Tải bản đầy đủ (.docx) (24 trang)

Bài báo cáo thực tập Tìm hiểu về cơ cấu vốn tại công ty TNHH Hồng Anh (1)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (226.9 KB, 24 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

Bảng

Nội dung

Số trang

1.1

Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn

4

2.1

Cơ cấu vốn của công ty năm 2014-2016

12

2.2

Các chỉ tiêu phân tích cơ cấu vốn

13

2.3


Cơ cấu nợ phải trả của công ty năm 2014-2016

14

2.4

Tình hình nợ dài hạn của công ty

15

2.5

Tình hình nợ ngắn hạn của công ty

16

2.6

Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty

17

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ
2.1

Nội dung
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty TNHH
Hồng Hồng Anh


Số trang
9


LỜI MỞ ĐẦU
1.Lý do chọn đề tài
Trong cơ chế thị trường và thời kỳ hội nhập, có được càng nhiều vốn càng tốt,
song điều quan trọng hơn là với số vốn đó doanh nghiệp phân bổ vào các khâu nào với
tỷ trọng là bao nhiêu cho hợp lý và phát huy hiệu quả. Nói cách khác, là nếu doanh
nghiệp có vốn thì chưa đủ, điều quan trọng là sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng
yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả của đồng vốn. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu
vốn hợp lý thì không phải chỉ quyết định sử dụng vốn có hiệu quả mà còn tiết kiệm
được vốn trong quá trình SXKD. Biết quản trị cơ cấu vốn tốt sẽ giúp doanh nghiệp có
tài chính vững mạnh, dòng tiền lưu chuyển được tối ưu, đem lại hiệu quả kinh doanh
cao. Nếu ví doanh nghiệp như cơ thể con người thì vốn chính là máu, dòng vốn linh
hoạt rót vào từng bộ phận trong doanh nghiệp một cách hợp lý đảm bảo trạng thái hoạt
động tốt nhất của doanh nghiệp.
Nhận thức được tầm quan trọng của cơ cấu vốn, mong muốn được vận dụng
những kiến thức đã học tập và nghiên cứu tại trường vào quá trình thực tập giai đoạn 2
tại công ty TNHH Hồng Hồng Anh, chúng em chọn lựa đề tài: “ Tìm hiểu về cơ cấu vốn
của công ty TNHH Hồng Hồng Anh giai đoạn 2014-2016”

2. Mục đích nghiên cứu
- Tiếp cận lý thuyết về cơ cấu vốn theo cách giản lược nhưng vẫn dễ hiểu.
- Phân tích và nhận xét về cơ cấu vồn của công ty TNHH Hồng Hồng Anh.
- Đề xuất một số ý kiến nhằm hoàn thiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp.

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi


3


- Đối tượng nghiên cứu: Cấu trúc vốn của Công ty TNHH Hồng Hồng Anh.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Tại công ty TNHH Hồng Hồng Anh

Thời gian: số liệu nghiên cứu trong 3 năm 2014-2016 để phân tích cơ cấu vốn của

doanh nghiệp và định hướng phát triển cho công ty

4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để đánh giá cấu trúc
vốn của công ty qua các năm. So sánh tỷ trọng từng chỉ tiêu nguồn vốn qua các năm
để phản ánh sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn cũng như mức độ độc lập tự chủ về mặt
tài chính của doanh nghiệp.
- Phương pháp phân tích – tổng hợp: Trên cơ sở kiến thức đã học khái quát thực trạng
cơ cấu vốn của công ty, trên cơ sở đánh giá đó đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn
thiện cơ cấu vốn của công ty.

5. Kết cấu bài thực tập
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, mục lục, phụ lục bài
được kết cấu gồm 3 phần:
Phần 1: Lý thuyết chung về cơ cấu vốn
Phần 2: Phân tích cơ cấu vốn năm 2014-2016 của công ty TNHH Hồng Hồng Anh
Phần 3: Một số đề xuất hoàn thiện cơ cấu vốn của công ty TNHH Hồng Hồng Anh

PHẦN 1: LÝ THUYẾT CHUNG VỀ CƠ CẤU VỐN
1.1.Cơ cấu vốn và thành phần
1.1.1.Khái niệm

Cơ cấu vốn là là quan hệ về tỷ trọng giữa nợ và vốn chủ sở hữu, bao gồm vốn cổ
phần ưu đãi và vốn cổ phần thường trong tổng số nguồn vốn của công ty.
1.1.2.Các nhân tố cấu thành cơ cấu vốn
a) Vốn chủ sở hữu:

4


Vốn chủ sở hữu là số vốn góp do chủ sở hữu, các nhà đầu tư đóng góp. Số vốn
này không phải là một khoản nợ, doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán, không
phải trả lãi suất. Tuy nhiên, lợi nhuận thu được do kinh doanh có lãi của doanh nghiệp
sẽ được chia cho các cổ động theo tỷ lệ phần vốn góp của mình. Tùy theo loại hình
doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu được hình thành theo các cách thức khác nhau. Thông
thường nguồn vốn này bao gồm các bộ phận chủ yếu như: vốn góp, lợi nhuận chưa phân
phối và huy động vốn bổ sung.
b) Nợ phải trả:
Nợ phải trả là nghĩa vụ hiện tại của doanh nghiệp phát sinh từ các giao dịch và
sự kiện đã qua mà doanh nghiệp phải thanh toán từ các nguồn lực của mình .
Nợ phải trả bao gồm:



Nợ ngắn hạn: là các khoản nợ có thời hạn trả trong vòng một năm
Nợ dài hạn: là các khoản nợ có thời hạn trả trên một năm.

1.2 Các chỉ tiêu phán ánh cơ cấu vốn
Dựa vào bảng cân đối kế toán có thể xác định được cơ cấu vốn thông qua các chỉ
tiêu như: tỷ số nợ, tỷ số tự tài trợ, hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu, hệ số đòn bẩy tài chính.

Bảng 1.1: Các chỉ tiêu phản ánh cơ cấu vốn

Chỉ tiêu

Tỷ số nợ = 100%

Ý nghĩa
Trong 100 đồng tổng vốn thì doanh nghiệp sử dụng
bao nhiêu đồng nợ, tỷ số nợ lớn hơn 50% cho biết cơ
cấu vốn nghiêng về nợ.

5


Tỷ số tự tài trợ
= 100%

Trong 100 đồng tổng vốn thì có bao nhiêu đồng vốn
chủ sở hữu, tỷ số tự tài trợ lớn hơn 50% cho biết
trong cơ cấu doanh nghiệp sử dụng nhiều vốn chủ sở
hữu hơn so với nợ.

Cứ 1 đồng vốn chủ sở hữu thì gánh bao nhiêu đồng
Hệ số nợ trên vốn chủ sở nợ, nếu hệ số này lớn hơn 1 nghĩa là cơ cấu vốn
nghiêng về nợ, khả năng đảm bảo thanh toán nợ thấp
hữu
và ngược lại.
=

Hệ số đòn bẩy tài chính
=


Tổng vốn của doanh nghiệp gấp bao nhiêu lằn so với
vốn chủ sở hữu, khi hệ số đòn bẩy tài chính lớn hơn
2 nghĩa là trong cơ cấu vốn, nợ sử dụng nhiều hơn so
với vốn chủ sở hữu, tức cấu trúc vốn nghiêng về nợ.

Dựa vào các chỉ tiều về cơ cấu vốn, chủ nợ thấy được mức độ an toàn đối với
những món nợ đã cho vay.
Về phía chủ doanh nghiệp, tỷ số nợ cao có nghĩa là vốn đầu tư hoạt động kinh
doanh chủ yếu từ nợ vay. Chủ doanh nghiệp sẽ được lợi là vẫn nắm được quyền kiểm
soát với một số vốn đóng góp rất ít hoặc không cần góp thêm vốn.
Đối với nhà đầu tư, một doanh nghiệp có tỷ số nợ cao thì rủi ro tài chính cao, vì
vậy họ sẽ đòi hỏi suất sinh lời lớn hơn đề có mức đền bù tương xứng với những rủi ro
này và ngược lại.

Từ phân tích trên cho thấy gia tăng lợi nhuận là điều mong muốn của các chủ nợ,
chủ sở hữu và nhà đầu tư nhưng ngược lại họ không thích rủi ro; vì vậy các quyết định
tài chính cần được xem xét dựa trên sự cân bằng giữa lợi nhuận và rủi ro.

1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn cơ cấu vốn của doanh nghiệp
 Sự ổn định của doanh thu và lợi nhuận

Có ảnh hưởng trực tiếp tới quy mô của vốn huy động. Khi doanh thu ổn định sẽ có
nguồn để lập quỹ trả nợ đến hạn, khi kết quả kinh doanh có lãi sẽ là nguồn để trả lãi vay.
Trong trường hợp này tỷ trọng của vốn huy động trong tổng số vốn của doanh nghiệp sẽ
cao và ngược lại.

6


 Cơ cấu tài sản


Tài sản của doanh nghiệp gồm tài sản lưu động và tài sản cố định. Tài sản cố định
là loại tài sản có thời gian thu hồi vốn dài, do đó mà nó phải được đầu tư bằng nguồn
vốn dài hạn (vốn chủ sở hữu và vay nợ dài hạn). Ngược lại, tài sản lưu động sẽ được
đầu tư một phần của nguồn vốn dài hạn, còn chủ yếu là nguồn vốn ngắn hạn.
 Đặc điểm kinh tế kỹ thuật của ngành

Những doanh nghiệp nào có chu kì sản xuất dài, vòng quay của vốn chậm thì cơ
cấu vốn sẽ nghiêng về vốn chủ sở hữu( hầm mỏ, khai thác, chế biến,…). Ngược lại
những ngành nào có mức nhu cầu về loại sản phẩm cố định, ít thăng trầm vòng quay
của vốn nhanh(dịch vụ, buôn bán,…)thì vốn được tài trợ từ các khoản nợ sẽ chiếm tỷ
trọng lớn.
 Doanh lợi vốn và lãi suất vốn huy động

Khi doanh lợi vốn lớn hơn lãi suất vốn vay sẽ là cơ hội tốt nhất để gia tăng lợi
nhuận doanh nghiệp, do đó khi có nhu cầu tăng vốn người ta thường chọn hình thức tài
trợ từ vốn vay, từ thị trường vốn. Ngược lại, khi có doanh thu nhỏ hơn lãi suất vay thì
cấu trúc vốn lại nghiêng về vốn chủ sở hữu.
 Mức độ chấp nhận rủi ro của người lãnh đạo

Trong kinh doanh phải chấp nhận mạo hiểm có nghĩa phải chấp nhận sự rủi ro,
nhưng điều đó lại đồng nghĩa với cơ hội để gia tăng lợi nhuận ( mạo hiểm càng cao thì
rủi ro càng nhiều nhưng lợi nhuận càng lớn). Tăng tỷ trọng của vốn vay nợ, sẽ tăng mức
độ mạo hiểm, bởi lẽ chỉ cần một sự thay đổi nhỏ về doanh thu và lợi nhuận theo chiều
hướng giảm sút sẽ làm cho cán cân thanh toán mất thăng bằng, nguy cơ phá sản sẽ hiện
thực.
 Thái độ của người cho vay

Thông thường người cho vay thích các doanh nghiệp có cấu trúc vốn nghiêng về
vốn chủ sở hữu hơn, bởi lẽ cấu trúc này nó hứa hẹn sẽ trả nợ đúng hạn, một sự an toàn

của đồng vốn mà họ bỏ ra cho vay. Khi tỷ lệ vốn vay quá cao sẽ làm giảm độ tín nhiệm
của người cho vay, do đó chủ nợ sẽ không chấp nhận cho doanh nghiệp vay thêm.

7


PHẦN 2: PHÂN TÍCH CƠ CẤU VỐN NĂM 2014 – 2016 CỦA CÔNG TY
TNHH HỒNG HỒNG ANH
2.1 Giới thiệu khái quát về công ty
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Ngày 16 tháng 10 năm 2006, Công ty TNHH Hồng Hồng Anh được thành lập
theo quyết định của UBND thành phố Hải Phòng. Theo quyết định thành lập doanh
nghiệp, quy định chức năng và nhiệm vụ là: Kinh doanh vật liệu xây dựng, thi công xây
dựng công trình dân dụng.
-Tên công ty

Công ty TNHH Hồng Hồng Anh

-Trụ sở chính

12 Vĩnh Lưu- Đông Anh 1- Hải Anh- Hải Phòng

-Giám đốc

Lê Văn Soạn

-Số điện thoại

0913020162


-Vốn điều lệ

10.000.000.000 đồng

-Địa chỉ email



Từ ngày thành lập cho đến nay công ty đã ngày càng ổn định và phát triển. Qua
từng năm đều có sự tăng trưởng nhất định. Doanh số bán hàng tăng qua từng năm.
Lãnh đạo Công ty luôn quan tâm đầu tư cơ sở vật chất cho đơn vị. Từ khi mới
thành lập Công ty phải đi thuê mặt bằng để làm văn phòng và kho bãi. Cho đến nay
Công ty đã xây dựng được văn phòng và có 5 cửa hàng kinh doanh riêng biệt, 1 kho
hàng với vị trí thuận lợi về giao thông, gần khu công nghiệp Đình Vũ, khu đô thị mới
ngã 5- Sân bay Cát Bi… Mặt hàng kinh doanh của Công ty luôn đáp ứng được nhu cầu
của khách hàng với chất lượng phục vụ khách hàng 1 cách tốt nhất.
Công ty đã cung ứng sắt thép cho các công trình lớn như dự án khu chung cư
Quán Nam, Đài truyền hình Hải Phòng, khu ký túc xá Đại học Hải Phòng….
2.1.2Đặc điểm sản xuất kinh doanh, những kết quả đạt được,những thuận lợi, khó
khăn trong quá trình phát triển
2.1.2.1Đặc điểm hoạt động thương mại
a, Lĩnh vực hoạt động
-Lĩnh vực kinh doanh : Kinh doanh vật liệu xây dựng, sắt thép, thiết bị dân dụng
thi công xây dựng công trình dân dụng.
-Lĩnh vực chính: Kinh doanh vật liệu xây dựng

8


b,Đặc điểm hoạt động kinh doanh

-Thương mại là khâu trung gian nối liền giữa sản xuất và tiêu dùng. Thương mại
bao gồm phân phối và lưu thông hàng hoá
-Đặc điểm về hoạt động: Hoạt động kinh tế chủ yếu của doanh nghiệp là lưu
chuyển, buôn bán sắt thép, vật liệu, thi công công trình. Quá trình này thực chất là quá
trình đưa hàng hoá từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng thông qua hoạt động mua bán, trao
đổi sản phẩm hàng hoá nhằm thoả mãn nhu cầu hàng hoá của người tiêu dùng.
-Đặc điểm về tổ chức kinh doanh: Tổ chức kinh doanh thương mại của công ty
theo nhiều mô hình tổ chức bán buôn, bán lẻ. Ngoài nhiệm vụ kinh doanh chủ yếu là
mua, bán sắt thép vật liệu xây dựng thì doanh nghiệp còn thực hiện nhiệm vụ nhận
thầu, thi công công trình tiến hành các hoạt động kinh doanh.
-Đặc điểm các loại hình kinh doanh: Cung cấp sắt thép vật liệu xây dựng, lắp đặt
thiết bị dân dụng, thi công công trình.
2.1.2.1
Kết quả đạt được:
- Trải qua hơn 10 năm, Hồng Hồng Anh đã khẳng định được vị trí vững chắc trong

-

-

2.1.2.2

lòng khách hàng với số vốn điều lệ đạt 10 tỷ đồng, tổng tài sản trên 30 tỷ và 65
công nhân viên làm việc tại 5 cửa hàng trong thành phố cùng với 1 kho hàng và 8
xe tải vận chuyển hàng hóa và đầy đủ máy móc thiết bị thi công công trình.
Công ty đã lớn mạnh dần dần so với những bước đi chập chững ngày thành lập.
Những ngày đầu, cơ sở vật chất trang thiết bị của Công ty còn thiếu thốn và hạn
chế với số vốn điều lệ chỉ 5 tỷ đồng cùng 7 nhân sự trong 2 của hàng.
Vượt qua được những khó khăn của những ngày đầu thành lập đặc biệt là cuộc
khủng hoảng kinh tế thế giới 2008, Hồng Hồng Anh đã có những bước chuyển

mình mạnh mẽ bắt kịp với xu thế phát triển và hội nhập của đất nước. Danh thu
qua từng năm vẫn tăng với bình quân 9%/ năm,thu nhập của cán bộ nhân viên
được nâng cao, đời sống người lao động từng bước được cải thiện.
Thuận lợi và khó khăn trong quá trình phát triển

Trải qua 10 năm quá trình phát triển công ty TNNH Hồng Hồng Anh đã có
những thuận lợi bên cạnh đó có những khó khăn nhất định.
a, Thuận lợi :
+Từ năm 2006 đến nay công ty đã phân phối nguyên vật liệu phải thi công các
công trình dân dụng như nhà ở, khu chung cư, ký túc xá.

9


+Công ty được nhiều bạn hàng tín nhiệm giữ được uy tín.
+Đội ngũ cán bộ công nhân viên được sắp xếp làm việc ổn định và giải quyết
công việc cho 65 người với mức thu nhập từ 5-8 triệu đồng trên 1 tháng, chính vì vậy
đời sống của công nhân viên được cải thiện và nâng cao rõ rệt.
+Nhờ vị trí địa lí nằm gần trục giao thông ngã 5 Cát Bi, đường ra cảng Đình Vũ
và uy tín nên công ty nhận được nhiều công trình lớn, giao thông đi lại dễ dàng, tiện lợi
trong khâu vận chuyển.
b, Khó khăn :
+Nguồn vốn hạn chế, cơ sở vật chất còn khiêm tốn, chịu sự cạnh tranh của nhiều
công ty khác trong và ngoài thành phố và chịu sự tác động của nền kinh tế.
+Do khủng hoảng kinh tế thế giới (2008) ảnh hưởng đến Việt Nam nên nhiều
hoạt động thương mại như hoạt động mua bán bất động sản đóng băng, thi công công
trình đình đốn, dẫn đến công ty gặp nhiều khó khăn đối với ngành thép nên kết quả kinh
doanh của Công ty bị ảnh hưởng rất lớn.
+Doanh số tăng nhưng giá cả không ổn định, tăng cao. Cùng với nó lại bị ảnh
hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giới và chính sách thắt chặt tiền tệ của Chính phủ

nên thị trường đầu ra của công ty cũng bị ảnh hưởng chi phí tăng cao trong đó có lãi
suất ngân hàng tăng nên doanh thu và sản lượng tăng nhưng lợi nhuận lại giảm rất lớn.
+Đội ngũ nhân lực hạn chế có khi phải tăng ca để đáp ứng nhu cầu khách hàng
dẫn đến chất lượng lao động không tối đa

2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ các phòng ban
2.1.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Sơ đồ2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Công ty TNHH Hồng Hồng Anh

GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

10


PHÒNG KẾ
TOÁN

PHÒNG KINH
DOANH

PHÒNG KỸ THUẬTXÂY DỰNG
(Nguồn: Công Ty TNHH Hồng Hồng Anh

2.1.3.2 Chức năng và nhiệm vụ của mỗi bộ máy quản lý của công ty
- Giám đốc:
Quản lý toàn bộ các mặt hoạt động của công ty thông qua phó giám đốc và các phòng
ban chức năng giúp việc theo phương pháp trực tuyến. Đồng thời giám đốc cũng là đại
diện pháp nhân của công ty, ký kết hợp đồng, chịu tránh nhiệm trước pháp luật về mọi

hoạt động của công ty.
- Phó giám đốc: Quản lý chung về kỹ thuật và tài chính, tham mưu giúp giám đốc.
-Phòng kinh doanh:
Do trưởng phòng điều hành, có chức năng giao dịch, khai thác hành hóa và tiếp thị
bán hàng, khai thác mở rộng thị trường.
- Phòng kế toán:
Do trưởng phòng điều hành, có chức năng theo dõi, quản lý công nợ, hạch toán các
tài khoản chi tiết, tổng hợp và lập các bảo cáo thuế, báo cáo tài chính năm... Đồng thời
quản lý nhân sự, quản lý kho.
- Phòng kỹ thuật – xây dựng:

Do giám đốc trực tiếp điều hành, có chức năng thi công,giám sát thi công
các công trình xây dựng dân dụng.

11


2.2. Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu tại công ty trong giai đoạn 2014-2016
Bảng 2.1: Một số chỉ tiêu kinh tế chủ yếu của công ty giai đoạn 2014-2016
ĐVT: 1000 đồng

( Nguồn: Từ bảng CĐKT của công ty TNHH Hồng Hồng Anh)


Phân tích:
Tỷ suất sinh lời của vốn (ROI). Công ty bỏ ra 100 đồng vốn đầu tư thì năm 2014
công ty thu được 0,02 đồng lợi nhuận, năm 2015 công ty thu được -0,01 đồng lợi nhuận,
năm 2016 công ty thì thu được 0,04 đồng lợi nhuận. Năm 2015 so với 2014 giảm
137,32% , chủ yếu là do tổng lợi nhuận kế toán trước thuế và lãi vay giảm đã làm cho
ROI giảm. Năm 2016 so với 2015 giảm 764,33%, chứng tỏ hiệu quả thực chất của 1

đồng vốn sử dụng trong kinh doanh giai đoạn 2014 – 2016 không tốt, kém hiệu quả.
Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE). Công tư đầu tư 100 đồng vốn chủ sở
hữu thì năm 2014 công ty thu được 0,04 đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh
nghiệp, năm 2015 công ty thu được -0,81 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2016 công ty
thu được 0,18 đồng lợp nhuận sau thuế. Năm 2015 so với 2014 giảm 2186,7%. Cho ta
thấy hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp năm 2014-2015 kém hiệu quả.
Năm 2015 – 2016 hiệu quả sử dụng vốn chủ sở hữu giảm 122,53 % chứng tỏ hiệu quả
sử dụng vốn của công ty là chưa tốt.
Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA): Năm 2014 công ty bỏ ra 100 đồng tài sản đầu
tư thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2015 công ty bỏ ra 100 đồng tài sản
đầu tư thì thu được -0,27 đồng lợi nhuận sau thuế và năm 2016 công ty bỏ 100 đồng tài
sản đầu tư thì thu được 0,04 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2015 so với năm 2014 giảm
1755,54% cho biết hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp kém hiệu quả, năm 2016
so với năm 2015 tăng 115,95% chứng tỏ hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
trong giai đoạn này là tốt, là nhân tố giúp nhà quản trị đầu tư theo chiều rộng như xây
dựng nhà xưởng, mua thêm máy móc thiết bị, mở rộng thị phần tiêu thụ…
Tỷ suất sinh lời của doanh thu (ROS): Năm 2014 công ty thu được 100 đồng
doanh thu thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2015 công ty thu được 100
đồng doanh thu thì thu được -0,23 đồng lợi nhuận sau thuế, năm 2016 công ty thu được
100 đồng doanh thu thì thu được 0,02 đồng lợi nhuận sau thuế. Năm 2015 giảm so với
năm 2014 là 1558,84% là do hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh chính
giảm, sự giảm sút của lợi nhuận sau thuế đã làm ROS giảm . Chỉ tiêu này thấp nhà quản
trị cần tăng cường kiểm soát chi phí của các bộ phận. Năm 2016 tăng so với năm 2015
là 109,3% cho ta thấy hiệu quả tiết kiệm chi phí hoạt động kinh doanh tăng, sự ra tăng
của lợi nhuận khác.


2.3 Phân tích cơ cấu vốn của công ty TNHH Hồng Hồng Anh
2.3.1 Phân tích khái quát cơ cấu vốn
Bảng 2.2: Cơ cấu vốn của công ty năm 2014-2016

ĐVT: 1000 đồng

(Nguồn:Từ bảng CĐKT của Công ty TNHH Hồng Hồng Anh)

Qua bảng phân tích trên ta thấy: Cuối năm 2015 tổng nguồn vốn của công ty so
với năm 2014 giảm 11.455.849 đồng tương ứng với tỷ lệ giảm 27,37% và năm 2016
tổng nguồn vốn tăng 1.484.082 đồng tương ứng với tốc độ tăng là 4,88% chứng tỏ công
ty đã tích cực trong việc huy động vốn đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh của
mình.
Trong tổng nguồn vốn, nợ phải trả chiếm tỷ trọng nhiều hơn so với vốn chủ sở
hữu. Cụ thể là năm 2014 tỷ trọng nợ phải trả chiếm 59,06%, năm 2015 là 78,39%, năm
2016 là 75,23%. Nợ phải trả chiếm quá nhiều so với vốn chủ sở hữu có nghĩa là công ty
đi vay mượn nhiều hơn số vốn hiện có, nên công ty có thể gặp rủi ro trong việc trả nợ,
đặc biệt khi lãi suất ngân hàng tăng cao. Mặc dù, sử dụng nợ có ưu điểm là chi phí lãi
vay được trừ vào thuế thu nhập doanh nghiệp nhưng công ty phải cân nhắc giữa rủi ro
tài chính và ưu điểm của việc vay nợ để đảm bảo một tỷ lệ hợp lý nhất. Ngược lại với
nợ phải trả vốn chủ sở hữu có xu hướng giảm , giai đoạn năm 2014 – 2016 tỷ trọng của
vốn chủ sở hữu: năm 2014 là 40,94%, năm 2015 là 21,61% và năm 2016 là 24,77%.
Mặc dù năm 2016 tỷ trọng tăng thêm 3.16% nhưng tỷ trọng của vốn chủ sở hữu vẫn
thấp, điều này cho thấy khả năng tự chủ về mặt tài chính của công ty giảm và rủi ro tài
chính tăng.


Vậy tỷ trọng của từng thành phần trong cơ cấu vốn và tổng nguồn vốn thay đổi là
do đâu ? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng:
-

-

Do vốn chủ sở hữu năm 2015 giảm 10.566.312 đồng tương ứng với tỷ lệ

giảm 61,66%, tỷ trọng giảm 19,33% so với năm 2014. và bên cạnh đó nợ
phải trả năm 2015 cùng giảm nhưng giảm với tỷ lệ 3,6% thấp hơn rất nhiều
so với tỷ lệ giảm của vốn chủ sở hữu 61,66% điều này làm cho tổng vốn
năm 2015 giảm 11.455.849 đồng đạt mức 30.401.202 đồng.
Trong năm 2016 cả vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cùng tăng nhưng tỷ lệ
tăng của nợ phải trả là 0,66% nhỏ hơn rất nhiều so với tỷ lệ tăng của vốn chủ
sở hữu 20,19%. Điều này chứng tỏ, tổng nguồn vốn năm 2016 tăng chủ yếu
là do vốn chủ sở hữu tăng.

Các chỉ tiêu:
Bảng 2.3: Các chỉ số phân tích cơ cấu vốn
Chỉ tiêu
1. Nợ phải trả
2. Vốn chủ sở hữu
3.Tổng vốn
Tỷ số nợ
Tỷ số tự tài trợ
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu
Hệ số đòn bẩy tài chính

Năm 2014
24.720.193
17.136.859
41.857.052
59,06
40,94
1,44
2,44

Năm 2015

23.830.655
6.570.547
30.401.202
78,39
21,61
3,63
4,63

Năm 2016
23.987.820
7.897.464
31.885.284
75,23
24,77
3,04
4,04

Qua bảng trên ta thấy tỷ số nợ năm 2014 là 59,06%, năm 2015 là 78,39% và năm
2016 là 75,23%. Trong 3 năm, tỷ số nợ của doanh nghiệp đều lớn hơn 50% cho thấy tài
sản của doanh nghiệp được đầu tư chủ yếu bằng các khoản nợ nhiều hơn.
Tỷ số tự tài trợ của doanh nghiệp trong 3 năm lần lượt là 40,94%; 21,61% và
24,77% đều nhỏ hơn 50% cho thấy mức độ tự chủ bằng vốn chủ sở hữu của doanh
nghiệp thấp do đó mức độ rủi ro kinh doanh của doanh nghiệp càng tăng cao.
Hệ số nợ trên vốn chủ sở hữu năm 2014 là 1,44 lần, năm 2015 là 3,63 lần và năm
2016 là 3,04 lần . Hệ số này lớn hơn 1 cho bết doanh nghiệp sử dụng nguồn vốn nợ là
chủ yếu và có thể thấy hệ số này ngày càng tăng cao lớn hơn 3 điều này sẽ làm khả năng
đảm bảo thanh toán nợ của doanh nghiệp giảm.
Hệ số đòn bẩy tài chính năm 2014 là 2,44 lần, năm 2015 là 4,63 lần và năm 2016
là 4,04 lần . Trong 3 năm, hệ số này đều lớn hơn 2 cho biết doanh nghiệp sử dụng nợ
nhiều hơn vốn chủ sở hữu

 Doanh nghiệp có cơ cấu vốn nghiêng về nợ.


2.3.2 Phân tích cơ cấu nợ phải trả
Trong khoản nợ phải trả của công ty bao gồm: nợ dài hạn, nợ ngắn hạn và nợ phải trả khác. Tình hình nợ phải trả của công ty được thể
hiện ở bảng 2.4
Bảng 2.4: Cơ cấu nợ của công ty trong giai đoạn 2014-2016
ĐVT: 1000 đồng

(Nguồn: Từ bảng CĐKT của công ty TNHH Hồng Hồng Anh)


Nhìn vào bảng phân tích trên, ta thấy nợ phải trả năm 2015 giảm 889.537 đồng
tương ứng với tốc độ giảm là 3,6% nhưng ở năm 2016 nợ phải trả tăng 157.165 đồng
( tương ứng với 0,66%). Tuy nhiên, ở cả 3 năm nợ ngắn hạn chiếm một tỷ trọng rất lớn
trong tổng nợ phải trả( năm 2014 nợ ngắn hạn chiếm 99,5%, năm 2015 chiếm 94,58%
và năm 2016 chiếm 96,06%).Như vậy trong nợ phải trả chủ yếu là nợ ngắn hạn. Điều
này làm gia tăng áp lực trả nợ cho doanh nghiệp.
Nguyên nhân làm cho nợ phải trả năm 2015 giảm 889.537 đồng là do nợ ngắn
hạn giảm 2.057.997 đồng, tỷ lệ giảm là 8,37%, tỷ trọng giảm 4,92% so với năm 2014
và nợ ngắn hạn chiếm tỷ trọng rất lớn, nợ dài hạn có sự thay đổi lớn nhưng do chiếm
tỷ trọng rất nhỏ nên mặc dù tăng với mức 949,39% nhưng vẫn nhỏ lớn số tiền nợ ngắn
hạn giảm. Tuy nhiên , trong năm 2016 tổng nợ phải trả tăng 157.165 đồng với tốc độ
tăng là 0,66% nguyên nhân là do nợ ngắn hạn tăng 502.550 đồng tương ứng với tốc độ
tăng 2,23% và do nợ dài hạn ở năm 2016 giảm 345.385 đồng nhỏ hơn so với số tiền nợ
ngắn hạn tăng.


Nợ dài hạn:
Nợ dài hạn được xem là một trong những thành phần quan trọng trong cấu trúc

tài chính của công ty, đặc biệt sử dụng nợ dài hạn được xem là chiến lược tài chính
trong hoạch định chiến lược tài trợ cho doanh nghiệp.Bởi đây là khoản nợ làm phát
sinh chi phí tài chính cố định ảnh hưởng đến khả năng sử dụng đòn bẩy của công ty và
khi sử dụng nợ để tài trợ công luôn được hưởng một khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế
của lãi vay. Do đó chúng ta phải chú ý hơn trong việc xem xét tình hình biến động của
nợ dài hạn.
Qua bảng 2.4, ta thấy trong nợ dài hạn công ty chỉ có nợ vay dài hạn. Năm 2015
tổng nợ dài hạn của công ty tăng 1.168.460 đồng với tốc độ tăng 949,39% (năm 2014
tổng nợ dài hạn là 123.075 đồng, đến năm 2015 đạt 1.291.535 đồng). Điều này cho
thấy năm 2015 công ty đã gia tăng việc sử dụng đòn bẩy tài chính trong cấu trúc vốn
của mình. Nhưng năm 2016 thì tổng nợ dài hạn giảm 345.385 đồng ( tương ứng với tỷ
lệ giảm là 26,74%) . Điều này làm giảm chi phí sử dụng vốn trong dài hạn của công ty.



Nợ ngắn hạn:
Trong phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan trọng trong
cấu trúc tài chính của công ty nhưng qua 3 năm ta thấy tỷ trọng của thành phần này rất
thấp 0,5% cho năm 2014 và 5,4% cho năm 2015 và 3,9% cho năm 2016 trong tổng nợ
phải trả. Chiếm phần lớn trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó, nợ ngắn


hạn có ảnh hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất của công ty. Đó chính là lý
do chúng ta cần xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn:
Qua bảng 2.4 trên ta thấy, năm 2015 tổng nợ ngắn hạn giảm 2.057.997đồng
tương ứng với 8,37% so với năm 2014 . Nguyên nhân là do phải trả người bán giảm
4.138.182 đồng (tỷ lệ giảm 59,71%, tỷ trọng giảm 15,79%), người mua trả trước giảm
146.362 đồng (tỷ lệ giảm 83,04%, tỷ trọng giảm 0,59%) , phải trả người lao động giảm
423.748 đồng (tỷ lệ giảm 100%), chi phí phải trả giảm 11.499 đồng ( tỷ lệ giảm
31,55%, tỷ trọng giảm không đáng kể 0,04%), vay ngắn hạn giảm 75.305 đồng ( tỷ lệ

giảm 0,89%, tỷ trọng tăng 2,79%), quỹ khen thưởng phúc lợi giảm 130.642 đồng ( tỷ
lệ giảm 45,42%, tỷ trọng giảm 0,47%), phải nộp nhà nước tăng 2.848.933 đồng ( tỷ lệ
tăng 82,41%, tỷ trọng tăng 13,93%), phải trả ngắn hạn khác tăng 18.806 đồng (tỷ lệ
tăng 0,39%, tỷ trọng tăng 1,89%).
Năm 2016 nợ ngắn hạn tăng 502.550 đồng tương ứng với 2,23% so với năm
2015. Nguyên nhân chủ yếu là do phải trả người bán tăng 1.935.260 đồng ( tỷ lệ tăng
69,3%, tỷ trọng tăng 8,13%), người mua trả trước tăng 382.539 đồng ( tỷ lệ tăng
1279,6%, tỷ trọng tăng 1.66%), phải trả người lao động tăng 1.300.595 đồng ( tỷ
trọng tăng 5,64%) , chi phí phải trả tăng 15.889 đồng ( tốc độ tăng 63,69%, tỷ trọng
tăng 0,07%), quỹ khen thưởng phúc lợi tăng 43.894 đồng ( tỷ lệ tăng 27,96%, tỷ trọng
tăng 0,17%) bên cạnh đó là sự sụt giảm của vay ngắn hạn giảm đi 980.866 đồng ( tỷ
lệ giảm 11,74%), phải trả ngắn hạn khác giảm 1.456.010 đồng ( tỷ lệ giảm 29,88%, tỷ
trọng giảm 6,79%), phải nộp Nhà nước giảm 738.751 đồng (tỷ lệ giảm 11,72%, tỷ
trọng giảm 3,82%). Nguồn vốn chiếm dụng của doanh nghiệp tăng lên, doanh nghiệp
chiếm dụng vốn với chi phí thấp nhưng vẫn đòi hỏi doanh nghiệp phải có kế hoạch
hoàn trả đúng hạn.
Nợ ngắn hạn của công ty chiếm tỷ trọng lớn như vậy là do đặc điểm của ngành
chứ không phải công ty đang sử dụng ngắn hạn để đổ vào các khoản dài hạn. Như
chúng ta đã biết hoạt động chính của công ty là thương mại và dịch vụ kinh doanh vật
liệu xây dựng , sắt thép cho lên nhu cầu về nguồn vốn ngắn hạn của công ty là lớn.


2.3.3: Phân tích cơ cấu vốn chủ sở hữu
Bảng 2.5: Cơ cấu vốn chủ sở hữu của công ty giai đoạn 2014-2016
ĐVT: 1000 đồng

( Nguồn: Từ bảng CĐKT của Công ty TNHH Hồng Hồng Anh)

Qua bảng trên ta thấy, tổng nguồn vốn chủ sở hữu năm 2015 giảm 10.566.312
đồng tương ứng với giảm 61,7% so với năm 2014 nhưng ở năm 2016 tổng nguồn vốn

chủ sở hữu đã tăng 1.326.917 đồng tương ứng với tăng 20,2% . Điều này thể hiện khả
năng tự tài trợ của doanh nghiệp tăng lên, tình hình tài chính của doanh nghiệp có xu
hướng tăng và ngày càng khả quan hơn. Nguyên nhân nguồn vốn biến động tăng giảm
là do:
- Vốn đầu tư của chủ sở hữu trong 3 năm không thay đổi là 11.054.714 đồng
nhưng tỷ trọng lại có sự thay đổi lớn: năm 2014 vốn đầu tư của chủ sở hữu
chiếm 64,5% nhưng ở năm 2015 chiếm 168% tăng thêm 103,5% so với
năm 2014, năm 2016 chiếm 140% giảm 28,3% so với năm 2015.
- Qũy đầu tư phát triển của công ty cũng không thay đổi là 13.350.850 đồng
nhưng tỷ trọng của quỹ đầu tư phát triển ngày càng cao: năm 2014 chiếm


-

77,9%, năm 2015 chiếm 203% tăng 125,1% so với năm 2014 và năm 2016
chiếm 169% giảm 34,1% so với năm 2015.
Lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp năm 2014 là -7.268.706 đồng, năm
2015 là -17.835.018 đồng giảm 10.566.312 đồng tương ứng với tăng
145%, tỷ trọng giảm 229% so với năm 2014 và năm 2016 lợi nhuận sau
thuế là
-16.508.100 đồng tăng thêm 1.326.917 đồng tương ứng với
7,44%, tỷ trọng tăng 62,41% so với năm 2015.

Như vậy qua phân tích trên ta thấy việc kinh doanh của công ty những năm gần
đây không được tốt lắm luôn thua lỗ.

2.4 Đánh giá chung về cơ cấu vốn trong doanh nghiệp
2.4.1 Ưu điểm
- Công ty có khả năng huy động nguồn vốn không trả lãi cao hay nói cách khác
công ty đã tận dụng được khả năng chiếm dụng vốn.

- Công ty sử dụng nợ khá hợp lý : chủ yếu dùng nợ ngắn hạn khi ngành nghề chính
của công ty là kinh doanh vật liệu xây dựng có thời gian quay vòng vốn nhanh, tận
dụng được những lợi ích từ vốn vay, hiệu quả tiết kiệm thuế.
2.4.2 Hạn chế
- Sử dụng nhiều nợ trong cơ cấu vốn gây cho công ty mức độ rủi ro cao, dễ dẫn đến
tình trạng tài chính không lành mạnh, dễ mất tủ chủ và bị phụ thuộc về tài chính,
không đảm bảo an toàn cho hoạt động kinh doanh.
- Khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng này chiếm một tỷ trọng
lớn thì công ty nên thận trọng bởi vì tuy công ty không tốn chi phí trả lãi khi sử dụng
khoản chiếm dụng này nhưng công ty cần cân nhắc xem khi khoản nợ này đến hạn
công ty có đủ khả năng thanh toán hay không ? Và có thanh toán được đúng hạn
không? Bởi nếu không thanh toán đúng hạn công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan
trọng hơn cả không phải số tiền mà công ty bị phạt mà nó sẽ có ảnh hưởng rất lớn đến
tình hình sản xuât kinh doanh của công ty cũng như uy tín của công ty.
- Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, sử dụng nợ dài hạn ít thì khoản sinh lợi từ tấm
chắn thuế của công ty cũng không nhiều bởi vì nợ vay ngắn hạn có chi phí sử dụng
vốn thấp hơn nhiều so với nợ dài hạn cho nên khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi
vay cũng sẽ thấp, nhất là với tỷ trọng nguồn vốn chiếm dụng cao thì việc kỳ vọng nhận
được khoản sinh lời từ tấm chắn thuế là không có.


2.4.3 Nguyên nhân
Nguyên nhân chính của những hạn chế trên là do công ty dùng rất nhiều nợ. Tỷ
trọng nợ phải trả, đặc biệt là nợ ngắn hạn trong tổng nguồn vốn cao làm cho hệ số nợ
và tỷ số nợ phải trả trên vốn chủ sở hữu của công ty cao.

PHẦN 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT HOÀN THIỆN CƠ CẤU VỐN CỦA CÔNG
TY TNHH HỒNG HỒNG ANH
3.1 Phương hướng hoạt động của công ty trong giai đoạn 2017-2021
Tiếp tục xây dựng và phát triển công ty TNHH Hồng Hồng Anh ngày càng vững

mạnh. Duy trì và phát triển ngành nghề kinh doanh của công ty. Tiếp tục mở rộng đầu
tư trong các lĩnh vực liên quan để đảm bảo cho công ty có tiềm lực kinh tế đủ mạnh để
cạnh với các doanh nghiệp khác trong ngành. Tiến hành đào tạo bỗi dưỡng cán bộ trẻ
về kiến thức kinh doanh trên thị trường nhằm tiếp tục nâng cao nhân tố con người
trong các mặt của quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và đồng tời không ngừng
nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho người lao động góp phần vào sự phát triển
của công ty.

3.2: Đề xuất kiến nghị với công ty
Về nợ phải trả:
Trước hết doanh nghiệp cần rà soát lại tất cả các khoản nợ phải trả, tiến hành phân loại
theo từng nhóm đối tượng phải trả như: các khoản phải trả người lao động; các khoản
phải nộp ngân sách nhà nước, nộp tổ chức bảo hiểm xã hội; các khoản phải trả người
cung cấp; các khoản phải trả khác...
Sau đó, sắp xếp các khoản nợ theo thời gian phải trả: những khoản nợ quá hạn, những
khoản nợ đến hạn phải trả. Cần kiểm tra chặt chẽ, đánh giá thường xuyên khả năng trả
nợ dài hạn và ngắn hạn, đặc biệt là các khoản nợ đến hạn, tránh để nợ quá nhiều, thời
gian thanh toán quá gấp hoặc nhiều khoản nợ cần thanh toán cùng lúc; tính toán giá trị
thời gian của tiền tệ, lập kế hoạch trả nợ hợp lý để giảm mức lãi vay và phù hợp với
tình hình của công ty.
Tiếp đến là tìm nguồn để trả, để có nguồn trả bằng cách thực hiện các giải pháp sau:
Tích cực thu hồi công nợ phải thu (nếu có).
Tính toán hiệu quả kinh tế, đánh giá nhu cầu vốn của công ty, sự thay đổi của lãi suất
vốn vay cũng như lợi ích tiết kiệm thuế của vốn vay để sử dụng nguồn nợ này một
cách hợp lý.
Chỉ sử dụng nợ nếu cần thiết, tránh trường hợp bị phụ thuộc quá nhiều vào các khoản
nợ.


-


-

-

-


-

-

Công ty cần kiểm tra chặt chẽ, tiến hành rà soát thường xuyên các chỉ tiêu đánh giá cơ
cấu vốn, có mức điều chỉnh hệ số nợ, tỷ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu phù hợp với tình
hình kinh doanh và khả năng thanh toán của công ty tránh bị rơi vào tình trạng phụ
thuộc tài chính.

Về vốn chủ sở hữu:
Có kế hoạch huy động vốn chủ sở hữu phù hợp với kế hoạch kinh doanh và tình hình
tài chính của công ty, đảm bảo cơ cấu nguồn vốn.
Nghiên cứu, tìm kiếm, sử dụng những nguồn vốn, những cách thức huy động vốn mới
phù hợp với các quy định của pháp luật và khả năng tài chính của công ty.
Tận dụng những cơ hội của thị trường để huy động nguồn vốn rẻ nhất, hiệu quả nhất.
Đánh giá cẩn thận hiệu quả kinh tế của các dự án đầu tư, tránh đầu tư làm gây lãng phí
vốn hoặc vay quá mức cần thiết.
Quan tâm, theo dõi thường xuyên các chính sách tài chính của Nhà nước, có động thái
kịp thời trước sự thay đổi của thị trường.
Tăng cường hợp tác, liên doanh với các doanh nghiệp trong và ngoài ngành trên cơ sở
tự nguyện, bình đẳng, đôi bên cùng có lợi và tôn trọng tính độc lập trong các quyết
định của từng bên để tạo thành liên minh lớn mạnh. Đây là xu thế chung để tập trung

sức mạnh kinh tế, tập trung vốn, giải quyết vấn đề thiếu vốn, tạo cơ hội nâng cao hiệu
quả hoạt động, tăng lợi nhuận, từ đó tăng vốn chủ sở hữu cho công ty. Tuy nhiên, công
ty cần tỉnh táo đánh giá các bạn hàng ( về uy tín, hiệu quả hoạt động, mức độ rủi ro,…)
không chỉ nghĩ đến lợi ích trước mắt mà còn phải tính tới hiệu quả hoạt động lầu dài.

KẾT LUẬN
Trong cơ chế thị trường và thời kỳ hội nhập, có được càng nhiều vốn càng tốt,
song điều quan trọng hơn là với số vốn đó doanh nghiệp phân bổ vào các khâu nào với
tỷ trọng là bao nhiêu cho hợp lý và phát huy hiệu quả. Nói cách khác, là nếu doanh


nghiệp có vốn thì chưa đủ, điều quan trọng là sử dụng vốn đó như thế nào để đáp ứng
yêu cầu kinh doanh và nâng cao hiệu quả của đồng vốn. Nếu doanh nghiệp có cơ cấu
vốn hợp lý thì không phải chỉ quyết định sử dụng vốn có hiệu quả mà còn tiết kiệm
được vốn trong quá trình SXKD.
Qua nghiên cứu ta thấy công ty TNHH Hồng Hồng Anh có cơ cấu vốn khá hợp
lý khi chủ yếu dùng nợ ngắn hạn khi ngành nghề chính của công ty là kinh doanh vật
liệu xây dựng có thời gian quay vòng vốn nhanh, tận dụng được những lợi ích từ vốn
vay, hiệu quả tiết kiệm thuế nhưng bên cạnh đó còn những hạn chế khi sử dụng nợ quá
nhiều là làm tăng mức độ rủi ro tài chính, mất khả năng độc lập tự chủ về mặt tài
chính… Trong giai đoạn 2014-2016, tình hình kinh doanh của doanh nghiệp luôn thua
lỗ, đây là dấu hiệu không tốt cho doanh nghiệp đòi hỏi doanh nghiệp phải có những
biện pháp năng cao hoàn thiện cơ cấu vốn sao cho phù hợp với doanh nghiệp. Trong
quá trình thực tập tại doanh nghiệp, bằng những kiến thức đã học vận dụng, chúng em
xin đưa ra một số đề xuất về hoàn thiện cơ cấu vốn của doanh nghiệp. Chúng em hy
vọng những đề xuất đó sẽ phần nào giúp công ty hoàn thiện cơ cấu vốn và đạt kết quả
tốt trong những năm tới.


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1. GS.TS. Ngô Thế Chi - PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ (2009), Giáo trình
phân tích tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản Tài chính.
2. PGS.TS.Lưu Thị Hương-Năm XB 2009-Giáo Trình Tài Chính Doanh
Nghiệp-NXB Thống kê-Trường ĐH Kinh Tế Quốc Dân.
3. Thạc sĩ Ngô Kim Phượng (2009), Phân tích tài chính doanh nghiệp,
nhà xuất bản Đại học quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, Thành phố
Hồ Chí Minh.
4. Nguyễn Đình Luận (2015), Cơ cấu vốn Việt Nam trong thời kỳ hội
nhập: Nhận định và khuyến nghị, Tạp chí phát triển và hội nhập,
tháng 10-11/2015.



×