BỈM SƠN
1.1. Giới thiệu về thị xã Bỉm Sơn
- Ngày 29 tháng 6 năm 1977, thị trấn Bỉm Sơn được thành lập nhằm hỗ
trợ cho Nhà máy Xi măng Bỉm Sơn - nhà máy sản xuất xi măng lớn nhất Việt
Nam lúc bấy giờ.
- Ngày 18 tháng 12 năm 1981, thị xã Bỉm Sơn được thành lập trên cơ sở
tách thị trấn Bỉm Sơn, thị trấn Nông trường Hà Trung và 2 xã Quang Trung, Hà
Lan, thuộc huyện Trung Sơn (nay là 2 huyện Hà Trung và Nga Sơn).
- Ngày 29 tháng 9 năm 1983, thành lập 3 phường: Ba Đình, Lam Sơn, Ngọc
Trạo trên cơ sở giải thể thị trấn Bỉm Sơn và thị trấn Nông trường Hà Trung.
- Ngày 7 tháng 2 năm 1991, thành lập phường Bắc Sơn trên cơ sở điều
chỉnh một phần diện tích tự nhiên và nhân khẩu của phường Ba Đình.
- Ngày 11 tháng 4 năm 2002, thành lập phường Đông Sơn trên cơ sở
1.931,1 ha diện tích tự nhiên và 8.650 nhân khẩu của phường Lam Sơn.
- Ngày 8 tháng 12 năm 2009, thành lập phường Phú Sơn điều chỉnh
287,85 ha diện tích tự nhiên và 7.163 nhân khẩu của xã Quang Trung.
1.1.1. Điều kiện tự nhiên
• Vị trí địa lý:
- phía bắc giáp thị xã Tam Điệp, tỉnh Ninh Bình.
- phía đông giáp huyện Yên Mô, tỉnh Ninh Bình và huyện Hà Trung,
Thanh Hóa (xã Hà Vinh).
- phía nam giáp huyện Hà Trung, Thanh Hóa (các xã Hà Thanh, Hà Vân,
Hà Dương).
- phía tây giáp huyện Hà Trung, Thanh Hóa (các xã Hà Bắc, Hà Long).
- Nằm ở toạ độ 20°18’ – 20°20’ vĩ độ Bắc và 105°55’ – 106°05’ kinh
độ Đông, Bỉm Sơn cách thủ đô Hà Nội 120 km về phía nam, cách thành phố
Thanh Hóa 34 km về phía bắc, nằm trên mạng lưới giao thông vận tải thuận lợi
với tuyến đường sắt Bắc - Nam, quốc lộ 1A chạy qua, tạo nên mối giao thương
rộng lớn với các tỉnh trong vùng và các trung tâm kinh tế lớn của cả nước.
• Dân số:
Theo thông tin từ cổng thông tin điện tử tỉnh Thanh Hóa, đến thời điểm
Đỗ Văn Phong
4
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
31/12/2008, dân số thị xã Bỉm Sơn có 59.747 người.
• Đơn vị hành chính:
Thị xã có 8 đơn vị hành chính trực thuộc (6 phường và 2 xã):
- Phường Ba Đình
- Phường Ngọc Trạo
- Phường Bắc Sơn
- Phường Lam Sơn
- Phường Đông Sơn
- Phường Phú Sơn
- Xã Quang Trung
- Xã Hà Lan
• Địa hình:
Bỉm Sơn là vùng đất thấp dần từ Tây sang Đông. Tuy diện tích không
rộng nhưng Bỉm Sơn vừa có vùng đồng bằng, vùng núi đá, vùng đồi và sông
suối.
- Vùng đồi núi có diện tích 50,97 km2, chiếm 76,3%.
- Vùng đồng bằng có diện tích 15,19 km2, chiếm 23,7%
• Khí hậu :
- Nhiệt độ trung bình hằng năm là 23,60 độ C.
- Lượng mưa trung bình đạt 1.514 mm/năm.
- Độ ẩm không khí trung bình 80%.
1.1.2. Văn hóa - Xã hội
• Giáo dục:
Thị xã Bỉm Sơn là một trong những vùng "đất học" của tỉnh Thanh
Hóa. Trường PTTH Bỉm Sơn thường có tỉ lệ đậu đại học hàng năm chỉ xếp sau
trường PTTH chuyên Lam Sơn trong tỉnh. Trong những năm gần đây, tỉ lệ học
sinh Bỉm Sơn đỗ vào các trường đại học đạt trên 40%, riêng năm 2006 đạt 62%.
Trên địa bàn thị xã có trường cao đẳng tài nguyên và môi trường miền
Trung và cơ sở 2 của trường cao đẳng nghề LILAMA 1.
• Lễ hội:
- Lễ hội Sòng Sơn - Ba Dội:
Lễ hội Sòng Sơn - Ba Dội được tổ chức hàng năm để thờ Thánh Mẫu Liễu
Hạnh - một trong tứ bất tử được nhân dân ta tôn thờ. Ngoài ra, cũng là thời điểm
Đỗ Văn Phong
5
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
nhân dân thị xã tỏ lòng nhớ ơn tới vị hoàng đế ảo vải Quang Trung. Tại nơi đây,
năm 1789, Nguyễn Huệ đã cùng Ngô Thì Nhậm, Ngô Văn Sở đã dừng chân để
tập kết quân lương, chiêu mộ binh lính, trước khi tiến ra bắc đánh bại 29
vạn quân Thanh. Trong dân gian còn có câu:
Đền Sòng thiêng nhất xứ Thanh
hay:
Nhất vui là hội Phủ Giày
Vui là vui vậy, không tày Sòng Sơn
lễ hội Đền Sòng thường diễn ra từ ngày mùng 10/2 đến hết tháng 3 âm
lịch hàng năm. Nhưng đông vui nhất là ngày 26/2, tương truyền là ngày Thánh
Mẫu hạ giới.
- Lễ hội đền thờ bát Hải Long Vương:
Đền thờ bát Hải Long Vương là di tích lịch sử văn hóa cấp tỉnh. Lễ hội
được tổ chức vào 24 - 8 âm lịch.
• Di tích, danh thắng:
- Đèo Ba Dội:
Đèo Ba Dội (hay còn gọi là đèo Tam Điệp) nằm giữa 2 tỉnh Thanh Hóa và
Ninh Bình. Đèo Ba Dội đã được công nhận là di tích cấp quốc gia.
- Hồ Cánh Chim:
Hồ Cánh Chim có diện tích 201.000m2 và 33.000m3 nước trữ lượng. Sở
dĩ có tên là Cánh Chim vì đứng trên đèo Ba Dội nhìn xuống, hồ có dáng một con
chim đang vút cánh bay cao. Hồ Cánh Chim là một danh thắng được xếp hạng
cấp quốc gia.
- Quần thể động Cửa Buồng:
Hệ thống động Cửa Buồng gồm 3 động: Động Cô Tiên, động Đào Nguyên
và động Cửa Buồng, nằm giữa 2 núi Tượng Sơn và Điểu Sơn (núi hình con voi
và núi hình con chim). Nhiều danh nhân đã từng tới đây và để lại dấu ấn của
mình.
Năm 1408, Nguyễn Trãi trên đường tìm minh chủ Lê Lợi đã qua đây và
Đỗ Văn Phong
6
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
viết ở phiến đá giữa cửa động chữ Trãi theo lối chữ triện, đến nay vẫn còn.
Hải Thượng Lãn Ông cũng có bài thơ ca ngợi cảnh sắc động Đào Nguyên:
Đào Nguyên vân vũ vãn mơ hồ
Thuỷ sắc thiên quang bán hữu vô
Vạn cổ càn khôn thanh cảnh trí
Hải sơn vi ngã bất tâm đồ
Trong dân gian còn lưu truyền về Nguyễn Huệ khi đưa đại binh ra Bắc đã
cho tổ chức các cuộc nghị bàn kế sách giải phóng Thăng Long tại đây và cũng
chính nơi đây Nguyễn Huệ đã được thần báo mộng phải tiến quân nhanh ra Bắc
mới mong thắng trận. Khi trở về Phú Xuân, qua vùng đất này, Nguyễn Huệ đã
có hai câu đối để cảm ơn thánh nhân, hiện nay hai câu đối đó vẫn còn lưu giữ tại
đền Cây Vải hay còn gọi là đền Bà Giếng Tiên (thuộc Làng Nghĩa Môn, phường
Lam Sơn, thị xã Bỉm Sơn). Hệ thống động cửa buồng là di tích được xếp hạng
cấp quốc gia.
Đỗ Văn Phong
7
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VĂN HÓA, HOẠT ĐỘNG
TUYÊN TRUYỀN VÀ QUẢNG CÁO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ XÃ BỈM SƠN
2.1. Mục tiêu của quá trình nghiên cứu
+Giữ gìn và phát huy những giá trị văn hoá truyền thống, khai thác tiềm
năng văn hoá và quảng bá rộng rãi các giá trị văn hoá có được của thị xã.
+Phát triển và nâng cao chất lượng hoạt động văn hoá đáp ứng nhu cầu
của nhân dân.
+Hoàn thiện hệ thống thiết chế văn hoá từ thị đến cơ sở phù hợp với điều
kiện, tốc độ phát triển kinh tế - xã hội của thị xã.
+Tăng cường công tác quản lý Nhà nước, giữ vững kỷ cương pháp luật
đối với các hoạt động văn hoá và dịch vụ văn hoá, xây dựng môi trường văn hoá
trong sạch, nếp sống văn hoá lành mạnh, văn minh .
+Đẩy mạnh công tác xã hội hoá hoạt động văn hoá, khuyến khích các
thành phần kinh tế tham gia vào các lĩnh vực hoạt động của ngành văn hóa, huy
động các nguồn lực phục vụ phát triển sự nghiệp văn hoá .
2.2. Thực trạng về hoạt động văn hóa trên địa bàn Thị xã Bỉm Sơn
2.2.1. Tình hình phát triển sự nghiệp văn hóa
Từ năm 2000 đến nay Đảng bộ thị xã tiến hành 3 kỳ Đại hội, đã tập trung
lãnh đạo, phát huy sức mạnh đoàn kết của hệ thống chính trị, tích cực thực hiện
công cuộc đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá, khai thác tiềm
năng, thế mạnh của thị xã; tranh thủ phát huy mọi nguồn lực để phát triển công
nghiệp, dịch vụ với tốc độ tăng trưởng cao và bền vững, nông nghiệp và nông
thôn phát triển từng bước vững chắc; đẩy nhanh tốc độ chỉnh trang, xây dựng và
phát triển đô thị theo hướng hiện đại, văn minh; Không ngừng nâng cao chất lượng
lĩnh vực văn hoá - xã hội; giữ vững và tăng cường quốc phòng- an ninh; xây dựng
hệ thống chính trị vững mạnh; Được Tỉnh ủy xác định trong Nghị quyết số 08NQ/TU/2004 “Về định hướng xây dựng và phát triển thị xã Bỉm Sơn trong thời kỳ
đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá”, quan tâm xây dựng thị xã thành đô thị
công nghiệp, là hạt nhân vùng kinh tế động lực phía Bắc của tỉnh.
Đỗ Văn Phong
8
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
Xác định công nghiệp là thế mạnh trong quá trình xây dựng thị xã, Đảng
bộ và chính quyền đã từng bước xây dựng cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp xây dựng – thương mại dịch vụ – nông lâm nghiệp. Chính từ việc định
hướng đúng đắn đó, Bỉm Sơn đã vượt qua những thời điểm khó khăn nhất của
đất nước. Kinh tế của thị xã tăng trưởng ngày càng cao và tương đối bền vững.
Nếu trong 5 năm đầu đổi mới từ 1986 đến 1990 tốc độ tăng trưởng hàng năm chỉ
đạt 4,48%, thì giai đoạn 1991 – 1995 là 9,52%, giai đoạn 1996 – 2000 là 12,3%
và đặc biệt giai đoạn 2005 – 2010 tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm đạt
15%.
Bám sát các chủ trương và mục tiêu phát triển của tỉnh, Đảng bộ Bỉm Sơn
đã lựa chọn khâu đột phá là phát triển công nghiệp để tạo được bước phát triển
vững chắc cho các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn, đảng bộ thị xã
Bỉm Sơn đã vận dụng sáng tạo các chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước
và của tỉnh để xây dựng các chương trình, kế hoạch, đề án, huy động nguồn lực
tại chỗ và thu hút nguồn lực từ bên ngoài.
Để có tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm 15% và giá trị sản xuất
công nghiệp chiếm 76,3% trong cơ cấu kinh tế, thì chính sách thu hút đầu tư là
một trong những yếu tố quyết định. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, việc
thu hút đầu tư tại thị xã Bỉm Sơn đã có những chuyển biến tích cực, nhất là trong
việc đổi mới và xây dựng hoàn chỉnh các cơ chế chính sách thu hút đầu tư. Được
sự quan tâm lãnh đạo của cấp ủy, tạo điều kiện của chính quyền, các doanh
nghiệp trên địa bàn yên tâm mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ, ngày càng nâng
cao năng lực cạnh tranh trên thị trường, nếu năm 2005, toàn thị xã mới có 80
doanh nghiệp, đến nay đã thành lập Hội doanh nghiệp Bỉm Sơn và có gần 300
doanh nghiệp đang sản xuất kinh doanh hiệu quả, góp phần giải quyết việc làm,
nâng cao thu nhập cho người lao động và có nhiều đóng góp cho sự phát triển
của thị xã.
Song song với nhiệm vụ phát triển kinh tế là trung tâm, Đảng bộ đã quan
tâm xây dựng và phát triển đô thị theo hướng bền vững, hiện đại và thu hút đầu
Đỗ Văn Phong
9
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
tư vào khu công nghiệp, khu đô thị. Quy hoạch chung thị xã được điều chỉnh bổ
sung cho phù hợp với tình hình hiện nay; lập và duyệt xong quy hoạch chi tiết
khu nội thị, khu công nghiệp thị xã, quy hoạch xây dựng, chỉnh trang khu dân
cư; gắn liền với việc quy hoạch khu thương mại - dịch vụ. Trong lộ trình xây
dựng và phát triển đô thị, Đảng bộ đã tập trung xây dựng hoàn thành và đưa vào
sử dụng các công trình điện, nước. Công tác quản lý nhà nước về khai thác, sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường được tăng cường, góp phần thúc đẩy phát
triển kinh tế, nâng cao chất lượng đời sống nhân dân. Công tác đầu tư phát triển
đã được quan tâm và thực hiện đạt kết quả, góp phần cải thiện hệ thống hạ tầng
kinh tế- xã hội, tăng năng lực sản xuất kinh doanh, tạo thêm sản phẩm mới cho
nền kinh tế.
Trong lĩnh vực dịch vụ đã phát triển và chuyển biến tích cực cả quy mô
và chất lượng, đáp ứng nhu cầu sản xuất và tiêu dùng của nhân dân, góp phần
tích cực tăng trưởng kinh tế. Giá trị dịch vụ tăng bình quân 3 năm gần đây đạt
27,6%. Các trung tâm thương mại đang hình thành, đáp ứng nhu cầu trao đổi
hàng hoá và đời sống của nhân dân. Các loại hình dịch vụ tăng nhanh cả số
lượng và chất lượng. Hoạt động tín dụng ngân hàng phát triển mạnh; có nhiều
đổi mới trong khai thác, huy động nguồn vốn và mở thêm các loại hình dịch vụ.
Ngành bưu chính, viễn thông được đầu tư hiện đại hoá, cung cấp nhiều dịch vụ
chất lượng cao.
Sản xuất Nông nghiệp-Lâm nghiệp đã phát triển theo hướng sản xuất
hàng hoá. Chuyển đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi sang cây, con có giá trị kinh tế
cao theo hình thức trang trại tập trung, hiện nay toàn thị xã có trên 150 trang trại,
trong đó 111 trang trại được cấp giấy chứng nhận, nhiều trang trại sản xuất đạt
hiệu quả cao. Vùng chuyên canh trồng mía, dứa nguyên liệu, cao su, ổn định,
góp phần giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho hàng ngàn lao động.
Trên cơ sở nền kinh tế phát triển, hoạt động văn hoá – xã hội có nhiều
chuyển biến tiến bộ. Hằng năm học sinh đỗ vào các trường Đại học đạt trên
50%. Cơ sở vật chất, trang thiết bị trường học được quan tâm đầu tư, đến nay có
Đỗ Văn Phong
10
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
11 trường đạt Chuẩn quốc gia, 78% số phòng học được xây dựng kiên cố, cao
tầng. Chất lượng giáo dục toàn diện không ngừng được nâng cao, đáp ứng yêu
cầu đào tạo nguồn nhân lực cho đất nước và giáo dục Bỉm Sơn được đánh giá là
một trong những đơn vị tốp đầu của Tỉnh. Trường THPT Bỉm sơn các năm gần
đây luôn được xếp hạng nằm trong tốp 100 trường có số điểm thi Đại học trung
bình cao nhất toàn quốc.
Phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng phát triển về quy mô; hình thức,
nội dung, chất lượng được nâng lên. Công tác quản lý, phát huy giá trị các di
tích lịch sử danh thắng được quann tâm; nếp sống văn minh đô thị được hình
thành và phát triển; Phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá”
được đẩy mạnh. Số lượng, chất lượng đơn vị đạt danh hiệu văn hoá các cấp ngày
càng tăng. Thị xã đã hoàn thành mục tiêu 100% làng, khu phố khai trương xây
dựng đơn vị văn hoá; đến nay có gần 80% làng, khu phố đạt danh hiệu văn hoá
và gia đình văn hóa, trên 85% cơ quan, trường học, doanh nghiệp đạt danh hiệu
văn hoá. Các vấn đề chính sách xã hội được quan tâm thực hiện; giải quyết việc
làm cho người lao động, thực hiện tốt công tác chăm lo đời sống cho các đối
tượng chính sách và người có công, coi trọng công tác xoá đói giảm nghèo, đến
nay tỷ lệ hộ nghèo còn 5,6%.
Công tác quốc phòng – an ninh được chú trọng, an ninh chính trị luôn ổn
định và được giữ vững, trật tự an toàn xã hội bảo đảm, tệ nạn xã hội giảm đáng
kể. Từ thị xã đến cơ sở đã tập trung xây dựng cơ sở cụm tuyến vững mạnh, an
toàn làm chủ sẵn sàng chiến đấu. Tích cực đấu tranh phòng chống tội phạm và tệ
nạn xã hội; thường xuyên mở các chiến dịch tấn công tội phạm về ma tuý, cờ
bạc, mại dâm, lô đề, mê tín dị đoan giữ ổn định an ninh từ cơ sở, công tác đảm
bảo trật tự an toàn giao thông trên địa bàn được tăng cường.
Cùng với phát triển kinh tế - xã hội, giữ vững ổn định chính trị, bảo đảm
quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội, công tác xây dựng Đảng, xây dựng
chính quyền, hoạt động của MTTQ và các đoàn thể quần chúng có sự đổi mới và
tiến bộ; hệ thống chính trị ở cơ sở được củng cố vững chắc. Để đạt được những
Đỗ Văn Phong
11
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
thành tích về phát triển kinh tế - xã hội nêu trên, Ban Chấp hành đảng bộ các
nhiệm kỳ luôn đặc biệt quan tâm công tác xây dựng tổ chức cơ sở đảng và hệ
thống chính trị trong sạch vững mạnh. Trước hết đó là công tác giáo dục chính
trị tư tưởng cho cán bộ, đảng viên; tăng cường và giữ vững đoàn kết thống nhất,
chăm lo công tác xây dựng đảng và hệ thống chính trị trong sạch - vững mạnh,
ngang tầm với yêu cầu nhiệm vụ.
2.2.2. Kết quả hoạt động trên các lĩnh vực Văn hóa
2.2.2.1. Xây dựng đời sống Văn hóa cơ sở
Phong trào toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa tiếp tục được
nhân rộng và phát triển theo tinh thần Thông tư số 01 ngày18/01/2012 của Bộ VHTT-DL về quy định chi tiết tiêu chuẩn trình tự thủ tục xét công nhận cơ quan, đơn
vị, doanh nghiệp đạt chuẩn văn hoá Thông tư 12 Của Bộ VH-TT-DL ngày
10/10/2011 về Quy định chi tiết tiêu chuẩn, trình tự thủ tục hồ sơ công nhận danh
hiệu GĐVH, Thôn VH, Làng, khu phố Văn hoá. Ban chỉ đạo thị xã đã tập trung
phối hợp với MTTQ, các ban ngành đoàn thể hướng dẫn, chỉ đạo, coi trọng công
tác kiểm tra đánh giá, xem xét kiểm tra đánh giá công nhận đúng tiêu chuẩn, không
chạy theo số lượng nhằm đẩy mạnh, nâng cao chất lượng GĐVH, Làng khu phố, cơ
quan, đơn vị, doanh nghiệp trường học văn hoá. Phương châm xã hội hoá trong việc
xây dựng thiết chế văn hoá cơ sở được các cấp, các ngành triển khai thực hiện, đến
nay đã có 52/65 làng, khu phố đã xây dựng, cải tạo nâng cấp nhà Văn hoá với giá trị
hàng tỷ đồng từ nguồn đóng góp của nhân dân. Nếp sống văn hoá trong việc cưới
,việc tang và lễ hội theo Chỉ thị 27/BCT có chuyển biến tiến bộ. Đến năm 2013 đã
có 55/65 thôn, khu phố đạt danh hiệu đơn vị văn hóa, chiếm 84,6%, tăng 2% so với
năm 2009. Số hộ gia đình đạt danh hiệu văn hóa = 82%., tăng 4%; trong đó có
28,2% GĐVH tiêu biểu. có 45/69 cơ quan, đơn vị trường học đạt danh hiệu văn
hóa các cấp = 65,2% , tăng 4,2%
2.2.2.2. Phát huy giá trị các di tích.
Nhận thức sâu sắc về việc bảo vệ, quản lý khai thác giá trị văn hoá truyền
thống của dân tộc theo tinh thần Nghị quyết Trung ương V khoá VIII, nhằm
Đỗ Văn Phong
12
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
phục vụ nhu cầu hưởng thụ văn hoá của nhân dân. Cấp uỷ, chính quyền và
ngành văn hoá đã quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo làm tốt công tác bảo vệ quản lý,
khai thác giá trị di tích. Đã thành lập Ban quản lý các di tích xếp hạng cấp Quốc
gia Thị xã, đã tiến hành khảo sát, điều tra, lập hồ sơ, đề nghị cấp có thẩm quyền
xếp hạng mới 01 di tích cấp tỉnh (Đền Bát Hải Long Vương, phường Phú Sơn). đã
tổ chức thực hiện và duy trì 02 lễ hội truyền thống: Lễ hội Sòng Sơn Ba Dội và lễ
hội Bát Hải Long Vương. Hoàn thành quy hoạch chi tiết 02 di tích lịch sử cấp quốc
gia (đền Sòng Sơn và đền Chín Giếng) và đang đầu tư từng hạng mục. Ngoài ra
đang tiến hành lập dự án trùng tu, tôn tạo chống xuống cấp di tích đình Làng Gạo.
Đến nay công tác quản lý, khai thác giá trị các di tích ngày càng đi vào chất
lượng, hiệu quả; Hệ thống Di tích danh thắng được bảo vệ, tôn tạo vừa đảm bảo giá
trị nguyên gốc vừa đáp ứng nhu cầu tham quan, vãn cảnh của đông đảo khách du
lịch trong và ngoài Tỉnh. Riêng năm 2013 đã thu hút hơn 250.000 lượt khách đến
với các di tích của thị xã, nguồn thu từ di tích năm 2013 đạt gần 11 tỷ đồng.
Ngoài việc bảo tồn phát huy giá trị di sản văn hoá vật thể, ngành văn
hóa đang nghiên cứu đến việc bảo tồn phát huy giá trị các loại hình văn hoá phi
vật thể, đặc biệt là loại hình nghệ thuật Chầu văn, hát chèo…
2.2.2.3 Hoạt động bảo tồn, bảo tàng
Thị xã chưa xây dựng được bảo tàng, nhà truyền thống nên việc trưng bày,
lưu giữ các hiện vật qua các thời kỳ còn gặp nhiều khó khăn. Trung tâm VHTDTT
thị xã còn sử dụng các phòng tạm bợ, không đảm bảo công tác bảo tồn, bảo tàng.
hiện tại mới chỉ lưu giữ được một số ảnh tư liệu qua các thời kỳ.
2.2.2.4 Hoạt động thư viện
Thị xã chưa đầu tư xây dựng thư viện, đang còn tận dụng phòng làm việc
của Trung tâm văn hóa - TDTT. Do đó, mặc dù thường xuyên mở cửa phục vụ độc
giả trong và ngoài thị xã, bình quân mỗi năm nhập bổ sung 1.200 đầu sách mới,
hàng năm cấp hơn 200 thẻ phục vụ bạn đọc, tổ chức phòng đọc điện tử theo
chương trình quỹ hỗ trợ Melinda&bill Gate. Song chưa thu hút được sự quan tâm
của nhân dân đối với văn hoá đọc và tra cứu tài liệu.
Đỗ Văn Phong
13
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
2.2.2.5 Phong trào văn nghệ quần chúng- biểu diễn nghệ thuật
Đã chú trọng phối hợp với các đơn vị, các ngành chức năng tổ chức lớp tập
huấn bồi dưỡng nghiệp vụ cho các cán bộ văn hóa, thể thao cơ sở, các cơ quan
doanh nghiệp. Các lớp năng khiếu âm nhạc, hội hoạ được tổ chức nhằm bồi dưỡng
tài năng trẻ, làm nòng cốt xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hoá cơ sở.
Phong trào văn hoá văn nghệ quần chúng phát triển sâu, rộng sôi nổi liên
tục và có kết quả. Đã thành lập và đưa vào hoạt động 24 CLB văn hoá văn nghệ cơ
sở Tiêu biểu như CLB thơ Đường ,CLB chầu văn, hát chèo. Sau 3 năm thành lập và
đi vào hoạt động CLB thơ Đường đã biên tập, xuất bản 3 tập thơ, Các CLB hát
chèo chầu văn đã tổ chức hàng trăm buổi phục vụ nhân dân, Quản lý 35 đoàn văn
hoá nghệ thuật đăng ký biểu diễn đúng quy định. Tổ chức các hội diễn nghệ thuật
quần chúng từ cơ sở đến thị trấn các sự kiện chính trị của đất nước, của địa phương
với hàng trăm tiết mục chất lượng, phục vụ nhu cầu đời sống tinh thần của nhân
dân. Xây dựng, dàn dựng nhiều chương trình văn hoá Nghệ thuật tham gia hầu hết
các Hội thi cấp tỉnh đạt chất lượng cao, như Hội thi tiếng hát làng Sen, Hội thi Liên
hoan văn hoá các dân tộc tỉnh Thanh Hội thi Thanh niên với ca khúc cách mạng.
Qua đó góp phần giữ gìn, bảo tồn phát huy giá trị văn hoá truyền thống cuả dân tộc,
đồng thời khẳng định tiềm năng văn hoá của địa phương cổ vũ, động viên tinh
thần thi đua cách mạng , bồi dưỡng tinh thần yêu nước, yêu quê hương của các tầng
lớp nhân dân góp phần xây dựng nền tảng văn hoá đạo đức xã hội.
2.2.2.6 Mỹ thuật-nhiếp ảnh
Lĩnh vực mỹ thuật- nhiếp ảnh chưa phát triển. Đến nay trên địa bàn thị xã có
05 doanh nghiêp, hộ kinh doanh ngành ảnh với quy mô nhỏ, lẻ. Chưa thành lập
được Hội nhiếp ảnh thị xã. Chưa tổ chức các cuộc thi sáng tác, trưng bày ảnh nghệ
thuật, mới dừng lại trong việc trừng bày các hình ảnh tư liệu trong các lễ kỷ niệm,
đại hội các cấp, các ngành.
2.2.2.7 Công tác tuyên truyền
Hoạt động tuyên truyền giáo dục chính trị được coi trọng, và tăng cường, Cơ
sở vật chất kỹ thuật của đài truyền thanh truyền hình thị xã và các xã, phường được
Đỗ Văn Phong
14
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
đầu tư 500.000.000đ để thay thế hệ thống đài triền thanh hữu tuyến lên hệ thống
truyền thanh không dây( FM) với 57 cụm loa truyền thanh. Riêng năm 2013 đã đầu
tư 135.000.000đ để nâng cấp trang thiết bị máy phát hình dựng chương trình truyền
hình .Biên tập, phát thanh, truyền hình hơn 2.000 tin bài .Trang thông tin điện tử
của thị xã được xây dựng và đi vào hoạt động với gần 1.000 tin bài. Đầu tư xây
dựng các cụm thông tin tuyên truyền cố định và hàng trăm bảng biển băng zôn
tuyên truyền ... phục vụ kịp thời nhiệm vụ chính trị của đảng bộ, đáp ưng nhu cầu
nắm bắt thông tin của nhân dân .Hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin phát triển
nhanh ,phục vụ nhu cầu thông tin kinh tế và yêu cầu lãnh đạo chỉ đạo của cấp uỷ
chính quyền các cấp.
2.2.3. Những hạn chế và nguyên nhân yếu kém
2.2.3.1. Những hạn chế, yếu kém
- Hệ thống công trình văn hoá công cộng phục vụ nhu cầu phúc lợi nhân dân
chưa được đầu tư xây dựng. Các thiết chế văn hoá cơ sở, nhất là nhà văn hoá làng
khu phố vừa thiếu, vừa xuống cấp chưa đảm bảo tiêu chuẩn chung theo Thông tư
06/2011/TT-BVHTTDL ngày 08 tháng 3 năm 2011 của Bộ văn hóa, Thể thao và
Du lịch về “Quy định mẫu về tổ chức, hoạt động và tiêu chí Nhà văn hóa, khu
thể thao làng khu phố”.
- Nếp sống văn hoá văn minh đô thị của người dân chưa hình thành rõ nét,
Chất lượng làng khu phố văn hoá chưa vững chắc, an ninh chính trị, trật tự an toàn,
tệ nạn xã hội còn diễn biến phức tạp.
- Công tác quản lý nhà nước trên lĩnh vực dịch vụ văn hoá còn để diễn ra tình
trạng hoạt động không đúng quy định, nhất là hoạt động quảng cáo, internet,
karaoke…
- Sự nghiệp phát thanh truyền hình còn nhiều khó khăn. Cơ sở vật chất kỹ
thuật xuống cấp. Chất lượng tin bài truyền thanh truyền hình và trang thông tin điện
tử còn chưa đáp ứng được yêu cầu và chưa phong phú đa dạng.
- Các di sản văn hóa vật thể (di tích lịch sử) xuống cấp chưa được quan tâm
trùng tu, tôn tạo.
Đỗ Văn Phong
15
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
- Thị xã chưa xây dựng được bảo tàng, nhà truyền thống nên việc trưng bày,
lưu giữ các hiện vật qua các thời kỳ còn gặp nhiều khó khăn. Trung tâm văn hóa TDTT thị xã còn sử dụng các phòng tạm bợ, không đảm bảo công tác bảo tồn, bảo
tàng.
- Chưa chú trọng công tác nghiên cứu, khoa học, tổ chức các hội thảo mang
tính quy mô về giá trị lịch sử, văn hóa. Các cơ qua đơn vị các xã, phường chưa
quan tâm đúng mức đến việc sưu tầm và lưu giữ các giá trị lịch sử.
2.2.3.2. Nguyên nhân hạn chế, yếu kém
- Nguyên nhân khách quan:
Tác động của những mặt trái của kinh tế thị trường định hướng XHCN và
hội nhập quốc tế và quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, sự phá hoại của các
thế lực thù địch; tác động của sản phẩm văn hóa độc hại đã và đang tác động
tiêu cực, làm sói mòn tư tưởng, lối sống và đạo đức xã hội.
Sự quan tâm phát triển văn hóa chưa đồng bộ và tương xứng với tăng
trưởng kinh tế.
- Nguyên nhân chủ quan:
Một số cấp ủy, chính quyền chưa nhận thức đầy đủ các quan điểm, nhiệm vụ và
giải pháp đề ra, có lúc, có nơi chưa thống nhất, đồng bộ nên nhiều phong trào thiếu
tính thiết thực, chưa thật sự thấm sâu vào các lĩnh vực đời sống xã hội, nhân dân chưa
thật sự cảm nhận các hoạt động văn hóa là nhu cầu không thể thiếu trong mỗi con
người.
Đội ngũ cán bộ làm công tác văn hóa ở cơ sở đa số chưa được quy hoạch, đào
tạo chuyên môn nghiệp vụ nên trình độ còn hạn chế, hiệu quả công tác chưa cao.
Bên cạnh đó, việc giáo dục, vận động cán bộ, đảng viên và nhân dân tham
gia thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và phát triển văn hóa có lúc, có nơi chưa
được phối hợp đồng bộ.
Việc bình xét công nhận gia đình văn hóa, các phong trào văn hóa ở một
số nơi chưa chặt chẽ, thiếu công bằng, dân chủ, có biểu hiện chạy theo thành
tích. Một số khu phố, xã, phường văn hóa có biểu hiện thỏa mãn thành tích,
Đỗ Văn Phong
16
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
buông lỏng công tác chỉ đạo, quản lý tuyên truyền vận động nhân dân tiếp tục
phấn đấu giữ vững và nâng chất danh hiệu đạt được.
Kinh phí đầu tư cho cơ sở hạ tầng về văn hóa chủ yếu dựa vào nguồn vốn của
tỉnh và thị xã cấp, việc thực hiện xã hội hóa các hoạt động về văn hóa còn hạn chế.
2.2.4. Nhiệm vụ, giải pháp
2.2.4.1. Công tác tuyên truyền
Tăng cường phổ biến các Chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của
Nhà nước, tạo bước chuyển biến trong tư tưởng, nhận thức của các cấp, các
ngành, các tầng lớp nhân dân về sự nghiệp phát triển Văn hoá trong giai đoạn
mới. Coi văn hoá vừa là mục tiêu, vừa là động lực, là yêu tố tích cực để góp
phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, ổn định quốc phòng - an ninh. .
2.2.4.2. Bảo vệ, phát huy các giá trị văn hóa, xây dựng chuẩn các lĩnh
vực về Văn hóa
2.2.4.2.1. Tăng cường về lĩnh vực văn hóa
• Bảo tồn và phát huy di sản văn hoá vật thể:
Thực hiện công tác kiểm kê khoa học các di tích trên địa bàn; lập hồ sơ
khoa học đề nghị cấp có thẩm quyền tiếp tục xếp hạng các di tích danh lam
thắng cảnh, ưu tiên tôn tạo các di tích trọng điểm. Phấn đấu 100% kinh phí tu
bổ, tôn tạo các di tích từ nguồn xã hội hoá.
Tôn tạo, nâng cấp các đài tưởng niệm và nghĩa trang liệt sỹ thị xã.
Tổ chức tốt lễ hội truyền thống hàng năm theo hướng thu hút nhân dân và
du khách thập phương ngày càng đông đảo, đáp ứng nhu cầu văn hoá tâm linh,
thực hiện nếp sống văn hoá, tránh hình thức và lãng phí. Xây dựng và ban hành
Quy chế tổ chức, hoạt động lẽ hội trên địa bàn.
Xây dựng các khu di tích lịch sử, văn hoá trở thành nơi học tập, tham
quan và điểm đến của các tầng lớp nhân dân và du khách thập phương. Đầu tư
nâng cấp xây dựng mới nhà truyền thống của thị xã, gắn với bảo tàng cấp thị xã
đạt tiêu chuẩn quy định. Tăng cường công tác sưu tầm và trưng bày hiện vật.
Khuyến khích cá Phú Sơn) duy trì tốt lễ hội hàng năm theo hướng phát huy
Đỗ Văn Phong
17
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
truyền thống văn hoá, tôn vinh tưởng nhớ các vị thần linh đã có công “Bảo quốc
hộ dân” nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt văn hoá tâm linh của nhân dân và du
khách. Đối với lễ hội lễ hội Sòng Sơn-Ba Dội (phường Bắc Sơn) chỉ đạo Ban
Quản lý các di tích cấp quốc gia thị xã duy trì và tổ chức tốt lễ hội hàng năm,
xây dựng kế hoạch từng bước nâng cấp trở thành lễ hội tiêu biểu của tỉnh.
• Văn học, nghệ thuật, điện ảnh:
Tập trung xây dựng các chương trình văn nghệ quảng bá hình ảnh quê
hương, xây dựng và phát hành bộ băng đĩa Video Clip giới thiệu những bài hát
về con người và mảnh đất Bỉm Sơn. Thanh lập và phát triển hoạt động của Chi
hội văn nghệ thị xã, khuyến khích động viên hoạt động của Hội thơ đường.
Hàng năm tổ chức gặp mặt những người làm công tác báo chí, thông tin, tuyên
truyền vào đầu xuân mới nhân dịp tết Nguyên Đán và tổ chức tốt kỷ niệm ngày
báo chí cách mạng Việt Nam 21/6.
• Thư viện:
Quy hoạch và xây dựng mới Thư viện thị xã đáp ứng yêu cầu bạn đọc.
Tiếp tục duy trì thư viện điện tử kết hợp với thư viện truyền thống, ứng dụng
công nghệ thông tin, kết nối mạng với thư viện Tỉnh. Phấn đấu mỗi năm cấp từ
200 đến 400 thẻ bạn đọc, luân chuyển 5.000 đến 10.000 đầu sách, báo. Đầu tư
kinh phí để duy trì các loại báo chí, tạp chí. Xây dựng thư viện, phòng truyền
thống các xã, phường, phấn đấu đến hết năm 2015 tỷ lệ các xã, phường có
phòng thư viện là 100 %, 70% thôn, khu phố có tủ sách pháp luật; 100% trường
học có phòng thư viện và phòng truyền thống đạt chuẩn.
• Phong trào xây dựng đời sống văn hoá:
Tiếp tục triển khai sâu rộng phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời
sống văn hoá”. Phối hợp với UBMTTQ thị xã thực hiện tốt cuộc vận động
“Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hoá ở khu dân cư”, gắn với tiêu chí
xây dựng nông thôn mới theo Quyết định 1869/QĐ-CP của Chính phủ ngày
04/6/2010; xây dựng khu dân cư văn hóa. Tiếp tục chỉ đạo các xã, phường chưa
đạt chuẩn xây dựng xã, phường đạt chuẩn quốc gia về thiết chế Văn hoá. Tổ
Đỗ Văn Phong
18
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
chức liên hoan văn hóa nghệ thuật về gia đình văn hoá tiêu biểu, thôn, khu phố
văn hoá tiêu biểu 5 năm một lần. Hàng năm BCĐ “TDĐKXDĐSVH” thị xã chỉ
đạo cán bộ chuyên môn nghiệp vụ Phòng VHTT, Trung tâm VHTT và các thành
viên kiểm tra các thôn, khu phố văn hoá, xã, phường đạt chuẩn quốc gia về thiết
chế Văn hoá và các tiêu chí về văn hoá của xã xây dựng nông thôn mới. Triển
khai sâu rộng áp dụng hệ thống quy chuẩn chất lượng ISO 9001:2000 về quy
trình xét công nhận làng văn hóa.
Về lộ trình xây dựng xã đạt chuẩn quốc gia về thiết chế Văn hóa:
Trung tâm Văn hoá TDTT thị xã hàng năm chịu trách nhiệm tổ chức tập
huấn chuyên đề, cung cấp chương trình cho cơ sở từ 2 đến 3 đợt. Tổ chức mở
các lớp dạy học âm nhạc, vẽ cho thanh thiếu niên và cán bộ văn hoá cơ sở.
2.2.4.2.2. Tăng cường phối kết hợp các lĩnh vực, các ban ngành, địa
phương trong xây dựng và phát triển sự nghiệp văn hóa.
- Thực hiện tốt phong trào “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa”,
trong đó có nội dung phong trào học tập và rèn luyện thể dục thể thao; kết hợp phong
trào "xây dựng gia đình văn hoá" với phong trào "xây dựng gia đình thể thao".
- Tham gia phối hợp thực hiện các kế hoạch, chương trình văn hóa liên
quan đến nội dung, công tác phát triển kinh tế, văn hoá, xã hội của địa phương;
phòng chống sự xâm nhập của các sản phẩm văn hoá độc hại, bài trừ mê tín, dị
đoan, các hủ tục lạc hậu, những đối tượng lợi dụng tôn giáo, tín ngưỡng chống
phá khối đại đoàn kết dân tộc.
- Thực hiện tốt công tác phối hợp giữa ngành văn hóa với các ban, ngành
chức năng xây dựng và ban hành theo thẩm quyền các văn bản liên quan đến kế
hoạch thực hiện về đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa;
- Ngành văn hóa phối hợp với các ngành giáo dục&đào tạo, y tế, đơn vị
lực lượng vũ trang và các đoàn thể xã hội, tổ chức lồng ghép các tiêu chí về y tế,
giáo dục, phòng chống tệ nạn xã hội... trong quá trình thẩm định, bình xét danh
hiệu tiêu chuẩn văn hóa cho các khu phố, thôn trên địa bàn thị xã.
Đỗ Văn Phong
19
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
2.2.4.2.3. Thực hiện công tác bảo vệ môi trường
Thực hiện tốt việc bảo vệ môi trường cảnh quan thiên nhiên nơi có địa
điểm tổ chức các hoạt động văn hóa, thể dục, thể thao và các điểm Di tích, du
lịch. Thực hiện quản lý chặt chẽ các khu vực khai thác khoáng sản, đảm bảo
không ảnh hưởng đến các di tích lịch sử văn hóa, khu vực có danh lam thắng
cảnh, công trình văn hóa, thể thao.
2.2.4.2.4. Bổ sung, điều chỉnh và ban hành cơ chế chính sách
Phòng Văn hóa - Thông tin tham mưu để UBND thị xã trình HĐND Thị
xã Quyết nghị các cơ chế, chính sách đề nghị bổ sung phù hợp với yêu cầu
nhiệm vụ và từng giai đoạn cụ thể; Ban hành cơ chế chính sách đặc thù để thu
hút các chuyên gia giỏi, sinh viên năng khiếu trên lĩnh vực văn hóa, thể thao. Bổ
sung chính sách đãi ngộ nhằm khuyến khích văn nghệ sỹ sáng tạo những tác
phẩm có chất lượng, có giá trị văn học nghệ thuật cao và đạt giải.
Hàng năm các cấp Chính quyền chỉ đạo xây dựng kế hoạch chi hoạt động
văn hóa từ 5-10% tổng ngân sách. Xây dựng quỹ phát triển đời sống văn hoá từ
nguồn quỹ đóng góp của người dân, các nguồn tài trợ. Từng bước thực hiện
chính sách xã hội hoá trong phát triển sự nghiệp Văn hoá trên địa bàn thị xã.
2.3. Thực trạng hoạt động tuyên truyền, quảng cáo trên địa bàn Thị
xã Bỉm Sơn
2.3.1. Kết quả đạt được
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế - xã hội, hoạt động quảng cáo
ngoài trời (bao gồm cả tuyên truyền phục vụ nhiệm vụ chính trị và quảng cáo
thương mại) đã hình thành và phát triển khá mạnh, đa dạng về hình thức. Hiện
nay trên phạm vi toàn thị xã tồn tại các hình thức bảng, biển, băng zôn tuyên
truyền cổ động phục vụ nhiệm vụ chính trị. Cụ thể:
Thị xã hiện có 6 cụm pano tuyên truyền cổ động trực quan phục vụ
nhiệm vụ chính trị cấp thị, 8 cụm pano truyên truyền cấp xã, phường có diện tích
từ 10m2 đến 40m2, trong đó quy mô nhất là biển thông tin cổ động tại đầu Cầu
Tống Giang (điểm tiếp giáp với huyện Hà Trung). Hệ thống các bảng biển quy
Đỗ Văn Phong
20
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4
Đề tài nghiên cứu khoa học
Trường Đại học Văn hóa Hà Nội
hoạch của các dự án khu dân cư Nam Trần Phú, khu 6 Ba Đình, khu công nghiệp
và các dự án quy hoạch các công trình văn hóa, di tích, các khu dịch vụ thương
mại, siêu thị, chợ…. Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo được thực hiện với
nhiều hình thức đa dạng trong đó chủ yếu tập trung vào một số hình thức chính
như: bảng tấm lớn, panô nhỏ gắn cột điện và tập trung chủ yếu là băng zôn.
Các hộ kinh doanh cá thể, các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên
lĩnh vực quảng cáo trên địa bàn thị xã tăng về số lượng cũng như năng lực thực
hiện các công trình tuyên truyền, quảng cáo hiện đại, có quy mô lớn. Toàn thị xã
hiện nay có 12 hộ kinh doanh, doanh nghiệp tăng 8 đơn vị so với năm 2007,
hàng năm thực hiện treo khoảng 30 lượt băng zôn thương mại và hàng trăm lượt
bảng tấm nhỏ phục vụ kinh doanh tại các hộ gia đình.
Hoạt động tuyên truyền, quảng cáo ngoài trời đã phát huy được hiệu
quả, phục vụ cho công tác tuyên truyền nhiệm vụ chính trị, phát triển kinh tế
-
xã hội của thị xã và các xã, phường. Tuyên truyền, quảng cáo đã thể hiện vai trò
là kênh thông tin quan trọng, truyền tải một cách kịp thời, sinh động, hiệu quả
các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước cũng như sản
phẩm của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội đến với các tầng lớp nhân dân trong
thị xã.
Hoạt động tuyên truyền phổ biến giáo dục pháp luật nói chung, lĩnh vực
quảng cáo nói riêng đã được ngành Văn hóa, Thể thao và Du lịch phối hợp, triển
khai thông qua các hình thức tuyên truyền: Phát thanh, truyền hình, các thiết chế
văn hoá thông tin cơ sở, đăng tin trên Trang thông tin điện tử thị xã, các buổi tổ
chức tuyên truyền phổ biến pháp luật…..
Trong công tác quản lý, kiểm tra việc thực hiện giấy phép quảng cáo, từ
năm 2007 đến năm 2012, ngành Văn hoá Thông tin đã tổ chức thực hiện 115
giấy phép thực hiện tuyên truyền, quảng cáo (do Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch cấp phép trên địa bàn) trên các phương tiện quảng cáo như xe loa, băng zôn
gắn với các họat động khai trương, hội chợ thương mại, lễ hội…tất cả đã góp
phần làm cho diện mạo của thị xã, các xã, phường sinh động hơn, giới thiệu đến
Đỗ Văn Phong
21
Lớp: Liên thông quản lý văn hóa 4